Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Khoa Ngôn ngữ và Văn hoá Pháp (Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội) theo quan điểm xây dựng tổ chức biết học hỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.13 KB, 25 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Phát triển kinh tế, phát triển xã hội, nâng cao chất lượng sống cho con
người là mục tiêu hàng đầu mà mọi dân tộc trên thế giới đều khát khao hướng
tới. Để đạt được mục tiêu tốt đẹp đó, nhân loại đã ý thức được rằng: trí tuệ, tri
thức là nhân tố hàng đầu thể hiện quyền lực và sự phát triển của một quốc gia.
Các quan điểm triết học tiến bộ trên thế giới luôn khẳng định giáo dục chính là
đòn bẩy để phát triển kinh tế xã hội, xã hội muốn phát triển nhanh thì phải hết
sức quan tâm đến giáo dục, đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho phát triển,
chỉ có chiến lược phát triển con người đúng đắn, nhân loại mới đạt được mục
tiêu về phát triển kinh tế xã hội.
Trên con đường CNH - HĐH của nước ta, Đảng và nhà nước ta luôn chú
trọng đến vấn đề phát triển con người, phát triển giáo dục, đồng thời đặc biệt
quan tâm về vấn đề nguồn nhân lực, vấn đề phát huy nhân tố con người. “Con
người là nguồn lực quý báu nhất đồng thời là mục tiêu cao cả nhất, trong đó trí
tuệ là tài nguyên lớn nhất của quốc gia, giáo dục đào tạo là vấn đề chiến lược
góp phần quan trọng để xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con
người Việt Nam.
Trong giáo dục và đào tạo, vấn đề nổi lên hàng đầu là giáo viên, giáo viên
là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục. “ Giáo viên giữ vị trí quan trọng
trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục - đào tạo và được xã hội tôn vinh”
(Nghị quyết TW2 khoá VIII).
Là một đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Ngoại ngữ,
ĐHQGHN là trung tâm đào tạo và nghiên cứu có uy tín trong khu vực về giáo
dục ngoại ngữ, ngôn ngữ, quốc tế học và một số ngành khoa học xã hội nhân
văn có liên quan. Trường đóng góp vào sự phát triển của đất nước thông qua
việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu khoa học, cung cấp
các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng yêu cầu của xã hội theo chuẩn quốc tế. Sứ
mạng chính của Trường là đào tạo chuyên gia Ngoại ngữ chất lượng cao theo
danh mục các ngành đào tạo, loại hình đào tạo ở các trình độ đại học và sau đại
học để giảng dạy ngoại ngữ ở các cấp học, bậc học, nghiên cứu Ngôn ngữ và


văn hoá nước ngoài, biên dịch và phiên dịch; xây dựng và phát triển các công
trình nghiên cứu về ngôn ngữ, văn hoá nước ngoài và việc dạy – học Ngoại
ngữ ở Việt Nam cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của việt Nam; tổ chức
bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng định kỳ giáo viên Ngoại ngữ ở các bậc
học trong toàn quốc. Trường phải tiếp tục phấn đấu để phát triển về nhiều mặt:
1
quy mô đào tạo, đa dạng hoá các loại hình đào tạo (đa ngành, đa cấp, đa hệ, ),
quy mô về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học, đội ngũ giảng viên.
Hiện nay các khoa ngành trực thuộc quản lý của trường ĐHNN –
ĐHQGHN bao gồm 10 khoa, trường PTCNN, các phòng ban chức năng và các
tổ bộ môn Trong đó khoa Ngôn ngữ và Văn hoá Pháp là một trong những
khoa lớn, có đội ngũ giảng viên đông đảo. Cùng với xu thế phát triển quan hệ
ngoại giao Việt Pháp, khoa Ngôn ngữ và văn hoá Pháp của nhà trường ngày
một lớn mạnh và khẳng định tầm quan trọng của mình trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo. Tuy nhiên, đứng trước sự cạnh tranh ngày càng lớn về nội dung đào
tạo, phương pháp đào tạo với các trường đào tạo ngoại ngữ khác trong nước và
nước ngoài, đứng trước những khó khăn và thách thức về những thay đổi đội
ngũ, về chất lượng tuyển sinh đầu vào, về điều kiện cơ sở vật chất, về chế độ
chính sách đối với giáo viên, và việc chuyển đổi mô hình giáo dục, việc xây
dựng tập thể Khoa thành một tổ chức "biết học hỏi" là một yêu cầu cấp thiết để
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo của nhà trường giao cho.
Vì những lý do trên, tôi đã chọn vấn đề “Quản lý phát triển đội ngũ
giảng viên Khoa Ngôn ngữ và Văn hoá Pháp (Trường Đại học Ngoại ngữ -
ĐHQG Hà Nội) theo quan điểm xây dựng tổ chức biết học hỏi” làm đề tài
luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất được những biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Khoa
Ngôn ngữ và Văn hoá Pháp (Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội) đủ
về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu đáp ứng việc thực hiện sứ
mệnh của trường trong bối cảnh mới .

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
- Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ giảng viên Trường Đại học
- Đối tượng nghiên cứu : Phát triển đội ngũ giảng viên Khoa Ngôn ngữ
và Văn hoá Pháp (Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội).
4. Giả thuyết khoa học:
Đội ngũ giảng viên Khoa Ngôn ngữ và Văn hoá Pháp (Trường Đại học
Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội) hiện nay dù có nhiều tiến bộ, song còn bất cập về
các phương diện: số lượng, cơ cấu, chất lượng. Nếu đề xuất được các biện pháp
thực tiễn mà các biện pháp này quán triệt lí luận phát triển nguồn nhân lực
đồng thời căn cứ từ sự phát triển thực tiễn của khoa:
khắc phục điểm yếu và vượt qua thách thức thì đội ngũ này sẽ phát triển
bền vững, đáp ứng được việc thực hiện sứ mệnh của khoa trong giai đoạn mới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Khoa
2
Ngôn ngữ và Văn hoá Pháp (Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN).
- Khảo sát thực trạng biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Khoa
Ngôn ngữ và Văn hoá Pháp (Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội)
trong bối cảnh hiện nay.
- Đề xuất những biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Khoa
Ngôn ngữ và Văn hoá Pháp (Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội) tính
theo thời gian từ năm 2009.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn vào việc khảo sát sâu đối với Khoa Ngôn ngữ và Văn hoá
Pháp (Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN Hà Nội) trong bối cảnh hiện
nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích tổng hợp và hệ
thống hoá các tài liệu, văn bản có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của

đề tài.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Điều tra, khảo sát thực tiễn.
- Phương pháp chuyên gia, phương pháp phỏng vấn và phương
pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
- Phương pháp dự báo.
7.3 Phương pháp xử lý số liệu: Phương pháp thống kê toán học
8. Dự kiến cấu trúc luận văn
Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận các vấn đề quản lý phát triển đội ngũ giảng
viên theo quan điểm xây dựng tổ chức biết học hỏi
- Chương 2: Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Khoa
Ngôn ngữ và Văn hoá Pháp (Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội).
- Chương 3: Những biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên
Khoa Ngôn ngữ và Văn hoá Pháp (Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà
Nội) trong bối cảnh hiện nay.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài:
1.1. Quản lý
a/ Một số quan niệm về quản lý
Theo các cách tiếp cận khác nhau ta có: Quản lý là: cai quản, chỉ huy, lãnh
đạo, chỉ đạo, kiểm tra - theo góc độ tổ chức; theo góc độ điều khiển thì quản lý
là lái, là điều khiển, điều chỉnh; theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác
3
động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (hay là đối tượng quản lý)
nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của con người trong quá trình sản xuất, lao
động để đạt được mục đích đề ra.
b/ Bản chất và chức năng của quản lý
- Bản chất của hoạt động quản lý: quản lý là sự tác động có mục đích

