Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH xuất nhập khẩu thủy sản cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.2 KB, 127 trang )

LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại học Cần Thơ, em đã nhận
được sự quan tâm đến từ phía nhà trường, đặc biệt là các quý Thầy, Cô trong
Khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh. Quý Thầy, Cô không chỉ truyền đạt kiến
thức quý báu cho em mà còn chỉ dạy cho em những kỹ năng mềm cần thiết
trong cuộc sống. Với vốn kiến thức cũng như những kỹ năng được tiếp thu
trong quá trình học không chỉ giúp em hoàn thành khóa luận này mà còn là
nền tảng giúp cho em có thể hiểu biết về môi trường làm việc sau này. Qua đề
tài này, em xin gửi lời cám ơn đến quý Thầy, Cô đã tận tình chỉ dạy em và em
cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Đặng Thị Ánh Dương bộ môn Kế
toán- Kiểm toán. Cô đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết Báo
cáo tốt nghiệp, bổ sung cho em vốn kiến thức cần thiết để hạn chế những
khiếm khuyết trong quá trình viết đề tài.
Bên cạnh đó, em cũng nhận được sự giúp đỡ của Ban giám đốc Công ty
TNNH Xuất nhập khẩu Thủy sản Cần Thơ, em đã hoàn thành đợt thực tập của
mình tại bộ phận Kế toán của công ty. Em cũng xin gửi lời cám ơn chân thành
đến Ban giám đốc và các anh chị trong phòng Kế toán và phòng Kinh doanh
đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt luận văn
này.
Cuối cùng em xin được kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và
thành công trong sự nghiệp cao quý trồng người. Đồng kính chúc các Cô, Chú,
Anh, Chị trong Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thủy sản Cần Thơ luôn dồi
dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Cần Thơ, ngày…tháng…năm…
Người thực hiện

i


TRANG CAM KẾT
Em xin cam kết rằng đề tài này là do chính em thực hiện, các số liệu thu


thập và kết quả phân tích trong đề tài là hoàn toàn trung thực, đề tài không
trùng khớp với bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày…tháng…năm
Người thực hiện

ii


iii


MỤC LỤC
Trang
2.2.2 Phương pháp hạch toán kế toán.........................................................................18
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu...........................................................................18
4.3 KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM .................................................65
4.3.1 Đánh giá sản phẩm dở dang...............................................................................65
4.3.2 Tính giá thành sản phẩm....................................................................................65

4.4 PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM..............71
PHỤ LỤC 1.......................................................................................................88
PHỤ LỤC 2.....................................................................................................110
Diễn giải....................................................................................................................119

iv


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2011- 2013.30

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 6 tháng đầu năm
2013 và 6 tháng đầu năm 2014..........................................................................34
Đơn vị tính: 1.000.000 đồng..............................................................................34
Bảng 4.2 Tổng giá thành định mức sản phẩm làm từ tôm đông lạnh...............67
Bảng 4.4 Chi phí sản xuất các mặt hàng tôm đông lạnh qua 3 năm 2011, 2012
và 2013...............................................................................................................74
Bảng 4.5 Chi phí sản xuất các mặt hàng cá tra đông lạnh qua 3 năm 2011,
2012 và 2013......................................................................................................78

v


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Sơ đồ kế toán tài khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp...........9
Hình 2.2 Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp..........................................10
Hình 2.3 Sơ đồ kế toán tài khoản chi phí sản xuất chung.................................11
Hình 2.4 Sơ đồ kế toán tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang..........13
Hình 2.5 Sơ đồ kế toán tài khoản giá thành sản xuất........................................13
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thủy sản Cần Thơ..22
Hình 3.2 Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thủy sản Cần
Thơ.....................................................................................................................25
Hình 3.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký- Sổ cái.....................28
Bảng 4.3 Tỷ trọng chi phí sản xuất sản phẩm trong 3 năm từ năm 2011 đến
năm 2013............................................................................................................73
Đơn vị tính: 1.000.000 đồng..............................................................................73

vi



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ:

Tài sản cố định

NVL:

Nguyên vật liệu

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

NCTT:

Nhân công trực tiếp

BHYT:

Bảo hiểm y tế


KPCĐ:

Kinh phí công đoàn

GTGT:

