Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Phân tích tình hình lợi nhuận công ty cổ phần đường biên hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.09 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI TẬP NHÓM
MÔN: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TS. BÙI VĂN TRỊNH

NHÓM 3.3


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty cổ phần đường Biên Hòa
Cần Thơ 10/2011

GVHD: Bùi Văn Trịnh

Thực hiện: Nhóm 3.3
2


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty cổ phần đường Biên Hòa

DANH SÁCH NHÓM 3.3
Môn: Phân tích họat động kinh doanh


Gvhd: TS. Bùi Văn Trịnh
Nhóm: 3.3
STT

MSSV

HỌ VÀ TÊN

CHỨC VỤ

1

4084569

Lý Hoàng Anh

THÀNH VIÊN

2

4087786

Hồ Xuân Diệu

THÀNH VIÊN

3

4087805


Phạm Thị Ngọc Diễm

4

4084296

Nguyễn Thị Đào

5

4084944

Nguyễn Tuấn Huy

NHÓM TRƯỞNG

6

4084946

Nguyễn Quốc Khải

THÀNH VIÊN

7

4084736

Lê Thành Kiệt


THÀNH VIÊN

8

4084884

Phạm Quang Minh

THÀNH VIÊN

9

4085223

Trương Thị Cẩm Nhung

10

4084617

Đặng Ngọc Tấn

THÀNH VIÊN

11

1063383

Lê Thị Thu Thảo


THÀNH VIÊN

12

4084984

Nguyễn Hữu Thuận

THÀNH VIÊN

13

4084994

Lê Thanh Tùng

THÀNH VIÊN

14

3060489

Huỳnh Long

THÀNH VIÊN

NHÓM PHÓ
THÀNH VIÊN

THƯ KÝ


MỤC LỤC
GVHD: Bùi Văn Trịnh

Thực hiện: Nhóm 3.3
i


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty cổ phần đường Biên Hòa

GVHD: Bùi Văn Trịnh

Thực hiện: Nhóm 3.3
ii


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty cổ phần đường Biên Hòa

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA CÁC
NĂM 2008 ĐẾN 2010.................................Error: Reference source not found
Bảng 2 TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM 2008
ĐẾN 2010..................................................... Error: Reference source not found
Bảng 3 BẢNG TỔNG HỢP CÁC LOẠI DOANH THU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA TỪ NĂM 2008 ĐẾN 2010.......Error: Reference
source not found
Bảng 4 TỔNG HỢP CÁC CHI PHÍ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG
BIÊN HÒA.................................................. Error: Reference source not found
Bảng 5 TỔNG HỢP CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN
TIÊU THỤ MẶT HÀNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG

BIÊN HÒA.................................................. Error: Reference source not found
Bảng 6 TỔNG HỢP HỆ SỐ LÃI GỘP TỪ NĂM 2008 ĐẾN 2010........Error:
Reference source not found
Bảng 7 TỔNG HỢP HỆ SỐ LÃI RÒNG TỪ NĂM 2008 ĐẾN 2010.....Error:
Reference source not found
Bảng 8 TỔNG HỢP TỶ SUẤT SINH LỜI TỪNĂM 2008 ĐẾN 2010...Error:
Reference source not found
Bảng 9 TỔNG HỢP SUẤT SINH LỜI CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮU TỪ NĂM 2008
ĐẾN 2010………………………………………………………………………………
Error: Reference source not found

GVHD: Bùi Văn Trịnh

Thực hiện: Nhóm 3.3
iii


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty cổ phần đường Biên Hòa

DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Sơ đồ Dupont....................................................................................................8

Hình 2: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần đường Biên Hòa.....................16
Hình 3: Biểu đồ lợi nhuận của Công ty cổ phần đường biên hòa qua 3 năm.
............................................................................................................................ 20

