Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

tóm tắt luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.14 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

THÁI BÁ SĨ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM– CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2015


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG

Phản biện 1: TS. ĐẶNG TÙNG LÂM
Phản biện 2: TS. PHAN VĂN TÂM
.

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh chuyên ngành Tài chính –
Ngân hàng họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 10 năm
2015.



Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những nguồn vốn quan trọng để thực hiện mục
tiêu đưa Việt Nam trở thành một nước Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá là nguồn vốn cho vay của các NHTM.
Hoạt động cho vay dự án của các Ngân hàng luôn tiềm ẩn
nhiều rủi ro, bất trắc. Vì vậy, trước khi quyết định đầu tư vốn cho
một dự án, các ngân hàng đều phải tiến hành thẩm định dự án một
cách toàn diện, kỹ lưỡng, xem dự án có khả thi không, dự án có hiệu
quả không và nhất là có khả năng trả nợ gốc, lãi cho ngân hàng
không nhằm đảm bảo đạt được hai tiêu chí cơ bản: lợi nhuận – bảo
toàn vốn. Tuy nhiên trên thực tế, vẫn còn nhiều DAĐT hoạt động
không hiệu quả, ngân hàng không thu hồi được vốn đầu tư do những
nguyên nhân khách quan và chủ quan. Là một trong những ngân hàng
lớn trong hệ thống NHTM của Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank) nói chung và Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng (Vietcombank Đà
Nẵng) nói riêng cũng không nằm ngoài tình trạng này.
Để góp phần hoàn thiện công tác thẩm định DAĐT tại
Vietcombank Đà Nẵng, tôi đã chọn đề: “Hoàn thiện công tác thẩm
định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng” để nghiên cứu. Trong đó
chủ yếu tập trung xem xét nội dung thẩm định khía cạnh tài chính của

DAĐT.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá và làm rõ hơn cơ sở lý luận về hoạt động
thẩm định tài chính DAĐT của NHTM.


2
- Đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định tài chính DAĐT
tại Vietcombank Đà Nẵng trong những năm gần đây.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản để góp phần hoàn thiện
hoạt động thẩm định DAĐT tại Vietcombank Đà Nẵng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận về thẩm định
tài chính dự án đầu tư và thực tiễn hoạt động thẩm định tài chính
DAĐT tại Vietcombank Đà Nẵng.
-Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Tại Vietcombank Đà Nẵng.
+ Thời gian: từ năm 2012 đến năm 2014.
+ Nội dung: Công tác thẩm định tài chính DAĐT.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm
phương pháp so sánh, phân tích kết hợp với phương pháp điều tra
chọn mẫu và hệ thống hoá. Bên cạnh đó, đề tài cũng vận dụng kết
quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan để làm phong
phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: Đề tài đã hệ thống lại một cách khoa học
các cơ sở lý luận về thẩm định tài chính dự án đầu tư…
- Về mặt thực tiễn: làm sáng tỏ hơn thực trạng công tác thẩm
định tài chính tại Vietcombank Đà Nẵng, chỉ ra những vấn đề đã làm

được, những điểm bất cập, chưa hợp lý. Từ đó đề xuất những giải
pháp để hoàn thiện mẫu
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời nói đầu, mục lục, kết luận chung và danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:


3
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động thẩm định tài chính
dự án trong cho vay của Ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án
đầu tư ở Vietcombank Đà Nẵng.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài
chính dự án trong cho vay của Vietcombank Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNGTHẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN TRONG CHO VAYCỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 . TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.1 . Khái niệm dự án đầu tƣ
“Dự án” là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc
bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất
định, nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến,
nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời
gian xác định.
1.1.2 . Khái niệm, mục đích của thẩm định tài chính dự án
1.1.3 . Sự cần thiết phải thẩm định tài chính DAĐT
1.1.4 . Các nguyên tắc chính trong thẩm định tài chính dự
án đầu tƣ
a. Thẩm định tài chính dự án cần dựa trên nguyên lý giá

trị thời gian của tiền
b. Thẩm định dự án dựa trên dòng thu nhập ròng mà
không dựa trên lợi nhuận kế toán
Dòng tiền của dự án chỉ tính đến những khoản thu nhập và


4
chi tiêu có thật. Dòng thu nhập ròng phải là dòng thu hồi sau thuế,
trước lãi vay và khấu hao.
c. Thẩm định dự án cần dựa trên cơ sở quy định của pháp
luật và các căn cứ thực tiễn của dự án đã triển khai
Tính khoa học là đòi hỏi số liệu phải chính xác, có căn cứ từ
những thông tin tin cậy. Tính khả thi là khả năng thực thi trên thực tế.
1.2 . CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ
VÀ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ
1.2.1 . Nội dung công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ
của NHTM
Thẩm định tài chính đó là xem xét tính khả thi của các nguồn
vốn, hiệu quả tài chính và mức độ chịu đựng rủi ro….
Thông thường công tác thẩm định tài chính DAĐT được tiến
hành như sau:
Công tác thu thập thông tin và xử lý thông tin:
Công tác Thẩm định tài chính dự án:
+ Lập các bảng thông số giả định cho trường hợp cơ sở
+ Lập các bảng tính trung gian.
Sử dụng kết quả thẩm định.
1.2.2 . Phƣơng pháp thẩm định tài chính dự án
- Phương pháp phân tích, so sánh.
- Về trình tự: Thường được tiến hành theo phương thức thẩm
định tổng quát trước, thẩm định chi tiết sau.

