Tải bản đầy đủ (.doc) (162 trang)

ÔN tập PHẦN đọc HIỂU NGỮ văn 12 đầy đủ lý THUYẾT và bài tập có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.78 KB, 162 trang )

ÔN TẬP PHẦN ĐỌC-HIỂU NGỮ VĂN 12
1- Các biện pháp tu từ
*Các biện pháp tu từ từ vựng: So sánh, ẩn dụ, hoán dụ, phúng dụ,
ngoa dụ, nói giảm, nhân hoá, vật hóa, điệp ngữ, uyển ngữ, nhã
ngữ, chơi chữ…
*Các biện pháp tu từ cú pháp: Đảo ngữ, câu hỏi tu từ, lặp cú pháp,
phép liệt kê, phép chêm xen…
* Các biện pháp tu từ ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh,
tượng thanh, hài âm, tạo nhịp điệu, tạo âm hưởng…
2- Nghĩa tường minh và hàm ý
*Nghĩa tường minh: là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp
bằng từ ngữ trong câu.
* Hàm ý: là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp
bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
3- Liên kết trong văn bản: Các câu, các đoạn văn liên kết với
nhau về nội dung và hình thức:
- Về nội dung:
+ Liên kết chủ đề: Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của
văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề chung của đoạn văn.
+ Liên kết lô-gic: Các đoạn văn và các câu văn phải được sắp xếp
theo một trình tự hợp lí.
- Về hình thức:
+ Phép lặp từ ngữ: là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ
nào đó để tạo ra tính liên kết giữa các câu chứa yếu tố đó. Có 3
cách sử dụng phép lặp: Lặp từ vựng, lặp cấu trúc ngữ pháp, lặp
ngữ âm. Lặp còn tạo ra sắc thái tu từ như nhấn ý, tạo nhịp điệu,
nhạc điệu,…
+ Phép liên tưởng: là cách dùng các từ, tổ hợp từ có quan hệ liên
tưởng trong từng câu giúp tạo ra sự liên kết giữa các câu chứa
chúng.
+ Phép thế: là cách dùng những từ, tổ hợp từ khác nhau, nhưng


cùng chỉ về một vật, một việc để thay thế cho nhau và qua đó tạo
nên tính liên kết giữa các câu chứa chúng.
+ Phép nối: là cách liên kết câu bằng từ, tổ hợp từ có nội dung chỉ
quan hệ. Các phương tiện sử dụng trong phép nối là các quan hệ từ
Nhóm văn 12 - Năm học 2014- 2015


(và, vì, nhưng, thì, mà, nếu, cho nên, rồi,…) và các từ ngữ chuyển
tiếp (bởi vậy, nếu thế, dầu vậy, tuy thế, vậy mà, đã vậy,…) các phụ
từ (lại, cũng, còn,…)
+ Phép tỉnh lược…
4- Các phương châm hội thoại:
+ Phương châm về lượng.
+ Phương châm về chất.
+ Phương châm quan hệ.
+ Phương châm cách thức.
+ Phương châm lịch sự.
5- Phong cách chức năng ngôn ngữ:
* Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
- Khái niệm: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được
dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàn cảnh giao
tiếp không mang tính nghi thức, dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ,
tình cảm…đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.
- Đặc trưng:
+ Giao tiếp mang tư cách cá nhân.
+ Nhằm trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân,
bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp.
- Nhận biết:
+ Gồm các dạng: Chuyện trò, nhật kí, thư từ.
+ Ngôn ngữ: Khẩu ngữ, bình dị, suồng sã, địa phương.

* Phong cách ngôn ngữ khoa học:
- Khái niệm: Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh
vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học.
Là phong cách ngôn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt
chuyên môn sâu.
- Đặc trưng
+Tính khái quát, trừu tượng.
+Tính lí trí, lô gíc.
+Tính khách quan, phi cá thể.
* Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
- Khái niệm:

Nhóm văn 12 - Năm học 2014- 2015


Là loại phong cách ngôn ngữ được dùng trong các văn bản thuộc
lĩnh vực văn chương (Văn xuôi nghệ thuật, thơ, kich).
- Đặc trưng:
+ Tính thẩm mĩ.
+ Tính đa nghĩa.
+
Thể
hiện
dấu
ấn
riêng
của
tác
giả.


* Phong cách ngôn ngữ chính luận:
- Khái niệm: Là phong cách ngôn ngữ được dùng trong những
văn bản trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường, thái độ với những
vấn đề thiết thực, nóng bỏng của đời sống, đặc biệt trong lĩnh vực
chính trị, xã hội.
- Đặc trưng:
+ Tính công khai về quan điểm chính trị: Rõ ràng, không mơ
hồ, úp mở.Tránh sử dụng từ ngữ mơ hồ chung chung, câu nhiều ý.
+ Tính chặt chẽ trong biểu đạt và suy luận: Luận điểm, luận
cứ, ý lớn, ý nhỏ, câu đọan phải rõ ràng, rành mạch.
+ Tính truyền cảm, thuyết phục: Ngôn từ lôi cuốn để thuyết
phục; giọng điệu hùng hồn, tha thiết, thể hiện nhiệt tình và sáng tạo
của người viết.
* Phong cách ngôn ngữ hành chính:
- Khái niệm: Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh
vực hành chính.
- Là giao tiếp giữa nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ
quan nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước
khác.
- Đặc trưng: Phong cách ngôn ngữ hành chính có 2 chức năng:
+ Chức năng thông báo: thể hiện rõ ở giấy tờ hành chính
thông thường.

Nhóm văn 12 - Năm học 2014- 2015


VD: Văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hóa đơn, hợp
đồng,…
+ Chức năng sai khiến: bộc lộ rõ trong các văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản của cấp trên gửi cho cấp dưới, của nhà nước đối

với nhân dân, của tập thể với các cá nhân.
* Phong cách ngôn ngữ báo chí (thông tấn):
- Khái niệm: Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thông báo
tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ
báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
Là phong cách được dùng trong lĩnh vực thông tin của xã hội
về tất cả những vấn đề thời sự: (thông tấn có nghĩa là thu thập và
biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi).
Một số thể loại văn bản báo chí:
+ Bản tin: Cung cấp tin tức cho người đọc theo 1 khuôn
mẫu: Nguồn tin- Thời gian- Địa điểm- Sự kiện- Diễn biến-Kết quả.
+ Phóng sự: Cung cấp tin tức nhưng mở rộng phần tường
thuật chi tiết sự kiện, miêu tả bằng hình ảnh, giúp người đọc có 1
cái nhìn đầy đủ, sinh động, hấp dẫn.
+ Tiểu phẩm: Giọng văn thân mật, dân dã, thường mang
sắc thái mỉa mai, châm biếm nhưng hàm chứa 1 chính kiến về thời
cuộc.
6- Phương thức biểu đạt:
* Tự sự (kể chuyện, tường thuật):
Tự sự là kể lại, thuật lại sự việc, là phương thức trình bày 1 chuỗi
các sự việc, sự việc này đẫn đến sự việc kia, cuối cùng kết thúc thể
hiện 1 ý nghĩa.
* Miêu tả.
Miêu tả là làm cho người đọc, người nghe, người xem có thể thấy
sự vật, hiện tượng, con người (Đặc biệt là thế giới nội tâm) như
đang hiện ra trước mắt qua ngôn ngữ miêu tả.
* Biểu cảm: Là bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới
xung quanh.
* Nghị luận: Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải,
trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói,

