Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam TECHCOMBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ VÀ LUẬT
----------------

VŨ THỊ MAI HƯƠNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
(TECHCOMBANK)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGÀNH KINH TẾ

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
Th.S. QUAN MINH QUỐC BÌNH
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cám ơn
Nhận xét của đơn vị thực tập
Nhận xét của giảng viên hướng dẫn
Danh mục các chữ viết tắt
Mục lục
Danh mục bảng
Danh mục hình
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI …...……………………………4


1.1 Lý thuyết chung về Ngân hàng thương mại ...................................................... 4
1.1.1

Ngân hàng thương mại là gì ?................................................................... 4

1.1.2

Chức năng của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế ? ..................... 4

1.2 Khái quát về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại ... 5
1.2.1

Khái niệm cạnh tranh, các lọai hình cạnh tranh ....................................... 5

1.2.2

Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại và đặc trưng về cạnh

tranh của ngân hàng thương mại .................................................................... 9
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại 10
1.3.1

Môi trường vĩ mô.................................................................................... 10

1.3.2

Môi trường vi mô ……………………………………………………...12

1.4 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại .......... 16
1.4.1


Nguồn năng lực tài chính........................................................................ 16

1.4.2

Khả năng ứng dụng công nghệ ............................................................... 17
Trang i


1.4.3

Nguồn nhân lực ...................................................................................... 17

1.4.4

Trình độ năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức ......................................... 18

1.4.5

Danh tiếng, uy tín và khả năng hợp tác: ................................................. 18

1.4.6

Hệ thống phân phối................................................................................. 19

CHƯƠNG 2.

PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NH

TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM


……………………………….20

2.1 Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam ............................................................................................. 20
2.1.1

Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam ........................ 20

2.1.2

Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Kỹ Thương 21

2.1.3

Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của ngân hàng .................................. 23

2.2 Phân tích hoạt động kinh doanh của TCB ....................................................... 25
2.3 Đánh giá các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của Techcombank ..... 27
2.3.1

Yếu tố vĩ mô ........................................................................................... 27

2.3.2

Môi trường vi mô.................................................................................... 29

2.4 Thực trạng năng lực cạnh tranh của Techcombank ......................................... 34
2.4.1


Phân tích tình hình tài chính ................................................................... 34

2.4.2

Khả năng ứng dụng công nghệ ............................................................... 37

2.4.3

Nguồn nhân lực ...................................................................................... 38

2.4.4

Trình độ năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức ......................................... 40

2.4.5

Danh tiếng, uy tín và khả năng hợp tác: ................................................. 41

2.4.6

Hệ thống phân phối................................................................................. 42

2.5 Những thuận lợi và các mặt còn hạn chế trong quá trình hoạt động và định
hướng phát triển của TCB................................................................................. 43
2.5.1

Thuận lợi:................................................................................................ 43

Trang ii



2.5.2

Hạn chế ................................................................................................... 44

CHƯƠNG 3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ………………………..48

3.1 Định hướng hoạt động của Techcombank trong giai đoạn 2014 - 2019 ......... 48
3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Techcombank ........................... 48
3.2.1

Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tài chính, giảm thiểu rủi ro hoạt động
………………………………………………………………………….48

3.2.2

Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị điều hành .......................... 51

3.2.3

Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực ........................................................ 51

3.2.4

Giải pháp về marketing........................................................................... 54

3.2.5


Nhóm giải pháp phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng ...................... 54

3.2.6

Nhóm giải pháp về đầu tư, phát triển công nghệ .................................... 56

3.3 Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ: ....................... 57
KẾT LUẬN

Trang iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của TCB 2012-2014...…………25
Bảng 2.2: Tóm tắt kết quả kinh doanh của TCB lũy kế 9 tháng đầu năm 2015 .. 27
Bảng 2.3: Hệ thống các tổ chức tín dụng của Việt Nam (đến 31/12/2014) ......... 30
Bảng 2.4: Một số sản phẩm, dịch vụ nổi bật của TCB năm 2015 ....................... 31
Bảng 2.5: So sánh quy mô tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của một số ngân hàng
so với TCB năm 2014 .......................................................................................... 33
Bảng 2.6 : Thông tin về các khoá đào tạo từ 2012 - 2014 ................................... 40
Bảng 2.7 : Vốn điều lệ của một số ngân hàng lớn, tính đến quý III 2015 ........... 45
Bảng 2.8 : Thống kê nợ xấu của một số ngân hàng tính đến quý III 2015 .......... 46

Trang iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michel Porter ................................... 12
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Techcombank ................ 24
Hình 2.2: Quy mô vốn chủ sở hữu của Techcombank qua các năm 2010 -2014 35

Hình 2.3: Xếp hạng quy mô vốn chủ sở hữu của một số ngân hàng ................... 35
Hình 2.4: Hệ số tăng trưởng vốn của TCB qua các năm 2012 – 2014 ................ 36
Hình 2.5: Tỷ lệ các yếu tố được phản hồi tích cực trên các ngân hàng 5 tháng đầu
năm 2015 .............................................................................................................. 42
Hình 2.6: Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch của các ngân hàng tính đến thời
điểm 9/2014 .......................................................................................................... 44