đến một tổ chức nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Quản lý giáo dục đó là
sự tác động của nhà quản lý đến tập thể cán bộ giảng viên, công nhân viên
trong nhà trường và các lực lượng khác trong xã hội nhằm thực hiện các mục
tiêu giả định đã đề ra.
- Chức năng quản lý: là biểu hiện cụ thể của hoạt động quản lý. Đó là
hoạt động cơ bản mà thông qua đó chủ thể quản lý tác động đến khách thể
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
Theo quan niệm chung, phổ biến : có 4 nhóm chức năng cơ bản sau:
+ Chức năng kế hoạch hoá
+ Chức năng tổ chức
+ Chức năng chỉ đạo
+ Chức năng kiểm tra
c/Phương pháp quản lý
Một số phương pháp cần áp dụng trong quá trình quản lý:
- Phương pháp thuyết phục
- Phương pháp tổ chức- hành chính
- Phương pháp kinh tế
- Phương pháp Tâm lý- Giáo dục
1.2. Quản lý nguồn nhân lực
a/ Nguồn nhân lực (NNL)
 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực theo nghĩa hẹp và có thể lượng hoá được là “Một bộ phận
của dân số bao gồm những người trong độ tuổi quy định, đủ 15 tuổi trở lên có
khả năng lao động hay còn gọi là lực lượng lao động”
b/Quản lý nguồn nhân lực
 Quản lý nguồn nhân lực (QLNNL)
Trong hệ thống giáo dục và đào tạo thì QLNNL chính là quản lý cán bộ,
giáo viên các cấp. Chính vì vậy, việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
cán bộ công nhân viên về mọi mặt để đap ứng các yêu cầu kinh tế - xã hội ngày
càng cao là nhiệm vụ, chức năng của người quản lý giáo dục.

 Quản lý nguồn nhân lực trong trường đại học và cao đẳng
Quản lý nguồn nhân lực trong trường Đại học và Cao đẳng (gọi tắt là
quản lý nguồn nhân lực sư phạm – NNLSP), bao gồm 3 mặt:
- Phát triển NNLSP chủ yếu là đào tạo, bồi dưỡng.
- Sử dụng nguồn nhân lực sư phạm
- Nuôi dưỡng môi trường cho nguồn nhân lực sư phạm, chủ yếu là môi
4
trường việc làm (MTNNLSP).
1.3. Phát triển nguồn nhân lực( PTNNL)
a/ Phát triển
Nói một cách khái quát, phát triển là sự vận động đi lên của mọi sự vật và
hiện tượng tuân theo những quy luật nội tại khách quan của chúng. Mọi sự vật
hiện tượng, con người, xã hội hoặc là biến đổi để tăng tiến về số lượng, thay
đổi về chất lượng hoặc dưới tác động bên ngoài làm cho biến đổi tăng tiến đều
được coi là sự phát triển.
b/Phát triển nguồn nhân lực
PTNNL được biểu hiện cơ bản là gia tăng giá trị cho con người trên các
mặt: đạo đức, trí tuệ, kỹ năng, tâm hồn, thể lưc, … làm cho con người trở thành
những người lao động có năng lực và phẩm chất mới và cao hơn.
- PTNNL bao gồm việc phát triển sinh thể, nhân cách và xây dựng môi
trường xã hội.
- PTNNL và tăng trưởng NNL có mối quan hệ với nhau (cả hai đều chỉ sự
biến đổi đi lên về lượng và chất của NNL). Song PTNNL có vai trò và ý nghĩa
quyết định hơn so với tăng trưởng NNL.
c/ Phát triển nguồn nhân lực ở trường Đại học và Cao đẳng
PTNNL ở trường Đại học và Cao đẳng là chăm lo xây dựng đội ngũ giảng
viên, cán bộ quản lý và nhân viên đủ về số lượng, vững về chất lượng, đồng bộ
về cơ cấu và loại hình, vững vàng về chính trị, chuyên môn và nghiệp vụ đủ
sức thực hiện có kết quả mục tiêu và kế hoạch đào tạo của nhà trường.
1.4. Những vấn đề lý luận về tổ chức

1.4.1. Khái niệm tổ chức
Theo hai tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, tổ chức như
một nhóm có cấu trúc nhất định những con người cùng hoạt động vì một mục
đích chung nào đó, mà để đạt được mục đích đó, một con người riêng lẻ không
thể nào đạt đến. Về bản chất, đó là một chất lượng mới, một chỉnh thể có sức
mạnh lớn hơn sức mạnh của những cá nhân tạo nên nó cộng lại.
1.4.2.Mục tiêu của tổ chức
Mục tiêu có ý nghĩa quan trọng đặc biệt vì: tạo ra ý nghĩa cho sự định
hướng hành động,làm tập trung các nỗ lực, chỉ dẫn cho việc kế hoạch hoá và ra
quyết định,quy định quy mô, tính chất, phạm vi hoạt động của tổ chức, giúp
đánh giá các tiến bộ, sự tiến triển, là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động
1.4.3. Con người trong tổ chức
Con người là nhân tố cơ bản nhất và năng động nhất của tổ chức. Nói
tới con người trong một tổ chức là nói tới đội ngũ của tổ chức ấy
1.5. Những vấn đề lý luận về xây dựng tổ chức biết học hỏi
5
1.5.1. Khái niệm về tổ chức biết học hỏi
Một “tổ chức biết học hỏi” (Organization Learning) được định nghĩa theo
nhiều cách khác nhau, nhưng về cơ bản, có thể thống nhất với định nghĩa sau:
“Tổ chức biết học hỏi là tổ chức trong đó mọi thành viên được huy động, lôi
cuốn vào việc tìm kiếm, phát hiện và giải quyết vấn đề, vào việc làm cho tổ
chức có khả năng thực nghiệm cách làm mới, để biến đổi, phát triển và cải tiến
liên tục nhằm đẩy nhanh khả năng tăng trưởng của tổ chức, khiến tổ chức có
thể đạt được mục tiêu của mình một cách tốt đẹp nhất” Tư tưởng cơ bản của
“tổ chức biết học hỏi” là “giải quyết vấn đề” thay vì các tổ chức truyền thống
được thiết kế nhằm thực hiện một sứ mệnh định sẵn.
1.5.2.Các yếu tố cần phải hình thành để xây dựng một tổ chức biết học
hỏi
Thứ nhất, hình thành được “tư duy hệ thống” trong tổ chức. Tư duy hệ
thống là nghệ thuật nhìn thế giới về tổng thể, và thực hành tập trung vào các

mối quan hệ giữa các bộ phận của hệ thống.
Thứ hai, nâng cao khả năng thích ứng linh hoạt của tổ chức. Trong một
môi trường đầy biến động và cạnh tranh, sự tồn tại của một tổ chức sẽ phụ
thuộc vào sự phản ứng nhanh trước các rủi ro và cơ hội. Chỉ có khả năng học
hỏi, tiếp thu nhanh, phát triển và cải tiến liên tục, tổ chức mới đáp ứng được
yêu cầu ngày càng cao của thị trường
. Thứ ba, tổ chức học hỏi được xây dựng hiệu quả sẽ tăng khả năng cạnh
tranh. Việc tìm kiếm, phát hiện và giải quyết vấn đề, làm cho tổ chức có khả
năng thực nghiệm cách làm mới rõ ràng sẽ làm cho năng lực cạnh tranh của
đơn vị tăng cao nhờ khả năng phát triển các phương pháp làm việc và sản
phẩm mới nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Thứ tư, hình thành và phát huy nguồn lực tri thức của tổ chức.
Thứ năm, xây dựng tổ chức học hỏi hiệu quả là điều kiện để hình thành và
phát huy hiệu quả của các nhóm làm việc, hình thành tính liên kết, thống nhất
cao trong tổ chức. Quá trình học hỏi, chia sẻ tri thức, cùng nhau tìm kiếm các
phương pháp làm việc hay giải quyết các vấn đề gặp phải sẽ làm cho các thành
viên trong tổ chức hình thành thói quen hợp tác, chia sẻ và hỗ trợ nhau cùng
hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức.
Thứ sáu, tổ chức học hỏi là môi trường tốt nhất để lãnh đạo chia sẻ tầm
nhìn và thực hiện hiệu quả công tác lãnh đạo của mình. Chia sẻ tầm nhìn xuất
hiện khi tất cả mọi người trong tổ chức hiểu được những gì mà tổ chức đang cố
6
gắng để làm, có thật sự cam kết đạt được tầm nhìn đó, và hiểu rõ ràng vai trò
của mình như thế nào trong tổ chức, có thể góp phần làm cho tầm nhìn thực tế
hay không. Nhà lãnh đạo chỉ có thể chia sẻ tầm nhìn, lôi cuốn, định hướng,
động viên… đội ngũ của mình hiệu quả khi và chỉ khi tổ chức đó có cơ chế
trao đổi thông tin thuận lợi, các thành viên luôn sẵn sàng và tích cực tham gia
vào quá trình học hỏi của tổ chức.
Thứ bảy, trong mối tương quan với văn hóa tổ chức, tổ chức học hỏi phát
triển văn hóa tổ chức. Chúng ta đều biết văn hóa của tổ chức là những giá trị,