Giá trị gia tang

GVHB:

Giá vốn hang bán

CCDC:

Công cụ dụng cụ

SXC:

Sản xuất chung

PSTK:

Phát sinh trong kỳ

SP DDĐK:

Sản phẩm dở dang đầu kỳ

SP DDCK:


Sản phẩm dở dang cuối kỳ

PGĐ:

Phó giám đốc

EMS

Early Mortality Syndrome

CBPG:

Chống bán phá giá

HACCP

Hazard Analysis and Critical Control Points

DTBH:

Doanh thu bán hàng

CCDV:

Công cụ dụng cụ

DT HĐTC:

Doanh thu hoạt động tài chính


vii


viii


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong giai đoạn nền kinh tế hội nhập cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
đất nước thì áp lực cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành và ngoài ngành
ngày càng khốc liệt. Yếu tố cạnh tranh đòi hỏi các nhà quản trị phải vận dụng
mọi phương pháp để có thể phát triển và nâng cao thị phần của mình trên thị
trường. Trong tất cả những biện pháp đó thì biện pháp tiết kiệm chi phí sản
xuất góp phần làm giảm giá thành giúp tăng sức cạnh tranh của sản phẩm để
đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận là một vấn đề được các doanh nghiệp rất
quan tâm và chú trọng thực hiện gắt gao.
Hiện nay, nhiều công ty lớn với những mô hình và phương pháp quản lý
chất lượng không hoàn toàn giống nhau, nhưng kết quả đều hướng đến một
mục đích thực hiện tiết kiệm tối đa các nguồn lực để có thể đạt lợi nhuận cao
nhất cho doanh nghiệp. Thật vậy, phương pháp tiết kiệm chi phí ngay từ khâu
sản xuất sản phẩm sẽ làm giảm tổng chi phí sản xuất dẫn đến giảm giá thành
trên một đơn vị sản phẩm. Qua đó, doanh nghiệp có thể tạo ưu thế về giá cả,
nâng cao khả năng cạnh tranh và đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ. Mặt khác chi
phí sản xuất được tiết kiệm một cách hợp lý không những đảm bảo về chất
lượng sản phẩm còn tiết kiệm được nguồn vốn tạo điều kiện cho doanh nghiệp
mở rộng quy mô sản xuất. Doanh nghiệp có thể tăng thêm nguồn dữ trự làm
tiền đề cho việc nâng cấp máy móc, trang thiết bị, các hoạt động nghiên cứu
các dòng sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của thị trường…nhằm phục vụ cho
quá trình phát triển lâu dài, nâng cao thương hiệu của mình, mang đến thu

nhập và đời sống ổn định cho cán bộ của công nhân viên. Nhưng phần lớn các
chương trình cắt giảm chi phí hiện nay của một số doanh nghiệp chỉ giải quyết
khó khăn do chi phí đầu vào tăng, không gắn kết chặt với chiến lược kinh
doanh. Chỉ tiêu đặt ra đơn giản và được áp dụng xuyên suốt toàn bộ hoạt động
kinh doanh mà không quan tâm tới đặc tính riêng biệt của từng sản phẩm.
Vì vậy để có thể thực hiện các mục tiêu trên, các nhà quản lý cần thiết
phải tập hợp và phân tích nhiều dạng thông tin khác nhau, đặc biệt là thông tin
về các khoản mục chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất nếu không được tính
đúng, tính đủ vào giá thành của từng loại sản phẩm sẽ có thể dẫn đến các
quyết định kinh doanh sai lầm làm doanh nghiệp chẳng những bỏ lỡ mất thời
cơ kinh doanh mà còn có thể đi đến phá sản. Đồng thời thực hiện tốt công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn là cơ sở để thực hiện
giám đốc các hoạt động, phát hiện tiềm năng và khắc phục kịp thời các thiếu
1


sót, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và không ngừng phát triển lớn mạnh
trong cơ chế tự hạch toán kinh doanh ở nước ta. Nhận thức được tầm quan
trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nên em chọn đề
tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH Xuất nhập khẩu Thủy sản Cần Thơ”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thủy sản Cần Thơ, từ đó đưa ra các giải
pháp để có thể hoàn thiện về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nhằm đạt được mục tiêu trong sản xuất kinh doanh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong công ty.