Trang v


Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới , để có thể tồn tại
và đứng vững trên thị trường, các ngân hàng phải cạnh tranh gay gắt không chỉ
với các ngân hàng trong nước mà còn phải cạnh tranh với các ngân hàng và các
tổ chức tín dụng đến từ nước ngoài. Đối với hệ thống ngân hàng nói chung và cụ
thể là ngân hàng thương mại nói riêng thì cạnh tranh luôn có hai mặt của nó. Một
mặt, cạnh tranh giúp các ngân hàng có động lực để cơ cấu lại, thay đổi mình, cố
gắng tiến bộ trong mọi hoạt động từ tổ chức sản xuất đến hoạt động kinh doanh.
Mặt khác, quá trình cạnh tranh khốc liệt sẽ đào thải những ngân hàng không đủ
năng lực ra khỏi thị trường.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công
nghệ đang phát triển nhanh, nhiều công trình khoa học công nghệ tiên tiến ra đời
tạo ra các sản phẩm tốt, đáp ứng nhu cầu mọi mặt của con người. Người tiêu
dùng theo đó đòi hỏi ngày càng cao về sản phẩm, dịch vụ mà họ sử dụng. Do vậy
các ngân hàng phải đi sâu vào nghiên cứu thị trường, tìm hiểu những nhu cầu
thực sự của khách hàng là gì, qua đó đề ra các sản phẩm, dịch vụ mới tốt hơn,
đáp ứng nhu cầu khách hàng nhưng vẫn đảm bảo các phương án đó phù hợp với

năng lực kinh doanh và định hướng kinh doanh của ngân hàng. Trong cuộc cạnh
tranh này ngân hàng nào nhạy bén hơn thì ngân hàng đó sẽ thành công. Từ đó có
thể thấy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng luôn là điều cần thiết
cho sự tồn tại và phát triển của chính bản thân ngân hàng đó.
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam TECHCOMBANK hiện là một
trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam. Từ khi thành lập
đến nay đã trải qua hơn 22 năm không ngừng phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên,
hoạt động kinh doanh của ngân hàng vốn dĩ là một hoạt động hết sức nhạy cảm,
mọi biến động trong nền kinh tế đều ảnh hưởng trực tiếp và nhanh chóng đến
ngân hàng; hiệu quả hoạt động của ngân hàng theo đó rất dễ bị ảnh hưởng.
Vì vậy, việc dựa vào những kiến thức đã được học, kết hợp với kinh
nghiệm thực tế để nghiên cứu một cách có hệ thống thực trạng sau đó đề ra các

SVTH: Vũ Thị Mai Hương

1


Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

giải pháp (nếu có) nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP
Kỹ Thương Việt Nam hiện nay là một việc khách quan và cần thiết. Đề tài “Giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam TECHCOMBANK” hy vọng sẽ giải quyết được phần nào những vấn đề
đặt ra.
1. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
 Khái quát cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh cũng như tìm hiểu các
yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
 Phân tích thực trạng, đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP
Kỹ Thương Việt Nam (TECHCOMBANK)

 Đề xuất các giải pháp chiến lược nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của
TECHCOMBANK trong nội bộ ngành
2. Phương pháp nghiên cứu
Chủ yếu dựa vào dữ liệu thứ cấp, sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính. Nghiên cứu dựa trên cơ sở những phương pháp luận như suy diễn và quy
nạp để thực thực hiện đánh giá, nhận định hiện thực khách quan, từ đó đúc kết và
đề xuất ra giải pháp.
3. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng
TMCP Kỹ Thương Việt Nam TECHCOMBANK
 Phạm vi thời gian : Nghiên cứu tập trung chủ yếu vào khoảng thời gian
những năm gần đây ( từ 2012 đến hiện tại )
4. Nguồn số liệu, dữ liệu
Số liệu được lấy từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán, các dữ liệu từ
hoạt động thực tế tại Ngân hàng; ngoài ra còn thu thập và tham khảo dữ liệu thứ
cấp trên mạng từ các trang web như cafef.vn, cophieu68.vn,… thông tin từ báo,
tạp chí, sách chuyên ngành và có thể tham khảo thêm từ các luận văn có đề tài
tương tự

SVTH: Vũ Thị Mai Hương

2


Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài những phần mở đầu, kết luận, phụ lục, và các tài liệu tham khảo,…
Nội dung của bài báo cáo thực tập được trình bày gói gọn trong 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của

Ngân hàng thương mại
Chương 2 : Phân tích năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam
Chương 3 : Một số giải pháp chiến lược để nâng cao hiệu quả hoạt động
và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam.