người viết.
Nhóm văn 12 - Năm học 2014- 2015


*Thuyết minh: Được sử dụng khi cần cung cấp, giới thiệu, giảng
giải những tri thức về 1 sự vật, hiện tượng nào đó cho người đọc ,
người nghe.
* Hành chính – công vụ: Văn bản thuộc phong cách hành chính
công vụ là văn bản điều hành xã hội, có chức năng xã hội. Xã hội
được điều hành bằng luật pháp, văn bản hành chính.
Văn bản này qui định, ràng buộc mối quan hệ giữa các tổ chức
nhà nước với nhau, giữa các cá nhân với nhau trong khuôn khổ
hiến pháp và các bộ luật văn bản pháp lý dưới luật từ trung ương
tới địa phương.
7- Phương thức trần thuật:
- Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện (Lời trực
tiếp)
- Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình.
- Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình,
nhưng điểm nhìn và lời kể lại theo giọng điệu của nhân vật trong
tác phẩm (Lời nửa trực tiếp)
8- Các thao tác lập luận :
* Giải thích: chỉ ra nguyên nhân, lí do, quy luật của sự việc, hiện
tượng được nêu trong luận điểm. Trong văn nghị luận, giải thích là
làm sáng tỏ một từ, một câu, một nhận định.
* Phân tích: Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng
thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội
dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng.
* Chứng minh: CM là đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác đáng
để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người

nghe
tin
tưởng
vào
vấn
đề.
* So sánh: So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay
nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra
những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của
từng sự vật hoặc một sự vật mà ḿnh quan tâm.
Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh
tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương
phản.

Nhóm văn 12 - Năm học 2014- 2015


* Bác bỏ: Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó
đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn
của mình.
9- Kết cấu đoạn văn.
Trong văn bản, nhất là văn nghị luận, ta thường gặp những
đoạn văn có kết cấu phổ biến: quy nạp, diễn dịch, tổng phân hợp;
bên cạnh đó là đoạn văn có kết cấu so sánh, nhân quả, vấn đáp, đòn
bẩy, nêu giả thiết, hỗn hợp,…
Đoạn diễn dịch.
Đoạn diễn dịch là một đoạn văn trong đó câu chủ đề mang ý
nghĩa khái quát đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai ý
tưởng chủ đề, mang ý nghĩa minh hoạ, cụ thể. Các câu triển khai
được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích,

bình luận; có thể kèm những nhận xét, đánh giá và bộc lộ sự cảm
nhận của người viết.
Ví dụ: Đoạn văn diễn dịch, nội dung nói về cá tính sáng tạo trong
sáng tác thơ:
“ Sáng tác thơ là một công việc rất đặc biệt, rất khó khăn, đòi hỏi
người nghệ sĩ phải hình thành một cá tính sáng tạo(1).Tuy vậy,
theo Xuân Diệu - tuyệt nhiên không nên thổi phồng cái cá biệt, cái
độc đáo ấy lên một cách quá đáng(2). Điều ấy không hợp với thơ
và không phải phẩm chất của người làm thơ chân chính(3). Hãy
sáng tác thơ một cách tự nhiên, bình dị, phải đấu tranh để cải
thiện cái việc tự sáng tạo ấy không trở thành anh hùng chủ
nghĩa(4) .Trong khi sáng tác nhà thơ không thể cứ chăm chăm:
mình phải ghi dấu ấn của mình vào trong bài thơ này, tập thơ
nọ(5). Chính trong quá trình lao động dồn toàn tâm toàn ý bằng
sự xúc cảm tràn đầy, có thể nhà thơ sẽ tạo ra được bản sắc riêng
biệt một cách tự nhiên, nhà thơ sẽ biểu hiện được cái cá biệt của
mình trong những giây phút cầm bút”(6)..
Mô hình đoạn văn: Câu 1 là câu mở đoạn, mang ý chính của đoạn
gọi là câu chủ đề. Bốn câu còn lại là những câu triển khai làm rõ ý
của câu chủ đề. Đây là đoạn văn giải thích có kết cấu diễn dịch.
Đoạn quy nạp.
Nhóm văn 12 - Năm học 2014- 2015


Đoạn văn quy nạp là đoạn văn được trình bày đi từ các ý chi tiết,
cụ thể nhằm hướng tới ý khái quát nằm ở cuối đoạn. Các câu trên
được trình bày bằng thao tác minh hoạ, lập luận, cảm nhận và rút
ra nhận xét, đánh giá chung.
Ví dụ: Đoạn văn quy nạp, nội dung nói về đoạn kết bài thơ “Đồng
chí” của Chính Hữu.

“ Chính Hữu khép lại bài thơ bằng một hình tượng thơ:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo(1).
Đêm khuya chờ giặc tới, trăng đã xế ngang tầm súng(2). Bất chợt
chiến sĩ ta có một phát hiện thú vị: Đầu súng trăng treo(3). Câu
thơ như một tiếng reo vui hồn nhiên mà chứa đựng đầy ý nghĩa(4).
Trong sự tương phản giữa súng và trăng, người đọc vẫn tìm ra
được sự gắn bó gần gũi(5). Súng tượng trưng cho tinh thần quyết
chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược(6). Trăng tượng trưng cho cuộc
sống thanh bình, yên vui(7). Khẩu súng và vầng trăng là hình
tượng sóng đôi trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc
Việt Nam bất khuất và hào hoa muôn thuở(8). Chất hiện thực
nghiệt ngã và lãng mạng bay bổng đã hoà quyện lẫn nhau tạo nên
hình tượng thơ để đời(9).
Mô hình đoạn văn: Tám câu đầu triển khai phân tích hình tượng
thơ trong đoạn cuối bài thơ “Đồng chí”, từ đó khái quát vấn đề
trong câu cuối – câu chủ đề, thể hiện ý chính của đoạn: đánh giá về
hình tượng thơ. Đây là đoạn văn phân tích có kết cấu quy nạp.
Đoạn tổng- phân- hợp.
Đoạn văn tổng phân hợp là đoạn văn phối hợp diễn dịch với quy
nạp. Câu mở đoạn nêu ý khái quát bậc một, các câu tiếp theo khai
triển ý khái quát, câu kết đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính
chất nâng cao, mở rộng. Những câu khai triển được thực hiện bằng
thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, nhận xét hoặc
nêu cảm tưởng, để từ đó đề xuất nhận định đối với chủ đề, tổng
hợp lại, khẳng định thêm giá trị của vấn đề.
Ví dụ: Đoạn văn tổng phân hợp, nội dung nói về đạo lí uống nước
nhớ nguồn:
Nhóm văn 12 - Năm học 2014- 2015



