Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại hội sở ngân hàng TMCP công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHÙNG THỊ NGỌC MINH

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI HỘI SỞ
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀ I CHÍ NH NGÂN HÀ NG

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHÙNG THỊ NGỌC MINH

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI HỘI SỞ
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀ I CHÍ NH NGÂN HÀ NG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRỊNH THỊ HOA MAI

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS TRỊNH THỊ HOA MAI

PGS.TS PHÍ MẠNH HỒNG

Hà Nội – 2015


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bản luận văn này, em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn tận
tình của PGS.TS Trịnh Thị Hoa Mai trong suốt quá trình viết và hoàn thành luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo trong Hội đồng khoa học
Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ em
hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2015
Học viên

Phùng Thị Ngọc Minh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, luận văn thạc sỹ chuyên ngành Tài chính - Ngân
hàng với đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Hội sở Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự đóng góp ý kiến
của ngƣời hƣớng dẫn khoa học.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa

từng đƣợc ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Hà Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2015
Học viên

Phùng Thị Ngọc Minh


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................i
Danh mục các bảng .................................................................................................. ..ii
Danh mục các hình ................................................................................................... .iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .........................................................................5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng
thƣơng mại ..............................................................................................................5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP công thƣơng Việt Nam .......................................................................7
1.1.3. Kết luận chung .............................................................................................8
1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng.....................................................................................................................9
1.2.1. Rủi ro tín dụng .............................................................................................9
1.2.2. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng ...............................................................12
1.2.3. Nội dung của quản lý rủi ro tín dụng .........................................................13
1.2.4. Nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý rủi ro tín dụng ..........................25
1.2.5. Những nội dung cơ bản của nguyên tắc quản lý rủi ro của Ủy ban Basel..29

Kết luận chƣơng 1 .....................................................................................................31
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................32
2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, thông tin ..........................................................32
2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin ............................................................................34
2.2.1. Phƣơng pháp phân tích, thống kê mô tả, so sánh số liệu ............................34
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp: ..............................................................................36
2.3. Khung nghiên cứu áp dụng ..............................................................................36
Kết luận chƣơng 2......................................................................................................37
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI HỘI SỞ
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM ............................................38
3.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP công thƣơng Việt Nam .................................38
3.1.1. Lịch sử hình thành và hoạt động .................................................................38


3.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh .................................................................40
3.1.3. Hoạt động tín dụng .....................................................................................42
3.2. Quản lý rủi ro tín dụng tại hội sở Ngân hàng TMCP công thƣơng Việt Nam ...48
3.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng .........................................49
3.2.2. Hệ thống văn bản chính sách về quản lý rủi ro tín dụng ...........................53
3.2.3. Các công cụ hỗ trợ quản lý rủi ro ...............................................................62
3.2.4. Hoạt động kiểm tra, giám sát tín dụng đối với chi nhánh ..........................64
3.3. Đánh giá kết quả công tác quản lý rủi ro tín dụng tại hội sở chính ..................74
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc .........................................................................................74
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................75
Kết luận chƣơng 3 .....................................................................................................81
CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI HỘI SỞ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM ...............................................................................................................82
4.1. Định hƣớng quản lý rủi ro tín dụng ..................................................................82
4.1.1. Định hƣớng chung .....................................................................................82

4.1.2. Định hƣớng quản lý rủi ro tín dụng theo Basel II ......................................82
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại hội sở chính..........84
4.2.1. Hoàn thiện văn bản chính sách ...................................................................84
4.2.2. Kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng ..........................85
4.2.3. Nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra giám sát .......................................87
4.2.4. Hoàn thiện các hệ thống đo lƣờng rủi ro tín dụng .....................................92
4.2.5. Tăng cƣờng sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong công tác quản lý rủi
ro tín dụng .............................................................................................................93
4.2.6. Tăng cƣờng công tác truyền thông ............................................................94
4.3. Một số kiến nghị ...............................................................................................95
4.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc .....................................................................95
4.3.2. Đối với chính phủ .....................................................................................96
Kết luận chƣơng 4 .....................................................................................................97
KẾT LUẬN ...............................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................100


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

GHTD

2


KPI

Key Performance Indicator

3

KTKSNB

Kiểm tra kiểm soát nội bộ

4

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

5

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

6

NHCTVN

7

TMCP


Thƣơng mại cổ phần

8

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Giới hạn tín dụng

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần công thƣơng Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 2.1