1.2.3 . Nội dung thẩm định tài chính dự án
Các nội dung thẩm định tài chính bao gồm:
a. Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi nguồn vốn
- Tổng mức vốn đầu tư Dự án.
- Nguồn vốn đầu tư.


5
b. Thẩm định kế hoạch sản xuất kinh doanh
NHTM sẽ thẩm định tính khoa học, hợp lý, hợp lệ của các
bảng kế hoạch tài chính, bao gồm:
- Bảng kế hoạch doanh thu từ hoạt động của dự án.
- Bảng kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh.
- Bảng kế hoạch kết quả kinh doanh.
- Bảng dự trù cân đối kế toán của DAĐT.
- Bảng cân đối thu – chi (dòng tiền của DA).
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh = lợi nhuận sau thuế +
khấu hao + lãi vay.
Dòng tiền ròng của dự án = Dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh + thay đổi vốn lưu động – Chi tiêu vốn đầu tư
Chi tiêu vốn đầu tư là khoản đầu tư tăng thêm để thay thế, bổ
sung tài sản cố định trong thời gian dự án đi vào hoạt động.
1.2.4 . Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án
a. Giá trị hiện tại ròng (NPV)
Công thức:
Trong đó:

NCFt

: Dòng tiền ròng năm thứ t


r

: Tỷ lệ chiết khấu

n

: Tuổi thọ dự án

- Các trường hợp của NPV và quyết định của NHTM
(NPV>0; NPV=0; NPV<0).
b. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
Công thức:

IRR tính theo công thức nội suy như sau:


6

Các trường hợp của IRR và quyết định của NHTM (IRR < r;
IRR = r; IRR> r )
c. Thời gian hoàn vốn đầu tư (PBP):
Công thức:

Trong đó:
+ NCFt:Dòng tiền ròng năm thứ t được chiết khấu về hiện tại.
+ n là số năm để dòng tiền tích lũy của dự án< 0 và đến năm
n+1 sẽ >0.
d. Điểm hòa vốn theo giá trị hiện tại
Chi phí tương đương hàng năm = Vốn đầu tư ban đầu / Hệ số

hiện giá của dòng tiền. Khi đó, việc xác định điểm hòa vốn theo giá
trị hiện tại như sau:
(Doanh thu – Biến phí – Định phí – Khấu hao) x (1 – Thuế
suất thuế TNDN) + Khấu hao – Chi phí tương đương hàng năm = 0
e. Chỉ số lợi nhuận (PI) hay còn gọi là tỷ số lợi ích chi phí
(B/C ratio)
Công thức:
BCR

=

Giá trị hiện tại của dòng tiền vào
Giá trị hiện tại của dòng tiền ra

Dự án sẽ được có thể được chấp nhận khi BCR> 1 và từ chối
khi BCR<1. BCR càng lớn thì càng tốt.
1.2.5 . Phân tích rủi ro dự án đầu tƣ
- Phân tích độ nhạy
- Phân tích tình huống.


7
- Phân tích mô phỏng.
1.2.6 . Các tiêu chí phản ánh kết quả thẩm định tài chính
dự án đầu tƣ của NHTM
a. Số lượng dự án đã thẩm định cho vay qua các năm
b. Quy mô dư nợ cho vay đối với DAĐT
c. Thời gian thẩm định trung bình một hồ sơ DAĐT
d. Số dự án không hiệu quả
e. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của DAĐT

1.3 . CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.3.1 . Các nhân tố bên trong
a. Năng lực, kiến thức, kinh nghiệm và đạo đức của cán bộ
thẩm định (Nhân tố con người)
b. Công tác thu thập thông tin, tài liệu phục vụ cho quá
trình thẩm định
c. Tổ chức công tác thẩm định
d. Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình thẩm định
1.3.2 . Các nhân tố bên ngoài
a. Môi trường kinh tế
b. Môi trường pháp lý
c. Khách hàng


8
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƢ Ở VIETCOMBANK ĐÀ NẴNG
2.1 . TỔNG QUAN VỀ VIETCOMBANK ĐÀ NẴNG
2.1.1 . Quá trình hình thành và phát triển
- Quyết định số 31/QĐ ngày 30/04/1975 thành lập Chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương trực thuộc Ngân hàng Khu Trung Trung bộ.
- Quyết định số 142/NH/QĐ ngày 27/12/1976 thành lập lại Chi
nhánh Ngân hàng Ngoại thương Đà Nẵng trực thuộc Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam.
- Quyết định số 520/QĐ-NHNN.TCCB-ĐT ngày 05/06/2008
đổi tên thành Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi
nhánh Đà Nẵng.