“ Lòng biết ơn là cơ sở của đạo làm người(1). Hiện nay trên khắp
đất nước ta đang dấy lên phong trào đền ơn đáp nghĩa đối với
thương binh, liệt sĩ, những bà mẹ anh hùng, những gia đình có
công với cách mạng(2). Đảng và Nhà nước cùng toàn dân thực sự
quan tâm, chăm sóc các đối tượng chính sách(3). Thương binh
được học nghề, được trợ vốn làm ăn; các gia đình liệt sĩ, các bà
mẹ Việt Nam anh hùng được tặng nhà tình nghĩa, được các cơ
quan đoàn thể phụng dưỡng, săn sóc tận tình(4). Rồi những cuộc
hành quân về chiến trường xưa tìm hài cốt đồng đội, những nghĩa
trang liệt sĩ đẹp đẽ với đài Tổ quốc ghi công sừng sững, uy
nghiêm, luôn nhắc nhở mọi người, mọi thế hệ hãy nhớ ơn các liệt
sĩ đã hi sinh anh dũng vì độc lập, tự do…(5)Không thể nào kể hết
những biểu hiện sinh động, phong phú của đạo lí uống nước nhớ
nguồn của dân tộc ta(6). Đạo lí này là nền tảng vững vàng để xây
dựng một xã hội thực sự tốt đẹp(7).
Mô hình đoạn văn: Đoạn văn gốm bảy câu:
- Câu đầu (tổng): Nêu lên nhận định khái quát về đạo làm người,
đó là lòng biết ơn.
- Năm câu tiếp ( phân): Phân tích để chứng minh biểu hiện của đạo
lí uống nước nhớ nguồn.
- Câu cuối (hợp): Khẳng định vai trò của đạo lí uống nước nhớ
nguồn đối với việc xây dựng xã hội.
Đây là đoạn văn chứng minh có kết cấu tổng phân hợp.
Đoạn so sánh
- So sánh tương đồng.
Đoạn so sánh tương đồng là đoạn văn có sự so sánh tương tự nhau
dựa trên một ý tưởng: so sánh với một tác giả, một đoạn thơ, một
đoạn văn,… có nội dung tương tự nội dung đang nói đến.

Ví dụ: Đoạn văn so sánh tương đồng, nội dung nói về câu thơ kết
trong bài “ Nghe tiếng giã gạo” của Hồ Chí Minh:
Ngày trước tổ tiên ta có câu: “ Có công mài sắt có ngày nên
kim”(1). Cụ Nguyễn Bá Học , một nho sĩ đầu thế kỉ XX cũng viết:
“Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người
ngại núi e sông”(2). Sau này, vào đầu những năm 40, giữa bóng
tối ngục tù của Tưởng Giới Thạch, nhà thơ Hồ Chí Minh cũng đã
Nhóm văn 12 - Năm học 2014- 2015


đề cập tới tính kiên nhẫn, chấp nhận gian lao qua bài thơ “ Nghe
tiếng giã gạo”, trong đó có câu: “ Gian nan rèn luyện mới thành
công”(3). Câu thơ thể hiện phẩm chất tốt đẹp, ý chí của Hồ Chí
Minh đồng thời còn là châm ngôn rèn luyện cho mỗi chúng ta(4).
Mô hình đoạn văn: Câu nói của tổ tiên, câu nói của Nguyễn Bá
Học (câu 1,2) có nội dung tương đương với nội dung câu thơ của
Hồ Chí Minh (4). Đây là đoạn văn mở bài của đề bài giải thích câu
thơ trích trong bài “ Nghe tiếng giã gạo” của Hồ Chí Minh có kết
cấu so sánh tương đồng.
- So sánh tương phản.
Đoạn so sánh tương phản là đoạn văn có sự so sánh trái ngược
nhau về nội dung ý tưởng: những hình ảnh thơ văn, phong cách tác
giả, hiện thực cuộc sống,…tương phản nhau.
Ví dụ: Đoạn văn so sánh tương phản, nội dung nói về việc học
hành :
Trong cuộc sống, không thiếu những người cho rằng cần học tập
để trở thành kẻ có tài, có tri thức giỏi hơn người trước mà không
hề nghĩ tới việc rèn luyện đạo đức, lễ nghĩa vốn là giá trị cao quý
nhất trong các giá trị của con người( 1). Những người ý luôn hợm
mình, không chút khiêm tốn, đôi khi trở thành người vô lễ, có hại

cho xã hội(2). Đối với những người ấy, chúng ta cần giúp họ hiểu
rõ lời dạy của cổ nhân: “ Tiên học lễ, hậu học văn”( 3).
Mô hình đoạn văn: Ý tưởng của đoạn văn là nói về quan niệm của
việc học: học để làm người. Câu 1,2 nêu nội dung trái ngược với ý
tưởng; câu 3 nêu ý tưởng. Nội dung tương phản với ý tưởng bao
giờ cũng được đề cập trước, sau đó dẫn đến nội dung chính của ý
tưởng. Đây là đoạn văn mở bài, giải thích câu nói của Khổng Tử “
Tiên học lễ, hậu học văn”.
Đoạn nhân quả.
- Trình bày nguyên nhân trước, chỉ ra kết quả sau.
Đoạn văn có kết cấu hai phần, phần trước trình bày nguyên nhân,
phần sau trình bày kết quả của sự việc, hiện tượng, vấn đề,…
Ví dụ: Đoạn văn nhân quả, nội dung nói tới lời khuyên về
lòng biết ơn của con cái với cha mẹ trong một bài ca dao:

Nhóm văn 12 - Năm học 2014- 2015


Núi Thái Sơn là núi cao nhất, đồ sộ nhất, vững chãi nhất ở Trung
Quốc, cũng như tình cha mạnh mẽ, vững chắc(1). Chính người đã
dạy dỗ hướng cho ta về lẽ phải và truyền thêm cho ta sức mạnh để
bay vào cuộc sống(2). Và thông qua hình tượng nước trong nguồn,
dòng nước tinh khiết nhất, mát lành nhất, dạt dào mãi chẳng bao
giờ cạn, ta cảm nhận ró được tình yêu của mẹ mới thật ngọt ngào,
vô tận và trong lành biết bao nhiêu(3). Từ những hình ảnh cụ thể
ấy mà ta có thể thấy ðýợc ý nghĩa trừu tượng về công cha nghĩa
mẹ(4). Công ơn đó, ân nghĩa đó to lớn sâu nặng xiết bao; chính vì
vậy mà chỉ có những hình tượng to lớn bất diệt của thiên nhiên kì
vĩ mới sánh bằng(5).Vì thế mà người xưa mới khuyên nhủ chúng ta
phải làm tròn chữ hiếu, để bù đắp phần nào nỗi cực nhọc, cay