- Đánh giá công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty.
- Phân tích sự biến động của các yếu tố chi phí sản xuất.
- Đưa ra giải pháp để có thể hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành trong công ty.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần
Thơ.
1.3.2 Phạm vi về thời gian
- Thời gian thu thập số liệu: từ năm 2011- năm 2013 và 6 tháng đầu năm
2014.
- Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu: từ ngày 11/08/2014 đến ngày
17/11/2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ.

2


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất
2.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
- Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động thuật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt
động SXKD hoặc 1 chu kỳ nhất định (tháng, quý, năm) thực chất chi phí bằng
sự chuyển dịch vốn ,giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá

như (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
- Đối với kế toán tài chính thì chi phí được nhận thức như những khoản
phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được
một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định, mục đích cụ thể trong kinh doanh.
- Chi phí còn được nhận thức theo phương pháp nhận diện thông tin ra
quyết định trong kế toán quản trị.
- Riêng đối với kế toán chi phí thì chi phí sẽ được nhận diện, hệ thống và
định lượng theo yêu cầu cung cấp thông tin cho kế toán tài chính hay kế toán
quản trị.
2.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí có rất nhiều loại vì vậy cần phải phân loại nhằm phục vụ cho
công tác quản lý và hạch toán. Phân loại là việc sắp xếp các loại chi phí khác
nhau vào từng nhóm theo đặc trưng nhất định.
a. Phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí ban đầu
- Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào nội dung, tính chất kinh
tế của chi phí không phân biệt chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì để
chia thành các yếu tố chi phí, bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm giá mua và chi phí mua của những
nguyên vật liệu, các công cụ dụng cụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế…được sử
dụng cho kinh doanh trong kỳ.
+ Chi phí nhân công: là các khoản tiền lương chính, phụ, phụ cấp theo
lương và các khoản trích theo lương như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế phải trả cho công nhân viên chức trong kỳ.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao phải trích trong kỳ

3


của tất cả tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
kế toán. Thông tin về chi phí khấu hao giúp nhà quản trị nhận biết được mức

chuyển dịch giá trị tài sản vào chi phí sản xuất kinh doanh cũng như tốc độ hai
mòn tài sản cố định. Dựa vào thông tin này, nhà quản trị có thể hoạch định tốt
hơn chiến lược tái dầu tư hoặc đầu tư mở rộng để đảm bảo cơ sở vật chất - kỹ
thuật phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh. Phương pháp tính khấu hao
gồm có 3 phương pháp là khấu hao theo đường thẳng, khấu hao theo số dư
giảm dần và khấu hao theo khối lượng sản phẩm.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí gắn liền với các dịch
vụ mua từ bên ngoài cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế
toán của doanh nghiệp như giá dịch vụ điện nước, bảo hiểm tài sản nhà cửa,
phương tiện, quảng cáo... Các chi phí loại này giúp nhà quản trị hiểu rõ hơn
tổng mức dịch vụ liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để thiêt lập quan
hệ trao đổi, cung ứng với các đơn vị dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh...
+ Chi phí bằng tiền khác: tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh khác
bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên mà doanh nghiệp thường phải thanh
toán trực tiếp trong kỳ kế toán. Yếu tố này phần lớn là các dòng tiền mặt chi
tiêu nhỏ tại doanh nghiệp. Vì vậy, việc nắm vững yếu tố chi phí khác bằng tiền
sẽ giúp các nhà quản trị hoặc định được ngân sách tiền mặt chi tiêu, hạn chế
những tồn động tiền mặt, tránh bớt những tổn thất, thiệt hại trong quản lý vốn
bằng tiền.
- Dựa vào cách phân loại này ta có thể biết tỷ trọng và kết cấu của từng
loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra trong một kỳ nhất định từ đó
lập dự toán nhu cầu vốn lưu động, báo cáo chi phí theo yếu tố của báo cáo tài
chính.
b. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế
- Theo cách phân loại này những khoản chi phí có cùng công dụng kinh
tế, cùng mục đích sử dụng được xếp thành một khoản mục, không phân biệt
tính chất kinh tế thì chi phí trong công ty được xác định gồm:
+ Chi phí sản xuất: là chi phí liên quan đến chế tạo sản phẩm dịch vụ
trong một thời kỳ. Gồm có: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân

công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí ngoài sản xuất: là chi phí liên quan đến tiêu thụ sản phẩm và
quản lý chung của toàn doanh nghiệp, gồm có: chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp.