2.1.2 . Chức năng và nhiệm vụ của Vietcombank Đà Nẵng
2.1.3 . Cơ cấu tổ chức
2.1.4 . Tình hình hoạt động chủ yếu của Vietcombank Đà
Nẵng trong thời gian qua
a. Hoạt động huy động vốn
Đến cuối năm 2014, Vietcombank Đà Nẵng đạt số dư huy
động vốn là 5.290 quy tỷ đồng, tăng 33,18% so với cùng kỳ năm
trước. Huy động vốn cá nhân tăng, huy động vốn tổ chức giảm.
b. Hoạt động tín dụng
Tính đến cuối năm 2014, tổng dư nợ tín dụng quy đồng đạt
4.903 tỷ đồng, tăng 17,97% so với cuối năm 2013. Trong đó, cho vay
ngắn hạn đạt 2.722 tỷ đồng tăng 15,79%, cho vay trung dài hạn đạt
2.181 tỷ đồng tăng 20,82% so với thời điểm đầu năm.
Dư nợ cho vay đối với Khách hàng doanh nghiệp cũng tăng


9
đều qua các năm và luôn chiếm tỷ trọng cao (trên 80%) trong tổng dư
nợ cho vay.
Đến cuối năm 2014, tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh là 0,88%,
tăng 0,40% so với năm 2013. Trong đó, nợ xấu cho vay doanh nghiệp
tại thời điểm 31/12/2014 là 38,64 tỷ đồng tăng 24,38 tỷ đồng so với
năm 2013 và chiếm tỷ lệ 89,65% cao hơn tỷ lệ dư nợ cho vay doanh
nghiệp/tổng dư nợ cho vay là 80% cho thấy chất lượng dư nợ của
Doanh nghiệp không tốt bằng dư nợ cá nhân.
Nợ quá hạn đến thời điểm 31/12/2014 là 45,9 tỷ đồng, tăng
mạnh so với mức 27,6 tỷ đồng ở đầu năm. Trong đó, nợ quá hạn của
Doanh nghiệp là 39,4 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 85,9% tổng nợ quá hạn.
c. Tình hình hoạt động khác
Doanh số thanh toán XNK năm 2014 của Chi nhánh đạt 562

triệu USD giảm 6,05% so với năm 2013. Sự suy giảm của hoạt động
thanh toán xuất nhập khẩu cũng làm cho doanh số mua bán ngoại tệ
trong năm 2014 của Chi nhánh có sự suy giảm theo. Doanh số mua
bán ngoại tệ năm 2014 đạt 376,11 triệu USD, giảm 4,26% so với năm
2013.
d. Kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2014, thu nhập của Chi nhánh đạt 731,57 tỷ đồng và chi
phí là 517,66 tỷ đồng. Chênh lệch thu chi năm 2014 đạt 213,91 tỷ
đồng, tăng 39,08% so với năm 2013. Chênh lệch thu chi năm 2014
đạt 213,9 tỷ đồng, tăng 39,1% so với chênh lệch thu chi năm 2013.
Nguyên nhân chính là tốc độ giảm lãi suất cho vay chậm hơn lãi suất
huy động nên thu từ lãi cho vay giảm có 3,1% nhưng chi trả lãi giảm
tới 13,4% so với năm 2013. Ngoài ra, công tác phát triển khách hàng
mới cũng được chú trọng nên nguồn thu dịch vụ tăng 17,7% so với
năm 2013.


10
2.2 . QUY TRÌNH TÍN DỤNG CHO VAY DỰ ÁN
a. Sơ đồ quy trình tín dụng cho vay dự án

Hình 2.3. Sơ đồ quy trình tín dụng cho vay dự án
b. Diễn giải
2.3 . THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DAĐT TẠI VIETCOMBANK ĐÀ NẴNG
2.3.1 . Tổ chức thực hiện quy trình thẩm định cho vay
Phòng Khách hàng là phòng đầu mối cung cấp tất cả các sản
phẩm dịch vụ tài chính cho Khách hàng doanh nghiệp. Trong đó, có
nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ đầu tư dự án, thực hiện thẩm định đầu tư dự
án và quản lý các khoản vay theo quy trình, quy định hiện hành.

- Điều tra thực tế: Sau khi nghiên cứu hồ sơ, CBKH sẽ khảo
sát thực tế địa điểm đầu tư, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh...
Người chịu trách nhiệm thẩm định được gọi là Cán bộ Khách
hàng (CBKH). CBKH tiến hành lập Báo cáo thẩm định và đề xuất
cấp tín dụng đầu tư dự án để trình Phòng Khách hàng kiểm soát nội
dung và trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
CBKH tiến hành lập thông báo tác nghiệp gửi Phòng Quản lý


11
nợ để lưu trữ các hồ sơ tín dụng, hợp đồng. Khi khách hàng có nhu
cầu giải ngân (rút vốn), Phòng Khách hàng tiếp nhận và kiểm tra và
xử lý nhu cầu rút vốn của khách hàng.
Như vậy, Quy trình thẩm định tài chính DAĐT được tổ chức
thực hiện rõ ràng, khép kín và trình tự công việc phù hợp, khoa học.
Đồng thời, đảm bảo được nguyên tắc độc lập, phân định rõ trách
nhiệm của từng bộ phận. Chức năng quyết định cho vay được tách
riêng tùy thuộc hạn mức cho vay, có thể là Giám đốc chi nhánh, Hội
đồng tín dụng chi nhánh hoặc Hội sở chính.
2.3.2 . Thực trạng thực hiện các nội dung của công tác
thẩm định DAĐT trong cho vay
a. Công tác thu thập thông tin
Nguồn thông tin chủ yếu là từ khách hàng cung cấp, quy định
của pháp luật và thông tin tra cứu trên internet. Tuy nhiên, Quy định
bảo mật và an toàn hệ thống công nghệ thông tin không cho phép cán
bộ nhân viên tự do truy cập internet. Chỉ những trang website và máy
tính cụ thể được Ban lãnh đạo phê duyệt mới được truy cập vào.
Vietcombank Đà Nẵng chỉ mới khai thác thông tin của những
khách hàng đang có quan hệ tín dụng với Chi nhánh nên chưa phong
phú và đầy đủ. Vietcombank chưa hệ thống hóa dữ liệu các dự án của