đắng của cha mẹ đã phải trải qua vì ta”(6).
Mô hình đoạn văn: Ý tưởng của đoạn văn là giải thích ý nghĩa câu
ca dao. Sáu câu trên giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng của hình ảnh
trong câu ca dao, nêu nguyên nhân. Câu 6 là kết luận về lời
khuyên, nêu kết quả
- Chỉ ra kết quả trước, trình bày nguyên nhân sau.
Đoạn văn có kết cấu hai phần. Phần đầu nêu kết quả, phần sau nêu
nguyên nhân.
Ví dụ: Đoạn văn nhân quả, nội dung nói về lòng hiếu nghĩa của
Kiều trong lúc lưu lạc:
Chính trong hoàn cảnh lưu lạc quê người của nàng ta mới thấy hết
được tấm lòng chí hiếu của người con gái ấy(1). Nàng biết sẽ còn
bao cơn “ cát dập sóng vùi” nhưng nàng vẫn chỉ lo canh cánh lo
cho cha mẹ thiếu người đỡ đần phụng dưỡng vì hai em còn “ sân
hoè đôi chút thơ ngây”(2). Bốn câu mà dùng tới bốn điển tích
“người tựa cửa”, “ quạt nồng ấp lạnh”, “sân lai”, “ gốc tử(3)”.
Nguyễn Du đã làm cho nỗi nhớ của Kiều đậm phần trang trọng,
thiết tha và có chiều sâu nhưng cũng không kém phần chân
thực(4).
Mô hình đoạn văn: Ý tưởng của đoạn bình về lòng hiếu của Kiều.
Câu 1 nêu kết quả, ba câu còn lại nêu nguyên nhân
* Đoạn vấn đáp.

Nhóm văn 12 - Năm học 2014- 2015


Đoạn văn vấn đáp là đoạn văn có kết cấu hai phần, phần đầu nêu
câu hỏi, phần sau trả lời câu hỏi. Nội dung hỏi đáp chính là chủ đề
của đoạn văn. Trong kiểu kết cấu này, phần sau có thể để người
đọc tự trả lời.

Ví dụ: Đoạn văn vấn đáp, nội dung nói về cái hồn dân tộc
trong bài “Ông đồ” của Vũ Đình Liên:
Cứ đọc kĩ mà xem, sẽ thấy cái xót xa thấm đậm quay cuồng trong
câu hỏi cuối: “ Những người muôn năm cũ”, những người ấy là
những tâm hồn đẹp thanh cao bên câu đối đỏ của ông đồ, hay
những ông đồ trên phố phường Hà Nội xưa(1)? Tôi nghĩ là cả
hai(2). Thắc mắc của tác giả rất có lí, và chính vì có lí nên nó thật
tàn nhẫn và đau lòng(3). Những cái đẹp cao quý sâu kín, cái đẹp
của hồn người Hà Nội, cái đẹp của hồn Việt Nam cứ ngày càng
mai một, càng bị cuộc sống với những quy tắc rất thực tế lấn át,
chà đạp và xô đẩy sang lề đường để rồi biến mất như ông đồ già
kia, và có lẽ sẽ mãi mãi không còn nếu như không có những Vũ
Đình Liên đáng khâm phục(4). “Hồn ở đâu bây giờ”(5)? Câu hỏi
ấy là tiếng chuông cảnh tỉnh người đọc ở mọi thế hệ mọi thời đại,
thức dậy những gì sâu xa đã bị lãng quên, chon vùi dưới cuộc
sống ồn ào náo nhiệt(6). Làm sao để tìm lại cái hồn thanh cao cho
mỗi con người Việt Nam, để khôi phục lại cái hồn cho cả dân tộc,
đó là điều nhà thơ Vũ Đình Liên muốn nhắn gửi chúng ta(7).
Mô hình đoạn văn: Ý tưởng của đoạn văn là giải thích và bình về
hai câu thơ. Phần nêu câu hỏi là câu 1, phần trả lời là câu 2,3,4.
*Đoạn đòn bẩy.
Đoạn văn có kết cấu đòn bẩy là đoạn văn mở đầu nêu một nhận
định, dẫn một câu chuyện hoặc những đoạn thơ văn có nội dung
gần giống hoặc trái với ý tưởng ( chủ đề của đoạn) tạo thành điểm
tựa, làm cơ sở để phân tích sâu sắc ý tưởng đề ra.
Ví dụ: Đoạn văn đòn bẩy, nội dung nói về hai câu thơ tả cảnh
xuân trong “ Truyện Kiều” của Nguyễn Du:
Trong “ Truyện Kiều” có hai câu thơ tả cảnh mùa xuân rất
đẹp:
“ Cỏ non xanh rợn chân trời

Cành lên trắng điểm một vài bong hoa”(1).
Nhóm văn 12 - Năm học 2014- 2015


Thơ cổ Trung Hoa cũng có hai câu thơ tả cảnh đầy ấn
tượng:
“ Phương thảo liên thiên bích
Lê chi sổ điểm hoa(2).
…Tác giả Trung Quốc chỉ nói : “ Lê chi sổ điểm hoa” ( trên cành
lê có mấy bông hoa(3)). Số hoa lê ít ỏi như bị chìm đi trong sắc cỏ
ngút ngàn(4). những bông lê yếu ớt bên lề đường như không thể
đối chọi với cả một không gian trời đất bao la rộng lớn(5). Nhưng
những bông hoa trong thơ Nguyễn Du là hoàn toàn khác: “ Cành
lê trắng điểm một vài bông hoa”(6). Nếu như bức tranh xuân ấy
lấy phông nền là màu xanh của của cỏ thì những bông hoa lê là
một nét chấm phá vô cùng sinh động và tài tình(7). Sắc trắng của
bông hoa lê – cái sắc trắng chưa từng xuất hiện trong câu thơ cổ
Trung Hoa- nổi bật trên nền xanh tạo ra thanh khiết trong sáng vô
cùng(8). Tuy chỉ là một vài chấm nhỏ trên bức tranh nhưng lại là
điểm nhấn toả sáng và nổi bật trên bức tranh toàn cảnh(9). Những
bông hoa “trắng điểm” thể hiện sự tài tình gợi tả gợi cảm trong
lời thơ(10). Cành hoa lê như một cô thiếu nữ đang e ấp dịu
dàng(11). Câu thơ cũng thể hiện bản lĩnh hội hoạ của Nguyễn
Du(12). Hai sắc màu xanh và trắng hoà quyện với nhau trong bức
tranh xuân vừa đẹp vừa dào dạt sức sống đầy xuân sắc, xuân
hương và xuân tình(13).
Mô hình đoạn văn: Ý tưởng của đoạn văn là bình giảng câu thơ
với hình ảnh thơ đặc sắc. Câu 3,4,5 phân tích câu thơ cổ Trung
Quốc làm điểm tựa để năm câu còn lại (câu 6,7,8,9,10) làm rõ
được chủ đề đoạn.