4


- Cách phân loại này phục vụ cho việc ghi sổ kế toán trên tài khoản, kiểm
soát thực hiện chi phí theo định mức, xác định giá thành sản phẩm và xác định
kết quả hoạt động kinh doanh.
c. Phân loại theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận
- Căn cứ vào mối quan hệ chi phí phát sinh đến chế tạo sản phẩm hay
thời kỳ kinh doanh:
+ Chi phí sản phẩm : là chi phí gắn liền với giá trị sản phẩm sản xuất
hoặc hàng hóa mua. Chi phí sản phẩm được ghi nhận là chi phí (gọi là giá vốn
hàng bán) tại thời điểm sản phẩm hoặc dịch vụ được tiêu thụ. Khi sản phẩm,
hàng hóa chưa tiêu thụ được thì những chi phí này nằm trong sản phẩm, hàng
hóa tồn kho (gọi là chi phí tồn kho).
+ Chi phí thời kỳ: là chi phí gắn liền với từng thời kỳ kinh doanh không
gắn với giá trị sản phẩm (chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp).
d. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
+ Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng
chịu chi phí và được hạch toán vào đối tượng có liên quan.
+ Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu
chi phí, do đó nó được phân bổ vào các đối tượng liên quan theo tiêu thức nhất
định.
e. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
+ Chi phí bất biến: là những chi phí không thay đổi (hoặc có thay đổi ít)
khi khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành thay đổi.

+ Chi phí khả biến: bao gồm những chi phí thay đổi khi khối lượng công
việc, sản phẩm hoàn thành thay đổi.
+ Chi phí hỗn hợp: bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí. Ở mức độ
hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện các đặc điểm của định phí.
- Theo cách phân loại này giúp ta trong công việc xác định phương án
đầu tư, xác định điểm hoà vốn cũng như việc tính toán phân tích tình hình tiết
kiệm chi phí và định ra những biện pháp thích hợp để phấn đấu hạ thấp chi phí
cho doanh nghiệp.
f. Phân loại chi phí theo các nhận diện khác
Dựa trên các tiêu chí xác định khác thì chi phí sản xuất trong công ty còn
được phân chia thành nhiều dạng sau:

5


+ Chi phí chênh lệch: là chi phí thể hiện mức chênh lệch giữa hai phương
án. Đây là yếu tố quan trọng để lựa chọn phương án thực hiện.
+ Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được: là chi phí
phát sinh do một cấp nào đó kiểm soát (chi phí kiểm soát), hoặc không do cấp
nào quản lý (chi phí không kiểm soát được).
+ Chi phí cơ hội: là khoản lợi nhuận tiềm tang mất đi khi lựa chọn
phương án này thay cho phương án khác. chi phí cơ hội của một phương án
được lựa chọn là giá trị của phương án tốt nhất bị bỏ qua khi thực hiện sự lựa
chọn đó (và là những lợi ích mất đi khi chọn phương án này mà không chọn
phương án khác; phương án được chọn khác có thể tốt hơn phương án đã
chọn).
+ Chi phí chìm: là chi phí đã xảy ra và không thể tránh cho dù chọn
phương án nào.
2.1.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí cần

được tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí để đáp ứng yêu cầu quản lý chi
phí và phục vụ cho công việc tính giá thành sản phẩm. Vì vậy, đối tượng tập
hợp chi phí trong hạch toán có thể là chi tiết sản phẩm, cụm chi tiết, bộ phận
sản phẩm, loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, giai đoạn công nghệ, quy trình
công nghệ, phân xưởng sản xuất,…
2.1.2 Giá thành sản phẩm
2.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động sống,
lao động vật hoá và các hao phí káhc mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan
đến một khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ hoàn thành nhất định.
2.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Cũng như chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm cũng được phân loại để
phục vụ công tác hạch toán và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
a. Xét về mặt hạch toán và theo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: là giá thành hình thành trong quá trình
sản xuất của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm: là giá thành được hình thành trong suốt
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