toàn hệ thống để các Chi nhánh tham khảo làm cơ sở thẩm định.
b. Công tác phân tích thông tin và tiến hành thẩm định
CBKH phải tiến hành phân tích, đánh giá các nội dung tài
chính DAĐT của khách hàng với các thông tin thu thập được. Do trình
độ CBKH không đồng đều nên chất lượng thẩm định thông tin ở một
số hồ sơ còn sơ sài, chưa thể hiện được ý kiến thẩm định của CBKH.
CBKH tổng hợp các giả định để tiến hành tính toán hiệu quả
tài chính, khả năng trả nợ cho phương án cơ sở.


12
CBKH thường sử dụng lại các bảng tính hiệu quả tài chính
dự án cũ trên phần mềm MS.Excel. Trong khi đó, mỗi dự án có vòng
đời khác nhau, giá trị thu hồi cuối vòng đời dự án khác nhau, cách
thức lập công thức tính khác nhau.. Vì vậy, một số trường hợp CBKH
đã chủ quan không kiểm tra hết các công thức, các dữ liệu cũ chưa
được chỉnh sửa… nên dẫn đến sai lệch kết quả thẩm định.
Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietcombank
Đà Nẵng:
Về cơ bản vẫn là các nội dung đã nêu ở chương 1, bao gồm:
- Thẩm định tổng vốn đầu tư và nguồn tài trợ:
CBKH rà soát, đánh giá sự đầy đủ của các khoản mục chi phí
đầu tư so với hồ sơ dự án. Một số hồ sơ vẫn còn tính thuế Giá trị gia
tăng vào giá trị vốn đầu tư, vi phạm quy định của chế độ kế toán.
Đối với phần vốn vay: Thực tế, CBKH chỉ mới quan tâm
nhiều đến nguồn vốn đầu tư ban đầu mà chưa quan tâm đúng mức đến
nguồn vốn lưu động để dự án hoạt động. Do đó, một số dự án sau khi
đi vào hoạt động thì gặp khó khăn do không có vốn lưu động.
- Thẩm định doanh thu, chi phí hoạt động của DAĐT:
Công suất hoạt động: Thông thường, CBKH đề xuất mức

công suất năm đầu là 60% và tăng dần đến 90% công suất thiết kế.
Tuy nhiên, điều này không dựa trên một cơ sở thống kê nào mà phụ
thuộc cảm tính của CBKH về từng dự án.
Trong các bảng tính trung gian, các chi phí hoạt động thường
được tính tỷ trọng theo doanh thu. Tuy nhiên, về mặt kỹ thuật sẽ dẫn
đến hiện tượng tự tương quan khi chạy độ nhạy.
- Thẩm định dòng tiền và các chỉ tiêu hiệu quả tài chính:
Một số dự án đơn giản, số tiền vay nhỏ thì CBKH thường chỉ
tính dòng tiền là lợi nhuận sau thuế và khấu hao.


13
Khi gặp những dự án thay thế, mở rộng một phần thiết bị, tài
sản cố định hay đầu tư phương tiện phục vụ quản lý thì CBKH rất
khó xác định dòng tiền dự án. Trong khi đó, Vietcombank chưa ban
hành các sản phẩm chuẩn cho mục đích vay này.
Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án thường dùng: NPV, IRR
và thời gian hoàn vốn.
- Thẩm định phương án trả nợ vốn vay: Nguồn trả nợ chủ
yếu là từ khấu hao, lợi nhuận sau thuế. Đối với các dự án của Công ty
đại chúng thì phần lợi nhuận sau thuế phải được Đại hội đồng cổ
đông thông qua phương án phân chia. Do đó, Vietcombank Đà Nẵng
thường chỉ tính khoảng 20% lợi nhuận sau thuế để trả nợ vay. Đây là
mức trung bình mà các công ty đại chúng giữ lại để tái đầu tư.
- Phân tích và đánh giá rủi ro dự án: Ngoài phương án cơ sở,
CBKH chỉ sử dụng phương pháp độ nhạy để phân tích rủi ro.
c. Thực trạng sử dụng kết quả thẩm định
CBKH đưa các nội dung thẩm định tài chính vào Báo cáo
thẩm định và đề xuất tín dụng theo mẫu quy trình tín dụng.
2.3.3 . Kết quả công tác thẩm định tài chính dự án trong

cho vay của Vietcombank Đà Nẵng
a. Số lượng và quy mô dự án đầu tư đã được thẩm định
Số lượng dự án thẩm định cho vay trong năm 2014 là 86 dự
án, tăng 26 dự án so với năm 2013. Trong đó, chủ yếu là các dự án
thuộc thẩm quyền phê duyệt tại Chi nhánh. Tổng số dự án thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Hội sở chính trong giai đoạn 2012-2014 chỉ có
05 dự án. Nguyên nhân chủ yếu là do quy mô đầu tư dự án của các
Doanh nghiệp trên địa bàn TP Đà Nẵng khá nhỏ và thẩm quyền phê
duyệt tín dụng dự án của Vietcombank Đà Nẵng cũng khá cao.
Doanh số giải ngân dự án trong năm 2014 là 354 tỷ đồng,