* Nêu giả thiết.
Đoạn văn nêu giả thiết là đoạn văn có kết cấu: mở đoạn nêu giả
thiết, để từ đó đề cập tới chủ đề đoạn.
Ví dụ: Đoạn văn nêu giả thiết, nội dung nói về chi tiết “ cái
bóng” trong “ Chuyện người con gái Nam Xương”:
Giáo sư Phan Trọng Luận không sai khi nói: “ Cái bóng đã quyết
định số phận con người”, đây phải chăng là nét vô lí, li kì vẫn có
trong các truyện cổ tích truyền kì(1)? Không chỉ dừng lại ở đó, “
cái bóng còn là tượng trưng cho oan trái khổ đau, cho bất hạnh
Nhóm văn 12 - Năm học 2014- 2015


của biết bao người phụ nữ sống dưới xã hội đương thời(2). Nỗi
oan của họ rồi cũng chỉ là những cái bóng mờ ảo, không bao giờ
được sáng tỏ(3). Hủ tục phong kiến hay nói đúng hơn là cái xã hội
phong kiến đen tối đã vùi dập, phá đi biết bao tâm hồn, bao nhân
cách đẹp, đẩy họ đến đường cùng không lối thoát(4). Để rồi chính
những người phụ nữ ấy trở thành “ cái bóng” của chính mình ,
của gia đình, của xã hội(5). Chi tiết “ cái bóng” được tác giả
dùng để phản ánh số phận, cuộc đời người phụ nữ đầy bất công
ngang trái nhưng cũng như bao nhà văn khác ông vẫn dành một
khoảng trống cho tiếng lòng của chính nhân vật được cất lên,
được soi sáng bởi tâm hồn người đọc(5). “ Cái bóng” được đề cao
như một hình tượng đẹp của văn học, là viên ngọc soi sáng nhân
cách con người(6). Bạn đọc căm phẫn cái xã hội phong kiến bao
nhiêu thì lại càng mở lòng yêu thương đồng cảm với Vũ Nương
bấy nhiêu(7). “ Cái bóng” là sản phẩm tuyệt vời từ tài năng sáng
tạo của Nguyễn Dữ góp phần nâng câu chuyện lên một tầm cao
mới: chân thực hơn và yêu thương hơn(8).
Mô hình đoạn văn: Đoạn văn có câu thứ nhất nêu giả thiết về chi

tiết “cái bóng”. Các câu tiếp theo khẳnh định giá trị của chi tiết đó.
*Đoạn móc xích.
Đoạn văn có mô hình kết câu móc xích là đoạn văn mà ý các câu
gối đầu lên nhau, đan xen nhau và được thể hiện cụ thể bằng việc
lặp lại một vài từ ngữ ở câu trước trong câu sau.
Ví dụ: Đoạn văn móc xích, nội dung nói về vấn đề trồng cây xanh
để bảo về môi trường sống:
Muốn làm nhà thì phải có gỗ. Muốn có gỗ thì phải trồng cây gây
rừng. Trồng cây gây rừng thì phải coi trọng chăm sóc, bảo vệ để
có nhiều cây xanh bóng mát. Nhiều cây xanh bóng mát thì cảnh
quan thiên nhiên đẹp, đất nước có hoa thơm trái ngọt bốn mùa, có
nhiều lâm thổ sản để xuất khẩu. Nước sẽ mạnh, dân sẽ giàu, môi
trường sống được bảo vệ.
Mô hình đoạn văn: Các ý gối nhau để thể hiện chủ đề về môi
trường sống. Các từ ngữ được lặp lại: gỗ, trồng cây gây rừng, cây
xanh bóng mát.

Nhóm văn 12 - Năm học 2014- 2015


Giới thiệu một số đề tham khảo
Câu1: Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi:
Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo
khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót
thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả
chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh
con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì... Trong kẽ mắt kèm
nhèm của bà rỏ xuống hai dòng nước mắt... Biết rằng chúng nó có
nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không?
( Trích Vợ nhặt-Kim Lân)

a. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
b. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
c. Từ văn bản, viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về tình mẫu tử.
Trả lời :
Câu a : Đoạn văn được viết theo phương thức biểu cảm là chính .
Câu b : Đoạn văn diễn tả tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ khi biết
con trai ( nhân vật Tràng) dẫn người đàn bà xa lạ về nhà
Câu c : Đoạn văn cần đảm bảo các ý:
-Dẫn ý bằng chính dòng độc thoại nội tâm xúc động của bà cụ Tứ.
- Tình mẫu tử gì? Biểu hiện của tình mẫu tử?
- Ý nghĩa của tình mẫu tử?
- Phê phán những đứa con bất hiếu với mẹ và nêu hậu quả.
- Bài học nhận thức và hành động?
Câu 2: Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi:
Một loạt đạn súng lớn văng vẳng dội đến ầm ĩ trên ngọn cây. Rồi
loạt thứ hai...Việt ngóc dậy. Rõ ràng không phải tiếng pháo lễnh
lãng của giặc. Đó là những tiếng nổ quen thuộc, gom vào một chỗ,
lớn nhỏ không đều, chen vào đó là những dây súng nổ vô hồi vô
tận. Súng lớn và súng nhỏ quyện vào nhau như tiếng mõ và tiếng
trống đình đám dậy trời dậy đất hồi Đồng khởi. Đúng súng của ta
rồi! Việt muốn reo lên. Anh Tánh chắc ở đó, đơn vị mình ở đó.
Chà, nổ dữ, phải chuẩn bị lựu đạn xung phong thôi! Đó, lại tiếng
hụp hùm...chắc là một xe bọc thép vừa bị ta bắn cháy. Tiếng súng
nghe thân thiết và vui lạ. Những khuôn mặt anh em mình lại hiện
Nhóm văn 12 - Năm học 2014- 2015


ra...Cái cằm nhọn hoắt ra của anh Tánh, nụ cười và cái nheo mắt
của anh Công mỗi lần anh động viên Việt tiến lên...Việt vẫn còn
đây, nguyên tại vị trí này, đạn đã lên nòng, ngón cái còn lại vẫn