6


b. Xét về mặt quản lý giá thành được phân thành 3 loại sau:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được trước khi tiến hành quá trình sản
xuất chế tạo sản phẩm trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước, các chi phí dự
kiến trong kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: cũng là giá thành được xác định trước khi tiến
hành sản xuất trên cơ sở các định mức chi phí, các dự toán chi phí hiện hành.
- Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi kết thúc quá trình

sản xuất, trên cơ sở các chi phí phát sinh thực tế trong quá trình sản xuất.
2.1.2.3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng tính giá thành là xác định đối tượng mà hao phí vật
chất được doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó. Tùy theo
địa điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng tính giá thành có thể là: chi tiết sản
phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh, đơn đặt hàng,…
2.1.2.4 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành thường được xác đinh theo đặc điểm sản xuất, yêu cầu
quản lý và chia theo tháng, quý, năm, hay khi hoàn thành đơn đặt hàng…
2.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau trong quá trình sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, nó là hai mặt
thống nhất của cùng một quá trình, thể hiện qua các đặc điểm sau:
+ Đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Đều gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm)
không cần biết nó thuộc loại sản phẩm nào, hoàn thành hay chưa hoàn thành.
Còn giá thành sản phẩm luôn luôn gắn liền với một khối lượng sản phẩm,
công việc, lao vụ hoàn thành nhất định.
2.1.4 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1.4.1 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Thực hiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một
trong những yếu tố quan trọng cho việc xác định sự tồn tại của công ty. Để
phát huy vai trò quan trọng trong công tác quản lý kinh doanh, đặc biệt là
trong vấn đề quản trị doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản

7



phẩm phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá
thành và tổ chức tập hợp chi phí theo đúng đối tượng nhằm xác định giá thành
các loại sản phẩm.
+ Xác định chính xác chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ là điều
kiện trọng yếu để cung cấp tài liệu cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
+ Ghi chép phản ánh chính xác, đầy đủ các khoản chi phí thực tế phát
sinh trong quá trình sản xuất giúp ta có thể kiểm tra tình hình thực hiện các
định mức chi phí, các dự toán chi phí nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm.
+ Tính chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn
thành góp phần xác định hiệu quả kinh doanh
+ Thực hiện phân tích tình hình chi phí, giá thành giúp lập báo cáo kế
toán cung cấp thông tin cho các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp.
2.1.4.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chứng từ sử dụng:
• Phiếu xuất kho.
• Bảng phân bổ nguyên vật liệu.
- Tài khoản sử dụng:
• Tài khoản 621- chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
• Kết cấu tài khoản:
Bên nợ

Bên có

- Trị giá thực tế nguyên liệu, vật
liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động sản xuất sản phẩm, hoặc thực
hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.


- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật
liệu thực tế sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh trong kỳ vào TK 154; TK
631 và chi tiết cho các đối tượng để
tính giá thành sản phẩm, dịch vụ;
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp vượt trên mức bình
thường vào TK 632;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp sử dụng không hết được nhập lại
kho.

8


• Sơ đồ kế toán:
Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thực hiện theo
sơ đồ sau:
TK 152(611)

TK 621

TK 152

Trị giá NVL chưa sử
dụng đã nhập kho

Trị giá NVL xuất kho
dùng để sản xuất


TK 154(631)

Trị giá NVL còn ở
xưởng cuối kỳ

K/c chi phí NVL vào đối
tượng tính giá thành

TK 111, 333
Trị giá NVL mua giao
thẳng cho sản xuất

TK 632
Chi phí NVL vượt hơn
mức bình thường

Hình 2.1 Sơ đồ kế toán tài khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
+ Chứng từ sử dụng: kế toán chi phí cần sử dụng các chứng từ sau để
hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo quy định của nhà nước:
• Bảng chấm công.
• Bảng chấm công làm thêm giờ.
• Bảng thanh toán tiền lương.
• Bảng thanh toán tiền thưởng.
• Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
• Phiếu xác nhận thành phẩm.
• Bảng thanh toán tiền làm thêm ngoài giờ.
• Bảng kê trích nộp theo lương các khoản theo lương
• Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.