14
doanh số giải ngân bình quân mỗi dự án là 4,1 tỷ đồng.
Dư nợ cho vay dự án của Vietcombank Đà Nẵng đến cuối
năm 2014 là 1.343 tỷ đồng, tăng 4,76% so với năm 2013.
b. Thời gian thẩm định trung bình một hồ sơ DAĐT
Nhìn chung, thời gian thẩm định hồ sơ dự án thuộc thẩm
quyền của Chi nhánh vẫn nằm trong khoảng thời gian tiêu chuẩn của
Vietcombank (tối đa là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ). Thời gian
thẩm định bình quân hồ sơ cho vay dự án thuộc thẩm quyền chi
nhánh trong năm 2014 là 15 ngày, giảm hơn 3 ngày so với năm 2013.
Nguyên nhân là do trong năm 2013, Vietcombank Đà Nẵng đã luân
chuyển CBKH cũ và tuyển dụng mới nên kinh nghiệm và trình độ
chuyên môn còn hạn chế.
Thời gian phê duyệt các dự án thuộc thẩm quyền Hội sở
chính đều vượt thời gian tối đa theo tiêu chuẩn của Vietcombank.
Nguyên nhân chính là các hồ sơ dự án lớn, phức tạp. Riêng bước
thẩm định và phê duyệt cấp tín dụng tại Chi nhánh Đà Nẵng cũng đã
tốn khá nhiều thời gian. Sau khi Chi nhánh trình đồng ý đề xuất thì

Hội sở chính mới bắt đầu công việc tái thẩm định và trình cấp thẩm
quyền phê duyệt. Hội sở chính có thể yêu cầu Chi nhánh làm rõ một
số thông tin hoặc bổ sung hồ sơ. Trình tự quy trình tín dụng tại Hội
sở chính cũng tương tự như tại Chi nhánh.
c. Tỷ lệ các dự án hoạt động không hiệu quả
Qua khảo sát các CBKH tại Phòng Khách hàng, số lượng dự
án không hiệu quả do Chi nhánh đầu tư khá thấp, chiếm tỷ trọng
không đáng kể trong tổng số dự án. Các dự án không hiệu quả này
chủ yếu tập trung vào các dự án đầu tư phương tiện vận chuyển, thiết
bị thi công của doanh nghiệp xây dựng.


15
d. Tỷ lệ nợ quá hạn của các dự án
Trong giai đoạn 2012-2014 thì năm 2012 là năm có nợ quá hạn
cao nhất nhưng tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chiếm có 0,43% dư nợ cho vay dự
án. Toàn bộ các khoản nợ quá hạn trong các năm 2012, 2013 là các
khoản vay thuộc thẩm quyền phê duyệt tín dụng của Chi nhánh.
e. Tỷ lệ nợ xấu của các dự án
Trong số các khoản nợ quá hạn của năm 2012 thì một số
khoản vay chuyển sang nợ xấu với giá trị 1,2 tỷ đồng. Khoản nợ xấu
này cũng là khoản vay thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chi nhánh.
Trong năm 2013 và 2014, Chi nhánh đã tích cực xử lý tài sản bảo
đảm để thu hồi nợ nên không phát sinh khoản nợ xấu nào.
2.4 . ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY TẠI
VIETCOMBANK ĐÀ NẴNG
2.4.1 . Những mặt thành công
Quy trình tín dụng có sự phân công chặt chẽ, phân định rõ
trách nhiệm của các bộ phận và đặc biệt là tính giám sát, kiểm tra

chéo lẫn nhau giữa các bộ phận trong quy trình tín dụng.
Mức độ tập trung quản lý rủi ro được nâng cao hơn trước:
không giao toàn bộ thẩm quyền cho vay tại Chi nhánh.
Vietcombank đã ban hành thí điểm một số sản phẩm chuẩn
cho vay dự án nên thời gian thẩm định rút ngắn.
Vietcombank cũng đã hỗ trợ các Chi nhánh trong việc đánh
giá triển vọng các ngành kinh tế và khuyến nghị các điều kiện cấp tín
dụng, quản lý tín dụng cho một số ngành cụ thể để các Chi nhánh tham
khảo.
Về nội dung và phương pháp thẩm định khá đầy đủ, khoa
học và chất lượng ngày càng nâng cao, có tính thực tế hơn.