SVTH: Vũ Thị Mai Hương

3


Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

CHƯƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Lý thuyết chung về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Ngân hàng thương mại là gì ?[1]
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 20101, thì “Ngân hàng là loại hình tổ
chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy
định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân
hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác
xã” và “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch
vụ thanh toán qua tài khoản”
Trong đó, NHTM chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, số lượng ngân
hàng, vì vậy hiểu theo nghĩa chung nhất thì “NHTM là doanh nghiệp kinh doanh

các dịch vụ ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận. NHTM chính là các doanh nghiệp
đặc biệt, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ liên quan đến thanh toán, tiền tệ và
cũng hoạt động vì lợi nhuận như bất cứ một doanh nghiệp nào khác”.
1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế ?[21]
Ngân hàng quan trọng đối với nền kinh tế vì ngân hàng có ba chức năng cơ
bản sau:
 Trung gian tài chính hay trung gian tín dụng: Ngân hàng thương mại làm
"cầu nối" giữa người thừa vốn và người thiếu vốn và nó đã không chỉ đem lại lợi
ích cho những người dư thừa vốn và những người thiếu vốn mà còn đem lại lợi
ích kinh tế cho bản thân nó và nền kinh tế.
 Tạo phương tiện thanh toán hay chức năng tạo tiền: Từ một số dự trữ ban
đầu thông qua quá trình cho vay và thanh toán bằng chuyển khoản của ngân hàng

Mục 2 và 12 Điều 4, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các tổ chức tín
dụng , Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
1

SVTH: Vũ Thị Mai Hương

4


Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

thì lượng tiền gửi mới được tạo ra và nó lớn hơn so với lượng dự trữ ban đầu gấp
nhiều lần, gọi là quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng. Một ngân hàng sau
khi nhận một món tiền gửi, trên tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng
sẽ có số dư. Với số tiền này sau khi đã để lại một khoản dự trữ bắt buộc, ngân
hàng sư đem đi đầu tư, cho vay từ đó nó sẽ chuyển sang vốn tiền gửi của ngân
hàng khác. Với vòng quay của vốn thông qua chức năng tín dụng và thanh toán

của ngân hàng. Ngân hàng thương mại thực hiện được chức năng tạo tiền.
 Trung gian thanh toán: ngân hàng đứng ra thanh toán hộ cho khách hàng
bằng cách chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác theo yêu cầu của họ.
Thông qua chức năng này ngân hàng đóng vai trò là người "thủ quỹ" cho các
doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tiền của khách hàng, chi
tiền hộ cho khách hàng. Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì chức năng này
của ngân hàng ngày càng được mở rộng.

1.2 Khái quát về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm cạnh tranh, các lọai hình cạnh tranh
 Khái niệm cạnh tranh [22]
Cạnh tranh (kinh tế) là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm
kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh
nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong
ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Ở góc độ thương mại, cạnh tranh là một trận chiến giữa các doanh nghiệp
và các ngành kinh doanh nhằm chiếm được sự chấp nhận và lòng trung thành của
khách hàng. Hệ thống doanh nghiệp tự do đảm bảo cho các ngành có thể tự mình
đưa ra các quyết định về mặt hàng cần sản xuất, phương thức sản xuất, và tự định
giá cho sản phẩm hay dịch vụ. Cạnh tranh là sự tranh đua giữa những cá nhân,
tập thể, đơn vị kinh tế có chức năng như nhau thông qua các hành động, nổ lực
và các biện pháp để giành phần thắng trong cuộc đua, để thỏa mãn các mục tiêu

SVTH: Vũ Thị Mai Hương

5


Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam


của mình. Các mục tiêu này có thể là thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, an toàn, danh
tiếng….
Tuy nhiên, không phải tất cả các hành vi cạnh tranh là lành mạnh, hoàn hảo
và nó giúp cho các chủ thể tham gia đạt được tất cả những gì mình mong muốn.
Trong thực tế, để có lợi thế trong kinh doanh các chủ thể tham gia đã sử dụng
những hành vi cạnh tranh không lành mạnh để làm tổn hại đến đối thủ tham gia
cạnh tranh với mình. Cạnh tranh không mang ý nghĩa triệt tiêu lẫn nhau, nhưng
kết quả của cạnh tranh mang lại là hoàn toàn trái ngược.
 Các loại hình cạnh tranh của ngân hàng thương mại [23]
Có nhiều hình thức được dùng để phân loại hình cạnh tranh bao gồm: căn
cứ vào chủ thể tham gia, phạm vi ngành kinh tế và tính chất của cạnh tranh.
 Căn cứ các chủ thể tham gia trên thị trường cạnh tranh được chia làm 3
loại :
Cạnh tranh giữa ngân hàng và các định chế tài chính phi ngân hàng: Định
chế tài chính phi ngân hàng bao gồm các công ty tài chính và cho thuê tài chính,
quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán và bảo hiểm,… là các tổ
chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ, được thực hiện một số hoạt
động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thương xuyên, nhưng không được
nhận tiền gửi không kỳ hạn và làm dịch vụ thanh toán. Như vậy sự canh tranh ở
đây đơn thuần chỉ là cạnh tranh về hoạt động cho vay, tuy nhiên các định chế tài
chính phi ngân hàng không thể đủ sức cạnh tranh vì phạm vi hoạt động đã giới
hạn hơn ngân hàng rất nhiều.
Cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước và các ngân hàng nước ngoài:
Thực tế từ khi mở cửa thị trường tài chính đến nay thì sự cạnh tranh này mới phát
sinh. Ban đầu, nhóm các NHNNg thường lựa chọn phục vụ cho các doanh nghiệp
nước ngoài đầu tư vào Việt nam và tìm kiếm thị trường bán lẻ nội địa nhiều hơn
(cho vay tiêu dùng, cho vay thẻ,…), thị phần thậm chí còn vượt hẳn so với các
ngân hàng thương mại trong nước. Quy trình thực hiện rất bài bản và chuyên
nghiệp, hoạt động kinh doanh hiệu quả và ít rủi ro hơn. Tuy nhiên, ngoài thị


