Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Vai trò của giáo dục pháp luật, chính trị đối với phạm nhân ở một số trại giam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
KHOA XÃ HỘI HỌC

DƯƠNG VĂN ĐẠI

VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI PHẠM
NHÂN Ở MỘT SỐ TRẠI GIAM THUỘC BỘ CÔNG AN
(Nghiên cứu trường hợp trại giam Nam Hà và Quyết Tiến )
Chuyên ngành: Xã hội học
Mó số: 60.31.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS,TS. Vũ Hào Quang

Hà Nội, 2007

1


vỏ ó

MỤC LỤC
Trang
1

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tớnh cấp thiết của đề tài

1



2. Vài nột về tình hình nghiên cứu

2

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.

3

4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu

4

5.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5

6. Giả thuyết nghiờn cứu

10

7. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài

11

8. Kết cấu của đề tài

12

B. PHẦN NỘI DUNG


13
13

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC GIÁO
DỤC PHÁP LUẬT, CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI PHẠM NHÂN Ở MỘT SỐ
TRẠI GIAM THUỘC BỘ CÔNG AN

1.1. Các khái niệm công cụ.
1.1.1. Khái niệm tội phạm và phạm tội
1.1.2. Khái niệm giáo dục.
1.1.3 Giáo dục chính trị tư tưởng
1.1.4 Giáo dục pháp luật
1.1.5. Khái niệm phạm nhân.
1.1.6. Khái niệm trại giam.
1.1.7. Khái niệm công tác giáo dục phạm nhân
1.1.8. Khái niệm vai trò

2

13
13
14
14
14
15
17
18
19



1.1.9. Khái niệm giá trị
1.1.10. Khái niệm “định hướng giá trị
1.1.11. Khái niệm Chuẩn mực xã hội và hành vi lệch chuẩn
1.1.12. Khái niệm trật tự xã hội, kiểm soát xã hội
1.1.13.Khái niệm thiết chế xã hội
1.1.14 . Khái niệm xã hội hoá
1.2. Một số lý thuyết tiếp cận nghiên cứu về lệch lạc và tội phạm
1.2.1.Nhóm lý thuyết giải thích về nguồn gốc cơ thể học sinh
học và tâm sinh lý của hành vi sai lệch:
1.2.2. Nhóm lý thuyết giải thích về nguồn gốc xã hội của hành vi
sai lệch.
1.2.3. Nhóm lý thuyết xung đột và quan niệm của các nhà xã hội
học Mác-xít về nguồn gốc của sai lệch:
1.3.Quan điểm của Đảng và nhà nước ta về công tác giáo dục
phạm nhân
1.4.Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục lại những người lầm lỗi
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, CHÍNH TRỊ

21
23
23
24
26
28
29
29
30
36
41

44
46

ĐỐI VỚI PHẠM NHÂN Ở MỘT SỐ TRẠI GIAM THUỘC BỘ
CÔNG AN

2.1. Lịch sử thành lập trại giam và địa bàn nghiên cứu
2.2. Tình hình và đặc điểm đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục
phạm nhân và mô hỡnh tổ chức giỏo dục.
2.2.1. Đội ngũ cán bộ
2.2.2.Mô hình tổ chức bộ máy làm công tác giáo dục ở trại giam
2.3. Tỡnh hỡnh và đặc điểm của đối tượng giáo dục trong trại
giam:
2.3.1. Tình hình phạm nhân đang chấp hành án phạt tù
2.3.2. Đặc điểm phạm nhân đang chấp hành án phạt tù
2.4. Thực trạng công tác giáo dục pháp luật, chính trị cho phạm
nhân.

3

46
52
52
54
57
57
61
65



2.4.1. Thực trạng giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các
trại giam.
2.4.1.1 Nội dung giáo dục pháp luật
2.4.1.2. Về hình thức giáo dục pháp luật.
2.4.1.3.Phương pháp giáo dục pháp luật
2.4.2. Thực trạng hoạt động giáo dục chính trị đối với phạm
nhân
2.4.2.1.Nội dung giáo dục chính trị
2.4.1.2. Về hình thức, phương pháp giáo dục chính trị
2.5. Vai trò của giáo dục pháp luật, chính trị
2.5.1. Nâng cao trình độ nhận thức pháp luật, chính trị
2.5.2.Vai trò của giáo dục pháp luật trong việc hình thành ý thức
trách nhiệm và quyền, nghĩa vụ của phạm nhân
2.5.3. Vai trũ của giáo dục pháp luật, chính trị giúp phạm nhân
nhận thức được tội lỗi của mình
2.5.4.Vai trò của giáo dục pháp luật, chính trị đối với một số loại
tội phạm cụ thể

66

66
73
75
79

79
85
91
91
98

100
102

C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

114

Danh mục tài liệu tham khảo

115

4


hộiPHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Giỏo dục phạm nhân để đầu vào là một người phạm tội, đầu ra là một
công dân lương thiện, có ích cho xó hội vừa là nhiệm vụ vừa là mục đích
chủ yếu của các trại giam thuộc Bộ Công an.
Với mục đích nêu trên, những năm gần đây công tác giáo dục phạm
nhân ở các trại giam đó cú nhiều đổi mới với các nội dung và hỡnh thức
phong phỳ và đạt hiệu quả cao trong giáo dục. Mỗi năm hàng vạn lượt phạm
nhân được xếp loại tốt, khá, được giảm thời hạn chấp hành hỡnh phạt tự,
được ra trại trước thời hạn hoặc được đặc xá trở về đoàn tụ với gia đỡnh .
Nhiều phạm nhõn trở về với xó hội đó thực sự tiến bộ, làm ăn, sinh sống
lương thiện, đem lại hạnh phúc cho thân nhân, gia đỡnh, đóng góp sức lực
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Đạt được thành tích trên thỡ
giỏo dục phỏp luật, chớnh trị cho phạm nhõn cú vai trũ rất quan trọng, vỡ
chỉ cú hiểu biết phỏp luật mới tạo cho họ cú những chuẩn mực xó hội, từ đó
giúp cho họ cải tạo tốt hơn trong thời gian thi hành án phạt tù, đặc biệt quan