sẵn sàng nổ súng. Các anh chờ Việt một chút. Tiếng máy bay vẫn
gầm rú hỗn loạn trên cao, nhưng mặc xác chúng. Kèn xung phong
của chúng ta đã nổi lên. Lựu đạn ta đang nổ rộ...
(Trích Những đứa con trong gia đình –
Nguyễn Thi)
a. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
b. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
c. Xác định phép tu từ trong văn bản. Nêu hiệu quả nghệ thuật của
phép tu từ đó ?
d. Từ văn bản, việt đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về ý chí, nghị
lực của tuổi trẻ hôm nay.
Trả lời:
Câu a : Đoạn văn được viết theo phương thức tự sự là chính.
Câu b : Đoạn văn kể chuyện nhân vật Việt bị thương nặng trên
chiến trường. Một lần tỉnh lại, Việt nghe tiếng súng của ta, nhớ về
đồng đội và quyết tâm tìm về đơn vị.
Câu c : Đoạn văn cần đảm bảo các ý:
- Dẫn ý bằng tình huống nhân vật Việt dù bị thương nặng trên
chiến trường, ngất đi tỉnh lại nhiều lần như vẫn cố gắng hướng về
nơi có tiếng súng để sẵn sàng chiến đấu và tìm về với đồng đội.
-Ý chí, nghị lực của tuổi trẻ là gì? Biểu hiện ?
- Ý nghĩa tác dụng của ý chí, nghị lực?
- Phê phán một bộ phận thanh niên có thái độ nãn chí, lùi bước
trước thử thách khó khăn và nêu hậu quả.
- Bài học nhận thức và hành động?
Câu 3: Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi:
Trong lúc chị Chiến xuống bếp nấu cơm, Việt đi câu con cá về làm
bữa cúng má trước khi dời bàn thờ sang nhà chú, còn một mình ở
nhà trên, chú Năm lại cất tiếng hò. Không phải giọng hò trong
trẻo trong đêm bay ra hai bên bờ sông, rồi dời lại trên cái ghe heo

chèo mướn của chú. Câu hò nổi lên giữa ban ngày, bắt đầu cất lên
như một hiệu lệnh dưới ánh nắng chói chang, rồi kéo dài, từng
Nhóm văn 12 - Năm học 2014- 2015


tiếng một vỡ ra, nhắn nhủ, tha thiết, cuối cùng ngắt lại như một lời
thề dữ dội.
(Trích Những đứa con trong gia đình –
Nguyễn Thi)
1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
3. Xác định ít nhất hai biện pháp tu từ trong văn bản. Nêu hiệu quả
nghệ thuật của các phép tu từ đó ?
Câu 4: Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi:
Đám than đã vạc hẳn lửa.Mị không thổi cũng không đứng lên. Mị
nhớ lại đời mình. Mị tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu
A Phủ chẳng trốn được rồi, lúc đó bố con thống lý sẽ đổ là Mị đã
cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy. Mị chết trên cái cọc
ấy. Nghĩ thế, nhưng làm sao Mị cũng không thấy sợ...Trong nhà
tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt. Nhưng Mị
tưởng như A Phủ biết có người bước lại... Mị rút con dao nhỏ cắt
lúa, cắt nút dây mây. A Phủ thở phè từng hơi, như rắn thở, không
biết mê hay tỉnh.Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A
Phủ thì Mị cũng hốt hoảng. Mị chỉ thì thào được một tiếng "Đi
đi..." rồi Mị nghẹn lại. A Phủ khuỵu xuống không bước nổi. Nhưng
trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên,
chạy.
Mị đứng lặng trong bóng tối.
Trời tối lắm. Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy
xuống tới lưng dốc.

(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)
a. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
b. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
c. Từ văn bản, viết một đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về tình yêu
thương con người của tuổi trẻ hôm nay.
Câu 5: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Mị không nói. A Sử cũng không hỏi thêm nữa. A Sử bước lại, nắm
Mị, lấy thắt lưng trói hai tay Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra
trói đứng Mị vào cột nhà. Tóc Mị xoã xuống, A Sử quấn luôn tóc
lên cột, làm cho Mị không cúi, không nghiêng đầu được nữa. Trói
Nhóm văn 12 - Năm học 2014- 2015


xong vợ, A Sử thắt nốt cái thắt lưng xanh ra ngoài áo rồi A Sử tắt
đèn, đi ra, khép cửa buồng lại ”.
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)
a. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
b. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì?
c. Trong đoạn văn trên, Tô Hoài sử dụng nhiều câu ngắn kết
hợp với các câu dài có nhiều vế ngắn, nhịp điệu nhanh. Tác
dụng của hình thức nghệ thuật này là gì?
d. Đoạn văn bản trên khiến anh/chị liên tưởng đến hiện tượng
nào trong cuộc sống? Nêu ngắn gọn những hiểu biết của
anh/chị về hiện tượng và đưa ra một giải pháp mà anh/chị cho
là hợp lý nhất đẻ giải quyết hiện tượng này?
Câu 6 :
Văn bản:
Hỡi đồng bào cả nước
“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa
cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những

quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu
hạnh phúc”.
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của
nước Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên
thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống,
quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng
Pháp năm 1791 cũng nói: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về
quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền
lợi”.
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
(Trích Tuyên ngôn Độc lập Hồ Chí Minh)
Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Nêu cách trích dẫn và và ý chính của văn bản.
2. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. Việc dùng cụm từ
“Suy rộng ra” có ý nghĩa gì? 3. Anh/ chị hãy viết một đoạn văn
Nhóm văn 12 - Năm học 2014- 2015


ngắn bày tỏ thái độ của mình trong việc kiên quyết bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc trong giai
đoạn hiện nay.
Câu 6: Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa
(Trích Đất nước – Nguyễn Đình Thi)
1.

Nêu nội dung của đoạn thơ?
2.
Đoạn thơ đã sử dụng những biện pháp tu từ cú pháp nào?
3.
Viết một đoạn văn ngắn bình về tác dụng của các biện pháp
tu từ cú pháp trong đoạn thơ trên?
Câu7:
Tây Bắc ư ? Có riêng gì Tây Bắc
Khi lòng ta đã hóa những con tàu
Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát
Tâm hồn ta là Tây Bắc, chứ còn đâu.
( Trích Tiếng hát con tàu- Chế Lan Viên)
Đọc lời đề từ trên và thực hiện các yêu cầu sau :
1. Nêu ý chính của lời đề từ?
2. Xác định các biện pháp tu từ trong lời đề từ và nêu tác dụng của
nó trong việc thể hiện nội dung?
3. Nêu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con tàu và Tây Bắc?
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG
THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX
Câu 1: Nêu ngắn gọn quá trình phát triển và những thành tựu
chủ yếu của VHVN từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975?
1. Chặng đường từ năm 1945 đến 1954 (giai đoạn chống Pháp ) :
Nhóm văn 12 - Năm học 2014- 2015


- Nội dung: ca ngợi Tổ quốc và quần chúng nhân dân, phản ánh
cuộc kháng chiến chống Pháp, niềm tự hào dân tộc và tin tưởng ở
tương lai tươi sáng của Đất nước.
- Nghệ thuật : Đạt được thành tựu trên nhiều thể loại văn học
(truyện và kí, thơ ca, kịch, lí luận phê bình văn học).