SVTH: Vũ Thị Mai Hương

6


Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

trường bán lẻ thì NHNN không cạnh tranh được ở các hoạt động cho vay khác
cũng như huy động vốn và cung cấp các dịch vụ thanh toán cho các doanh nghiệp
trong nước.
Cạnh tranh giữa các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước và các NHTMCP:
Đây là cuộc cạnh tranh chủ yếu trên thị trường với tính gay go và khốc liệt, có ý
nghĩa sống còn đối với các ngân hàng nhằm chiếm lĩnh thị phần, thu hút khách
hàng và kết quả là sản phẩm dịch vụ gia tăng về chất lượng, tiện ích hơn nhưng
giá cả lại thấp hơn và có lợi cho khách hàng hơn. Ngân hàng thuộc sở hữu nhà
nước có lợi thế về vốn, thường được thành lập trước các NHTMCP nên có quy
mô hoạt động và mạng lưới rộng lớn, hệ thống khách hàng nhiều và đa dạng. Tuy
nhiên kể từ khi hệ thống NHTMCP được thành lập mới và chuyển đổi từ ngân
hàng nông thông lên thì sự cạnh tranh là rõ rệt.
 Căn cứ vào hình thái và tính chất của cạnh tranh trên thị trường, cạnh
tranh được chia làm hai loại:
Cạnh tranh hoàn hảo: Là loại hình cạnh tranh có vô số ngân hàng phục vụ,
khách hàng độc lập với nhau, sản phẩm dịch vụ đồng nhất, thông tin đầy đủ và
không có rào cản qui định. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, ngân hàng
thương mại là người chấp nhận giá tức là hoàn toàn không có sức mạnh trên thị
trường, mọi sản phẩm dịch vụ đều có thể bán hết ở mức giá hiện hành trên thị
trường. Vì vậy, ngân hàng không thể bán được sản phẩm dịch vụ ở mức giá cao
hơn vì các đối thủ của họ sẽ bán các sản phẩm dịch vụ cùng loại ở mức giá trên
thị trường cho người tiêu dùng.

Cạnh tranh không hoàn hảo: Bao gồm cạnh tranh mang tính độc quyền và
độc quyền tập đoàn.
+ Cạnh tranh mang tính độc quyền là thị trường trong đó có nhiều ngân
hàng bán những sản phẩm dịch vụ tương tự (thay thế được cho nhau) nhưng được
phân biệt khác nhau. Các ngân hàng cạnh tranh với nhau bằng việc bán sản phẩm
dịch vụ khác nhau về nhãn hiệu, tiện ích, các điều kiện dịch vụ đi kèm, chất
lượng và danh tiếng; mỗi ngân hàng là người sản xuất duy nhất với sản phẩm

SVTH: Vũ Thị Mai Hương

7


Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

dịch vụ của mình; hình thức cạnh tranh chủ yếu là thông qua thương hiệu và
nhãn mác.
+ Cạnh tranh mang tính độc quyền tập đoàn: Khi đó thị trường chỉ có vài
ngân hàng bán những sản phẩm đồng nhất (độc quyền tập đoàn thuần tuý) hoặc
phân biệt (độc quyền tập đoàn phân biệt). Đặc điểm của độc quyền tập đoàn là
chỉ có ít ngân hàng cạnh tranh trực tiếp, các ngân hàng phụ thuộc chặt chẽ, mỗi
ngân hàng khi ra quyết định phải cân nhắc cẩn thận xem hành động của mình ảnh
hưởng như thế nào tới đối thủ cạnh tranh và sẽ phải ứng xử như thế nào?
 Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế có hai loại cạnh tranh:
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp,
giữa các NHTM trong cùng một ngành, cùng sản xuất, tiêu thụ một loại hàng hoá
hoặc dịch vụ nào đó, trong đó các chủ doanh nghiệp, chủ ngân hàng tìm mọi cách
để thôn tính lẫn nhau, giành giật khách hàng về phía mình, chiếm lĩnh thị trường.
Biện pháp cạnh tranh của hình thức này chủ yếu là cải tiến kỹ thuật, nâng cao
năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, giá trị cá biệt (giá trị xã hội), thu lợi

nhuận siêu ngạch. Kết quả cạnh tranh trong nội bộ ngành là làm cho kỹ thuật
phát triển, điều kiện sản xuất trong một ngành thay đổi, giá trị hàng hoá được xác
định lại, tỷ suất lợi nhuận giảm xuống và doanh nghiệp nào chiến thắng sẽ mở
rộng được phạm vi hoạt động, doanh nghiệp thua sẽ mất thị phần, thu hẹp phạm
vi hoạt động, thậm chí dẫn tới phá sản.
Cạnh tranh giữa các ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, các
NHTM trong ngành kinh tế khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn. Biện
pháp cạnh tranh của hình thức này là chuyển dịch vốn từ ngành ít lợi nhuận sang
ngành có nhiều lợi nhuận hơn. Cạnh tranh giữa các ngành sẽ đem lại kết quả là
các doanh nghiệp, các NHTM ở các ngành khác nhau với cùng một số vốn bỏ ra
chỉ thu được lợi nhuận như nhau, tức là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân
cho tất cả các ngành.