2

Bảng 3.1

3


Bảng 3.2

Phân loại dƣ nợ theo nhóm nợ

45

4

Bảng 3.3

Tỷ lệ nợ nhóm 2, nợ xấu/tổng dƣ nợ

46

5

Bảng 3.4

6

Bảng 3.5

7

Bảng 3.6

8

Bảng 3.7


9

Bảng 3.8

10

Bảng 3.9

Thống kê các Đoàn kiểm tra tại chi nhánh

67

11

Bảng 4.1

Bảng quy đổi xếp hạng kiểm soát của một quy trình

89

12

Bảng 4.2

Bảng xếp hạng rủi ro tổng thể

90

So sánh tình hình biến động của các nhóm nợ
Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCTVN (20122014)


Hệ số cấp GHTD đối với khách hàng có vốn điều lệ
trên 50 tỷ đồng
Hệ số cấp GHTD đối với khách hàng có vốn điều lệ
từ 50 tỷ đồng trở xuống
Hệ số xác định cho hạng của công ty mẹ khi cấp GHTD
Khái quát việc phân chia mức thẩm quyền phán
quyết tín dụng tại chi nhánh
Bảng đánh giá chất lƣợng nợ của khách hàng theo
hạng tín dụng

Trang
35
40

56
56
56
58
61


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Hình

Nội dung

1


Hình 2.1

2

Hình 3.1

3

Hình 3.2

Cơ cấu dƣ nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh

44

4

Hình 3.3

Tỷ lệ nợ nhóm 2, nợ xấu/tổng dƣ nợ

46

5

Hình 3.4

Số liệu trích lập dự phòng rủi ro qua các năm

48


6

Hình 3.5

7

Hình 3.6

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng hiện nay

50

8

Hình 3.7

Quy trình giám sát hoạt động chi nhánh

66

9

Hình 3.8

Lỗi không tuân thủ phát sinh toàn hệ thống năm 2014

68

10


Hình 3.9

Lỗi phát sinh và khắc phục chỉnh sửa trong năm 2014

69

Khung nghiên cứu áp dụng
Cơ cấu dƣ nợ cho vay theo loại hình doanh nghiệp
năm 2014

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng trƣớc
chuyển đổi

Trang
36
43

49


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Việt Nam thì hoạt
động tín dụng là hoạt động chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động
kinh doanh của ngân hàng và đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sống còn
của một ngân hàng. Hoạt động tín dụng mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng
nhƣng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro. Ngay cả trên thế giới nhƣ cuộc khủng
hoảng tài chính Mỹ năm 2007 cũng xuất phát từ việc cho vay dƣới chuẩn ở Mỹ nhƣ:
giảm thiểu các điều kiện mua nhà; cho vay 100% giá trị cần vay; không phải trả

trong 2 năm; lãi suất cho vay nhỏ hơn lãi suất thị trƣờng (1%); cho vay tăng mạnh
(năm 2001: 160 tỷ USD; 2004: 540 tỷ USD và năm 2007 lên tới trên 1.300 tỷ
USD).
Ở Việt Nam, trong những năm qua, từ chính sách nới lỏng tiền tệ của Chính
phủ, hệ thống ngân hàng tăng rất nhanh cả về số lƣợng và quy mô tài sản. Tuy
nhiên, sự tăng trƣởng nhanh về số lƣợng đã không đi kèm với chất lƣợng. Nhiều
ngân hàng mới thành lập với năng lực quá yếu, quy mô tài chính và tài sản còn nhỏ
nhƣng tăng trƣởng nóng về tín dụng, đầu tƣ mở rộng tín dụng tràn lan, nới lỏng các
điều kiện tín dụng trong khi công tác quản lý tín dụng lỏng lẻo, bộc lộ nhiều bất
cập, dẫn đến tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng, nợ xấu tăng nhanh, gây ảnh hƣởng xấu
đến toàn hệ thống ngân hàng. Một số ngân hàng lao đao, một số đã phải sáp nhập
vào ngân hàng khác.
Nhƣ vậy, rủi ro tín dụng có ảnh hƣởng ghê ghớm đến hiệu quả kinh doanh
ngân hàng; nếu rủi ro xảy ra trên diện rộng với một quy mô lớn thì hậu quả khó
lƣờng; nó không chỉ ảnh hƣởng đến bản thân ngân hàng đó mà còn ảnh hƣởng đến
cả hệ thống ngân hàng và ảnh hƣởng đến cả nền kinh tế.
Hiện nay, chất lƣợng tín dụng thực của các ngân hàng Việt Nam nhƣ thế
nào? Tỷ lệ nợ xấu là bao nhiêu vẫn là một dấu hỏi lớn chƣa biết chính xác và cũng
chƣa đƣợc công bố thực sự. Bởi lẽ, Ngân hàng Nhà nƣớc đầu năm 2014 đã đƣa ra tỷ
lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ nền kinh tế chỉ khoảng 4% trong khi tổ chức đánh giá xếp