trọng là trang bị cho họ có những kiến thức pháp luật cơ bản để sau khi ra
trại họ sẽ khụng tỏi phạm tội nữa.
Để giỏo dục phạm nhõn đạt kết quả cao, cỏc trại giam đó sử dụng
tổng hợp nhiều nội dung biện phỏp, hỡnh thức giỏo dục. Trong những năm
qua cỏc trại giam đó làm tốt việc giỏo dục, tuyờn truyền phỏp luật, chớnh trị
cũng như thực hiện tốt chế độ chớnh sỏch phỏp luật đối với phạm nhõn đó
gúp phần quan trọng trong việc làm thay đổi nhận thức của đối tượng, sẽ tạo
dựng cho họ niềm tin vào giỏ trị phỏp luật, chớnh trị cũng như cỏc quy tắc
xó hội, giỳp họ cú cơ sở điều chỉnh được hành vi của bản thõn trước những
qui định của phỏp luật, chớnh trị. Chớnh vỡ vậy, làm tốt cụng tỏc giỏo dục
5


phỏp luật, chớnh trị cho phạm nhõn khụng chỉ trả lại cho họ một nhõn cỏch
bỡnh thường cú ý thức thực hiện quyền và nghĩa vụ của cụng dõn đối với xó
hội mà cũn gúp phần vào chương trỡnh phũng chống và đấu tranh với tội
phạm ngoài xó hội. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay đang nảy sinh
nhiều vấn đề hết sức phức tạp việc quản lý nhà nước bằng phỏp luật đang là
mục tiờu của Đảng và nhà nước là mong muốn của toàn dõn. Từ trước tới
nay chưa cú cụng trỡnh nào nghiờn cứu một cỏch hệ thống dưới gúc độ xó
hội học về vai trũ của giỏo dục phỏp luật, chớnh trị đối với phạm nhõn cho
nờn tụi đó chọn đề tài " Vai trũ giỏo dục phỏp luật, chớnh trị đối với
phạm nhân ở một số trại giam thuộc Bộ Công an"
2. Vài nột về tình hình nghiên cứu
Bản chất của cụng tỏc giỏo dục cải tạo phạm nhõn ở trại giam là giỏo
dục lại người phạm tội làm cho họ chuyển biến tư tưởng, nhận rừ tội lỗi, biết
tụn trọng và chấp hành phỏp luật, qui tắc, trật tự xó hội; giỏo dục tỡnh cảm
tập thể tớnh sỏng tạo, cú thỏi độ lao động đúng đắn, cú nhận thức đúng đắn
về đường lối chớnh sỏch của Đảng và nhà nước.
Trong những năm qua, cú nhiều sinh viờn cỏc trường Học viện, Đại

học, Viện nghiờn cứu đó chọn đối tượng phạm nhõn đang cải tạo tại cỏc trại
giam thuộc Bộ Cụng an là đề tài nghiờn cứu: Dưới gúc độ tội phạm học, tõm
lớ học, giỏo dục học qua cỏc năm đó cú nhiều cụng trỡnh nghiờn cứu về
phạm nhõn như: Năm 1997, Trong luận ỏn Thạc sĩ giỏo dục học với đề tài
" Phương hướng và biện phỏp xõy dựng mụi trường giỏo dục phạm nhõn
trong cỏc trại giam", tỏc giả Phan Xuõn Sơn đó đánh giỏ về tỡnh hỡnh phạm
nhõn đang cải tạo trong cỏc trại giam . Phõn tớch cỏc yếu tố gõy ảnh hưởng
đến quỏ trỡnh cụng tỏc giỏo dục phạm nhõn và đưa ra cỏc nguyờn tắc cơ
bản của việc xõy dựng mụi trường giỏo dục phạm nhõn.; đề tài "Giỏo dục

6


phỏp luật, chớnh trị cho phạm nhõn ở cỏc trại giam - Thực trạng và giải
phỏp" của tỏc giả , Ngụ Văn Tõn, tỏc giả đó phõn tớch tỡnh hỡnh phạm
nhõn : cơ cấu loại tội, giới tớnh, nghề nghiệp và cỏc đặc điểm nhận dạng đối
tượng đang cải tạo ở trại giam. Tỏc giả chỉ ra những tồn tại bất cập trong
giỏo dục cho phạm nhõn. Năm 1998 Đề tài nghiờn cứu cấp Bộ(thuộc Bộ
Cụng an) "Nghiờn cứu Tõm lớ phạm nhõn nhằm gúp phần nõng cao hiệu
quả của hoạt động giỏo dục trong cỏc trại giam hiện nay" của tỏc giả Hoàng
Thị Bớch Ngọc , tỏc giả đó đưa ra một số dặc điểm tõm lý của phạm nhõn
như: Lứa tuổi, nghề nghiệp, trỡnh độ văn hoỏ, tõm trạng của phạm nhõn;
một số đặc điểm giao tiếp của phạm nhõn, cũng trong đề tài nghiờn cứu tỏc
giả cũng đó đưa ra một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả của hoạt động
quản lý giỏo dục phạm nhõn.
Ở một hướng tiếp cận khỏc dưới gúc độ xó hội học thỡ chưa cú một
nghiờn cứu nào về phạm nhõn mà chỉ cú một số đề tài nghiờn cứu về tội
phạm đó được cụng bố như: Năm 1997, trong luận văn Thạc sĩ xó hội học
với đề tài Tỡnh trạng phạm tội của thành thiếu niờn hiện nay ở Hà Nội (qua
nghiờn cứu xó hội học ở một số trường phổ thụng cụng nụng nghiệp và trại

giam Hà Nội), tỏc giả Trần Đức Chõm đi sõu nghiờn cứu mụ tả và phõn
tớch tỡnh trạng phạm tội của thanh thiếu niờn ở một địa bàn cụ thể từ gúc
nhỡn xó hội học. Núi chung tỡnh hỡnh nghiờn cứu về phạm nhõn được
nhiều lĩnh vực như : Tõm lớ học, Luật học, tội phạm học nghiờn cứu nhiều.
Nhưng đi sõu nghiờn cứu phạm nhõn dưới gúc độ xó hội học thỡ chưa được
quan tõm đúng.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Mục đích nghiên cứu