SVTH: Vũ Thị Mai Hương

8


Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

1.2.2 Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại và đặc trưng về cạnh
tranh của ngân hàng thương mại [22]
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi
hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng
thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ
hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng
cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh

không chỉ được tính băng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức
quản trị doanh nghiệp,… mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với
ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp gắn với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất của
doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh…
Năng lực cạnh tranh còn có thể được hiểu là khả năng tồn tại trong kinh
doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi
tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ
hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh thị trường mới.
Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp, nhưng là một loại hình doanh nghiệp
đặc biệt, do đó có thể nói: Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là khả năng
ngân hàng đó tạo ra, duy trì và liên tục tăng cường những lợi thế nhằm đạt được
mức cao hơn mức trung bình về chất lượng sản phẩm, dịch vụ và/ hoặc có khả
năng giảm chi phí tương đối cho phép ngân hàng tăng được lợi nhuận, thị phần,
đảm bảo hoạt động an toàn, lành mạnh

SVTH: Vũ Thị Mai Hương

9


Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng thương mại
1.3.1 Môi trường vĩ mô [8], [9], [24]
 Nhân tố kinh tế
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất to lớn với doanh nghiệp và là nhân tố quan
trọng nhất trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, Một nền kinh tế tăng
trưởng sẽ tạo đà cho doanh nghiệp phát triển, nhu cầu dân cư sẽ tăng lên đồng

nghĩa với một tương lai sáng sủa, điều này cũng có nghĩa là tốc dộ tích luỹ vốn
đầu tư trong nền kinh tế cũng tăng lên , mức độ hấp dẫn đầu tư và ngoài cũng sẽ
tăng lên cao, sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt. Thị trường được mở rộng
đây chính là cơ hội tố cho những doanh nghiệp biết tận dụng thời cơ, biết tự hoàn
thiện mình, không ngừng vươn lên chiếm lĩnh thị trường. Nhưng nó cũng chính
là thách thức đối với những doanh nghiệp không có mục tiêu rõ ràng, không có
chiến lược hợp lý.
Chạy đua không khoan nhượng đối với tất cả các doanh nghiệp dù là
doanh nghiệp nước ngoài cũng như doanh nghiệp ở trong nước dù là doanh
nghiệp đó đang hoạt động ở thị trường nội địa hay thị trường nước ngoài. Và
ngược lại khi nền kinh tế bị suy thoái, bất ổn định, tâm lý người dân hoang mang,
sức mua của người dân giảm sút, các doanh nghiệp phải giảm sản lượng phải tìm
mọi cách để giữ khách hàng, lợi nhuận doanh số cũng sẽ giảm theo trong lúc đó
sự cạnh tranh trên thị trường lại càng trở nên khốc liệt hơn.
 Để đảm bảo hoạt động được duy trì ổn định, xuyên suốt thì NHTM phụ
thuộc ít nhiều vào các yếu tố như:
 Quy mô và mức độ tăng trưởng của GPD, dự trữ ngoại hối…
 Các chỉ số lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán quốc tế…
 Độ mở cửa của nền kinh tế gồm các rào cản, sự gia tăng nguồn vốn đầu tư
trực tiếp, sự gia tăng trong hoạt động xuất nhập khẩu..

SVTH: Vũ Thị Mai Hương

10


Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

 Tiềm năng tài chính, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động
trên địa bàn trong nước cũng như xu thế chuyển hướng hoạt động của các doanh

nghiệp nước ngoài vào trong nước.
Các yếu tố này tác động đến khả năng tích lũy và đầu tư của người dân, khả
năng thu hút tiền gửi, cấp tín dụng và phát triển các sản phẩm của NHTM, khả
năng mở rộng hoặc thu hẹp mạng lưới hoạt động của các ngân hàng…Từ đó làm
giảm hay tăng nhu cầu mở rộng tín dụng, triển khai các dịch vụ, mở rộng thị
phần của NHTM. Để đạt được các mục tiêu trên, các NHTM sẽ áp dụng các
chiến lược khác nhau để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Sự biến động của nền kinh tế thế giới sẽ tác động đến lưu lượng vốn của
nước ngoài vào Việt Nam thông qua các hình thức đầu tư trực tiếp và gián tiếp.
Ngòai ra, chúng ảnh hưởng đến tình hình hoạt động chung của các NHTM,
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có tham gia quan hệ thanh toán, mua bán với các
doanh nghiệp trong nước cũng như các NHTM trong nước. Điều này sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động của NHTM trong nước và ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của các NHTM trong nước.
 Hệ thống luật pháp, đặc điểm văn hóa, chính trị, xã hội
Môi trường văn hóa xã hội có tác động mạnh đến hành vi mua sắm của
khách hàng. Chính vì thế, môi trường văn hóa xã hội ảnh hưởng nhiều đến năng
lực cạnh tranh của các ngân hàng. Một số yếu tố chính tác động của môi trường
văn hóa: thói quen tiêu dùng, cơ cấu tuổi của tầng lớp dân cư, trình độ học vấn,
phân bổ dân cư…. Với đặc điểm trong hoạt động kinh doanh của NHTM chịu chi
phối và ảnh hưởng của rất nhiều hệ thống pháp luật khác nhau, luật dân sự, luật
xây dựng, luật đất đai, luật cạnh tranh, luật các tổ chức tín dụng…Bên cạnh đó,
NHTM còn chịu sự quản lý chặt chẽ từ NHNN và được xem là một trung gian để
NHNN thực hiện các CSTT của mình. Do vậy, sức mạnh cạnh tranh của các
NHTM phụ thuộc rất nhiều vào CSTT, tài chính của chính phủ và NHNN. Ngoài
những hệ thống và văn bản pháp luật trong nước, các NHTM còn phải chịu
những qui định, chuẩn mực chung của tổ chức thương mại thế giới (WTO) trong
việc quản trị hoạt động kinh doanh của mình.
SVTH: Vũ Thị Mai Hương