1


hạng Moody’s công bố Báo cáo triển vọng hệ thống ngân hàng 2014, trong đó đánh
giá tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam ít nhất phải chiếm 15%. Vậy đâu
mới là con số đúng? Kể cả khi các ngân hàng công bố tỷ lệ nợ xấu thực đƣợc xác
định theo các cách phân loại nợ của Ngân hàng Nhà nƣớc thì cũng chƣa hoàn toàn
phản ánh hết đƣợc thực trạng chất lƣợng tín dụng vì chƣa có một hệ thống, chuẩn
mực quản lý rủi ro tín dụng hữu hiệu để có thể nắm bắt và nhận diện đƣợc rủi ro

trong khi vẫn tồn tại thông tin bất cân xứng giữa ngƣời vay và cho vay. Mặt khác,
đôi khi rủi ro xảy ra ngoài tầm kiểm soát của con ngƣời. Tuy nhiên, càng hạn chế
đƣợc càng tốt và mong muốn của ngân hàng là hạn chế đƣợc tối đa rủi ro tín dụng
xảy ra. Để làm đƣợc điều này phải có cách thức quản lý rủi ro hiệu quả.
Tại Ngân hàng TMCP công thƣơng Việt Nam, tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống ở
mức thấp nhƣng vẫn còn nhiều tiềm ẩn rủi ro; công tác quản lý rủi ro tín dụng đƣợc
chú trọng nhƣng vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định nhƣ về mô hình hoạt động
tín dụng; hệ thống văn bản chính sách, quy định, quy trình còn manh mún, chƣa
đồng bộ; hệ thống kiểm soát nội bộ chƣa thực sự hiệu quả…dẫn đến việc kiểm soát
chất lƣợng tín dụng, kiểm soát rủi ro của hội sở tại các chi nhánh trong toàn hệ
thống còn hạn chế.
Do đó, cần phải có những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro
tín dụng tại hội sở Ngân hàng TMCP công thƣơng Việt Nam, nhƣ đƣa ra biện pháp
gì, quản lý thế nào để kiểm soát đƣợc rủi ro tín dụng trong toàn hệ thống. Xuất phát
từ mục đích đó, với những kiến thức đã đƣợc tiếp cận cũng nhƣ tổng hợp đánh giá
thực trạng tại Ngân hàng TMCP công thƣơng Việt Nam, em xin lựa chọn đề tài:
“Quản lý rủi ro tín dụng tại hội sở Ngân hàng TMCP công thƣơng Việt Nam”
để nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Câu hỏi nghiên cứu :
Câu hỏi 1: Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại hội sở Ngân hàng
TMCP công thƣơng Việt Nam nhƣ thế nào? Điểm đạt đƣợc và hạn chế gì?
Câu hỏi 2: Giải pháp nào nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại
hội sở Ngân hàng TMCP công thƣơng Việt Nam?

2


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Nghiên cứu công tác quản lý rủi ro tín dụng tại hội sở Ngân hàng TMCP

Công thƣơng Việt Nam trong đó tập trung vào phân tích, đánh giá thực trạng nhằm
tìm ra các điểm còn hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý rủi ro tín dụng. Từ đó,
đƣa ra giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý rủi ro tín dụng tại hội sở
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng
thƣơng mại.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại hội sở của Ngân
hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại hội
sở của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý rủi ro tín dụng tại hội sở của
NHCTVN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại hội sở của
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam.
- Về thời gian: từ năm 2012 đến 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong luận văn là phƣơng pháp phân tích,
thống kê, so sánh và tổng hợp.
- Nguồn dữ liệu đƣợc sử dụng chủ yếu từ nguồn tài liệu là sách, giáo trình
đối với nội dung về cơ sở lý luận; nguồn từ các báo cáo tài chính, báo cáo thƣờng
niên hàng năm của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam, các thông tin, báo
cáo nội bộ của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam đối với phần nghiên cứu
về thực trạng và giải pháp.