7


Mụ tả, phõn tớch thực trạng cụng tỏc giỏo dục phỏp luật, chớnh trị ở
cỏc trại giam thuộc Bộ Cụng an
Đánh giá vai trũ giỏo dục phỏp luật, chớnh trị đối với phạm nhõn ở
trại giam
Qua nghiờn cứu cú thể đề xuất những giải pháp hợp lí để khắc phục
những tồn tại của thực trạng giáo dục hiện nay, đưa hoạt động giáo dục pháp
luật chính trị vào đúng vị trí của nó trong quá trỡnh giỏo dục cải tạo phạm
nhõn nhằm nõng cao hiệu quả giỏo dục
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, nội dung chính của nghiên cứu sẽ
bao gồm các nhiệm vụ như sau:
- Phõn tớch đặc điểm tỡnh hỡnh phạm nhõn đang cải tạo tại cỏc trại
giam: cơ cấu giới, lứa tuổi, nghề nghiệp, loại tội...
- Làm rừ thực trạng cụng tỏc giỏo dục phỏp luật, chớnh trị ở cỏc trại
giam
- Đánh giỏ vai trũ cụng tỏc giỏo dục phỏp luật, chớnh trị đối với phạm
nhõn
- Khuyến nghị về những giải phỏp nhằm nõng cao chất lượng giỏo

giỏo dục phạm.
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Vai trũ của giỏo dục phỏp luật, chớnh trị đối với phạm nhõn ở một số
trại giam thuộc Bộ Cụng an.
4.2. Khỏch thể nghiờn cứu.
8


- Phạm nhõn đang cải tạo ở Trại giam Nam Hà, Quyết Tiến
- Cỏn bộ quản lớ, giỏo dục ở trại giam Nam Hà, Quyết Tiến
4.3.Phạm vi nghiờn cứu
Giỏo dục phỏp luật, chớnh trị đối với phạm nhõn ở một số trại giam
thuộc Bộ Cụng an .
5.Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
* Hướng tiếp cận Triết học
Phạm nhõn là đối tượng nghiờn cứu của nhiều ngành khoa học xó hội
như : Luật học, Tội phạm học, Tõm lớ học, Giỏo dục học..... Do vậy để cú
một hệ phương phỏp nghiờn cứu đúng đắn, khoa học, luận văn dựa trờn cơ
sở phương phỏp luận chủ nghĩa Mỏc - Lờ nin, mà cụ thể là triết học Mỏc Lờ nin (bao gồm triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử). Nú là kim
chỉ nam xuyờn suốt quỏ trỡnh nghiờn cứu và là phương phỏp luận của luận
văn. Với đề tài này, hai nguyờn lý cơ bản của triết học Mỏc - Lờnin (nguyờn
lớ về mối liờn hệ phổ biến và nguyờn lớ về sự phỏt triển) được vận dụng làm
cơ sở nghiờn cứu, xem xột và phõn tớch những vấn đề liờn quan đến cụng
tỏc giỏo dục phạm nhõn. Vận dụng quan điểm Kiến trỳc thượng tầng để
phõn tớch mối liờn hệ tỏc động qua lại giữa con người với con người, con
người với hệ thống cỏc tư tưởng của xó hội. Những quan điểm của chủ nghĩa
duy vật biện chứng như: 3 qui luật, 6 cặp phạm trự được vận dụng để nghiờn
cứu những yếu tố tỏc động đến quỏ trỡnh giỏo dục con người.

Nghiờn cứu đề tài này, luận văn dựa trờn cơ sở cỏch tiếp cận hệ
thống. Nhỡn nhận đối tượng nghiờn cứu như một chỉnh thể, như một thể
thống thống nhất trong mối quan hệ tương tỏc với cỏc yếu tố mụi trường

9


xung quanh, cú mối liờn hệ biện chứng với cỏc yếu tố ụi trường xó hội vĩ .
Hơn nữa nghiờn cứu về phạm nhõn cũng giống như nghiờn cứu về tội phạm
phải coi nú là một hiện tượng xó hội (cú quỏ trỡnh phỏt sinh, phỏt triển và
tiờu vong) được tạo nờn bởi nhiều yếu tố. Do vậy, khi nghiờn cứu phải xem
xột nhiều khớa cạnh
* Hướng tiếp cận xó hội học.
Tếp cận theo thuyết chức năng.Trong xó hội học, thuyết chức năng
thực chứng của giỏo dục cú ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong xó hội. Những
người theo học thuyết này, đại biểu của nú là Durkheim thường khẳng định
ý nghĩa thực chứng về sự tỏc động của giỏo dục với cỏc thiết chế xó hội như
kinh tế, cơ cấu xó hội và chớnh trị. Nửa thế kỷ trước Durkheim đó khẳng
định chức năng cơ bản của giỏo dục là:
- Giỏo dục truyền lại những giỏ trị của nền văn hoỏ xó hội. Nhờ cú
giỏo dục con người đó lĩnh hội, tiếp thu những giỏ trị của nền văn hoỏ xó
hội. Chớnh vỡ thế những giỏ trị đó được giữ gỡn và lưu truyền từ thế hệ này
qua thế hệ khỏc. Qua đó, giỏo dục giỳp cho việc củng cố sự tồn tại và duy
trỡ trật tự của xó hội, tạo điều kiện cho sự phỏt triển của xó hội trong việc
trao đổi và tiếp nhận những phương phỏp cụng nghệ mới và đánh giỏ lại
những kiến thức thực tế.
- Hệ thống giỏo dục như là bộ mỏy sàng lọc nhõn tài. Tức là, giỏo dục
là biện phỏp phõn cụng mọi người một cỏch cú mục đích trong sự phự hợp
với những phẩm chất và năng lực của họ. Mặt khỏc, giỏo dục tạo điều kiện
hỡnh thành những khả năng như nhau và những điều kiện thuận lợi đối với

sự di động đi lờn trờn nấc thang địa vị của xó hội nếu như thành tớch của
mọi người được đánh giỏ khụng phụ thuộc vào giai cấp, nũi giống, và giới
tớnh. Giỏo dục học tạo điều kiện cho sự phỏt triển dõn chủ, bởi vỡ nú làm
10