11


Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

Do vậy, bất kỳ sự thay đổi nào trong hệ thống pháp luật, chuẩn mực quốc
tế, cũng như chính sách tiền tệ của NHNN sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực
cạnh tranh của các NHTM.
 Nhân tố công nghệ
Môi trường khoa học công nghệ có tác động mạnh đến năng lực cạnh
tranh của các ngân hàng do thế mạnh của các dịch vụ và hoạt động kinh doanh
của mỗi ngân hàng phụ thuộc nhiều vào mức độ ứng dụng khoa học công nghệ.
Những yếu tố chính của môi trường khoa học công nghệ tác động đến năng lực
cạnh tranh của ngân hàng là trình độ phát triển công nghệ thông tin, nguồn nhân
lực của ngành công nghệ thông tin và chính sách của Nhà nước.
1.3.2 Môi trường vi mô [10], [28]
Hình 1.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michel Porter

Nguồn : Voer.edu.vn

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh cho ta thấy một cách tổng quát các yếu tố ảnh
tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng

SVTH: Vũ Thị Mai Hương

12


Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam


 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Là các ngân hàng nước ngoài hoặc các tổ chức tài chính chưa tham gia
vào thị trường hiện tại, hoặc các ngân hàng hiện hữu chưa có loại hình sản phẩm,
dịch vụ này nhưng có đủ tiềm năng và sẵn sàng tham gia cạnh tranh. Nghiên cứu
đối thủ cạnh tranh tiềm tàng giúp ngân hàng dự báo trước được khả năng xâm
nhập thị trường của các đối thủ từ đó có kế hoạch xây dựng rào cản dù không
phải lúc nào cũng có nguy cơ xâm nhập của đối thủ tiểm ẩn.
Các rào cản gia nhập thể hiện ở:
 Các lợi thế chi phí tuyệt đối,
 Sự hiểu biết về chu kỳ dao động thị trường,
 Khả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào,
 Chính sách của chính phủ,
 Tính kinh tế theo quy mô,
 Các yêu cầu về vốn,
 Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa,
 Các chi phí chuyển đổi ngành kinh doanh,
 Khả năng tiếp cận với kênh phân phối,
 Khả năng bị trả đũa,
 Các sản phẩm độc quyền.
 Sản phẩm thay thế:
Các sản phẩm thay thế là sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu tương tự của
kháchhàng nhưng nó lại có đặc trưng tương tự khác. Sức ép do sản phẩm thay thế
làm hạn chế thị trường, lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế.
Dovậy, mà ngân hàng cần chú ý đến nhu cầu, giá cả của sản phẩm thaythế và đặc
biệt là phải biết tận dụng công nghệ mới vào sản phẩm, dịch vụ của mình.
Nguy cơ thay thế thể hiện ở:
 Các chi phí chuyển đổi trong sử dụng sản phẩm,
 Xu hướng sử dụng hàng thay thế của khách hàng,
 Tương quan giữa giá cả và chất lượng của các mặt hàng thay thế
SVTH: Vũ Thị Mai Hương


13


Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

 Khách hàng
Khách hàng là một bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh
tranh. Sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị cao nhất của ngân
hàng. Sự tín nhiệm đó đạt được do ngân hàng đã thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và
thịhiếu của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên không phải lúc
nào khách hàng cũng đem lại lợi nhuận hay thuận lợi cho ngân hàng.
Sức mạnh của khách hàng thể hiện ở:
 Vị thế mặc cả,
 Số lượng người khách hàng,
 Thông tin mà khách hàng có được,
 Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa,
 Tính nhạy cảm đối với giá,
 Sự khác biệt hóa sản phẩm,
 Mức độ tập trung của khách hàng trong ngành,
 Mức độ sẵn có của hàng hóa thay thế,
 Động cơ của khách hàng.
 Nhà cung cấp
Là những người cung cấp các yếu tố đầu vào cho ngân hàng, nó tác động
trực tiếp đến số lượng và chất lượng và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong
trường hợp nhà cung cấp có áp lực lớn với doanh nghiệp thì làm cho lợi nhuận
của doanh nghiệp giảm xuống do không cải thiện yếu tố đầu vào hoặc tăng giá.
Trong trường hợp nhà sản xuất, doanh nghiệp có áp lực lớn đối với nhà cung cấp,
doanh nghiệp có thể đòi giảm giá nâng cao chất lượng đầu vào mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp.