3



5. Kết cấu của luận văn:
Mở đầu
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý rủi ro
tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 3. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại hội sở của Ngân hàng
TMCP Công thƣơng Việt Nam.
Chƣơng 4: Định hƣớng và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi
ro tín dụng tại hội sở Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam.
Kết luận
Tài liệu tham khảo

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về quản lý rủi ro tín dụng của ngân
hàng thƣơng mại
Nhìn chung, đề tài quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng khá phổ biến. Một số
đề tài mà tôi đã nghiên cứu:
Trần Tiến Chƣơng, 2008. Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trƣờng
Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả chỉ ra tƣơng đối đầy đủ các vấn đề
lý luận về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng. Tác giả đƣa ra thực trạng về công
tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP ngoại thƣơng Việt Nam và các giải
pháp thực hiện. Nội dung nghiên cứu đề tài này cũng gần giống với đề tài mà tôi
nghiên cứu nên cũng có thể tham khảo cho luận văn của mình. Tuy nhiên, hiện nay,

Ngân hàng nhà nƣớc đã ban hành Thông tƣ 02/ 2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013
của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc quy định về phân loại tài sản có, mức trích,
phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong
hoạt động của Tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài; Thông tƣ
09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 về việc sửa đổi một số điều của Thông tƣ 02.
Do đó, việc phân loại nợ trong ngân hàng bị thay đổi làm ảnh hƣởng đến phần phân
tích thực trạng nợ nhóm 2, nợ xấu và các giải pháp đã đề ra của tác giả.
Phan Lê Duẩn, 2010. Nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần hàng hải Hà Nội. Luận văn thạc sĩ, Học viện tài chính.
Tác giả nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý rủi ro tín
dụng tại ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu từ năm 2007 đến 2009. Theo nội dung
nghiên cứu của đề tài này thì mô hình quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Hàng Hải Hà Nội có điểm khác với mô hình quản lý rủi ro tín dụng
5


hiện nay của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam. Đó là, khối Quản lý rủi ro
chỉ gồm 3 phòng: phòng Quản lý rủi ro thanh khoản, phòng quản lý rủi ro tín dụng
và đầu tƣ, phòng quản lý rủi ro hoạt động trong khi khối Quản lý rủi ro của Ngân
hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam có 7 phòng: Phòng Quản lý rủi ro thị trƣờng,
phòng quản lý rủi ro tín dụng, phòng quản lý rủi ro hoạt động, phòng chế độ chính
sách tín dụng và đầu tƣ, phòng pháp chế, phòng quản lý nợ có vấn đề và phòng
Kiểm tra kiểm soát nội bộ. Do đó, cách đánh giá thực trạng cũng nhƣ giải pháp đƣa
ra sẽ khác.
Nguyễn Anh Dũng, 2012. Quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng
đầu tư và phát triển Bình Định. Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học Đà Nẵng. Tác giả
chỉ nghiên cứu tại một chi nhánh cụ thể là chi nhánh Ngân hàng đầu tƣ và phát triển
Bình Định. Phƣơng pháp tiếp cận là đi theo quy trình quản lý rủi ro từ khâu nhận
diện rủi ro, đo lƣờng rủi ro, kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro. Tuy nhiên, nội dung
của luận văn không nhấn mạnh nghiên cứu về thực trạng cho vay khách hàng doanh

nghiệp nhƣ phạm vi đề tài đã nêu, ngay cả tên các tiêu đề chính cũng chỉ ghi là tình
hình thực hiện các nội dung quản lý rủi ro tại Ngân hàng đầu tƣ và phát triển Bình
Định. Về giải pháp, tác giả đƣa ra một số giải pháp cụ thể cho chi nhánh để áp dụng
vào khách hàng nhƣng cũng chƣa có sự chú ý, nhấn mạnh đến các giải pháp dành
riêng cho loại hình khách hàng doanh nghiệp. Ngoài ra, trong phần giải pháp tăng
cƣờng quản lý rủi ro, tác giả có đƣa ra giải pháp mở rộng các sản phẩm dịch vụ thẻ
thanh toán nhƣ thẻ ATM, thẻ Visa, master card. Tôi cho rằng với mục tiêu của đề
tài này thì giải pháp này đƣa ra chƣa phù hợp.
Nguyễn Mạnh Phát, 2012. Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn - Hà Nội. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tác giả cũng đã nêu đƣợc nội dung về quản lý rủi ro tín dụng ; đánh giá thực trạng
quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội tuy chƣa thực sự rõ
nét. Ví dụ nhƣ, chƣơng 2 của tác giả, mục 2.2 là Thực trạng rủi ro tín dụng và việc
quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội; mục 2.2.1 là Thực
trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nhƣng không có mục thực trạng về việc quản lý
rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Trong phần đánh giá chƣơng 2, tôi nhận thấy thiếu
6