giảm bớt đi những thành kiến đối với cỏc nhúm thiểu số. Sự lý giải vai trũ
của giỏo dục học theo thuyết chức năng cú những mặt tớch cực của nú: xem
giỏo dục và việc mở rộng hệ thống giỏo dục là một điều kiện cú trước để tạo
cơ sở cho việc phỏt triển kinh tế cú hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện cho sự
phỏt triển một xó hội của những người cú tài năng.
Bờn cạnh những biểu hiện tớch cực, sự lý giải này cũn cú những hạn
chế của nú: trong khi nhấn mạnh một chiều đến cơ may tốt đẹp để giỏo dục
cho con người nhõn cỏch những giỏ trị do họ tạo ra, thỡ họ sẽ xoỏ nhoà đi sự
phõn tầng, phõn lớp xó hội do những bất bỡnh đẳng về kinh tế - xó hội tạo
ra. Về thực chất, họ đó chuyển khối đặc quyền đặc lợi cho những kẻ giàu cú,
nhưng lại khẳng định rằng, những kẻ thành đạt trong xó hội được :phần
thưởng xứng đáng" là do trớ tuệ tuyệt vời, do năng lực học hành tốt, do cố
gắng trong học tập mà cú. Cũn những kẻ phải chịu đựng thiệt thũi trong con
đường tiến thõn, trong việc xỏc lập vị trớ lao động - nghề nghiệp là do năng
lực yếu kộm, do thiếu nỗ lực trong học tập.
5.2.Các phương pháp cụ thể
Trờn cơ sở phương phỏp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
cỏc phương phỏp cụ thể tiến hành nghiờn cứu chủ yếu là: Phõn tớch tài liệu
sẵn cú, phương phỏp điều tra bằng bảng hỏi, quan sỏt, phỏng vấn sõu và
phương phỏp chuyờn gia . Trờn cơ sở đó, dựng phương phỏp qui nạp, diễn
dịch, so sỏnh để làm sỏng tỏ mục đích nghiờn cứu của đề tài.
- Phương phỏp phõn tớch tài liệu sẵn cú.
Phõn tớch tài liệu sẵn cú:Trước khi tiến hành xây dựng đề tài, việc
nghiên cứu và tham khảo cỏc tài liệu liờn quan đó được tiến hành thận trọng

nhằm xây dựng những ý tưởng và đề cương chính cho đề tài. Những tài liệu

11


được tham khảo bao gồm các văn bản luật, nghị định của chính phủ, , các
hướng dẫn về giáo dục, quản lí phạm nhõn, cỏc nghiờn cứu trước có liên
quan.
Số liệu phạm nhõn vào cỏc trại giam thuộc Bộ Cụng an trong những
năm gần đây từ năm 1996 - 2006; bỏo cỏo tổng kết hàng năm của Cơ quan
thi hành ỏn hỡnh sự thuộc Bộ Cụng an; cỏc chuyờn đề về cụng tỏc giỏo dục
phạm nhõn, cỏc văn bản phỏp luật cú liờn quan đến cụng tỏc giỏo dục phạm
nhõn. Nguồn tư liệu này được phõn tớch theo cỏc loại tội, giới tớnh, nghề
nghiệp, tuổi...
- Phương phỏp thu thập dữ liệu ( bằng bảng hỏi và phỏng vấn sõu)
Để thu thập thụng tin định tớnh, tỏc giả đó thực hiện 20 cuộc phỏng
vấn sõu với 20 phạm nhõn đang thi hành ỏn tại trại giam Nam Hà và Trại
giam Quyết Tiến và phỏng vấn sõu 5 cỏn bộ đang làm cụng cụng tỏc giỏo
dục.
Về thu thập thụng tin định lượng, dung lượng mẫu được chọn là 305
phạm nhõn (nam 219 (71,8 %); nữ 86 (28,2%); tội xõm phạm an ninh quốc
gia và tội phạm về cỏc tội kinh tế là 184, tội phạm về bạo lực là 121) là
phạm nhõn đang cải tạo tại trại giam Nam Hà và Quyết Tiến.
Việc xử lý và phõn tớch số liệu với sự trợ giỳp của mỏy tớnh: chương
trỡnh SPSS.
6. Giả thuyết nghiên cứu
6.1. Giả thuyết của đề tài
- Chương trỡnh giỏo dục phỏp chưa hợp lý

12



- Cụng tỏc giỏo dục phỏp luật, chớnh trị cho phạm nhõn chưa có hiệu
quả cao.
- Mức độ nhận thức phỏp luật, chớnh chị của phạm nhõn cũn thấp

6.2.Khung lý thuyết

13


Điều kiện kinh tế , văn hoá
và xó hội

Chính
sáchsỏch
của của
Đảng,
Chớnh
Nhà nước
đối với
Đảng,
Nhà nước
đối
phạm
nhân
với
phạm
nhõn


Thiết chế giỏo dục
phạm nhõn

Nội dung giỏo dục
phỏp luật

Giỏo dục
luật hiến
phỏp

Giỏo
dục
luật
hỡnh
sự

Giỏo
dục
Phỏp
lệnh
THAPT

Nội dung giỏo dục
chớnh trị

Học tập thời
sự, chính trị,
phổ biến giáo
dục đường
lối, chính

sách của
Đảng

Giỏo
dục
Luật
TTHS

Tổ chức học tập

Học tập, tuyờn

truyền

thống

truyền kết quả

Cỏch mạng của

sự nghiệp xõy

dõn tộc và cỏc

dựng

anh hựng liệt sỹ.

Vai trũ của giỏo
dục phỏp luật,

chớnh trị
Hệ quả của cụng
tỏc giỏo dục

Nõng cao
nhận
thức
phỏo
luật,
chớnh trị
cho phạm
nhõn

Hỡnh thành ý
thức

trỏch

nhiệm



quyền,

nghĩa

vụ của phạm
nhõn

14


Nhận
thức
được tội
lỗi của
mỡnh



đổi

mới đất nước


7. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài
7.1.Về lí luận: Làm rừ một số khỏi niệm khoa học, trờn cơ sở đó góp
phần vào việc làm phong phú lí luận cần thiết cho việc giáo dục cải tạo
phạm nhân, thực hiện quan điểm tư tưởng của Đảng ta trong lĩnh vực này.
72. Về thực tiễn: Cung cấp những số liệu điều tra ban đầu về thực
trạng hoạt động giáo dục pháp luật, chính trị cho phạm nhân ở các trại giam.
Trên cơ sở đó đưa những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
giáo dục phỏp luật chớnh trị cho phạm nhõn.
8. Kết cấu của đề tài
Tên đề tài: " Vai trũ giỏo dục phỏp luật, chớnh trị đối với phạm
nhõn ở một số trại giam thuộc Bộ Cụng an"
Đề tài được trình bày 118 trang
Bố cục của đề tài gồm: Phần mở đầu; Phần nội dung; Phần kết luận
Phần mở đầu gồm: 9 trang
Phần nội dung chớnh gồm 2 chương
Chương 1: Cơ sở lớ luận nghiên cứu công tác giáo dục pháp luật

chính trị đối với phạm nhân ở một số trại giam thuộc Bộ Công an
Chương 2: Thực trạng công tác giáo dục pháp luật, chính trị đối với
phạm nhân
Phần kết luận