những niềm tin, sự hiểu biết, các chuẩn mực được các thành viên trong tổ chức
chia sẻ.
1.5.3. Thiết kế, xây dựng một tổ chức biết học hỏi
Việc thiết kế, xây dựng một tổ chức biết học hỏi có nghĩa là cần phải thực
hiện những biến đổi cụ thể về các lĩnh vực: Lãnh đạo; Cấu trúc tổ chức; Sự
uỷ quyền; Chia sẻ thông tin, truyền thông; Bộc lộ chiến lược;Văn hoá mạnh mẽ
1.6 Yêu cầu Quản lý đội ngũ giảng viên trong các trường đại học.
1.6.1. Quản lý đội ngũ giảng viên
Quản lý đội ngũ giảng viên là một trong những nội dung hoạt động quản
lý, điều hành của trường đại học, cao đẳng và là một trong những giải pháp
quan trọng để xây dựng và phát triển nhà trường.
Quản lý đội ngũ giảng viên ngoài ý nghĩa là quản lý một đội ngũ trí thức,
nó còn có ý nghĩa lớn lao hơn là quản lý những “nhà hoạt động nhân văn số
một của xã hội, của quốc gia”, quản lý một đội ngũ đang thực thi một nghề cao
quý và đầy sáng tạo: nghề dạy học.
1.6.2. Nhiệm vụ của công tác quản lý đội ngũ giảng viên
Hoạt động của giảng viên trong trường đại học cũng như bất kỳ một công
việc chuyên môn nào khác, chịu áp lực của hai loại lợi ích: lợi ích cá nhân và
lợi ích của tập thể. Giảng viên đại học là những người có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cao, được xã hội, nhà trường, sinh viên tôn vinh và kính trọng, đồng
thời tạo mọi điều kiện để họ học tập, tu dưỡng và thăng tiến trong sự nghiệp
của mình. Mặt khác, xã hội, nhà trường, sinh viên cũng đòi hỏi cán bộ giảng
dạy có tinh thần trách nhiệm cao, toàn tâm toàn ý với công việc của họ. Chính
vì vậy việc quản lý tốt đội ngũ giảng viên chính là nhằm ủng hộ, thúc đẩy cho
sự phát triển của cá nhân họ, đồng thời cũng phải giúp cho sự tiến bộ của nhà
trường.
1.6.3 . Vai trò của đội ngũ giảng viên
“Không thày đố mày làm nên”. Vai trò của người thầy được cha ông chúng
ta đề cao trước đây dường như vẫn đúng đối với ngày hôm nay. Suy rộng ra,
điều ấy có nghĩa: người thầy là yếu tố quan trọng quyết định sản phẩm của quá

7
trình đào tạo. Nếu như chất lượng của việc dạy và học chưa được như mong
muốn thì đó cũng là một phần trách nhiệm rất lớn của người giáo viên.
1.7. Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên theo quan điểm xây dựng tổ
chức biết học hỏi
a/ Khái niệm về quản lý phát triển đội ngũ giảng viên
Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên là việc làm có kế hoạch cụ thể về đội
ngũ giảng viên trong từng giai đoạn đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng, quy
mô, cơ cấu tổ chức, loại hình, …
Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên gồm các hoạt động như: kế hoạch
hoá và dự báo nguồn nhân lực, tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng, thẩm định
và lựa chọn để bồi dưỡng, phát triển thông qua kết quả hoạt động hoặc
thuyên chuyển, bố trí hoặc sa thải, trong đó việc đào tạo và bồi dưỡng mang
tính chủ đạo.
b/ Nội dung quản lý phát triển ĐNGV
Để làm tốt công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên cần phải thực
hiện tốt các nội dung sau:
 Quy hoạch xây dựng đội ngũ giảng viên
 Tuyển chọn giảng viên và đề bạt cán bộ
 Sắp xếp và sử dụng đội ngũ giảng viên
 Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng ĐNGV
 Đánh giá cán bộ, giảng viên
 Khen thưởng và kỷ luật:
Quản lý chế độ tiền lương, phụ cấp và bảo hiểm
c. Qun lý phát tri n   i ng  gi ng viên thành t  ch c bi t
hc hi
Xây dng tp th s phm thành t chc bit hc hi là hình thành mt tp
th có các yêu cu sau:
- Ng  i lãnh   o nhà tr  ng g ng mu.
- Các cán b, giáo viên trong tp th s phm   u hiu    c quyn hn,

nhim v ca mình theo s mnh ca nhà tr  ng và    c giúp     thc hin
quyn t ch sáng to trong tp th.
- Các giáo viên xây dng    c các mi liên h theo chiu ngang mt cách
hp lý to nên sc mnh tng hp ca tp th.
- Xây dng h thng thông tin qun lý giáo dc ca nhà tr  ng có tính
minh bch và hiu lc.
- Nhà tr  ng xây dng    c s mnh, tm nhìn và chin l  c hành   ng
trong mi t ng thích vi s phát trin kinh t, xã hi ca  a ph  ng.
- Tp th xây dng    c mt h giá tr to nên vn hoá   c trng ca
nhà tr  ng phù hp vi h giá tr tiên tin ca thi   i.
Tiểu kết chương 1
CHƯƠNG 2
8
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
KHOA NGÔN NGỮ VÀ VĂN HOÁ PHÁP
(TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐHQGHN)
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trường Đại học Ngoại ngữ
- ĐHQG Hà Nội:
2.1.1. Sơ lược tóm tắt lịch sử ra đời và phát triển của trường:
Ngày 14/8/1967, giữa lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân
dân ta bước vào giai đoạn quyết liệt, Thủ tướng chính Phủ Phạm Văn Đồng đã
quyết định số 128/CP tách trường Đại học Sư phạm Hà Nội thành 3 trường đại
học: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 1, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
và Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội. Năm 1993, trước yêu cầu đổi
mới hệ thống giáo dục đại học, Đại học Quốc gia Hà Nội đã được thành lập
theo Nghị định số 97/CP, ngày 10/12/1993 trên cơ sở sáp nhập ba trường đại
học: Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và
Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội. Là một trong ba trường thành
viên đầu tiên của Đại học Quốc Gia Hà Nội, năm 1995 Trường Đại học Sư
phạm Ngoại ngữ Hà Nội được đổi tên thành Trường Đại học Ngoại ngữ.