16
2.4.2. Những hạn chế
CBKH chịu trách nhiệm triển khai nhiều sản phẩm dịch vụ
nên sẽ không tập trung, chuyên môn hóa trong thẩm định DAĐT.
Thực tế sự phối hợp, hỗ trợ giữa lãnh đạo Phòng Khách hàng
và CBKH còn chưa tốt. Ngoài ra, Phòng Khách hàng vẫn chưa có sổ
phân công thẩm định dự án và theo dõi tiến độ thẩm định nên không
biết có bao nhiêu dự án đang thẩm định, tiến độ tới đâu.
Sự phối hợp thẩm định giữa Chi nhánh và Hội sở chính cũng
chưa tốt. Nhìn chung thời gian thẩm định dự án của Vietcombank Đà
Nẵng vẫn còn dài so với một số NHTM khác.
Ngoài ra, một số trường hợp CBKH chịu sự chi phối ý chí
của cấp quản lý nên mất tính khách quan và phân định trách nhiệm.
Nội dung phân tích một số Báo cáo thẩm định và đề xuất cấp
tín dụng dự án còn mang tính liệt kê, giải thích nguyên nhân là sự
biến động của các khoản mục hơn là đi sâu phân tích bản chất.
Một số hồ sơ chưa đảm bảo yêu cầu thẩm định như: Chưa

chú trọng, thể hiện việc thẩm định các giả định làm cơ sở thẩm định.
Mức độ toàn diện, chính xác của một số báo cáo thẩm định
dự án còn thấp: còn nhầm lẫn VAT trong thẩn định vốn đầu tư, dòng
thu nhập ròng chỉ tính trước khấu hao (LNST + Khấu hao)...
Nội dung thẩm định chưa phù hợp đối với các dự án không
thể xác định dòng tiền riêng để thẩm định. Về chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả tài chính dự án thì chưa đa dạng.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
a. Nguyên nhân thuộc về Ngân hàng
Thứ nhất là đa số CBKH còn khá trẻ, thiếu kinh nghiệm thực
tế và hiểu biết về các quy định Pháp luật…
Thứ hai là CBKH vẫn còn làm việc độc lập, chưa thực sự


17
làm việc theo nhóm để hỗ trợ lẫn nhau.
Thứ ba là Chi nhánh vẫn chưa phối hợp tốt với Hội sở chính
ngay từ giai đoạn thu thập thông tin ...
Thứ tư là Vietcombank đã xây dựng các báo cáo ngành
nhưng chưa đầy đủ các ngành và tính cập nhật thông tin chưa cao.
Thứ năm là Vietcombank chưa có nhiều sản phẩm dự án
chuẩn để Chi nhánh thuận lợi trong việc thẩm định, rút ngắn thời gian
thẩm định….
Thứ sáu là hạn mức thẩm quyền phê duyệt của Chi nhánh Đà
Nẵng vẫn còn cao so với năng lực quản lý nên nợ quá hạn, nợ xấu
chủ yếu là các khoản vay thuộc thẩm quyền tại Chi nhánh.
Thứ bảy là với áp lực chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng và ý kiến
của cấp quản lý là rào cản lớn trong hoạt động thẩm định.
Thứ tám là công tác thu thập, quản lý và lưu trữ thông tin của
Vietcombank Đà Nẵng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Khả năng

truy cập vào mạng Internet của CBKH bị hạn chế…
Thứ chín là CBKH chủ quan, không rà soát hết những công
thức tính làm cho kết quả thẩm định bị sai lệch.
b. Nguyên nhân bên ngoài
Thứ nhất là các văn bản quy định còn chồng chéo, chưa rõ
ràng, chưa đầy đủ, cơ chế chính sách còn chưa hoàn thiện.
Thứ hai là nguồn thông tin thị trường trên mạng Internet
thường không có cơ sở nguồn gốc rõ ràng.
Thứ ba là môi trường kinh tế - xã hội Việt Nam có nhiều thay
đổi, biến động mạnh nên các kết quả thẩm định không còn phù hợp
với thực tế khi dự án đi vào hoạt động.
Thứ tư là trình độ lập dự án của Khách hàng không đồng đều
và nhìn chung là còn yếu.


18
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY CỦA
VIETCOMBANK – ĐÀ NẴNG
3.1 . CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1 . Phân tích môi trƣờng kinh doanh ảnh hƣởng đến
hoạt động cho vay đầu tƣ dự án tại Vietcombank Đà Nẵng
Định hướng phát triển của TP Đà Nẵng theo hướng trở thành
thành phố dịch vụ, du lịch, sự kiện.
3.1.2 . Định hƣớng công tác thẩm định dự án đầu tƣ của
Vietcombank
a. Tăng cường tập trung quản lý rủi ro: Giảm dần thẩm
quyền của các Chi nhánh để quản lý tập trung tại Hội sở chính.
b. Chuẩn hóa các điều kiện cho vay theo báo cáo ngành:

Vietcombank đã và đang tiếp tục hoàn thiện các báo cáo ngành và
đưa ra các khuyến cáo, định hướng tín dụng kèm với các điều kiện
cấp tín dụng để các Chi nhánh tham khảo.
c. Chính sách bảo đảm đối với cho vay dự án: Hạn chế nhận
tài sản bảo đảm hình thành từ dự án đối với Doanh nghiệp mới thành
lập trong vòng 2 năm.
d. Thiết kế một số sản phẩm dự án chuẩn và điều kiện cho
vay phù hợp với từng ngành cụ thể
3.2 . GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRONG CHO VAY CỦA
VIETCOMBANK ĐÀ NẴNG
3.2.1 . Tăng cƣờng chất lƣợng công tác thu thập và xử lý
thông tin thẩm định