GVHD: Bùi Văn Trịnh

Thực hiện: Nhóm 3.3
iv



Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty cổ phần đường Biên Hòa
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong nền kinh tế hiện nay, cạnh tranh là để tồn tại và phát triển. Đặt biệt
là ngày nay, các doanh nghiệp hay bất cứ một tổ chức hoạt động kinh doanh nào
điều đang bước vào thời kỳ cạnh tranh gay gắt. Với chính sách đẩy nhanh tốc độ
phát triển kinh tế trong quá trình hội nhập hiện nay, nước ta đang phấn đấu thực
hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa để trở thành một nước công nghiệp. Chính
điều này đã làm cho môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp nước ta trở
nên gay gắt hơn. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp nước ta cần phải tự
nổ lực, phấn đấu cải thiện tốt hơn để phát triển bền vững. Muốn làm được điều
này doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ, chính xác mọi
diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh của mình để tìm ra những mặt mạnh phát
huy và những điểm yếu kém khắc phục, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của mình. Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh
doanh nào cũng điều tập hợp các phương tiện vật chất cũng như con người, kết
hợp giữa lao động với các yếu tố vật chất để tạo ra lợi nhuận. Do đó để đánh giá
một doanh nghiệp người ta dựa vào lợi nhuận đạt được vào cuối kỳ kinh doanh,
dùng phương pháp so sánh để so sánh lợi nhuận thực hiện năm nay so với năm
trước nhằm biết được tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của công ty, hay nói cách
khác là xem xét công ty họat động có hiệu quả hay không. Từ đó giúp cho nhà
quản trị đưa ra những quyết định và chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn.
Công ty cổ phần đường Biên Hòa được xây dựng từ năm 1969, cổ phần
hóa vào năm 2001, cổ phiếu được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán
TP.HCM (HOSE), Công ty cổ phần đường Biên Hòa là một công ty lớn với công
suất sản xuất trên 3.500 tấn mía mỗi ngày vào năm 2001. Với nhiều danh hiệu và

giải thưởng lớn như: được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lao
động trong thời kỳ đổi mới” năm 2000, năm 2004, 2005 công ty lại được bình
chọn nằm trong top 10 Thương hiệu Việt. Chính vì thế, việc phân tích tình hình
lợi nhuận của một công ty là yếu tố quan trọng để nắm bắt tình hình thực hiện
cũng như có những chiến lược phát triển cho phù hợp. Đặc biệt Công ty cổ phần
đường Biên Hòa còn là đơn vị duy nhất trong toàn ngành đường có sản phẩm
GVHD: Bùi Văn Trịnh

Thực hiện: Nhóm 3.3
1


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty cổ phần đường Biên Hòa
được bình chọn liên tục trong 10 năm liền “Hàng Việt Nam chất lượng cao” (từ
năm 1997 đến 2006) thì việc phân tích tình hình lợi nhuận của công ty là một
công việc hết sức quan trọng. Chính vì tầm quan trọng của vấn đề nên nhóm
chúng em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty cổ phần
đường Biên Hòa trong giai đoạn 2008-2010”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty Cổ phần đường Biên Hòa trong
3 năm từ 2008-2010 và tìm hiểu những nguyên nhân tác động đến lợi nhuận của
công ty từ đó đề ra những giải pháp thích hợp nhằm gia tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá chung tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm từ năm 20082010.
- Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận để xác định được sự ảnh hưởng của
các nhân tố đến lợi nhuận của công ty.
- Đề ra các giải pháp để gia tăng lợi nhuận cho công ty trong những năm
sắp tới.

1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phương pháp thu thập thông tin
Số liệu sử dụng trong đề tài này là số liệu thứ cấp. Nguồn số liệu dùng để
phân tích lấy từ các báo cáo tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của công
ty hằng năm.
Ngoài ra nhóm còn nghiên cứu, tham khảo thêm sách, báo, tạp chí,
Website chuyên ngành, các luận văn mẫu để hỗ trợ cho việc phân tích, nghiên
cứu và đánh giá.
1.3.2 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp so sánh: dựa trên số liệu để so sánh năm nay với năm trước
nhằm thấy được xu hướng thay đổi của doanh nghiệp, xem nó được cải thiện,
đứng yên hay xấu đi để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.

GVHD: Bùi Văn Trịnh

Thực hiện: Nhóm 3.3
2


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty cổ phần đường Biên Hòa
Phương pháp thay thế liên hoàn: xác định chính xác mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng cần phân tích)
bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
Phương pháp gián tiếp (xác định lợi nhuận qua các bước trung gian): để
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận.
1.4 PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.4.1 Giới hạn về không gian
Đề tài được thực hiện tại công ty Cổ phần Mía đường Biên Hòa.
1.4.2 Giới hạn về thời gian
Thông tin trong đề tài được thu thập trong 3 năm, từ năm 2008 – 2010.

Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng 10 năm
2010.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu (nội dung nghiên cứu)
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phân tích nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận
của Công ty Cổ phần Mía đường Biên Hòa, dựa trên cơ sở là bảng cân đối kế
toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Việc phân tích này sẽ giúp doanh nghiệp hiểu được các nhân tố tác động
đến lợi nhuận để có thể đánh giá và tìm được những giải pháp tốt hơn nữa nhằm
nâng cao tình hình lợi nhuận của công ty trong các năm tiếp theo.

GVHD: Bùi Văn Trịnh

Thực hiện: Nhóm 3.3
3


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty cổ phần đường Biên Hòa
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
2.1 LỢI NHUẬN
2.1.1 Khái niệm lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị
giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Do đó, lợi
nhuận phụ thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của
doanh nghiệp.
Lãi gộp là phần còn lại của doanh thu sau khi trừ chi phí khả biến, là phần
đóng góp dùng đảm bảo trang trải cho chi phí bất biến.
Lợi nhuận trước thuế là lợi nhuận đạt được trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Lợi nhuận sau thuế là phần còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh

nghiệp cho ngân sách Nhà nước, lợi nhuận sau thuế dùng để trích lập các quỹ đối
với các doanh nghiệp. [4, tr 101]
2.1.2 Nội dung của lợi nhuận
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tuỳ theo các lĩnh vực đầu tư khác
nhau, lợi nhuận cũng được tạo ra từ nhiều hoạt động khác nhau:
- Lợi nhuận về hoạt động sản xuất kinh doanh: là lợi nhuận có được từ
hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng chức năng của doanh nghiệp;
- Lợi nhuận từ hoạt động liên doanh liên kết;
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: là các khoản thu về lãi tiền gửi, thu lãi
bán ngoại tệ, thu từ cho thuê tài sản cố định, thu nhập từ đầu tư trái phiếu, cổ
phiếu…
- Lợi nhuận khác: là lợi nhuận thu được từ những hoạt động bất thường
hay còn gọi là các khoản thu từ các hoạt động riêng biệt với hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường của đơn vị. Những khoản này thường phát sinh không
đều đặn như: Thu tiền phạt, tiền bồi thường do khách hàng vi phạm hợp đồng,
thu được các khoản nợ khó đòi mà trước đây đã chuyển vào thiệt hại, thu các
khoản nợ không xác định được chủ, các khoản lợi nhuận bị sót những năm trước
nay mới phát hiện.

GVHD: Bùi Văn Trịnh

Thực hiện: Nhóm 3.3
4


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty cổ phần đường Biên Hòa
2.1.3 Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất
kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của
doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao

động, vật tư, tài sản cố định… ;
Lợi nhuận là một nguồn thu điều tiết quan trọng của Ngân sách Nhà nước,
giúp Nhà nước thực hiện các chương trình kinh tế xã hội, phát triển đất nước;
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất và mở rộng toàn bộ
nền kinh tế quốc dân và doanh nghiệp;
Lợi nhuận được để lại doanh nghiệp thành lập các quỹ tạo điều kiện mở
rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên;
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người
lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở của chính sách phân phối đúng
đắn;
Mục đích cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là sản xuất kinh
doanh thật nhiều sản phẩm, đảm bảo chất lượng tiêu chuẩn theo quy định của
Nhà nước với giá thành thấp nhất và mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh
nghiệp, tăng tích luỹ mở rộng sản xuất, là điều kiện cải thiện đời sống vật chất
của người lao động trong doanh nghiệp, góp phần làm giàu mạnh đất nước.
2.1.4 Các phương pháp tính lợi nhuận
Hiện nay phương pháp phổ biến thường dùng để tính lợi nhuận là phương
pháp trực tiếp. Công thức tính như sau :
P = DTT – (GVHB + CPBH + CPQL)
Trong đó:
P: Tổng thu nhập trước thuế của doanh nghiệp
DTT: doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
GVHB: Giá vốn hàng bán
CPBH: chi phí bán hàng
CPQL: chi phí quản lý