2.1.2. Tổ chức bộ máy của nhà trường:
a/ Ban giám hiệu
b/ Các phòng chức năng
c/ Các khoa - Bộ môn
d/ Các trung tâm
2.1.3. Nhiệm vụ và mục tiêu:
Trong giai đoạn hội nhập và phát triển, Trường ĐHNN - ĐHQGHN xác
định rõ nhiệm vụ của nhà trường, đó là “Trường Đại học Ngoại ngữ -
ĐHQGHN là trung tâm đào tạo và nghiên cứu có uy tín về giáo dục ngoại ngữ,
quốc tế học và một số ngành khoa học xã hội nhân văn liên quan. Trường đóng
góp vào sự phát triển của đất nước thông qua việc đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao, NCKH, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng yêu cầu
của xã hội theo chuẩn quốc tế. Trường coi trọng tính năng động, sáng tạo,
trung thực, tinh thần trách nhiệm, khả năng sống và làm việc trong môi trường
cạnh tranh đa văn hóa”.
2.1.4. Một số hoạt động cơ bản của nhà trường
a/ Hoạt động đào tạo
Hiện nay, nhà trường có 10 khoa đào tạo, 02 bộ môn trực thuộc, 04 trung
tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo, và Trường THPT chuyên Ngoại ngữ.
Cùng với việc duy trì và phát triển 4 ngành đào tạo truyền thống (tiếng Anh,
tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng Trung Quốc), Nhà trường đã mở một số ngành
mới (tiếng Đức, tiếng Nhật, tiếng Hàn Quốc, tiếng Ả Rập), triển khai dạy tiếng
Thái Lan, tiếng Tây Ban Nha (như ngoại ngữ 2) và phát triển dạy tiếng Việt
9
cho người nước ngoài.
Hiện nay, Trường đang đi đầu trong việc triển khai thực hiện các chương
trình đào tạo ngành kép, bằng kép với các đơn vị thành viên trong ĐHQGHN,
mang lại nhiều cơ hội học tập cho người học, đáp ứng nhu cầu xã hội trong
thời kỳ hội nhập.
Trường đảm nhận nhiệm vụ quan trọng là nâng cao năng lực ngoại ngữ,

nhất là năng lực tiếng Anh, cho toàn bộ sinh viên của ĐHQGHN, kể cả sinh
viên hệ đào tạo chiến lược, chương trình tiên tiến và cử nhân tài năng theo
chuẩn quốc tế. Trường cũng đang thực hiện sứ mệnh nâng cao trình độ ngoại
ngữ cho các tỉnh địa phương trong cả nước thông qua việc đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên và cán bộ ngoại ngữ.
b/ Hoạt động nghiên cứu khoa học
Nhà trường có một đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học có
phẩm chất chính trị tốt, có năng lực chuyên môn giỏi, có kinh nghiệm và khả
năng tiếp cận khoa học tiên tiến. Hoạt động khoa học của đội ngũ cán bộ, giảng
viên ngày càng tích cực, rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học cấp nhà
nước, cấp Bộ, cấp Đại học Quốc gia và cấp trường của cán bộ, giảng viên nhà
trường được công nhận và được áp dụng có hiệu quả trong công tác giảng dạy,
học tập và nghiên cứu ngoại ngữ trong cả nước.
c/ Hoạt động hợp tác quốc tế
Nhà trường chú trọng tới các chương trình liên kết đào tạo với các trường
của nước ngoài trước hết là các trường trong khu vực, đồng thời đẩy mạnh hoạt
động trao đổi giảng viên và sinh viên, trao đổi học giả với các đại học quốc tế
và tổ chức các chương trình bồi dưỡng cán bộ.
Hiện nay Nhà trường đã thiết lập quan hệ trao đổi, hợp tác chuyên môn và
liên kết đào tạo với 55 trường và tổ chức nước ngoài thuộc các châu lục trên
thế giới. Hợp tác quốc tế đã giúp nhà trường xây dựng được nhiều quỹ học
bổng như Quỹ học bổng H.S.Kong (Hàn Quốc), quỹ học bổng của Trường
Hobart Wlliam Smith (Hoa Kỳ), quỹ học bổng của Chính phủ Nhật Bản, Trung
Quốc, Đài Loan, Singapo
d/ Cơ sở vật chất
Trường quản lý và sử dụng có hiệu quả đầu tư của Nhà nước, chú trọng
tăng cường cơ sở vật chất, từng bước hiện đại hoá các cơ sở giảng dạy - học
tập, nghiên cứu khoa học và quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp
dạy và học, nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học xây dựng môi
10

trường thân thiện.
Nhà trường thực hiện nghiêm túc, công khai, công bằng công tác quản lý
tài chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2.1.5. Một vài nét về đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Ngoại
ngữ -ĐHQGHN :
Tính đến năm học 2013-2014 tổng số cán bộ, viên chức toàn trường là
763, trong đó:
+ GS: 02
+ PGS: 17
+ Nhà giáo Nhân dân: 01
+ Nhà giáo ưu tú: 06
+ TSKH: 1
+ TS: 82
+ Thạc sỹ: 95
+ Cử nhân: 237
2.2. Giới thiệu về Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Pháp (Trường Đại học
Ngoại ngữ - ĐHQGHN)
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của khoa:
Năm 1955, một năm sau khi hoà bình lập lại, Chính Phủ Việt Nam quyết
định thành lập trường Ngoại ngữ với các ban đào tạo là Nga văn và Hoa văn
nhằm phục vụ công cuộc khôi phục phát triển kinh tế ở miền Bắc và đấu tranh
thống nhất đất nước. Năm 1958, trước nhu cầu lớn về việc dạy ngoại ngữ ở
các trường phổ thông, các trường đại học và trường chuyên nghiệp, Trường
Ngoại ngữ được sáp nhập vào Trường Đại học sư phạm Hà Nội và trở thành
khoa Ngoại ngữ với nhiệm vụ đào tạo giáo viên ngoại ngữ ở ba phân khoa:
tiếng Nga, tiếng Trung Quốc, tiếng Anh. Đến năm 1962 mở thêm phân khoa
tiếng Pháp.
Ngày 14/8/1967, giữa lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân
dân ta bước vào giai đoạn quyết liệt, Thủ tướng chính Phủ Phạm Văn Đồng đã
quyết định số 128/CP tách trường Đại học Sư phạm Hà Nội thành 3 trường đại

học: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 1, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
và Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội.
Từ khi thành lập đến nay, Khoa đã đào tạo hàng nghìn giáo viên tiếng
Pháp trình độ đại học, thạc sỹ cho các trường đại học, trường phổ thông, biên
phiên dịch cho các ngành kinh tế, kỹ thuật văn hóa hội của đất nước.
2.2.2. Đội ngũ cán bộ hiện nay:
11
* Tổng số cán bộ, giảng viên: 56
Trong đó: Học hàm Phó giáo sư: 06
Học vị Tiến sĩ: 06
* GV đang làm Nghiên cứu sinh : 12
* Thạc sĩ : 32
2.2.3. Cơ cấu tổ chức trong khoa:
a. Về chính quyền:
* Ban chủ nhiệm khoa: gồm 01 Trưởng khoa và 02 Phó trưởng khoa
* Các bộ môn trực thuộc khoa: bao gồm 07 bộ môn
b. Về Tổ chức Đảng:
Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Pháp có 01 chi bộ gồm 21 đảng viên, c. Về
các tổ chức đoàn thể:
- Tổ chức công đoàn
- Chi đoàn giáo viên
2.2.4. Nhiệm vụ được giao:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập và chủ trì tổ chức
quá trình đào tạo giáo viên và cán bộ phiên, biên dịch tiếng Pháp có trình độ
đại học.
-Tham gia xây dựng chương trình và công tác đào tạo sau đại học.
-Tổ chức dạy tiếng Pháp ngoại ngữ 2 cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà
Nội.
-Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, chủ động khai thác
các dự án quốc tế, gắn nghiên cứu khoa học với nhiệm vụ đào tạo, với bồi

dưỡng nâng cao trình độ của giảng viên, cán bộ và nhân viên trong khoa.
-Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên và sinh viên thuộc khoa theo phân
công của Hiệu trưởng.
-Quản lý chất lượng, nội dung, phương pháp đào tạo và nghiên cứu khoa
học.
-Tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình môn học do Hiệu trưởng giao.
Tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập, đề xuất xây dựng
kế hoạch bổ sung, thực tập sư phạm, thực tập phiên dịch và thực nghiệm khoa
học.
-Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư
tưởng, đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên và sinh
viên. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ, giảng viên, nhân viên thuộc Khoa
12
2.2.5. Những thành tích đã đạt được:
a/ Về công tác giảng dạy:
Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Pháp trường ĐH Ngoại ngữ - ĐHQGHN là
một tập thể đoàn kết, năng động, sáng tạo, tâm huyết với nghề dưới sự lãnh đạo
của Ban chủ nhiệm khoa đã hoàn thành xuất sắc những nhiệm vụ đào tạo mà
nhà trường giao cho.
b/ Về công tác nghiên cứu khoa học:
100% cán bộ của khoa hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn và đặc biệt
là công tác nghiên cứu khoa học (05 năm trở lại đây, có 10 đề tài cấp Quốc gia,
25 đề tài cấp bộ và ĐHQGHN, hơn 200 đề tài NCKH cấp trường).
c/ Khen thưởng:
Với những thành tích đã đạt được trong suốt 54 năm qua, liên tục và
bền bỉ, khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Pháp trường ĐHNN- ĐHQGHN đã được
Đảng và nhà nước ghi nhận công lao đóng góp trong sự phát triển lớn mạnh
của nhà trường 01 Huân chương Lao động hạng ba và 01 huân chương Lao
động hạng nhì.