19
a. Đa dạng nguồn thông tin khai thác phục vụ công tác
thẩm định
Để đáp ứng các yêu cầu an toàn hệ thống công nghệ thông tin
mà không hạn chế khả năng tiếp cận, tìm hiểu thông tin, tránh lãng
công, Chi nhánh Đà Nẵng cần thiết lập khu vực máy tính được phép
tự do vào mạng Internet độc lập với mạng nội bộ của Vietcombank.
Chi nhánh cần chấp nhận chi phí cho việc thuê chuyên gia tư
vấn hoặc thuê cơ quan thẩm định giá độc lập về dự toán dự án.
b. Tăng cường đi tìm hiểu thực tế
Cán bộ thẩm định cần phải tìm hiểu thực tế về công nghệ,
suất đầu tư, lao động, công suất hoạt động của dự án tương tự.
c. Tiếp xúc và phỏng vấn trực tiếp Khách hàng
Cán bộ thẩm định cần có sự chuẩn bị nội dung buổi làm việc
một cách chu đáo và nghiêm túc trước khi gặp khách hàng. Giám đốc

hoặc chí ít là Trưởng phòng cùng Cán bộ thẩm định tham gia gặp
Khách hàng. Ngoài việc làm rõ các vấn đề, cơ sở để thẩm định thì
Chi nhánh cần lưu ý kết hợp với kỹ năng quan sát thái độ, quan điểm
đầu tư... Khi đó, cấp quản lý sẽ nắm bắt nội dung dự án, hỗ trợ cán bộ
thẩm định khai thác thông tin và sẽ có định hướng đầu tư sơ bộ thời
gian thẩm định và phê duyệt sẽ nhanh hơn.
d. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin thẩm định
Chi nhánh cần xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin
phục vụ công tác thẩm định. Thông tin này cần được lưu trữ khoa
học, thuận lợi trong việc tra cứu, thường xuyên cập nhật và đặc biệt
là phải ghi rõ ai chịu trách nhiệm thu thập và nguồn khai thác. Giải
pháp này có thể phát triển thành quy mô toàn hệ thống Vietcombank
thì nguồn thông tin sẽ đa dạng, đầy đủ hơn.
Để giảm thiểu hồ sơ, Chi nhánh cần có sự phối kết hợp giữa


20
bộ phận mở tài khoản tiền gửi và bộ phận thẩm định.
3.2.2 . Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý công tác thẩm
định
Trong quá trình làm việc, Lãnh đạo phòng cần phải quan sát,
theo dõi để có thể phân công cán bộ khách hàng phù hợp với trình độ,
năng lực, sở trường của từng người và đặc thù từng doanh nghiệp. Do
đó, việc phân công thẩm định cần chuyên môn hóa theo nhóm ngành.
Phòng khách hàng cần phải bố trí CBKH thành các nhóm để
hỗ trợ công việc lẫn nhau, trong đó có nhóm trưởng chịu trách nhiệm
điều phối công việc của nhóm.
Sau khi tiếp cận thông tin dự án của Khách hàng, CBKH phải
báo cáo Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo Chi nhánh về thông tin dự án và
kế hoạch thẩm định dự án để Phòng theo dõi tiến độ, kịp thời hỗ trợ,

giải quyết vướng mắc, khó khăn. Phòng Khách hàng cần mở sổ phân
công cán bộ phụ trách và theo dõi tiến độ thẩm định dự án.
Chi nhánh cần tăng cường phối hợp với Hội sở chính trong
việc thẩm định ngay từ khi tiếp cận hồ sơ Khách hàng.
3.2.3 . Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án
a. Nâng cao tính chính xác của các giả định làm cơ sở trong
thẩm định.
Cán bộ khách hàng cần trình bày thông tin thẩm định theo
hướng: Nêu các thông tin giả định trong dự án của Khách hàng và
kèm các ý kiến thẩm định là chấp nhận hay trường hợp không chấp
nhận thì đề xuất giá trị mới. Đồng thời phải nêu lên được những căn
cứ, thông tin thu thập được để bảo vệ ý kiến cụ mình.
b. Hoàn thiện các chương trình ứng dụng thẩm định tài
chính dự án
Chi nhánh cần chuẩn hóa các bảng biểu trên phần mềm


21
MS.Excel, phù hợp với đặc thù từng loại hình dự án. Đồng thời, thiết
kế bảng biểu sao cho hạn chế tối đa các sửa chữa bằng thủ công.
Đồng thời, tại các bảng biểu phụ lục thẩm định tài chính dự
án, CBKH cần phải đưa các thuyết minh, ý kiến thẩm định của mình.
3.2.4 . Tổ chức đánh giá chất lƣợng thẩm định tài chính
sau đầu tƣ
CBKH phải đối chiếu tình hình hoạt động với kết quả thẩm
định để kịp thời phát hiện rủi ro và rút kinh nghiệm cho lần sau.
Phòng Quản lý nợ phải tăng cường công tác hỗ trợ rà soát
việc thực hiện công tác kiểm tra của CBKH có đúng phê duyệt: tần
suất, nội dung, cách thức kiểm tra…
3.2.5 . Nâng cao chất lƣợng, trình độ chuyên môn, đạo