GVHD: Bùi Văn Trịnh

Thực hiện: Nhóm 3.3

5


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty cổ phần đường Biên Hòa
Xác định lợi nhuận theo phương pháp này dễ tính toán, đơn giản. Tuy
nhiên, nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng thì công việc tính
toán trở nên phức tạp hơn.
2.2 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ LỢI NHUẬN
2.2.1 Các chỉ số lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của đơn vị, luôn được mọi người quan
tâm và tìm hiểu. Để đánh giá lợi nhuận của công ty người ta thường dựa trên các
chỉ tiêu cơ bản sau đây:
Hệ số lãi gộp
Hệ số lãi gộp

Lãi gộp

=

Doanh thu
Hệ số này thể hiện khả năng trang trải chi phí vốn, trong đó lãi gộp là
chêch lệch giữa giá bán và giá vốn.
Hệ số lãi ròng (ROS)
Lãi ròng
ROS =
Doanh thu
Hệ số này phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu được tạo ra
trong kỳ. Nói một cách khác, hệ số này cho chúng ta biết một đồng doanh thu tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Suất sinh lợi của tài sản (ROA)

Lãi ròng
ROA=
Tổng tài sản
Tỷ suất lãi ròng trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài sản.
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
ròng ròng. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản
hợp lý hiệu quả. [7, tr 59]
Tỷ số lãi ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lãi ròng
ROE =
Vốn chủ sở hữu
GVHD: Bùi Văn Trịnh

Thực hiện: Nhóm 3.3
6


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty cổ phần đường Biên Hòa
Tỷ số lãi ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của vốn chủ
sở hữu. Đây là tỷ số rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền với hiệu
quả đầu tư của họ. [7, tr 64]
Ngoài ra, còn có các chỉ số liên quan như vòng quay tổng tài sản, đòn bẩy
tài chính:

Doanh thu

Vòng quay tổng tài sản =

Tổng tài sản


Tổng tài sản
Đòn bẩy tài chính =
Vốn chủ sở hữu
Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với lãi vay:( hệ số EBIT)
Lợi nhuận trước thuế và lãi
Hệ số EBIT =
Lãi vay
Hệ số EBIT nói lên khả năng thanh toán của lợi nhuận đối với khoản trả
lãi vay. Với ý nghĩa cụ thể là lợi nhuận doanh nghiệp trước hết phải cao hơn số
tiền lãi vay.
2.2.2 Phân tích mối liên hệ các tỷ số qua sơ đồ Dupont
Phân tích DuPont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE
thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận
lên kết quả sau cùng. Kỹ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý
trong nội bộ công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem có nên cải thiện
tình hình tài chính công ty bằng cách nào. Kỹ thuật phân tích DuPont dựa vào hai
phương trình căn bản dưới đây: [7, tr 70]
Lãi ròng
ROA

=

Doanh thu
x

Doanh thu

=

ROE


Lãi ròng

Doanh
GVHD: Bùi Văn
Trịnhthu

x

Doanh thu

Tổng tài sản

x

Tổng tài sản

Tổng tài sản bình quânThực hiện:
VốnNhóm
chủ sở
3.3hữu
7


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty cổ phần đường Biên Hòa

Sơ đồ Dupont
ROE

ROA


ROS

Nhân

Tổng TS/
VCSH

Nhân

Vòng quay
tổng TS

Doanh thu

Chia

Lãi ròng

Doanh thu

Chia

Tổng tài sản

Tổng chi phí

Trừ

Doanh thu


Tổng TSCĐ

Cộng

Tổng TSLĐ

Hình 1: Sơ đồ Dupont
2.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
2.3.1 Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ
tiêu kinh tế.
∆y = y1 - yo
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động
của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
2.3.2 Phương pháp so sánh bằng số tương đối
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của
các chỉ tiêu kinh tế.
∆y = (y1 / y0 ) *100% - 100%
Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa
các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên
nhân và biện pháp khắc phục.
Trong đó:
GVHD: Bùi Văn Trịnh