15


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI PHẠM NHÂN Ở
MỘT SỐ TRẠI GIAM THUỘC BỘ CÔNG AN
1.1. Các khái niệm cụng cụ.
Để cú điều kiện đi sâu vào đối tượng nghiên cứu, tác giả thấy cần tập
trung giải quyết, làm rừ bản chất một số khỏi niệm cơ bản để cú căn cứ khoa
học để nghiờn cứu những nội dung chớnh của đề tài.
1.1.1. Khái niệm tội phạm và phạm tội
1.1.1.1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xó hội được quy định
trong Bộ luật hỡnh sự, do người cú năng lực trỏch nhiệm hỡnh sự thực hiện
một cỏch cố ý hoặc vụ ý, xõm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lónh thổ Tổ quốc, xõm phạm chế độ chớnh trị, chế độ kinh tế, nền văn
hoỏ, quốc phũng,an ninh, trật tự, an toàn xó hội, quyền, lợi ớch hợp phỏp
của tổ chức, xõm phạm tớnh mạng, sức khỏe, danh dự, nhõn phẩm, tự do, tài
sản, cỏc quyền, lợi ớch hợp phỏp khỏc của cụng dõn, xõm phạm những lĩnh
vực khỏc của trật tự phỏp luật xó hội chủ nghĩa. [14, tr4]
Như vậy tội phạm là hiện tượng xó hội nhưng khụng phải là
hiện tượng xó hội bỡnh thường như cỏc hiện tượng khỏc mà là hiện tượng
xó hội tõm lý phỏp lý tiờu cực ( những hành vi xấu, những phong tục lạc
hậu, quan điểm sai lệch ...) được phỏp luật coi là tội phạm
1.1.1.2. Phạm tội. "Thực hiện hành vi vi phạm phỏp luật mà Bộ Luật

hỡnh sự đó qui định là tội phạm. Việc phạm tội do một hoặc nhiều người
tiến hành một cỏch cố ý hoặc vụ ý. Hành vi phạm tội được hiểu dưới dạng
hành động hoặc khụng hành động (tức khụng thực hiện trỏch nhiệm của
mỡnh)".

16


Tuỳ theo mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội mà toà ỏn hỡnh sự
quyết định hỡnh phạt đối với người đó dựa theo điều luật tương ứng.
Do những hành vi nguy hiểm cho xó hội, những người phạm tội bị
kết ỏn phạt tự đó (phạm nhõn) buộc phải đưa vào cỏc trại giam để thụ hỡnh
ỏn và cải tạo. Để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lớ, giỏo dục cải tạo phạm
nhõn, người làm cụng tỏc giỏo dục cần phải hiểu được nguyờn nhõn và điều
kiện phạm tội để cú hỡnh thức giỏo dục cần thiết. Luật phỏp cũng qui định
khụng ai bị coi là cú tội khi chưa cú bản ỏn kết tội của toà ỏn đó cú hiệu lực
phỏp luật.
1.1.2. Khái niệm giáo dục.
Giỏo dục cú thể hiểu theo hai nghĩa: giỏo dục theo nghĩa rộng và
giỏo dục theo nghĩa hẹp.
- Giỏo dục theo nghĩa rộng là một quỏ trỡnh toàn vẹn hỡnh thành
nhõn cỏch, được tổ chức một cỏch cú mục đích và cú kế hoạch, thụng qua
cỏc hoạt động và cỏc quan hệ giữa người giỏo dục và người được giỏo dục,
nhằm chiếm lĩnh những kinh nghiệm xó hội loài người.[ 7, tr11]
Giỏo dục theo nghĩa rộng mang tớnh vĩ mụ gắn liền với cỏc nhúm
khỏi niệm, thuật ngữ như: nền giỏo dục, quốc sỏch giỏo dục, chiến lược giỏo
dục v.v. Chỳng ta xem xột hiệu quả chất lượng cụng tỏc đào tạo, dạy và học;
sự phỏt triển về nhõn cỏch con người, bồi dưỡng nhõn tài, xõy dựng nền dõn
trớ, phỏt triển nguồn lực con người là ở gúc độ giỏo dục theo nghĩa rộng.
- Giỏo dục theo nghĩa hẹp là một bộ phận của quỏ trỡnh sư phạm, là

quỏ trỡnh hỡnh thành niềm tin, lớ tưởng, động cơ, tỡnh cảm, thỏi độ…
những nột tớnh cỏch của nhõn cỏch, những hành vi và thúi quen cư xử đúng
đắn trong xó hội thuộc lĩnh vực tư tưởng chớnh trị, đạo đức, phỏp luật, lao
động, học tập, thẩm mĩ, vệ sinh. [ 7, tr11]

17


Quỏ trỡnh giỏo dục này chỉ coi là thành cụng nếu vừa tỏc động đến tư
tưởng, tỡnh cảm, vừa tỏc động đến hành vi làm cho người được giỏo dục tự
giỏc tiếp thu vừa trau dồi kiến thức vừa tham gia vào hoạt động xó hội tập
thể. Hay núi cỏch khỏc là, khỏch thể giỏo dục đạt đến độ “tự giỏo dục”. Mọi
hoạt động giỏo dục sẽ thất bại nếu khụng đạt được yờu cầu này, bởi vỡ
người được giỏo dục khụng như một tờ giấy trắng hoàn toàn lệ thuộc vào ý
thức chủ quan, tài năng của nhà giỏo dục muốn viết hay vẽ gỡ lờn đó tuỳ ý
họ. Thực tế, việc nhồi nhột kiến thức bằng dạy thờm, học thờm tràn lan mà
khụng ớt bậc cha mẹ học sinh cũng như nhiều giỏo viờn rất coi trọng hiện
nay đó thất bại vỡ khụng tớnh đến yếu tố biến quỏ trỡnh giỏo dục thành “ tự
giỏo dục ” này.
1.1.3 Giáo dục chính trị tƣ tƣởng
Là quá trình tác động nhằm hình thành ở phạm nhân những quan
niệm, quan điểm tư tưởng chính trị tiến bộ phù hợp với xã hội, thay thế
những quan điểm nhận thức lạc hậu không lành mạnh. Giáo dục chính trị
giúp cho phạm nhân thấy rõ tính ưu việt của chế độ, những thành quả xây
dựng đất nước, những tiến bộ của dân tộc, tư tưởng nhân đạo của xã hội
1.1.4 Giáo dục pháp luật
Là quá trình hình thành ở phạm nhân những hiểu biết đúng đắn về
quy định pháp luật, thừa nhận tội lỗi và hình phạt đối với bản thân, xây dựng
thói quen sống và làm việc tuân theo pháp luật
Trong đề tài này giỏo dục phỏp luật được hiểu là giỏo dục phỏp luật

hỡnh sự, tố tụng hỡnh sự, phỏp luật thi hành ỏn phạt tự… cho phạm nhõn
với mục đích giỳp cho phạm nhõn cú hiểu biết đúng đắn về qui định của
phỏp luật
1.1.5. Khỏi niệm phạm nhõn.