- Một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu : Đôi mắt và nhật kí ở rừng
của Nam Cao, Làng của Kim Lân, Đất nước đứng lên của Nguyên
Ngọc ( truyện và kí ); Tây Tiến của Quang Dũng, Đất nước của
Nguyễn Đình Thi, Việt Bắc của Tố Hữu ( thơ ); Bắc Sơn, Những
người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng ( kịch ); bài tiểu luận Nhận
đường và tập Mấy vấn đề nghệ thuật của Nguyễn Đình Thi ( lí
luận, phê bình ).
2. Chặng đường từ 1955 đến 1964 (giai đoạn xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc, chống xâm lược ở miền Nam) :
- Nội dung:
+ Ngợi ca đất nước và hình ảnh người lao động trong bước đầu xây
dựng CNXH ở miền Bắc bằng cảm hứng lãng mạn và tràn đầy
niềm lạc quan tin tưởng.
+ Thể hiện tình cảm đối với miền Nam ruột thịt, nỗi đau đất nước
bị chia cắt và ý chí thống nhất đất nước.
- Một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu : Sông Đà của Nguyễn Tuân,
Mùa lạc của Nguyễn Khải (văn xuôi) ; Gió lộng của Tố Hữu, Ánh
sáng và phù sa của Chế Lan Viên ( thơ ca ); Một đảng viên của
Học Phi ( kịch ).
3. Chặng đường từ 1965 đến 1975 (giai đoạn chống Mĩ) :
- Nội dung : Văn học tập trung viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ
và chủ đề bao trùm là ngợi ca tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh
hùng cách mạng.
- Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Người mẹ cầm súng và Những đứa
con trong gia đình của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung
Thành (văn xuôi); Ra trận, Máu và hoa của Tố Hữu, Mặt đường
khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm, Gió lào cát trắng của Xuân
Quỳnh (thơ); Đại đội trưởng của tôi của Đào Hồng Cẩm (kịch).

Nhóm văn 12 - Năm học 2014- 2015



Câu 2: Trình bày ngắn gọn những đặc điểm cơ bản của văn
học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm
1975?
1. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa,
gắn bó sâu sắc với vận mệnh đất nước :
- Tư tưởng chủ đạo của nền văn học mơí là tư tưởng cách mạng,
văn học trước hết phải là một thứ vũ khí phục vụ sự nghiệp cách
mạng.
- Văn học phản ánh hiện thực : Đấu tranh thống nhất đất nước và
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2. Nền văn học hướng về đại chúng:
- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa
là nguồn cung cấp bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học.
- Các nhà văn thay đổi hẳn cách nhìn nhận về quần chúng nhân
dân, có những quan niệm mới về đất nước: Đất nước của nhân dân.
- Hướng về đại chúng văn học giai đoạn này phần lớn là những tác
phẩm ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, phù hợp với thị
hiếu và khả năng nhận thức của nhân dân.
3. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm
hứng lãng mạn (xem câu 3).
Câu 3: Chỉ ra những biểu hiện của khuynh hướng sử thi cà
cảm hứng lãng mạn được thể hiện trong văn học Việt Nam
1945 – 1975?
* Khuynh hướng sử thi thể hiện ở những phương diện:
- Nội dung: Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và toàn
dân tộc.
- Nhân vật: thường là những con người đại diện cho khí phách
tinh hoa, phẩm chất, ý chí của dân tộc.

Con người chủ yếu được khám phá ở bổn phận, trách nhiệm, nghĩa
vụ công dân, ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn.
- Lời văn: Thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp
một cách tráng lệ hào hùng
* Cảm hứng lãng mạn:
- Là cảm hứng khẳng định cái tôi đày tình cảm, cảm xúc và hướng
tới lí tưởng. Cảm hứng lãng mạn của văn học VN từ 1945- 1975
Nhóm văn 12 - Năm học 2014- 2015


thể hiện trong việc khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống
mới và vẻ đẹp cuả con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng
cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
- Cảm hứng lãng mạn trở thành cảm hứng chủ đạo không chỉ trong
thơ mà trong tất cả các thể loại khác.
Câu 4: Lí giải vì sao văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỷ
XX phải đổi mới? Thử nêu những chuyển biến và một vài
thành tựu ban đầu đạt được?
a. VHVN 1975 - hết XX phải đổi mới vì : Hoàn cảnh lịch sử, xã
hội, văn hoá đã thay đổi
- 1975, cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc, đất nước thống nhất.
- 1975-1985, đất nước gặp nhiều khó khăn, thử thách (đặc biệt về
kinh tế)- đòi hỏi đất nước phải đổi mới.
- Từ 1986, Đảng Cộng sản đề xướng và lãnh đạo công cuộc đổi
mới đất nước. Điều kiện giao lưu văn hoá với quốc tế được mở
rộng….→ Điều đó đã thúc đẩy nền văn học cũng phải đổi mới cho
phù hợp với nhà văn, độc giả và quy luật phát triển khách quan của
văn học.
b. Những chuyển biến và thành tựu:
- Những chuyển biến (đặc điểm cơ bản) :

+ Văn học đã vận động theo hướng dân chủ hoá, mang tính nhân
bản, nhân văn sâu sắc.
+ Văn học phát triển đa dạng hơn về đề tài, chủ đề : Đổi mới cách
nhìn nhận về con người và hiện thực đời sống; khám phá con
người trong những mối quan hệ đa dạng, phức tạp và nhiều
phương diện; văn học hướng nội, quan tâm đến những số phận cá
nhân trong những hoàn cảnh phức tạp của đời thường.
+ Đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn.
- Thành tựu bước đầu: Các thể loại phóng sự phát triển mạnh.
Truyện ngắn và tiểu thuyết có nhiều tìm tòi. Thể loại trường ca
được mùa bội thu. Nghệ thuật sân khấu thể hiện thành công ở
nhiều đề tài. Lí luận phê bình cũng xuất hiện nhiều cuộc tranh luận
sôi nổi.
- Một vài tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Những người đi tới biển của
Thanh Thảo, Mùa lá rụng trong vườn của Ma Văn Kháng, Chiếc
Nhóm văn 12 - Năm học 2014- 2015


thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu, Ai đã đặt tên cho dòng
sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường, Hồn Trương Ba, da hàng thịt
của Lưu Quang Vũ…
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG,
ĐẠO LÍ
I. Lí thuyết:
1. Khái niệm:
Tư tưởng đạo lí là kiểu bài nghị luận bao gồm các vấn đề về nhận
thức( lí tưởng, mục đích sống); tâm hồn, tính cách ( lòng yêu nước,
lòng nhân ái, vị tha, bao dung, độ lượng, tính trung thực, chăm chỉ,
cần cù, hòa nhã, khiêm tốn, thói ích kỷ, bao hoa, vụ lợi...); về quan
hệ gia đình( tình mẫu tử, anh em...); về quan hệ xã hội ( tình đồng

bào, tình thầy trò, tình bạn...); về cách ứng xử, hành động mỗi
người trong cuộc sống ...
NGUYỄN ÁI QUỐC - HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Nêu vài nét về tác gia Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh ?
- Sinh 19/5/1890, mất 2/9/1969.
- Xuất thân trong một gia đình nhà nho yêu nước.
- Quê ở xã Kim Liên (làng Sen), huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Năm 1911 ra đi tìm đường cứu nước, năm 1930 thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam, năm 1941 về nước, lãnh đạo cách mạng và
giành thắng lợi trong cuộc Tổng khởi tháng Tám năm 1945, ngày
2/9/1945 đọc Tuyên ngôn Độc Lập, năm 1946 làm Chủ tịch nước
cho tới khi qua đời.
→ Chủ tịch HCM là nhà quân sự, nhà chính trị lỗi lạc; anh
hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới.
Câu 2: Nêu những nét chính về quan điểm sáng tác về văn học
nghệ thuật của Hồ Chí Minh?
- Coi VH là một vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp
CM.
- Luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của VH.
- Khi cầm bút Người bao giờ cũng xuất phát từ đối tượng và mục
đích tiếp nhận để quyết định ND và HT của tác phẩm.
Nhóm văn 12 - Năm học 2014- 2015