Sức mạnh nhà cung cấp thể hiện ở các đặc điểm sau:
 Mức độ tập trung của các nhà cung cấp,
 Tầm quan trọng của số lượng sản phẩm đối với nhà cung cấp,
 Sự khác biệt của các nhà cung cấp,

SVTH: Vũ Thị Mai Hương

14


Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

 Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đối với chi phí hoặc sự khác biệt hóa
sản phẩm,
 Chi phí chuyển đổi của các doanh nghiệp trong ngành,
 Sự tồn tại của các nhà cung cấp thay thế,
 Nguy cơ tăng cường sự hợp nhất của các nhà cung cấp,
 Chi phí cung ứng so với tổng lợi tức của ngành.
 Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Là những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong cùng ngành có sản
phẩm giống như nhau hiệu quả sử dụng tương tự nhau cùng tranh chấp về khách
hàng cũng như thị trườgn hoặc thị phần. Khi phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại
chúng ta phải chú ý đến các nhân tố chính: Mục tiêu tương lai của đối thủ, chiến
lược. Đối với một số ngành có chi phí cố định và chi phí dự trữ lớn thì cường
độcạnh tranh rất lớn.
Mức độ cạnh tranh thể hiện ở:
 Các rào cản nếu muốn “thoát ra” khỏi ngành,
 Mức độ tập trung của ngành,
 Chi phí cố định/giá trị gia tăng,
 Tình trạng tăng trưởng của ngành,

 Tình trạng dư thừa công suất,
 Khác biệt giữa các sản phẩm,
 Các chi phí chuyển đổi,
 Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa,
 Tính đa dạng của các đối thủ cạnh tranh,
 Tình trạng sàng lọc trong ngành.

SVTH: Vũ Thị Mai Hương

15


Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

1.4 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
thương mại
1.4.1 Nguồn năng lực tài chính
Năng lực tài chính của ngân hàng thương mại không chỉ là nguồn lực tài
chính đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại mà còn là
khả năng khai thác, quản lý và sử dụng các nguồn lực đó phục vụ hiệu quả cho
hoạt động kinh doanh.
 Vốn chủ sở hữu và mức độ an toàn vốn
Nguồn vốn chủ sở hữu: Là toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh
nghiệp, của các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công
ty cổ phần, kinh phí quản lý do các đơn vị trực thuộc nộp lên,...
Mức độ an toàn vốn thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Ngân hàng càng chấp nhận nhiều rủi ro (ví dụ như trong
phạm vi một danh mục cho vay) thì càng đòi hỏi phải có nhiều vốn tự có để hỗ
trợ hoạt động của ngân hàng và bù đắp tổn thất tiềm năng liên quan đến mức độ
rủi ro cao hơn.

 Khả năng sinh lời
Các nhà đầu tư, các cổ đông và các nhà quản lý tài chính đặc biệt chú ý tới
khả năng sinh lãi của các công ty.Việc phân tích lợi nhuận có thể bắt đầu bằng
việc nghiên cứu cách thức một công ty sử dụng cơ cấu vốn.Các nhà quản lý giỏi
sử dụng có hiệu quả tài sản của mình. Thông qua việc tăng hiệu quả sản xuất, các
công ty có thể giảm hoặc kiểm soát được các chi phí. Tỷ lệ lợi nhuận do bất kỳ
một công ty nào đạt được là quan trọng nếu các nhà quản lý của công ty đó mong
muốn thu hút vốn và thực hiện việc tài trợ thành công cho sự phát triển của công
ty.Nếu tỷ lệ lợi nhận của một công ty tụt xuống dưới mức có thể chấp nhận được,
thì P/E (giá trên thu nhập) và giá trị các cổ phiếu của công ty giảm xuống – điều
đó giải thích tại sao việc đánh giá khả năng sinh lời lại đặc biệt quan trọng đối
với một công ty.

SVTH: Vũ Thị Mai Hương

16


Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

1.4.2 Khả năng ứng dụng công nghệ
Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện
và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm
tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất
phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.
Ngân hàng thuộc lĩnh vực dịch vụ tài chính, hầu hết các mảng hoạt động của khu
vực ngân hàng đề gắn liền với việc tiếp nhận và xử lý thông tin. Trong diễn đàn
quốc tế “Banking Vietnam” khẳng định việc sử dụng công nghệ thông tin là công
cụ chính để khẳng định năng lực cạnh tranh của các NHTM, sự phát triển các sản
phẩm dịch vụ E-banking là xu hướng thời thượng, công nghệ là yếu tố tạo nên sự