18


Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Khoa học xó hội- Hà Nội 1988)
phạm nhõn là người cú tội bị xử ỏn và đang ở tự.
Tại Điều 1, Chương 1, Qui chế trại giam thỡ “ Phạm nhõn là người
phạm tội bị kết ỏn phạt tự, đang phải chấp hành hỡnh phạt tự trong trại giam
”.. Như vậy, một người được coi là phạm nhõn khi họ bị kết ỏn phạt (một
trong bảy loại hỡnh phạt theo qui định của Bộ luật Hỡnh sự) và bản ỏn của
họ đó cú hiệu lực phỏp luật, họ đang thi hành ỏn trong trại giam. Đồng thời
với việc trở thành phạm nhõn, họ cú một địa vị phỏp lớ (quyền và nghĩa vụ)
hoàn toàn khỏc với mọi cụng dõn bỡnh thường, tại Điều 29 Phỏp lệnh Thi
hành ỏn phạt tự nờu rừ: “ Người đang chấp hành hỡnh phạt tự được hưởng
cỏc quyền cụng dõn trừ những quyền bị phỏp luật hoặc toà ỏn tước ” [3, tr
64]. Như vậy, phạm nhõn khụng phải đó mất quyền cụng dõn như cỏch hiểu
sai lệch của một số người và thậm chớ một số lớn phạm nhõn cũng suy nghĩ
như vậy. Họ bị tước, hoặc hạn chế một số quyền tự do cơ bản như: hội họp,
biểu tỡnh, tự do cư trỳ, đi lại, bầu cử, ứng cử, tự do kinh doanh, lập hội, đảm
bảo bớ mật thư tớn, bất khả xõm phạm về chỗ ở. Nhưng họ vẫn cũn cỏc
quyền và nghĩa vụ chủ yếu như: lao động, học tập, nghiờn cứu khoa học, phỏt
minh sỏng chế, bỡnh đẳng trước phỏp luật, được bảo vệ tớnh mạng và sức
khoẻ, được quyền khiếu nại, tố cỏo, quyền được thụng tin. Và về quyền con
người thỡ họ hoàn toàn được tụn trọng theo phỏp luật quốc tế và Việt nam qui
định. Ngoài ra, phạm nhõn cú một số bổn phận, đó là: phải chấp hành hỡnh
phạt tại trại giam; phải lao động, học tập theo qui định; phải tuõn theo mọi

mệnh lệnh, chỉ dẫn của cỏn bộ trại giam; khụng được đưa vào buồng giam
những đồ vật thuộc danh mục cấm; khụng được uống rượu, bia...
Việc Nhà nước tước, hạn chế một số quyền, bảo đảm một số quyền,
bắt buộc phạm nhõn phải thực hiện một số nghĩa vụ là nhằm làm cho bản ỏn
được thực hiện nghiờm chỉnh, tước bỏ mọi khả năng tiếp tục chống phỏ, gõy
19


nguy hại cho xó hội của họ, đồng thời cũng tạo điều kiện để giỏo dục họ trở
thành người cụng dõn lương thiện. Chớnh những qui định này là cỏc căn cứ
phỏp lớ nền tảng để cơ quan thi hành ỏn phạt tự tổ chức quản lớ, giam giữ
giỏo dục họ. Những qui định này cũng là những tiờu chớ rừ rệt để phõn biệt
trại giam của Nhà nước ta với cỏc nhà tự của chớnh quyền Sài Gũn, thực
dõn Phỏp và cỏc nhà nước phong kiến trước đây.
Về nội dung của khỏi niệm phạm nhõn cũng cần phải được xem xột
trờn gúc độ nhõn cỏch - bộ mặt tõm lớ của họ. Phạm nhõn trước hết là
những người vi phạm phỏp luật cú thể do cố ý hoặc vụ ý. Họ đó thực hiện
những hành vi nguy hiểm cho xó hội, xõm hại đến những khỏch thể được Bộ
luật Hỡnh sự bảo vệ. Chớnh vỡ vậy xó hội đó phản ứng lại, đó tự vệ bằng
cỏch đưa họ vào trại giam, cỏch li tạm thời (tự cú thời hạn) hoặc vĩnh viễn
cỏch li họ với xó hội (tự chung thõn). Đứng ở gúc độ tõm lớ học và giỏo dục
học, xó hội học xem xột thỡ phạm nhõn là người vi phạm những chuẩn mực
đạo đức xó hội, họ là những người cú nhõn cỏch xấu, nhõn cỏch thấp kộm
với nhiều thuộc tớnh tõm lớ tiờu cực như tham lam, vụ lợi, ớch kỉ, lười lao
động, ăn chơi, hung bạo, tàn ỏc, cú quan niệm, quan điểm sai lầm, cú triết lớ
cuộc sống thấp hốn. Mặc dầu đó vào trại giam, bị cỏch li khỏi mụi trường và
điều kiện sống cũ nhưng do tớnh ổn định tương đối bền vững của cỏc thuộc
tớnh tõm lớ cỏ nhõn nờn những hiện tượng tõm lớ này vẫn cũn tồn tại một
phần thậm chớ toàn bộ trong quỏ trỡnh ở trại giam, mặc dự trong mụi trường
trại giam, sự quản lớ của cỏn bộ trại giam khụng cho phộp chỳng tiếp tục

bộc lộ hoặc thể hiện.
Ngoài ra, ở phạm nhõn cũn xuất hiện những hiện tượng tõm lớ mới
được hỡnh thành và phỏt triển thụng qua những mối quan hệ tỏc động qua
lại giữa phạm nhõn với nhau, giữa bản thõn họ với mụi trường trại giam.
Điều này giải thớch tại sao một số trở nờn xấu đi, học được những ngún
20