đức nghề nghiệp cho bộ phận tín dụng
Đầu tiên là phải thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ ngay từ khâu
tuyển dụng nhân viên. Chi nhánh cần chủ động xây dựng các tình
huống, câu hỏi khi phỏng vấn trực tiếp để có thể kiểm tra cách ứng
xử các tình huống, tư cách đạo đức của người dự tuyển.
Trong thời gian thử việc, Lãnh đạo Phòng Khách hàng phải
có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và đánh giá khả năng làm việc của
nhân viên mới để có cơ sở quyết định ký hợp đồng lao động dài hạn.
Chi nhánh cần thường xuyên tổ chức đào tạo tại chỗ hoặc cử
tham gia các khóa đào tạo ngắn ngày của Vietcombank, mời các
chuyên gia đầu ngành về trao đổi và truyền đạt kinh nghiệm. Cuối
mỗi khóa học, Chi nhánh cần tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập để biết tinh thần, thái độ học tập, kiến thức chuyên môn …. của
từng người. Qua đó, Chi nhánh sẽ biện pháp thích hợp trong việc bố
trí lại công việc, đào tạo lại ….
Đối với cán bộ thẩm định, Chi nhánh cần quy định chế độ


22
lương thưởng rõ ràng và hợp lý để kích thích mọi người hoàn thành
tốt nhiệm vụ, hạn chế rủi ro đạo đức. Đồng thời, những cán bộ nào có
năng lực chuyên môn, có khả năng quản lý và thường xuyên hoàn
thành tốt nhiệm vụ thì đưa vào diện quy hoạch để họ càng có động
lực phấn đấu. Bên cạnh đó, Chi nhánh phải có mức phạt, hình thức
xử phạt thích đáng trong các trường hợp vi phạm nguyên tắc tín dụng
và đạo đức nghề nghiệp.
3.3 . MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1 . Đối với Vietcombank
Thứ nhất là do đặc thù và định hướng phát triển kinh tế của
thành phố Đà Nẵng như phân tích trên là ưu tiên phát triển dịch vụ,

du lịch. Trong khi đó, định hướng chính sách tín dụng của
Vietcombank là tiếp tục hạn chế cho vay lĩnh vực bất động sản và
chứng khoán. Vì vậy, kiến nghị Vietcombank cần xem xét đặc thù
của từng địa phương mà có chính sách tín dụng phù hợp.
Thứ hai là Vietcombank cần xây dựng bảng chỉ tiêu tài chính
bình quân theo từng ngành, quy mô doanh nghiệp như: công suất
hoạt động từng loại dự án (khách sạn, dệt may…): năm đầu là bao
nhiêu, mỗi năm tăng bao nhiêu và tối đa là bao nhiêu. IRR bình quân
là bao nhiêu? ROE, ROA tối thiểu bao nhiêu?
Thứ ba là về công tác đào tạo và trao đổi kinh nghiệm:
Vietcombank cần tăng cường tổ chức các buổi tập huấn thẩm định dự
án đầu tư, xây dựng các tình huống thẩm định để trao đổi hoặc nêu
các sai phạm để các Chi nhánh rút kinh nghiệm, nâng cao năng lực
thẩm định nói chung và thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng
trong toàn hệ thống.
3.3.2 . Đối với Chính phủ và các bộ ngành liên quan
- Đề nghị Bộ Xây dựng phối hợp với các ngành khác tiếp tục


23
xây dựng và cập nhật suất đầu tư của từng loại dự án cụ thể.
- Bộ Tài chính cần có chế tài nghiêm khắc để bắt buộc các
doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán thống nhất, có chế tài xử lý thật
nghiêm minh đối với các trường hợp cố tình làm sai lệch báo cáo tài
chính. Ngoài ra, cần công khai minh bạch hệ thống dữ liệu báo cáo
tài chính để các Ngân hàng tra cứu.
- Ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp nâng cao chất lượng
hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam
(CIC). Thực tế cho thấy mức độ cập nhật thông tin về các doanh
nghiệp của CIC còn chậm.

KẾT LUẬN
Kết quả thẩm định tài chính là một trong những nội dung đưa
đến quyết định dự án có được duyệt vay hay không. Do vậy, thẩm
định tài chính dự án đầu tư cần được coi trọng và thực hiện nghiêm
túc để hạn chế các rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện dự án và đem lại
những dự án có hiệu quả cho xã hội nói chung và hiệu quả hoạt động
của NHTM nói riêng.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá những kết quả đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân, luận văn đã đề xuất một số giải pháp
góp phần hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
Vietcombank Đà Nẵng, gồm các 5 nhóm giải pháp cơ bản sau:
1. Hoàn thiện công tác thu thập và xử lý thông tin thẩm định:
Cần bố trí khu vực truy cập internet độc lập với mạng nội bộ. Tăng
cường đi tìm hiểu, khảo sát thực tế, lưu ý thông tin từ đối thủ cạnh
tranh. Chuẩn bị nội dung khi tiếp xúc, làm việc với khách hàng. Xây
dựng hệ thống dữ liệu thông tin phục vụ thẩm định.


×