+ Tài khoản sử dụng:
• Tài khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp
• Kết cấu tài khoản:
9


Bên nợ

Bên có

- Chi phí nhân công trực tiếp tham
gia quá trình sản xuất sản phẩm,
dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền
công lao động và các khoản trích
trên tiền lương theo quy định phát
sinh trong kỳ.

- Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp vào bên Nợ TK 154 hoặc vào bên
Nợ TK 631.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp vượt trên mức bình thường vào
TK 632.

• Sơ đồ kế toán:
TK 334,111

TK 622

Tiền lương, phụ cấp phải

trả cho NCTT sản xuất

TK 154(631)

K/c chi phí NCTT vào
đối tượng tính giá thành

TK 111, 333

TK 632
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ của CNTT

Chi phí NCTT vượt
hơn mức bình thường

TK 335
Trích trươc tiền lương
nghỉ phép của CNTT

Hình 2.2 Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Kế toán chi phí sản xuất chung
+ Chứng từ sử dụng: hàng ngày khi phát sinh nghiệp vụ làm tăng khoản
mục chi phí sản xuất chung kế toán dựa vào các chứng từ sau để hạch toán làm
tăng chi phí trong kỳ:
• Phiếu xuất kho.
• Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ.
• Bảng phân bổ tiền lương.
• Bảng phân bổ khấu hao.
• Phiếu kế toán.

• Hóa đơn GTGT.

10


+ Tài khoản sử dụng:
• Tài khoản 627- chi phí sản xuất chung
• Kết cấu tài khoản:
Bên nợ

Bên có

- Các chi phí sản xuất chung - Các khoản ghi giảm chi phí
phát sinh trong kỳ.
- Chi phí sản xuất chung cố định không
phân bổ được ghi nhận vào GVHB.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên
Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631.
• Sơ đồ kế toán:
TK 334

TK 627

Tiền lương, phụ cấp
phải trả cho nhân viên

TK 111, 152

Giảm chi phí sản xuất
chung

TK 154( 631)

TK 338
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ của nhân viên
TK 152,153(611)
Giá trị vật liệu, CCDC
gián tiếp
TK 214

K/c chi phí SXC vào đối
tượng tính giá thành
TK 632
K/c định phí SXCvượt
trên mức bình thường

Trích khấu hao TSCĐ
TK 142

K/c định phí SXC bé
hơn mức bình thường

Phân bổ chi phí trả
trước
TK 335
Tính trước chi phí phải
trả
TK 111,112,331
Chi phí bằng tiền và
chi phí khác


Hình 2.3 Sơ đồ kế toán tài khoản chi phí sản xuất chung

11


- Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành
Cuối kỳ, để có thể tính giá thành sản phẩm cho từng đối tượng tính giá
thành, kế toán phải tập hợp các khoản chi phí cho từng đối tượng đó.
+ Tài khoản sử dụng:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên: tài khoản 154 - chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang. Phương pháp kê khai thường xuyên thường được áp
dụng cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, doanh nghiệp xây lắp và các
doanh nghiệp thương mại kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn: máy móc,
thiết bị...
• Kết cấu tài khoản 154:
Bên nợ

Bên có

- Các chi phí NVL trực tiếp, chi phí
NC trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí SXC phát sinh trong kỳ
liên quan đến sản xuất sản phẩm và
chi phí thực hiện dịch vụ;

- Giá thành sản xuất thực tế của sản
phẩm đã chế tạo xong nhập kho
hoặc chuyển đi bán;


- Chi phí thực tế của khối lượng
dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho
- Các chi phí NVL trực tiếp, chi phí khách hàng;
CN trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản
công, chi phí SXC phát sinh trong kỳ phẩm hỏng không sửa chữa được;
liên quan đến giá thành sản phẩm xây
lắp công trình hoặc giá thành xây lắp - Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng
hoá gia công xong nhập lại kho;
theo giá khoán nội bộ;
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh - Phản ánh chi phí NVL, chi phí
doanh dỡ dang cuối kỳ (hạch toán công nhân vượt trên mức bình
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm thường và chi phí SXC cố định
không phân bổ không được tính
kê định kỳ).
vào giá trị hàng tồn kho.
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh
doanh dỡ dang đầu kỳ ( hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
• Theo phương pháp kê khai định kỳ: tài khoản 631- giá thành sản xuất.
Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều chủng
loại vật tư, giá trị thấp và được xuất thường xuyên.
• Kết cấu tài khoản 631:

12


Bên nợ

Bên có


- Chí phí sản xuất, kinh - Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ
doanh dịch vụ DDĐK.
hoàn thành kết chuyển vào TK 632.
- Chi phí sản xuất, kinh - Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dỡ
doanh dịch vụ thực tế PSTK dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154.
TK 621,622,627

TK 154

TK 152

Giá trị phế liệu thu hồi

K/c chi phí sản xuất

TK 138
Thu bồi thường do làm
hỏng sản phẩm
TK 155
Giá thành thành
phẩm nhập kho
Giá thành thành phẩm
gửi bán

TK 157

TK 632

Giá thành thành phẩm

tiêu thụ

Hình 2.4 Sơ đồ kế toán tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 154

TK 631
K/c chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ

TK 154

K/c chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ
TK 611
Giá trị phế liệu thu hồi

TK 6221,622,627

TK 138
K/c chi phí

Thu bồi thường sản
phẩm
Giá thành thành phẩm

Hình 2.5 Sơ đồ kế toán tài khoản giá thành sản xuất

13

TK 632



2.1.4.5 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
a. Xác định sản lượng hoàn thành tương đương
- Công thức theo phương pháp trung bình:
Sản lượng hoàn
thành tương
đương

=

Số lượng thành
phẩm

+

Sản lượng hoàn thành
tương đương của SP dở
dang cuối kỳ

+ Trong đó:
Sản lượng hoàn thành tương
Số lượng sản phẩm
Tỷ lệ
=
*
đương của SP dở dang cuối kỳ
dở dang cuối kỳ
thành


hoàn

- Công thức theo phương pháp FIFO:
Sản lượng
hoàn
thành
=
tương
đương

Sản lượng
hoàn thành
Sản lượng
tương
bắt đầu sản
đương để
+ xuất và hoàn +
hoàn tất SP
thành trong
dở dang đầu
kỳ
kỳ

Sản lượng hoàn thành
tương đương của SP dở
dang cuối kỳ

+ Trong đó:
Sản lượng hoàn thành tương
Số lượng sản phẩm

Tỷ lệ chưa hoàn
đương để hoàn tất SP dở dang =
*
dở dang đầu kỳ
thành
đầu kỳ
Sản lượng hoàn thành tương
Số lượng sản phẩm
Tỷ lệ
=
*
đương SP dở dang cuối kỳ
dở dang cuối kỳ
thành

hoàn

b. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Phương pháp đánh giá theo chi phí sản xuất thực tế và sản lượng hoàn
thành tương đương trung bình:
Chi phí sản
=
xuất SP DDCK

Chi phí sản xuất
+
SP DDĐK

Chi phí sản
xuất phát sinh

kỳ này

Số lượng thành
+
phẩm DDCK

Sản lượng
hoàn thành
tương đương

14


- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất
định mức và sản lượng hoàn thành tuơng đương:
+ Cách tính:
Chi phí sản
xuất SP dở
dang cuối kỳ

=

Chi phí sản xuất định
mức 1 sản phẩm

Sản lượng hoàn thành
tương đương SP dở
dang cuối kỳ

*


- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất
thực tế và sản lượng hoàn thành tuơng đương FIFO:
Dck

C

=
[Sđk

* (1- T)]

* S tđ
+ S tp

+

S tđ

Trong đó:
• Dck: Chi phí sản xuất SP dở dang cuối kỳ
• Sđk: số lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ
• S tp: số lượng thành phẩm mới sản xuất trong kỳ
• S tđ: Sản lượng hoàn thành tương đương SP dở dang cuối kỳ
• T: tỷ lệ hoàn thành
-

Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản
xuất định mức và sản lượng hoàn thành tuơng đương FIFO


Chi phí sản
xuất SP dở
dang cuối kỳ

=

Chi phí sản xuất định
mức 1 sản phẩm

*

Sản lượng hoàn thành
tương đương SP dở dang
cuối kỳ

2.1.4.6 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
a. Phương pháp giản đơn:
- Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, dịch vụ, lao
vụ có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, quy trình chỉ sản xuất
ra một loại sản phẩm chính duy nhất.
- Phương pháp tính:
Tổng giá
thành thực
tế SP