nghề tội phạm tinh ranh hơn, thực hiện cỏc tội phạm mới trong trại hoặc sau
khi ra trại tàn bạo hơn (nếu hiệu quả quản lớ, giỏo dục kộm).
Đồng thời cũng phải nhỡn thấy một thực tế là ở mỗi con người đều
cú những mặt tốt và mặt khụng tốt, mặt tớch cực và mặt tiờu cực (chỗ khỏc
giữa cỏc con người là ở tỉ lệ nào chiếm vị trớ chủ đạo). Dự là người phạm tội
nguy hiểm đến mức nào thỡ ở họ vẫn cũn sút lại những nột nào đó của lương
tõm, ẩn tớnh của con người. Những nột tõm lớ tớch cực đó là: ăn năn hối lỗi,
dày vũ lương tõm, yờu thương thõn nhõn, gia đỡnh; tỡnh cảm đối với quờ
hương, làng xúm, Tổ quốc...
Túm lại phạm nhõn cú thể được hiểu là : Phạm nhõn là một đối
tượng quản lớ đồng thời là một khỏch thể đặc biệt của cụng tỏc giỏo dục.
Phạm nhõn phải chịu sự trừng phạt bằng hỡnh phạt, nhưng mục đích của
hỡnh phạt là nhằm giỏo dục họ trở thành người lương thiện. Chỳng ta nhỡn
nhận họ ở cả hai gúc độ quản lớ và đối tượng giỏo dục mà trước hết và chủ
yếu là đối tượng giỏo dục; ở gúc độ phỏp lớ và tõm lớ để cú cỏi nhỡn tổng
thể, khỏch quan, toàn diện, cho phộp nhà giỏo dục lựa chọn tối ưu cỏc biện
phỏp cưỡng chế và giỏo dục đặc thự đối với họ, nhằm mục đích giỏo dục họ
trở thành người lương thiện.
1.1.6. Khái niệm trại giam.
Tại Điều10 Phỏp lệnh Thi hành ỏn phạt tự qui định: Trại giam là nơi
chấp hành hỡnh phạt tự của người bị kết ỏn phạt tự. Để quản lớ, giam giữ,
giỏo dục được phạm nhõn, cỏc trại giam được xõy dựng kiờn cố, cú lực

lượng vũ trang bảo vệ để bắt buộc phạm nhõn tuõn thủ cỏc qui định phỏp
luật, trấn ỏp mọi hành vi chống phỏ. Bộ mỏy tổ chức của trại giam gồm cú
một hoặc một số phõn trại, cỏc đội nghiệp vụ như : trinh sỏt, giỏo dục hồ sơ,
hậu cần, tài vụ, kế hoạch sản xuất, tham mưu tổng hợp, y tế, đại đội cảnh sỏt
bảo vệ. Cỏc chức danh trong trại giam gồm cú: Giỏm thị, Phú giỏm thị,
21


Trưởng phõn trại, Đại đội trưởng cảnh sỏt bảo vệ, chuyờn viờn, quản giỏo,
nhõn viờn, kĩ thuật viờn, chiến sĩ vũ trang bảo vệ.
Căn cứ vào mức ỏn, tớnh chất tội phạm, trại giam được chia làm ba
loại: trại giam loại 1, trại giam loại 2, trại giam loại 3. [ 3, tr.64]
Đứng ở gúc độ quản lớ, giam giữ, trại giam đó tước bỏ cỏc điều kiện
để thực hiện tội phạm, là cơ quan đấu tranh và phũng ngừa tội phạm của lực
lượng cụng an nhõn dõn.
Đứng ở gúc độ giỏo dục, cú thể xem trại giam là mụi trường giỏo
dục đặc biệt, là một mụi trường tốt cho quỏ trỡnh phục hồi nhõn cỏch người
phạm tội. Hỡnh phạt tự và trại giam thực chất là sự trừng phạt nghiờm khắc
đối với người phạm tội. Tuy nhiờn, chỉ riờng bản thõn sự trưng phạt này
cũng cú ý nghĩa tỏc dụng giỏo dục rất lớn. Nếp sống tập thể, kỉ luật chặt chẽ,
yờu cầu bắt buộc phải lao động, học tập văn hoỏ, văn nghệ, thể dục, thể
thao, sự tỏc động của cỏn bộ đó tạo ra những sự thay đổi và phỏt triển của
cỏc phẩm chất tõm lớ, ý thức và nhõn cỏch phạm nhõn một cỏch tự giỏc và
khụng tự giỏc.
1.1.7. Khái niệm công tác giáo dục phạm nhân
Điều 1 của Phỏp lệnh Thi hành ỏn phạt tự quy định: “Thi hành ỏn
phạt tự là buộc những người bị kết ỏn tự cú thời hạn, tự chung thõn chấp
hành hỡnh phạt tại trại giam nhằm giỏo dục họ trở thành người lương thiện”
[ 3, tr.63]. Đây chớnh là cơ sở phỏp lớ quan trọng nhất để cơ quan thi hành
ỏn phạt tự tiến hành cụng tỏc giỏo dục phạm nhõn và qua đó cũng khẳng

định mục đích chớnh, chủ yếu của hỡnh phạt dưới chế độ ta là nhằm giỏo
dục người phạm tội trở thành người lương thiện chứ khụng phải chỉ là trừng
phạt.
Tuy nhiờn giỏo dục phạm nhõn cú nội hàm khỏc so với cỏch hiểu
thụng thường về giỏo dục ở ngoài xó hội. Nếu như giỏo dục được hiểu theo
22


một nghĩa rộng là cú trường, cú mục đích đến con người để dào tạo con
người cú thể hoàn thành một hoặc một số nhiệm vụ đối với xó hội thỡ cụng
tỏc giỏo dục phạm nhõn được hiểu là hoạt động của cơ quan chức năng (trại
giam) và cỏc cơ quan tổ chức xó hội, cỏ nhõn cú liờn quan đến phạm nhõn
trong quỏ trỡnh thi hành ỏn phạt tự tỏc động lờn phạm nhõn để họ xoỏ bỏ
những tư tưởng, nhõn thức, hành động xấu, xõy dựng nếp nghĩ, thúi quen,
lối sống mới phự hợp với đạo đức xó hội và luật phỏp ngay trong quỏ trỡnh
thi hành ỏn và sau khi ra khỏi trại giam. Vỡ tớnh chất đặc biệt của nú gồm
cả “chống” và “xõy” nờn cụng tỏc giỏo dục phạm nhõn cũn được coi là cụng
tỏc giỏo dục lại con người.
1.1.8. Khái niệm vai trò
Thuật ngữ "vai trò xã hội" xuất phát từ kịch học. Vai trò xã hội của
cá nhân được xác định trên cơ sở các vị thế xã hội tương ứng. Nó chính là
mặt động của vị thế xó hội, vỡ luụn biến đổi trong xó hội khỏc nhau thậm
chớ qua cỏc nhúm xó hội khỏc nhau.
Để thực hiện những quyền và nghĩa vụ của từng vị thế xó hội, mỗi cỏ
nhõn cần phải thực hiện những hành động nhất định. Tức là, tương ứng với
từng vị thế sẽ cú một mụ hỡnh hành vi được xó hội mong đợi nay chớnh là
vai trũ tương ứng của vị thế xó hội đó .
Như vậy, vai trũ là những đũi hỏi của xó hội đặt ra với cỏc vị thế xó
hội. Những đũi hỏi này được xỏc định căn cứ vào cỏc chuẩn mực xó hội.
Cỏc chuẩn mực này thường khụng giống nhau trong cỏc loại xó hội. Vỡ vậy,