Câu 3: Nêu những nét chính về di sản văn học của HCM?
Sự nghiệp văn học của HCM là một di sản vô giá, là bộ phận hữu
cơ gắn với sự ngiệp CM
a. Văn chính luận:
-Tác phẩm : Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn
độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không

có gì quý hơn độc lập tự do (1966)...
- ND: Lên án những chính sách tàn bạo của TDP, kêu gọi những
người nô lệ bị áp bức đoàn kết đấu tranh.
- NT : Chặt chẽ, súc tích, châm biếm sắc sảo, giàu chất trí tuệ.
b. Truyện và kí :
- Tác phẩm : Pa-ri (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc
(1922), Vi hành (1923), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội
Châu (1925), Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể
chuyện (1963)...
- ND : Tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo, xảo trá của thực
dân, phong kiến; nêu cao những tấm gương yêu nước và cách
mạng.
- NT : Tình huống độc đáo, bút pháp hiện đại, kể chuyện linh
hoạt.
c. Thơ ca :
- Nổi bật nhất là tập Nhật kí trong tù.
-Ngoài ra còn có các bài thơ Bác làm ở Việt Bắc từ 1941 đến
1945 và trong thời kì chống Pháp (Dân cày, công nhân, ca binh
lính, Ca sợi chỉ...), những bài thơ vừa cổ điển vừa hiện đại (Tức
cảnh Pác Bó, Nguyên tiêu, Báo tiệp, Cảnh khuya...).
→ Nổi bật trong thơ là hình ảnh nhân vật trữ tình mang nặng “nỗi
nước nhà” mà phong thái vẫn luôn ung dung, luôn vượt lên mọi
hoàn cảnh và luôn tin tưởng vào tương lai tất thắng của CM.
Câu 4: Nêu những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ
thuật HCM? : độc đáo, đa dạng
- Văn chính luận : thường gắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt
chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng đầy sức thuyết phục, giàu tính
luận chiến và đa dạng về bút pháp.

Nhóm văn 12 - Năm học 2014- 2015



- Truyện và kí : nhìn chung rất hiện đại, thể hiện tính chiến đấu
mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng vừa sắc bén, thâm thuý của
phương Đông, vừa hài hước, hóm hỉnh của phương Tây.
- Thơ ca là thể loại thể hiện sâu sắc phong cách NT của HCM.
+ Những bài thơ nhằm mục đích tuyên truyền CM lời lẽ thường
giản dị, mộc mạc mang màu sắc dân gian hiện đại vừa dễ nhớ, dễ
thuộc, vừa có sức tác động trực tiếp vào tình cảm người đọc, người
nghe
+ Những bài thơ NT được viết theo hình thức cổ thi hàm súc, có
sự hoà hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại,
giữa chất trữ tình và tính chiến đấu.
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
Hồ Chí Minh
Câu 1. Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác của “Tuyên ngôn độc
lập”?
- 19/8/1945, CM8 thắng lợi ở Hà Nội.
- 26/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới
Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Người soạn thảo
Tuyên ngôn độc lập.
- 02/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt
Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đọc Tuyên
ngôn độc lập trước hàng chục vạn đồng bào.
- Khi đó, đế quốc thực dân đang chuẩn bị chiếm lại nước ta. Dưới
danh nghĩa quân Đồng minh vào giải giáp vũ khí quân đội Nhật,
quân đội Quốc dân đảng Trung Quốc tiến vào từ phía Bắc, quân
đội Anh tiến vào từ phía Nam, thực dân Pháp theo chân Đồng
Minh, tuyên bố: Đông Dương là đất “bảo hộ” của người Pháp bị
Nhật chiếm, nay Nhật đã đầu hàng, Đông Dương phải thuộc quyền

của người Pháp.
Câu 2. Nêu đối tượng và mục đích sáng tác của bản tuyên ngôn
độc lập ? :
Đối tượng:
- Trước quốc đân đồng bào.
- Thế giới.
Nhóm văn 12 - Năm học 2014- 2015


- Các thế lực thù đích và cơ hội quốc tế.
Mục đích:
- Chính thức tuyên bố trước quốc dân, trước thế giới sự ra đời của
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, khẳng định quyền độc lập, tự
do của dân tộc Việt Nam.
- Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta suốt 80 năm
qua và tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, xoá bỏ mọi đặc quyền
của Pháp trên đất nước Việt Nam.
- Khẳng định ý chí của cả dân tộc Việt Nam kiên quyết bảo vệ nền
độc lập, tự do của Tổ quốc.
Câu 3. Phân tích bản “Tuyên ngôn độc lập” của Chủ tịch Hồ
Chí Minh
3.1. Phần một : Nguyên lý chung (cơ sở pháp lý và chính nghĩa)
của bản Tuyên ngôn.
- Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập là
khẳng định quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và
quyền mưu cầu hạnh phúc của con người. Đó là những quyền
không ai có thể xâm phạm được; người ta sinh ra phải luôn luôn
được tự do và bình đẳng về quyền lợi.
- Hồ Chủ tịch đã trích dẫn 2 câu nổi tiếng trong 2 bản Tuyên ngôn
của Mĩ và Pháp

→ Đề cao những giá trị hiển nhiên của tư tưởng nhân đạo của văn
minh nhân loại nhân loại và tạo tiền đề cho lập luận sẽ nêu ở mệnh
đề tiếp theo.
- Ý nghĩa của việc trích dẫn:
+ Có tính chiến thuật sắc bén, khéo léo, khóa miệng đối phương.
+ Khẳng định tư thế đầy tự hào của dân tộc (đặt 3 cuộc cách mạng,
3 nền độc lập, 3 bản tuyên ngôn ngang hàng nhau)
Câu văn “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được” là sự khẳng
định một cách hùng hồn chân lí thời đại : Độc lập, tự do, Hạnh
phúc, Bình đẳng của con người, của các dân tộc cần được tôn trọng
và bảo vệ.
→ Đóng góp riêng của tác giả và của dân tộc ta vào một trong
những trào lưu tư tưởng cao đẹp vừa mang tầm vóc quốc tế, vừa
mang ý nghĩa nhân đạo cao cả.
Nhóm văn 12 - Năm học 2014- 2015


×