Chi bộ Đảng viên của Khoa liên tục đạt danh hiệu chi bộ trong sạch,
vững mạnh, 03 năm học từ 2006 – 2009 được nhận Giấy khen của Đảng ủy
ĐHQGHN.
Các tổ chức đoàn thể và nhiều cá nhân đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua
cấp Bộ, ĐHQGHN, cấp Trường. Chi đoàn giáo viên luôn được nhận cờ thi đua
của trường.
2.3. Phân tích thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giảng viên khoa
Ngôn ngữ và Văn hóa Pháp (Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN)
2.3.1. Về phẩm chất đội ngũ giảng viên
Chúng tôi đã trưng cầu ý kiến về phẩm chất của đội ngũ giảng viên của
khoa trong giai đoạn hiện nay.
- Đối tượng, phạm vi và số lượng người được trưng cầu ý kiến: 30 người
(Lãnh đạo quản lý của khoa: 03 người; Giảng viên có thâm niên cao: 15 người:
Giảng viên trẻ: 12 người).
- Xử lý số liệu theo: Phương pháp thống kê toán học
2.3.2. Về số lượng giảng viên
Từ thực trạng về số lượng đội ngũ giáo viên như đã nêu ở trên, để đảm bảo
chất lượng đào tạo của nhà trường, Khoa phải có kế hoạch, quy hoạch dài hạn
nhằm đảm bảo chất lượng giảng dạy của đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu,
mục tiêu đào tạo của nhà trường.
2.3.3. Thực trạng về cơ cấu đội ngũ giảng viên
13
a/ Về cơ cấu độ tuổi
Do vậy, trong quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên, Ban
chủ nhiệm Khoa phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện thử thách
trong thực tiễn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, bản lĩnh chính trị, phẩm
chất đạo đức, có kế hoạch sử dụng, động viên, đãi ngộ đội ngũ giảng viên, đáp
ứng yêu cầu phát triển của Khoa và giáo dục đại học trong hiện tại và tương lai.
b/ Về cơ cấu giới tính
Giới tính đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, nhất là

trong công tác quy hoạch, xây dựng và phát triển đội ngũ công chức hiện nay.
Trong mỗi nhà trường, cơ cấu giới tính phù hợp sẽ tạo được môi trường bầu
không khí sư phạm thoải mái, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
2.3.4.Thực trạng về trình độ đào tạo, trình độ chuyên môn
Trình độ đào tạo, chuyên môn của giảng viên đại học, cao đẳng vừa là yếu
tố phản ánh khả năng trí tuệ vừa là điều kiện cần thiết để thực hiện giảng dạy
và NCKH. Trình độ giảng viên cũng phản ánh tiềm lực trí tuệ của trường đại
học, cao đẳng, là điều kiện tiên quyết đảm bảo sự tồn tại và phát triển của nhà
trường, là tiêu chí để phân biệt đội ngũ giảng viên của một trường đại học này
với một trường đại học khác.
a/ Về trình độ đào tạo
Kết quả thống kê số giảng viên của Khoa phân theo trình độ đào tạo, cho
thấy: Số giảng viên có trình độ là Tiến sỹ hiện nay là 06 GV, chiếm tỷ lệ
10,71%. Số lượng giảng viên có trình độ Thạc sỹ hiện nay đang chiếm một tỷ
lệ là 78,57%.
b/ Về ngạch, chức danh giảng viên
Qua phân tích số liệu ta thấy, số giảng viên chính là 06 người, chiếm tỷ lệ
10,71 % số lượng toàn Khoa, số giảng viên là 50 người, chiếm tỷ lệ lớn là
89,28%
c/ Kết quả đánh giá về thực trạng năng lực của người giảng viên khoa
NN&VH Pháp - ĐHNN-ĐHQGHN hiện nay
Trên cơ sở số liệu đã được điều tra thông qua các bảng, thống kê, so sánh
đối chiếu với các nội dung quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức giảng dạy
ở bậc đại học, cao đẳng của Ngành giáo dục và đào tạo cho thấy ĐNGV của
Khoa NN&VH Pháp - ĐHNN- ĐHQGHN còn một số bất cập, chưa đáp ứng
được yêu cầu chuẩn hoá chức danh giảng viên, cũng như các yêu cầu nâng cao
chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng trong giai đoạn hiện nay.
2.4. Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Khoa NN&VH
Pháp - ĐHNN- ĐHQGHN:
2.4.1. Công tác tuyển dụng đội ngũ giảng viên:

Quy trình tuyển dụng giảng viên của nhà trường gồm các bước sau:
- Xác định nhu cầu tuyển dụng
- Xác định yêu cầu công việc.
14
- Xác định tiêu chuẩn của các ứng viên đối với từng vị trí công việc
- Lập kế hoạch tuyển dụng trình ĐHQGHN.
- Đăng quảng cáo tuyển trên phương tiện thông tin đại chúng (báo Nhân
dân hoặc báo Hà Nội mới).
- Tiếp nhận và sàng lọc hồ sơ.
- Thành lập Hội đồng tuyển dụng và các Ban chuyên môn ra đề, phỏng
vấn, coi thi và chấm thi.
- Tổ chức thi tuyển: Hình thức thi tuyển: Theo quy định của Chính Phủ
thì thí sinh bắt buộc phải thi dưới 2 hình thức, thi vấn đáp và thi viết. Các môn
thi do nhà trường quy định.
- Chấm thi, lên điểm, đánh giá và quyết định tuyển chọn
- Tiếp nhận giảng viên mới
- Theo dõi trong thời gian thử việc
- Quyết định tuyển chính thức
2.4.2. Công tác bố trí, sử dụng giảng viên
Công tác bố trí, sử dụng đội ngũ giảng viên có ý nghĩa hết sức quan trọng
và không loại trừ đối với bất kỳ một tổ chức nào. Đối với các trường Đại học,
Cao đẳng việc bố trí và sử dụng đội ngũ giảng viên một cách hợp lý, đúng
người, đúng việc, đúng chuyên môn, đúng khả năng, không những phát huy hết
năng lực, sở trường của họ mà còn làm cho môi trường làm việc vui vẻ, thoải
mái, giúp họ an tâm hơn trong công tác, nhiệt tình hơn trong giảng dạy, năng
động hơn trong cách xử lý các tình huống.
2.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
Đào tạo và bồi dưỡng là hai quá trình tác động đến con người nhằm trang
bị hoặc trang bị thêm kiến thức kỹ năng cho mỗi con người với mục đích hoàn
thiện, nâng cao kỹ năng sống và hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực nhất định.