ở cỏc xó hội khỏc nhau cựng một vị thế xó hội nhưng mụ hỡnh hành vi được
xó hội mong đợi rất khỏc nhau, tức là cỏc vai trũ xó hội cũng khỏc
nhau.Trong cựng một xó hội khỏc nhau những nghĩa vụ và quyền của cỏc vị
thế xó hội được đánh giỏ khỏc nhau do sự khỏc nhau về tiểu văn hoỏ. Vỡ
vậy, cựng một vị thế xó hội nhưng cỏc mong đợi trong cỏc nhúm xó hội
23


cũng khỏc nhau. Mỗi nhúm cũng cú thể đặt ra những đũi hỏi về hành vi khỏc
nhau từ vị thế xó hội. Để cỏ nhõn cú thể thực hiện tốt cỏc vai trũ, một mặt
cỏc đũi hỏi, chuẩn mực do xó hội đặt ra phải rừ ràng. Mặt khỏc, cỏ nhõn
phải học hỏi về cỏc vai trũ trong quỏ trỡnh xó hội hoỏ, tức là học hỏi về
những yờu cầu, đũi hỏi mà họ cần thực hiện khi tiếp nhận một vị thế xó hội
nhất định. Nhưng khụng phải bao giờ những điều mà cỏc nhõn biểu về vai
trũ và sự mong đợi của xó hội với cỏc vai trũ đó cũng phự hợp với nhau.
Hơn thế, cỏ nhõn nhiều khi khụng thực hành tất cả những hiểu biết của họ về
cỏc đũi hỏi với những vai trũ trờn thực tế. Chớnh vỡ vậy, chỳng ta thường
thấy độ chệch nhất định giữa việc thực hiện vai trũ, kiến thức về vai trũ và
vai trũ được xó hội kỡ vọng (mong đợi). . Sự chờnh lệch lớn chứng tỏ cỏ
nhõn khụng đáp ứng được đũi hỏi của xó hội. Cỏ nhõn nào khụng thực hiện
đầy đủ những đũi hỏi của xó hội. Cỏ nhõn nào khụng thực hiện đúng vai trũ
xó hội của mỡnh thỡ thường bị lờn ỏn vỡ khụng làm trũn bổn phận. Tuy vậy,
cỏ nhõn khụng thể nhầm lẫn trong việc thực hiện vai trũ phự hợp với vị thế
xó hội của mỡnh ở từng thời điểm.
Khi một cỏ nhõn mang nhiều vị thế xó hội, thỡ cỏ nhõn đó sẽ phải
thực hiện nhiều vai trũ.
Vai trũ là một tập hợp cỏc mong đợi, cỏc quyền và nghĩa vụ được
gỏn cho một địa vị cụ thể [ 15, tr 273- 275]
Theo quan niệm của Merton ụng mở rộng khỏi niệm vị thế vai trũ
của Ralph Linton. Theo quan niệm của Linton, vị thế là vị trớ trong cấu trỳc

xó hội với những quyền lợi và nghĩa vụ tương ứng, vai trũ là kiểu hành vi
hướng tới sự mong đợi của những người khỏc xung quanh. Nhưng khi
Linton cho rằng vị thế cú một vai trũ tương ứng, thỡ Merton quan niệm rằng
một vị thế cú nhiều vai trũ mà ụng gọi là hệ vai trũ.

24


Merton đưa ra khỏi niệm hệ vai trũ để chỉ cấu trỳc gồm cỏc vai trũ và
cỏc quan hệ của chỳng mà cỏ nhõn thực hiện khi nắm giữ một vị thế xó hội
nhất định. ễng đặc biệt quan tõm tới hệ vai trũ bởi vỡ khỏi niệm này liờn
quan trực tiếp tới chức năng. Vai trũ chớnh là chứ năng mà hành vi cỏ nhõn
hay thiết chế xó hội đảm nhận thực hiện vai trũ [ 12, tr. 216]
Theo Đại từ điển Tiếng việt, khỏi niệm vai trũ được hiểu như sau: là
chức, tỏc dụng của cỏi gỡ hoặc của ai trong sự vận động, phỏt triển của
nhúm, tập thể núi chung. [ 14 , tr .1788]
1.1.9. Khái niệm giá trị
Thuật ngữ “giỏ trị” cú nguồn gốc từ một từ gốc Hy Lạp là
“axia”. M.Weber, người đưa ra khỏi niệm này vào khoa học xó hội với tư
cỏch là một phạm trự, cho rằng “bất kỡ hành động nào của cỏ nhõn cú ý
thức
thỡ đều kốm theo một giỏ trị ” [52, tr.18]. Nếu M.Weber đi tỡm nguồn gốc
giỏ trị trong quan hệ của cỏ nhõn ( với tư cỏch là chủ thể hoạt động xó hội )
với những cỏc nhõn khỏc (vừa là khỏch thể vừa là chủ thể hoạt động xó hội),
thỡ E.Durkheim coi “giỏ trị xó hội chớnh là ý thức tập đoàn hỡnh thành nhờ
vào cơ chế điều tiết của cỏc giỏ trị xó hội cơ bản”[ 52, tr. 18]. Khỏi niệm
“giỏ trị xó hội” của Durkheim cũng nằm trong khỏi niệm ý thức tập thể (tinh
thần tập đoàn) mà cơ sở là đoàn kết xó hội… ý thức tập đoàn là cỏi quyết
định đời sống xó hội, nú cú tớnh cưỡng chế so với ý thức cỏ nhõn. Hệ thống
giỏ trị cơ bản trong xó hội luụn khẳng định lợi ớch của nhúm xó hội và cú xu

hướng đè bẹp lợi ớch cỏc thể trong trường hợp đối lập” [52, tr.18]. Phỏt triển
khỏi niệm “ giỏ trị” từ quan hệ hành vi xó hội, W.I.Thomas và F.Znaniecki
cho rằng “Tất cả những gỡ mang lại nội và ý nghĩa cho cỏc thành viờn của
nhúm xó hội đều là giỏ trị xó hội. Giỏ trị chớnh là cỏc quy tắc hành vi nhờ
đó mà nhúm lẫn cỏ nhõn điều chỉnh phổ biến những hành động cho từng
25


×