Thực hiện: Nhóm 3.3
8



Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty cổ phần đường Biên Hòa
yo : chỉ tiêu năm trước.
y1 : chỉ tiêu năm sau.
∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
2.3.3 Phương pháp phân tích nhân tố ảnh hưởng
Phân tích nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay thế liên hoàn.
+ Định nghĩa: Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích.
+ Cách thực hiện: Quá trình thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn
gồm các bước sau:
- Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ
phân tích so với kỳ gốc.
Nếu gọi Q1 là chỉ tiêu kỳ phân tích và Q0 là chỉ tiêu kỳ gốc.
Đối tượng phân tích được xác định là:

 Q = Q 1 – Q0
- Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và
sắp xếp các nhân tố theo trình tự nhất định, nhân tố số lượng sắp trước, nhân tố
chất lượng sắp sau.
Giả sử có 4 nhân tố: a,b,c,d đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu Q. Nhân tố
a phản ánh về lượng tuần tự đến nhân tố d phản ánh về chất.
Kỳ phân tích:

Q = a 1 x b1 x c 1 x d1

Kỳ gốc:

Q 0 = a 0 x b0 x c 0 x d0


- Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình
tự sắp xếp ở bước 2.
Thế lần 1: a1 x b0 x c0 x d0
Thế lần 2: a1 x b1 x c0 x d0
Thế lần 3: a1 x b1 x c1 x d0
Thế lần 4: a1 x b1 x c1 x d1
- Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng
phân tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước
sẽ được mức ảnh hưởng của nhân tố vừa biến đổi. Các lần thay thế hình thành
mối quan hệ liên hoàn. Tổng đại số mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phải đúng
bằng đối tượng phân tích Q. [4, tr 18]
GVHD: Bùi Văn Trịnh

Thực hiện: Nhóm 3.3
9


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty cổ phần đường Biên Hòa
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng:
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố a: a = a1 x b0 x c0 x d0 - a0 x b0 x c0 x d0
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố b: b = a1 x b1 x c0 x d0 - a1 x b0 x c0 x d0
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố c : c = a1 x b1 x c1 x d0 - a1 x b1 x c0 x d0
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố d: d = a1 x b1 x c1 x d1 - a1 x b1 x c1 x d0
Tổng hợp nhân tố:
a + b + c + d = a1 x b1 x c1 x d1 – a0 x b0 x c0 x d0
Hay:

Q = Q1 – Q0

Chương 3

GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HOÀ
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa được xây dựng từ năm 1969 với tiền
thân là Nhà máy đường 400 tấn, sản phẩm chính lúc bấy giờ là đường ngà, rượu
mùi, bao đay.
Đến năm 1971-1972, đầu tư Nhà máy đường tinh luyện.
Năm 1994, nhà máy Đường Biên Hòa đổi tên thành Công ty Đường Biên
Hòa.
Năm 1995, để mở rộng sản xuất Công ty Đường Biên Hòa tiến hành đầu
tư mở rộng công suất sản xuất đường luyện tại Biên Hòa từ 200 tấn/ngày lên 300
tấn/ngày và khởi công xây dựng nhà máy Đường Tây Ninh (hiện nay là Nhà máy
Đường Biên Hòa - Tây Ninh). Sau hơn hai năm thiết kế, thi công và lắp đặt, Nhà
máy Đường Tây Ninh đã chính thức đi vào hoạt động ngày 26/03/1998 với công
suất chế biến là 2.500 tấn mía/ngày, đến năm 2001 đã đầu tư nâng công suất chế
biến lên 3.500 tấn mía/ngày. Năm 1997, thành lập Nông trại mía Thành Long với
GVHD: Bùi Văn Trịnh

Thực hiện: Nhóm 3.3
10


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty cổ phần đường Biên Hòa
diện tích 960 ha. Tháng 11/2007 Công ty mua lại Công ty Mía Đường Trị An
thành lập Nhà máy Đường Biên Hòa - Trị An.
Ngày 27/03/2001, theo Quyết định số 44/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty Đường Biên Hòa
thành Công ty cổ phần, quá trình cổ phần hóa Công ty đã diễn ra và được Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vào
ngày 16/05/2001. Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa ra đời.
Trụ sở chính và các Chi nhánh của Công ty như sau:

Trụ sở chính: Khu Công nghiệp Biên Hòa 1, Phường An Bình, Thành phố
Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai.
Nhà máy Đường Biên Hòa - Tây Ninh: thành lập theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 450300000501 ngày 13 tháng 6 năm 2001.
Nhà máy Đường Biên Hòa - Trị An: thành lập theo Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 4713000435 ngày 07 tháng 12 năm 2007.
Xí nghiệp Nông nghiệp Thành Long: thành lập theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 3600495818-010 ngày 15 tháng 7 năm 2009.
Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh: thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 4113013142 ngày 15 tháng 9 năm 2003.
Chi nhánh Đà Nẵng: thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số 3213000033 ngày 11 tháng 6 năm 2001.
Chi nhánh Cần Thơ: thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số 5713000208 ngày 8 tháng 6 năm 2001.
Công ty con - Công ty TNHH một thành viên Biên Hòa - Thành Long:
thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3900854955 ngày 8
tháng 12 năm 2009.
Công ty con - Công ty TNHH một thành viên Hải Vi: thành lập theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3900244283-1 ngày 29 tháng 07 năm 2010.
Ngày 30/08/2006, Ủy Ban Chứng Khoán Nhà nước đã cấp Giấy chứng
nhận đăng ký phát hành số 51/UBCK-ĐKPH. Công ty đã phát hành bổ sung cổ
phần để huy động vốn, vốn điều lệ của Công ty tăng từ 81.000.000.000 đồng lên
162.000.000.000 đồng.

GVHD: Bùi Văn Trịnh

Thực hiện: Nhóm 3.3
11



Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty cổ phần đường Biên Hòa
Ngày 21/11/2006, Chủ tịch UBCK Nhà nước đã có Quyết định số
79/UBCK-GPNY v/v cấp Giấy phép niêm yết cổ phiếu cho Công ty Cổ phần
Đường Biên Hòa. Cổ phiếu của Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa đã chính thức
được niêm yết tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP. HCM vào ngày 20/12/2006
với mã chứng khoán BHS, đây là một sự kiện quan trọng đánh dấu bước phát
triển mới của Công ty.
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2007
v/v chi trả cổ tức đợt cuối năm 2006 mức 4% vốn điều lệ bằng cổ phiếu, Nghị
quyết của Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2008 v/v chi trả cổ tức đợt
cuối năm 2007 mức 10% vốn điều lệ bằng cổ phiếu, qua 02 đợt tăng vốn điều lệ
theo hình thức chia cổ tức bằng cổ phiếu, vốn điều lệ của Công ty hiện nay là
185.316.200.000 đồng.
3.2 QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
3.2.1 Ngành nghề kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty bao gồm:
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm mía đường, các sản phẩm sản xuất
có sử dụng đường và sản phẩm sản xuất từ phụ phẩm, phế phẩm của ngành mía
đường.
Mua bán máy móc, thiết bị, vật tư ngành mía đườngSửa chữa, bảo dưỡng,
lắp đặt các thiết bị ngành mía đường.
Cho thuê kho bãi. Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.
Mua bán, đại lý, ký gửi hàng nông sản, thực phẩm công nghệ, nguyên
liệu, vật tư ngành mía đường.
Dịch vụ vận tải. Dịch vụ ăn uống.
Sản xuất, mua bán sản phẩm rượu các loại. Sản xuất, mua bán cồn.
Kinh doanh bất động sản.
Dịch vụ canh tác cơ giới nông nghiệp.
3.2.2 Tình hình hoạt động
Tổng quan :

Trong thời gian từ thời điểm thành lập Công ty cổ phần đến nay, tình hình
hoạt động SXKD ít ổn định vì nguồn nguyên liệu mía cây, đường nguyên liệu
không ổn định, thị trường đường diễn biến phức tạp vì ảnh hưởng bởi Thị trường
GVHD: Bùi Văn Trịnh