Đào tạo và bồi dưỡng ĐNGV là một công việc không bao giờ kết thúc bởi xu
hướng của giáo dục thời đại ngày nay là “học tập suốt đời ”. Đào tạo và bồi
dưỡng ĐNGV là khâu quan trọng trong công tác quản lý nhằm trực tiếp nâng
cao chất lượng đội ngũ, góp phần đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả đào tạo
của nhà trường. Do đó quá trình đào tạo, bồi dưỡng phải là một quá trình học
thật, thi thật để trở thành người có năng lực thật tương xứng với bằng cấp được
đào tạo.
2.4.4. Các chế độ, chính sách đãi ngộ ĐNGV
Hoàn cảnh sống của cán bộ, giảng viên ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
hoạt động của nhà trường và của khoa. Vì vậy, người lãnh đạo cần phải có sự
quan tâm các chế độ, chính sách đãi ngộ cho ĐNGV.
Tóm lại, đây là một vấn đề đòi hỏi các cấp quản lý cần phải quan tâm, tính
15
toán điều chỉnh cho hợp lý trước sự phát triển của giáo dục, đồng thời phải kích
thích động cơ phấn đấu học tập, nâng cao trình độ cho ĐNGV. Như vậy mới có
thể thu hút được những người thật sự có trình độ và năng lực về phục vụ lâu
dài ở Khoa.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giảng
viên Khoa NN&VH Pháp - ĐHNN - ĐHQGHN.
2.5.1. Những điểm mạnh trong công tác quản lý:
Công tác quản lý này được thực hiện nghiêm túc dưới sự chỉ đạo sâu sát
của Đảng uỷ, Ban Giám hiệu và sự phối kết hợp của các đơn vị trong nhà
trường. Đội ngũ GV của Khoa rất có ý thức trong công tác đào tạo, bồi dưỡng
và thường xuyên tự bồi dưỡng, trau dồi trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
mình.
2.4. Những hạn chế trong công tác quản lý :
- Nhận thức của cán bộ, giảng viên của khoa về công tác quản lý phát
triển đội ngũ nhìn chung là khá nhưng chưa thật sự sâu sắc, đôi khi còn tỏ ra hờ
hững thiếu quan tâm, đòi hỏi Ban chủ nhiệm Khoa có kế hoạch chỉ đạo sát sao.
- Việc cải tiến chương trình đào tạo, đa dạng hóa các loại hình đào tạo

được triển khai nhưng hiệu quả chưa cao do mang nặng tính bao cấp, chưa gắn
đào tạo với thị trường, chưa đáp ứng hết được nhu cầu của người học.
- Đội ngũ cán bộ giảng viên nhìn chung có chuyên môn giỏi, tuy nhiên
cũng còn một số ít cần nâng cao trình độ về chuyên môn, giảng viên đầu đàn
của khoa còn chưa nhiều, còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý.
- Đội ngũ giảng viên của Khoa chất lượng giảng dạy chưa đồng đều, các
phương pháp giảng dạy tiên tiến còn hạn chế. Một số ít giảng viên của Khoa
chưa quan tâm đến công tác NCKH, chưa thật sự tâm huyết với nghề.
- Có giai đoạn Khoa chưa có quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ
giảng viên một cách cụ thể.
- Việc phát hiện, bồi dưỡng ĐNGV có trình độ chuyên môn chức danh
cao, giảng viên đầu đàn vẫn chưa được đầu tư thỏa đáng. Số cán bộ có học hàm
Giáo sư, phó giáo sư hiện nay chưa có
Tiểu kết chương 2
16
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN KHOA
NN&VH PHÁP - TRƯỜNG ĐHNN - ĐHQGHN
Khi thực hiện các biện pháp tác giả đã dựa trên các nguyên tắc sau:
3.1. Nguyên tắc chọn lựa các biện pháp:
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Nguyªn t¾c ®¶m b¶o tÝnh kh¶ thi
3.2. Một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên khoa
NN&VH Pháp – Trường ĐHNN - ĐHQGHN
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác quản
lý phát triển đội ngũ giảng viên
a/ Mục đích của biện pháp
Làm cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên của Khoa hiểu rõ, hiểu
đúng về vai trò, tầm quan trọng của công tác quản lý phát triển ĐNGV trong

giai đoạn mới.
b/ Nội dung của biện pháp
Tuyên truyền ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác quản lý phát triển đội
ngũ giảng viên trong toàn thể giảng viên, cán bộ - chuyên viên của Khoa.
Tổ chức cho cán bộ, giảng viên học tập nghiên cứu các chính sách giáo
dục và đào tạo của Đảng và Nhà nước
Xây dựng sự đoàn kết nhất trí trong toàn Khoa làm tiền đề thực hiện các
biện pháp quản lý phát triển ĐNGV .
c/ Cách thực hiện biện pháp
Trên cơ sở vị trí, chức năng, nhiệm vụ của người giảng viên đã được luật
giáo dục, điều lệ trường đại học, cao đẳng quy định,… cần nghiên cứu đánh giá
một cách khách quan công tác quản lý phát triển ĐNGV của Khoa về mặt
mạnh, mặt yếu của công tác này.
Tuyên truyền, tổ chức các hội thảo khoa học chuyên đề bàn về vai trò, tầm
quan trọng của công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên.
Chỉ đạo xây dựng quy hoạch, kế hoạch lâu dài, ngắn hạn cho công tác
quản lý phát triển ĐNGV, cán bộ quản lý.
Thực hiện kế hoạch từng bước, từng giai đoạn sao cho đảm bảo chất
lượng, hiệu quả.
Tổ chức kiểm tra- đánh giá nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công
tác quản lý phát triển ĐNGV.
3.2.2. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên
a/ Mục đích của biện pháp
Xây dựng được một đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên đủ về số
17
lượng, loại hình, đồng bộ và cân đối về cơ cấu, đảm bảo chất lượng theo tiêu
chuẩn để đủ sức thực hiện nội dung chương trình và kế hoạch đào tạo.
b/ Nội dung của biện pháp
- Xây dựng quy hoạch tổng thể là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của Khoa. Phải tiến hành xây dựng quy hoạch vừa đảm bảo nhiệm vụ trước

mắt vừa đảm bảo tính kế thừa và nhiệm vụ lâu dài để đảm bảo số lượng, chất
lượng, cơ cấu loại hình. Có những quy hoạch ngắn (một vài năm) có quy hoạch
từ 5 đến 10 năm hoặc 20 năm.
- Xây dựng quy hoạch theo tổ bộ môn, theo trình độ đào tạo, theo thâm
niên nghề nghiệp, độ tuổi, nam nữ, đảng viên, đoàn viên, người có điều kiện
công tác lâu năm, có đủ đội ngũ giảng viên cốt cán cho khoa và từng bộ môn.
- Xây dựng quy hoạch về: cấu trúc bộ máy, cơ chế tổ chức, phương pháp
quản lý, trình độ quản lý, bồi dưỡng chuyên môn- nghiệp vụ, phẩm chất đạo
đức, bản lĩnh chính trị,
c/ Cách thực hiện biện pháp
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quy hoạch phát triển ĐNGV của Khoa.
- Dựa trên các kết quả dự báo và quy hoạch của ĐHQGHN, các ban ngành
về đội ngũ cán bộ, giáo viên toàn trường và số lượng học sinh, sinh viên trong
giai đoạn tới và trong tương lai.
- Căn cứ vào định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Ngành, của
ĐHQGHN, của Nhà trường.
- Lập quy hoạch tổng thể về đội ngũ giảng viên hiện có và giảng viên dự
kiến, hoàn thiện cơ chế quản lý đội ngũ.
Trên cơ sở đó triển khai thực hiện một số công việc cụ thể trong quy hoạch
như: việc kế hoạch hoá công tác tuyển dụng, sàng lọc đội ngũ giảng viên, bổ
nhiệm, đề bạt cán bộ,…
+ Kế hoạch hóa công tác tuyển dụng
+ Sàng lọc đội ngũ giảng viên
+ Bổ nhiệm, đề bạt cán bộ
3.2.3. Đa dạng hoá các nội dung hình thức bồi dưỡng phát triển ĐNGV
a/ Mục đích của biện pháp:
Việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn - nghiệp vụ cho giảng viên nhằm
thiết thực phục vụ cho chính công tác giảng dạy của giảng viên hoặc những
công việc sẽ đảm nhận sau này. Góp phần nâng cao chất lượng của giảng viên,
nâng cao năng lực chuyên môn, khả năng sư phạm, khả năng ứng dụng CNTT