Chi phí
Chi phí sản
= sản xuất +
xuất phát
DDĐK

sinh trong kỳ

15

Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ

-

Khoản
giảm chi
phí sản
xuất trong
kỳ


Từ tổng giá thành thực tế ta xác định được giá thành định mức sản phẩm
qua công thức sau:
Giá thành thực tế đơn vị
=
sản phẩm

Tổng giá thành thực tế sản phẩm
Số lượng thành phẩm

b. Phương pháp hệ số:
- Để có thể áp dụng tính giá thành theo phương pháp hệ số thì quy trình
công nghệ sản xuất của công ty chủ yếu sử dụng cùng nguyên liệu, kết quả có

nhiều sản phẩm.
- Phương pháp tính:
+ xác định hệ số quy đổi:
N
Tổng số thành phẩm quy
= ∑(số lượng SP A
đổi
A=1

*

Hệ số quy đổi SP A)

+ xác định tổng giá thành thực tế nhóm theo phương pháp giản đơn.
+ xác định giá thành thực tế từng lọai sản phẩm:
Tổng giá thành thực tế nhóm SP
*
A

Giá thành thực
=
tế SP A

Số thành phẩm
qui đổi SP A

Tổng số thành phẩm qui đổi
c. Phương pháp tỷ lệ:
- Phương pháp tính:
+ xác định giá thành thực tế nhóm sản phẩm theo phương pháp giản đơn.

+ xác định tổng giá thành kế hoạch nhóm sản phẩm:
n
Tổng giá

Giá thành định
thành kế
Số lượng thành
A=1
=
* mức đơn vị SP
hoạch nhóm
phẩm thực tế SP A
+ xác định tỷ lệ giá thành của từng khoản mục chi phí:
Tỷ lệ giá thành của từng khoản =
mục chi phí

Tổng giá thành thực tế nhóm SP
Tổng số thành phẩm kế hoạch nhóm SP

+ xác định tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm:
Tổng giá thành
thực tế SP A

=

Giá thành định mức *
đơn vị sản phẩm

16


Tỷ lệ giá thành của từng
khoản mục chi phí


- Phương pháp này khác với các phương pháp tính giá thành trên, công ty
vận dụng phương pháp tỷ lệ khi có qui trình công nghệ sản xuất mà kết quả
của quy trình đó là các sản phẩm cùng loại, khác qui cách, phẩm cấp…
d. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ:
- Công ty có thể áp dụng phương pháp loại trừ sản phẩm phụ qua việc
xác định hoạt động sản xuất các sản phẩm là cùng quy trình công nghệ sản
xuất, kết quả sản xuất có sản phẩm chính và phụ.
- Phương pháp tính:
+ Xác định tỷ lệ giá trị sản phẩm phụ đối với giá thành sản phẩm chính
và phụ:
Tỷ lệ giá trị SP phụ / SP chính =
và phụ

Giá trị SP phụ
Giá thành SP chính và phụ

+ Xác định tổng giá thánh sản phẩm phụ từng khoản mục chi phí:
Giá trị SP phụ

=

Chi phí sản xuất SP *
chính và phụ

Tỷ lệ giá trị SP phụ / SP
chính và phụ


+ Xác định tổng giá thánh sản phẩm chính từng khoản mục chi phí:

Tổng giá
thành thực =
tế sản phẩm

Chi phí sản
Chi phí sản
xuất dở
+
xuất phát
dang đầu kỳ
sinh trong kỳ

Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ

-

Khoản
giảm
chi phí
sản
xuất
trong
kỳ


e. Một số phương pháp khác: phương pháp phân bước, phương pháp đơn
đặt hàng, phương pháp liên hợp.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp được lấy từ tình hình thực tế của Công ty TNHH Xuất
Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ qua:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của 3 năm: 2011, 2012 và 2013
và 6 tháng đầu năm 2014.
+ Bảng tổng hợp chi phí 6 tháng đầu năm từ năm 2013 đến năm 2014.
+ Các chứng từ và thông tin kế toán liên quan đến chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm do phòng kế toán cung cấp.
17


×