Thực hiện: Nhóm 3.3
12


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty cổ phần đường Biên Hòa
đường nước ngoài và tình trạng đường nhập lậu cũng như giá cả biến động của
hàng hóa Nông sản (mì lát, cao su, lúa).
Tuy vậy, nhìn chung tình hình SXKD của Công ty đảm bảo có lãi ở mức
tối thiểu tỷ suất lợi nhuận trên vốn khoảng trên 14% năm trở lên.
Các thành tích đạt được:
Trải qua một quá trình phấn đấu đầy khó khăn và thử thách, Công ty đã tự
khẳng định, đứng vững và phát triển. Ý chí quyết tâm cao của toàn thể Cán bộ
CNV và Ban lãnh đạo Công ty đã được đáp lại bằng những thành quả sau:
Công ty được tổ chức BVQi cấp giấy chứng nhận đạt hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào ngày 03/02/2000.
Công ty được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lao động
trong thời kỳ đổi mới” vào ngày 07/11/2000.
Công ty là đơn vị duy nhất trong toàn ngành đường có sản phẩm được
bình chọn liên tục trong 14 năm liền là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” (19972010). Năm 2006 nằm trong TOP 100 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam được
người tiêu dùng bình chọn do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức, năm 2007 nằm
trong 100 thương hiệu dẫn đầu được người tiêu dùng bình chọn do báo Sài Gòn
Tiếp Thị tổ chức.
Năm 2004 - 2007, Công ty được bình chọn và được trao cúp vàng “Top
Ten Thương Hiệu Việt” do Hội Sở hữu Công nghiệp Việt Nam - Mạng thương
hiệu Việt bình chọn.

Năm 2005 - 2007, nhận danh hiệu “Thương hiệu nổi tiếng” do Cục Sở
hữu trí tuệ phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin bình chọn.
Năm 2006 - 2007, nhận danh hiệu “Nhãn hiệu cạnh tranh nổi tiếng”,
doanh nghiệp Việt Nam uy tín - chất lượng năm 2007.
Năm 2006 đạt Cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững”.
Năm 2004 - 2008, nhận danh hiệu Bạn Nhà Nông.
Sao vàng đất Việt năm 2008.
Thương hiệu chứng khoán uy tín và Công ty Cổ phần hàng đầu năm 2008.
Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
3.3 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
3.3.1 Mục tiêu chủ yếu
GVHD: Bùi Văn Trịnh

Thực hiện: Nhóm 3.3
13


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty cổ phần đường Biên Hòa
Phát triển vùng nguyên liệu mía.
Đầu tư các Dự án nhằm giảm chi phí sản xuất.
Sử dụng vốn hiệu quả cao, tỷ suất lợi nhuận trên vốn tối thiểu từ 15-20%
năm.
3.3.2 Chiến lược phát triển
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế, đường vẫn được xem là mặt hàng thiết
yếu, do vậy trong chiến lược phát triển, công ty cổ phần đường Biên Hòa luôn
hướng đến tính bền vữngcủa các dự án:
Đầu tư lò hơi đốt than công nghệ thế hệ mới với công suất 30 tấn hơi/giờ
vào hoạt động, nhằm mục đích hạ giá thành sản phẩm và bảo vệ môi trường.
Xây dựng và phát triển cụm chế biến công nghiệp phía tây sông Vàm cỏ
đông,chủ động nguyên liệu đáp ứng đủ nhu cầu cho hoạt động sản xuất với mục

tiêu cung ứng ra thị trường 100,000 tấn đường tinh luyện hàng năm.
Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến ethanol phù hợp với nhu cầu năng
lượng sạch trong tương lai.
Phát điện lên lưới quốc gia từ nguồn nguyên liệu là bã mía, đáp ứng nhu
cầu năng lượng ngày càng cao.
Sản xuất thức ăn gia súc từ phụ phẩm đường, sản xuất phân vi sinh từ phế
liệu qua quá trình sản xuất đường.Ngoài ra để tạo thế bền vững cho sự phát triển
kinh doanh và khai thác lợi thế địa lý,công ty còn thực hiện một số dự án sau:
Nâng cấp và tập trung đầu tư nâng cao sản lượng, chất lượng của các sản
phẩm rượu cao cấp, đủ khả năng thay thế các loại rượu nhập.
Phát huy và mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ cho thuê kho bãi.
Đầu tư dây chuyền sản xuất sản phẩm có sử dụng hàm lượng đường cao.
3.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY

GVHD: Bùi Văn Trịnh

Thực hiện: Nhóm 3.3
14


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty cổ phần đường Biên Hòa

GVHD: Bùi Văn Trịnh

Thực hiện: Nhóm 3.3
15


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty cổ phần đường Biên Hòa


Hình 2: Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần đường Biên hòa

GVHD: Bùi Văn Trịnh

Thực hiện: Nhóm 3.3

16


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty cổ phần đường Biên Hòa
Chương 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA QUA 3 NĂM 2008 – 2010
4.1 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
2008 – 2010
4.1.1 Phân tích chung về lợi nhuận
Thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản đóng góp bắt buộc theo quy định
của pháp luật nên thuế không nằm trong phạm vi điều chỉnh chủ quan cho lợi
nhuận của doanh nghiệp. Do đó trong bài phân tích này chúng tôi chỉ phân tích
đến lợi nhuận trước thuế của công ty.
Công thức tính lợi nhuận trước thuế như sau:
Lợi nhuận trước thuế = Tổng doanh thu – Tổng chi phí.
Thông qua việc phân tích tình hình lợi nhuân của Công ty cổ phần Đường
Biên Hòa qua 3 năm thực hiện 2008 – 2010, ta có thể đánh giá được sự biến
động của lợi nhuận qua các năm, cụ thể là lợi nhuận năm sau so với năm trước
của công ty nhằm thấy được một cách khái quát tình hình lợi nhuận và biết được
mức đóng góp của các lợi nhuận thành phần như thế nào. Ta có bảng báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Đường Biên Hòa qua 3 năm thực
hiện 2008 – 2010 như sau:


GVHD: Bùi Văn Trịnh

Thực hiện: Nhóm 3.3
17


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty cổ phần đường Biên Hòa

Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2008-2010
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chênh lệch
2009/2008
Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010
Số tuyệt đối

1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
2.Các khoản giảm trừ

792.244.683 1.191.282.895 2.016.397.665
2.157.134

1.834.935


2010/2009

399.038.212

2.982.529

(%)

50,37 825.114.770

(322.199) (14,94)

(%)

69,26

1.147.594

62,54

50,55 823.967.176

69,27

3.DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ

790.087.548 1.189.447.960 2.013.415.136

4.Giá vốn hàng bán
5.LN gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ

6.Doanh thu từ HĐTC
7.Chi phí HĐTC
Trong đó: chi phí lãi vay
9.Chi phí bán hàng
10.Chi phí QLDN

739.766.891 1.027.577.201 1.763.289.250 287.810.310
38,91 735.712.049
71,60
54.634.926
161.870.759
250.125.886 107.235.833 196,28 88.255.127
54,52
17.506.780
13.581.013
17.785.047 (3.925.767) (22,42)
4.204.034
30,96
72.446.085
3.273.653
46.355.699 (69.172.432) (95,48) 43.082.046 1.316,02
27.695.961
17.801.118
42.526.788 (9.894.844) (35,73) (17.758.592) (99,76)
19.234.870
18.791.298
26.003.197
(443.572) (2,31)
7.211.899
38,38

19.649.039
25.507.242
26.930.006
5.858.203
29,81
1.422.764
5,58

11.Lợi nhuận từ HĐKD

(43.502.557)

127.879.579

168.622.031

565.752
184.747
381.005

274.129
31.045
243.084

4.649.044
4.601.202
47.842

(43.121.552)


128.122.663

168.669.873

12.Thu nhập khác
13.Chi phí khác
14.Lợi nhuận khác
15.Lợi nhuận trước thuế(11+14)
GVHD: Bùi Văn Trịnh

Thực hiện: Nhóm 3.3

399.360.412

Số tuyệt đối

171.382.136

193,96

(291.623) (51,55)
(153.702) (83,20)
(137.921) (36,20)
171.244.215
18

197,12

40.742.452


31,86

4.374.915 1.595,93
4.570.157 14.721,07
(195.242) (80,32)
40.547.210

31,65


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty cổ phần đường Biên Hòa
16.Chi phí thuế TNDN

1.408.905

8.035.977

19.797.142

6.627.072

470,37

11.761.165

146,36

17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại

1.254.305


-

-

-

-

-

-

(43.276.152)

120.086.686

148.872.731

163.362.838

177,49

28.786.045

23,97

18. Lợi nhuận sau thuế

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty CP Đường Biên Hòa)


GVHD: Bùi Văn Trịnh

Thực hiện: Nhóm 3.3

19


×