trong dạy học, khả năng sử dụng ngoại ngữ trong nghiên cứu và giao tiếp cũng
như khả năng tham gia các hoạt động khác của nhà trường.
b/ Nội dung của biện pháp:
-Đa dạng hoá nội dung bồi dưỡng
18
-Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và lòng nhân ái sư phạm
-Bồi dưỡng năng lực sư phạm
-Bồi dưỡng năng lực chuyên môn
-Bồi dưỡng năng lực công tác xã hội hoá giáo dục
-Bồi dưỡng kiến thức khoa học bổ trợ
3.2. Đa dạng hoá các hình thức bồi dưỡng chất lượng đội ngũ giáo viên
-Bồi dưỡng tại trường
-Bồi dưỡng ngắn hạn
-Học các lớp đào tạo bồi dưỡng từ xa.
-Bồi dưỡng qua tự học, tự rèn.
c/Cách thực hiện biện pháp
Bước 1: Phải làm thay đổi nhận thức trong đội ngũ giảng viên về công tác
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ, người giảng viên giỏi phải tự giác học tập thường
xuyên, học suốt đời, bỏ lối suy nghĩ học chủ yếu là để sính bằng cấp; đào tạo
bồi dưỡng mục đích không phải vì bằng cấp, học vị… mà chủ yếu từ vị trí, vai
trò, nhiệm vụ của người giảng viên đứng trên bục giảng hiện nay và trong
tương lai gần, tương lai xa.
Bước 2: Phân tích thực trạng đội ngũ để làm rõ: đội ngũ đang ở trình độ
nào? mặt mạnh, mặt yếu, điểm mạnh là gì? điểm yếu là gì? phải đào tạo như
thế nào? Phải bồi dưỡng những gì?
Bước 3: Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng là khâu quan
trọng của Khoa. Kế hoạch, chương trình đào tạo và bồi dưỡng phải đảm bảo
hai yêu cầu chủ yếu, vừa thoả mãn yêu cầu trước mắt vừa đón đầu sự phát triển
của nhà trường trong tương lai. Như vậy, kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi
dưỡng phải có tính thiết thực đồng thời phải có tính phát triển mới và hiện đại.

Bước 4: Lựa chọn phương pháp đào tạo và bồi dưỡng thích hợp là hết sức
cần thiết. Có nhiều cách thức để lựa chọn:
- Các giảng viên theo học lớp ngắn hạn, tích luỹ dần các tín chỉ.
- Các giảng viên theo học các lớp dài hạn bằng phương thức học tại chức.
- Các giảng viên phấn đấu theo con đường tự học trên mạng, trong sách
vở, tài liệu, nhưng cuối cùng phải được kiểm tra-đánh giá.
Bước 5: Quản lý công tác đào tạo và bồi dưỡng: muốn nâng cao chất
lượng đội ngũ giảng viên, chương trình nội dung đào tạo, bồi dưỡng, kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng là vô cùng cần thiết.
Bước 6: Đầu tư, tăng cường tài chính cho công tác đào tạo và bồi dưỡng:
công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ của nhà trường phải cần kinh phí, thiếu
nó không thể tiến hành được.
3.2.4.Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh
nghiệm của đội ngũ giảng viên
19
a/ Mục đích của biện pháp
Tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, kết hợp đào tạo
với nghiên cứu khoa học, dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của
luật giáo dục, luật khoa học công nghệ và các quy định khác của pháp luật. Đó
là một trong 9 nhiệm vụ của trường đại học, cao đẳng.
b/ Nội dung của biện pháp
Căn cứ vào thực tiễn của nhà trường và hướng phát triển của Nhà trường
trong những năm sắp tới, mà tổ chức một số chương trình nghiên cứu, đề tài
nghiên cứu thuộc các lĩnh vực Ngôn ngữ học, lý luận và phương pháp dạy –
học các thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung; đề tài về đào tạo sinh viên, đào tạo
và bồi dưỡng cán bộ, nghiên cứu về đội ngũ và quản lý đội ngũ, nghiên cứu về
hợp tác khoa học trong và ngoài nước với mục đích nâng cao chất lượng đội
ngũ để nâng cao chất lượng đào tạo - nhiệm vụ chính trị của trường ĐHNN -
ĐHQG Hà Nội.
c/ Cách thực hiện biện pháp

- Phải phát động trong toàn Khoa phong trào nghiên cứu khoa học và viết
sáng kiến kinh nghiệm để trở thành tiêu chí thi đua, đánh giá thi đua, đánh giá
năng lực của đội ngũ gaỉng viên.
- Tổ chức các hội thảo khoa học cấp khoa, cấp trường và liên trường để
động viên giảng viên nghiên cứu và công bố kết quả nghiên cứu.
- Nghiên cứu khoa học và sáng kiến kinh nghiệm muốn được tốt, đạt chất
lượng hiệu quả phải được đầu tư về kinh phí, cơ sở vật chất, thiết bị.
- Quản lý NCKH và sáng kiến kinh nghiệm: là một nhiệm vụ của lãnh đạo
nhà trường, trường đã có một phòng Quản lý nghiên cứu khoa học đã và đang
làm tốt khâu Quản lý các đề tài NCKH của trường và của các Khoa.
3.2.5 Tăng cường kiểm tra- đánh giá chuyên môn- nghiệp vụ của đội
ngũ giảng viên
a/ Mục đích của biện pháp
Giúp lãnh đạo trường có những hiểu biết đầy đủ về đội ngũ giảng viên,
thấy được những mặt tích cực hoặc phát hiện những biểu hiện vi phạm quy
chế, chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giảng viên để kịp thời uốn
nắn, nhắc nhở, điều chỉnh và tìm biện pháp khắc phục.
Giúp bộ môn, khoa chuyên môn, nhà trường có cơ sở khoa học để phân
loại đội ngũ, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ hoặc điều
động, thuyên chuyển, giải quyết chế độ đối với giảng viên không đáp ứng được
yêu cầu về chuyên môn- nghiệp vụ.
Giúp cho các cá nhân mỗi giảng viên thấy được mặt mạnh, mặt yếu để xác
định phương hướng phấn đấu vươn lên, vừa hoàn thiện bản thân, vừa đáp ứng
yêu cầu của nhà trường, của Khoa.
b/ Nội dung của biện pháp
- Kiểm tra - đánh giá khả năng chuyên môn - nghiệp vụ của giảng viên
20
thông qua các bài giảng
- Kiểm tra - đánh giá chuyên môn - nghiệp vụ của giảng viên thông qua
việc thực hiện quy chế chuyên môn

- Kiểm tra - đánh giá chuyên môn - nghiệp vụ của giảng viên thông qua kết
quả học tập của sinh viên
- Kiểm tra - đánh giá chuyên môn - nghiệp vụ thông qua hoạt động bồi
dưỡng và nghiên cứu khoa học
c/ Cách thực hiện biện pháp
- Hiệu trưởng uỷ quyền xây dựng kế hoạch và các tiêu chí kiểm tra - đánh
giá chuyên môn - nghiệp vụ của đội ngũ giảng viên cho Phòng Tổ chức cán bộ.
- Triển khai kế hoạch đến các đơn vị tổ bộ môn trong Khoa để các đơn vị,
cá nhân
- Phòng Tố chức cán bộ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì
cùng các khoa, tổ bộ môn tiến hành triển khai việc thực hiện kế hoạch kiểm
tra- đánh giá định kỳ báo cáo Hiệu trưởng. Ngoài ra, các khoa, tổ bộ môn phải
có kế hoạch tự kiểm tra, đánh giá, phân loại đơn vị mình .
3.2.6. Xây dựng môi trường thuận lợi để phát triển ĐNGV
a/ Mục đích của biện pháp
Xây dựng một môi trường thuận lợi, môi trường sư phạm có truyền
thống của một tập thể sư phạm tốt đẹp: mô phạm, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau,
thi đua dạy tốt, …
Xây dựng dư luận tập thể sư phạm lành mạnh luôn ủng hộ cái tốt, cái tích
cực, lên án cái tiêu cực.
b/ Nội dung của biện pháp
Xây dựng môi trường pháp lý, thực hiện các văn bản pháp luật về xây
dựng và phát triển ĐNGV. Vận dụng và đề xuất các chính sách kinh tế - xã hội
hợp lý, bảo đảm đầy đủ các chế độ cho giảng viên. Đây là một yêu cầu quan
trọng trong việc tạo ra một môi trường thuận lợi, tạo động lực cho đội ngũ
giảng viên phát triển toàn diện.
c/Cách thực hiện biện pháp
- Phải hiểu lao động của đội ngũ giảng viên là lao động trí tuệ phức tạp, có
dấu ấn sâu đậm của yếu tố tự sáng tạo, do vậy rất cần tự do về tư tưởng, không
có tự do thì không có sáng tạo. Một môi trường thuận lợi, dân chủ là yếu tố