khác biệt giữa các NHTM trong kinh doanh.
Do vậy việc ứng dụng công nghệ thông tin có ý nghĩa quan trọng đối với sự
phát triển bền vững và có hiệu quả của từng ngân hàng nói chung và hệ thống
ngân hàng nói riêng.
1.4.3 Nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực trong ngân hàng thể hiện qua các tiêu chí:
 Trình độ văn hóa của đội ngũ lao động: bao gồm trình độ học vấn và các
kỹ năng hỗ trợ như ngoại ngữ, tin học, khả năng giao tiếp, thuyết trình, ra quyết
định, giải quyết vấn đề, ... Tiêu chí này khá quan trọng vì nó là nền tảng thể hiện
khả năng của người lao động trong ngân hàng có thể học hỏi, nắm bắt công việc
để thực hiện tốt kỹ năng nghiệp vụ.
 Kỹ năng quản trị đối với nhà điều hành; trình độ chuyên môn nghiệp vụ
và kỹ năng thực hiện nghiệp vụ đối với nhân viên: đây là tiêu chí quan trọng
quyết định đến chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng.
NHTM cần một đội ngũ những nhà điều hành giỏi để giúp bộ máy vận hành hiệu
quả và một đội ngũ nhân viên với kỹ năng nghiệp vụ cao, có khả năng tư vấn cho
khách hàng để tạo được lòng tin với khách hàng và ấn tượng tốt về ngân hàng.
Đây là những yếu tố then chốt giúp ngân hàng cạnh tranh giành khách hàng.

SVTH: Vũ Thị Mai Hương

17


Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

Như vậy, chất lượng nguồn nhân lực có vai trò quan trọng và quyết định đối
với năng lực cạnh tranh của một NHTM. Chất lượng nguồn nhân lực là kết quả
của sự cạnh tranh trong quá khứ đồng thời lại chính là năng năng lực cạnh tranh
của ngân hàng trong tương lai. Có một đội ngũ cán bộ thừa hành và nhân viên

giỏi, có khả năng sáng tạo và thực thi chiến lược sẽ giúp ngân hàng hoạt động ổn
định và bền vững. Có thể khẳng định nguồn nhân lực đủ về số lượng và đầy về
chất lượng là một biểu hiện năng lực cạnh tranh cao của NHTM.
1.4.4 Trình độ năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là một khái niệm cơ bản của khoa học quản lý, cơ cấu tổ
chức được nhiều tác giả quan tâm đề cập đến.Từ những cách tiếp cận khác nhau
mà mỗi tác giả lại có những quan niệm khác nhau về cơ cấu tổ chức.
Tuy nhiên, ta có thể nhìn nhận cơ câu tổ chức là tổng hợp các bộ phận được
chuyên môn hóa, có quyền hạn và trách nhiệm cụ thể, được bố trí theo một cách
thức nhất định và có mối liên hệ qua lại với nhau nhằm đảm bảo thực hiện các
mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ đã định trước.
Một số tiêu chí thể hiện năng lực quản trị của ngân hàng là:
 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: bao gồm chiến lược marketing
(xây dựng uy tín, thương hiệu), phân khúc thị trường, phát triển sản phẩm dịch
vụ, ..
 Cơ cấu tổ chức và khả năng áp dụng phương thức quản trị ngân hàng hiệu
quả.
 Sự tăng trưởng trong kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.4.5 Danh tiếng, uy tín và khả năng hợp tác:
Hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng luôn gắn liền với yếu tố uy tín của
NHTM đó, tâm lý của người tiêu dùng luôn là yếu tố quyết định đến sự sống còn
đến hoạt động của NHTM với hiệu ứng dây chuyền do tâm lý của người tiêu
dùng mang lại. Vì thế, danh tiếng và uy tín của NHTM là yếu tố nội lực vô cùng
to lớn, nó quyết định sự thành công hay thất bại cho ngân hàng đó trên thương

SVTH: Vũ Thị Mai Hương

18



Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

trường. Việc gia tăng thị phần, mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng thu nhập phụ
thuộc rất nhiều vào uy tín của NHTM.
Tuy nhiên, uy tín của NHTM chỉ được tạo lập sau một khoảng thời gian khá
dài thông qua hình thức sở hữu, đội ngũ nhân viên, việc ứng dụng các sản phẩm
mang tính công nghệ cao, việc đáp ứng đầy đủ và thỏa đáng các nhu cầu của
người tiêu dùng. Vì vậy, để tạo được uy tín và danh tiếng trên thương trường, các
NHTM phải nổ lực và luôn luôn cải biến sản phẩm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
Ngày nay, ngoài danh tiếng và uy tín của mình, các NHTM còn phải thể
hiện được sự liên kết lẫn nhau trong hoạt động kinh doanh của mình, sự kiện một
NHTM hợp tác với một TCTD có uy tín và danh tiếng khác trên thương trường,
hoặc sự hợp tác chiến lượt giữa các ngân hàng hay tổ chức tài chính, tập đoàn
kinh tế lớn nào cũng góp phần năng cao sự mạnh cạnh tranh của NHTM đó trên
thương trường
1.4.6 Hệ thống phân phối
Theo phương thức tiếp cận khách hàng, hệ thống phân phối của ngân hàng
chia thành kênh phân phối truyền thống (hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch
thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng) và kênh phân phối hiện đại (giao
dịch với khách hàng qua các kênh mang tính tự động, không cần trụ sở và nhân
viên phục vụ).
Năng lực hệ thống phân phối thể hiện qua: số lượng các chi nhánh, điểm
giao dịch, đơn vị trực thuộc; tính hợp lý của sự phân bổ hệ thống phân phối; quản
lý, giám sát hoạt động chi nhánh.

SVTH: Vũ Thị Mai Hương

19



×