quan trọng để người giảng viên phát huy năng lực, sở trường của mình.
- Phải xây dựng cơ sở vật chất khang trang, tạo môi trường làm việc thân
thiện, tiện nghi, hiệu quả.
- Tiến hành điều chỉnh chính sách sử dụng và đãi ngộ đối với giảng viên
phù hợp với tình hình mới. Nghiên cứu điều chỉnh quy chế chi tiêu nội bộ ,
chính sách thu hút người tài, …
- Tuyên truyền về các chính sách ưu tiên của nhà trường.
- Tổ chức các hoạt động giao lưu quốc tế, tiếp xúc với khoa học công
21
nghệ, phương tiện hiện đại, trình độ đào tạo các nước tiên tiến.
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho giảng viên, tạo sân chơi lành
mạnh trong nhà trường thông qua các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao và
đi dãng ngoại. Cần quan tâm đến hoàn cảnh riêng của các giảng viên và giải
quyết kịp thời các chế độ chính sách cho giảng viên.
3.2.7. Hoàn thiện chính sách để đội ngũ giảng viên được học tập sáng
tạo suốt đời, xây dựng một tập thể làm việc với phong cách “kỷ cương-tình
thương-trách nhiệm”
a/Mục đích của biện pháp
Hiện nay, việc xây dựng xã hội học tập không chỉ tạo cơ hội học tập suốt đời
cho mọi người dân mà còn được coi là chìa khóa của phát triển bền vững, hòa
bình, ổn định, tăng trưởng kinh tế - xã hội. Vì vậy, quá trình triển khai xây dựng
xã hội học tập ở nước ta đang từng bước mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần
phát triển giáo dục và đào tạo nói riêng, phát triển kinh tế - xã hội nói chung
b/Nội dung của biện pháp
Ngày nay, trong hoạt động nghề nghiệp, người giảng viên phải thực hiện
nhiều chức năng: Nhà chuyên môn, nhà giáo dục, người tổ chức, người cố vấn,
người phối hợp…
Để hoàn thành nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, giảng viên
cần phải không ngừng học tập sáng tạo: học mọi nơi, học mọi lúc, học trong
gia đình, học ngoài xã hội, học trong mọi hoàn cảnh.

c/Cách thực hiện biện pháp
Cần xây dựng một chiến lược về xã hội hoá giáo dục và xây dựng một xã
hội học tập suốt đời ở Việt Nam. Đa dạng hoá và tăng cường mọi nguồn lực
cho giáo dục-đào tạo thông qua thực hiện xã hội hoá giáo dục-đào tạo
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp tuy độc lập nhưng không tách rời nhau, liên hệ với nhau, bổ
sung cho nhau tạo thành dòng liên kết chặt chẽ có tác dụng quản lý phát triển
đội ngũ giảng viên của khoa NN&VH Pháp - Trường ĐHNN- ĐHQGHN.
Trong hệ thống các biện pháp đã nêu trên, biện pháp “Nâng cao nhận
thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác quản lý phát triển đội ngũ
giảng viên” tuy là biện pháp có tính truyền thống, song trong hoàn cảnh hiện
nay ở trường ĐHNN – ĐHQGHN có vai trò then chốt, chi phối các biện pháp
còn lại, tạo động lực cho sự phát triển, là chìa khoá giúp thực hiện thành công
các biện pháp khác.
Tiểu kết chương 3
22
LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Luận văn bước đầu đã đề xuất được 7 biện pháp chủ yếu nhằm quản lý
phát triển đội ngũ giảng viên khoa NN&VH Pháp - Trường ĐHNN -
ĐHQGHN trong giai đoạn hiện nay:
Một là: Nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác quản
lý phát triển đội ngũ giảng viên
Hai là: Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên
Ba là: Đa dạng hóa các nội dung hình thức bồi dưỡng phát triển đội ngũ
giảng viên
Bốn là: Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn- nghiệp vụ
cho đội ngũ giảng viên, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, viết sáng
kiến kinh nghiệm của đội ngũ giảng viên
Năm là: Tăng cường kiểm tra- đánh giá chuyên môn- nghiệp vụ của đội

ngũ giảng viên
Sáu là: Xây dựng môi trường thuận lợi để phát triển đội ngũ giảng viên
Bảy là: Hoàn thiện chính sách để đội ngũ giảng viên được học tập sáng tạo
suốt đời, xây dựng một tập thể làm việc với phong cách “kỷ cương tình thương
trách nhiệm”
Các biện pháp đề xuất đều có vị trí, vai trò và tầm quan trọng trong quản lý
phát triển đội ngũ giảng viên khoa NN&VH Pháp - Trường ĐHNN -
ĐHQGHN, có mối quan hệ chặt chẽ, tác động hỗ trợ nhau trong quá trình thực
hiện và chỉ phát huy hiệu quả cao khi thực hiện đồng bộ các biện pháp.
2. Khuyến nghị
- Với Nhà nước:
Xây dựng và thực hiện chế độ lương và chế độ phụ cấp ưu đãi cho giảng
viên, cán bộ quản lý giáo dục theo hướng khắc phục những bất cập với cơ chế
thị trường, tạo động lực đủ mạnh cho giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục toàn
tâm, toàn ý đưa sự nghiệp giáo dục của nhà trường vào thế ổn định và phát
triển.
- Với Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Cho phép nhà trường và khoa được mở rộng các loại hình đào tạo phù hợp
với khả năng, nhiệm vụ đào tạo của nhà trường và đáp ứng được yêu cầu xã hội.
Cần thúc đẩy hơn nữa các hoạt động kiểm định và công nhận chất lượng
các trường Đại học, Cao đẳng.
- Với Đại học Quốc gia Hà Nội:
Xây dựng chính sách đãi ngộ, thu hút các nhà khoa học đầu ngành, giảng
viên giỏi tham gia giảng dạy và NCKH tại trường.
23
Có chế độ khuyến khích, hỗ trợ hợp lý đối với các cán bộ, giảng viên có
nguyện vọng học tập nâng cao trình độ chuyên môn - nghiệp vụ (sau đại học,
cao học, nghiên cứu sinh…).
Bổ sung chỉ tiêu biên chế, đảm bảo đủ số lượng cán bộ, giảng viên theo
quy mô đào tạo và sự phát triển của nhà trường, của khoa.

Cần đầu tư hơn nữa cho trường về kinh phí, cơ sở vật chất, thiết bị để
trường đủ mạnh, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo.
ĐHQGHN cần trao quyền tự chủ, tự quyết cao hơn cho các trường đại học
thành viên, tạo điều kiện để các trường đại học thực hiện có hiệu quả các mục
tiêu của giáo dục - đào tạo.
Cơ chế quản lý của ĐHQGHN cần phải mềm dẻo, linh hoạt phù hợp với
đặc thù của từng trường đại học.
Hàng năm nên mở các lớp tập huấn đội ngũ cán bộ quản lý và tổ chức hội
thảo về đổi mới công tác quản lý cán bộ, viên chức, đặc biệt là quản lý đội ngũ
giảng viên.
- Với Trường ĐHNN – ĐHQGHN:
Đầu tư cơ sở vật chất- thiết bị cho Khoa. Đầu tư kinh phí hợp lý cho các
hoạt động của Khoa, đặc biệt đầu tư vào xây dựng đội ngũ giảng viên.
Mở rộng quan hệ giao lưu với các trường bạn và giao lưu với một số
trường liên quan trong khu vực và Quốc tế.
Cần có các chế tài rõ ràng đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
viên chức nói chung và đội ngũ giảng viên nói riêng.
Đề nghị nhà trường cho phép triển khai việc áp dụng việc quản lý phát triển
ĐNGV khoa NN&VH Pháp mới hoàn thiện. Trong quá trình thực hiện cần rút
kinh nghiệm để kịp thời điều chỉnh nội dung các bước cho phù hợp hơn.
24

×