một nội dung đánh giá rất quan trọng khi thực hiện quản lý rủi ro tín dụng tại hội sở
chi nhánh, đó chính là hệ thống văn bản chính sách liên quan đến tín dụng của ngân
hàng, trong đó đã thể hiện các chỉ đạo, điều hành của Ban lãnh đạo ngân hàng để
yêu cầu các chi nhánh, đơn vị kinh doanh của ngân hàng phải thực hiện, đảm bảo an
toàn tín dụng và thực thi tốt các chính sách của Ban lãnh đạo ngân hàng đề ra.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP công thƣơng Việt Nam
Nguyễn Thế Hƣng, 2012. Quản trị rủi ro tín dụng từ góc độ kiểm tra, kiểm
toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Luận văn thạc sỹ, Học
viện ngân hàng. Tác giả cũng nghiên cứu về quản lý rủi ro tín dụng nhƣng lại đi sâu
nghiên cứu dƣới góc độ của kiểm tra, kiểm toán nội bộ; những ƣu, nhƣợc điểm của

hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong việc nhận diện và quản lý rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng công thƣơng Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của đề tài từ năm 2012,
vì vậy, đến nay mô hình về kiểm tra, kiểm toán nội bộ mà luận văn đã nghiên cứu
không còn phù hợp với mô hình hiện tại của Ngân hàng TMCP công thƣơng Việt
Nam. Kiểm toán nội bộ trƣớc đây bao gồm kiểm toán tuân thủ và kiểm toán giám
sát hoạt động trực thuộc Ban kiểm soát thì nay phòng kiểm toán tuân thủ đƣợc đổi
tên thành Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ trực thuộc khối quản lý rủi ro, về mặt
chức năng và cơ cấu tổ chức của Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ cũng có sự thay
đổi; phòng kiểm toán giám sát hoạt động đƣợc đổi tên thành phòng kiểm toán nội
bộ, chức năng của phòng này thì không thay đổi so với trƣớc.
Nguyễn Đức Tú, 2012. Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP công
thương Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Trƣờng đại học kinh tế quốc dân. Tác giả đã thể
hiện tầm khái quát cao, thể hiện đƣợc rất nhiều nội dung liên quan đến quản lý rủi
ro tín dụng, đặc biệt phân tích, đánh giá đƣợc thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP công thƣơng Việt Nam đến năm 2011. Tác giả
đã chỉ ra đƣợc những mặt hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng của
NHCTVN những năm 2011-2012. Đây là một luận án mà tôi cần học hỏi, nghiên
cứu tiếp cho luận văn của mình, cụ thể, đối với phần cơ sở lý luận, có thể kế thừa và
phát triển; đối với phần thực trạng quản lý rủi ro thì hiện nay NHCTVN cũng đã
7


thay đổi rất nhiều so với năm 2011-2012 mà tác giả Nguyễn Đức Tú đã nghiên cứu.
Một số hạn chế mà tác giả đã nêu thì NHCTVN cũng đã có thay đổi nhƣ về mô hình
phê duyệt tín dụng, cơ cấu tổ chức các khối, phòng ban nghiệp vụ, hệ thống chấm
điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng, hệ thống công nghệ thông tin đã đƣợc cải
thiện…Do đó, đề tài này của tôi sẽ tập trung đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín
dụng hiện tại của NHCTVN, trong đó cũng có các nội dung trên nhƣng nó đã khác
so với thời kỳ nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đức Tú. Do đó, các giải pháp đƣa ra
cũng sẽ nhằm giải quyết cho các hạn chế hiện tại.

Lê Thị Hồng Xiêm, 2014. Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam, chi nhánh Sông Nhuệ. Luận văn thạc sĩ,
Trƣờng Đại học thƣơng mại. Tác giả tập trung phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro
tín dụng tại một chi nhánh cụ thể; vì thế các giải pháp đƣa ra trong phạm vi chi
nhánh nhƣ nâng cao chất lƣợng thẩm định của cán bộ tín dụng, nâng cao chất lƣợng
của công tác hậu kiểm.
Ngoài ra, còn có khá nhiều luận văn nghiên cứu về quản lý rủi ro tín dụng tại
chi nhánh NHCTVN tƣơng tự nhƣ luận văn trên.
1.1.3. Kết luận chung
Các đề tài luận văn viết về mảng này thƣờng có phần tổng quan về rủi ro tín
dụng khá giống nhau nhƣ: khái niệm rủi ro tín dụng, nguyên nhân gây ra rủi ro tín
dụng, sự cần thiết của công tác quản lý rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, mỗi một đề tài
nghiên cứu dƣới giác độ thực trạng tại một chi nhánh hoặc một ngân hàng cụ thể
nào đó, mà thực trạng thƣờng là khác nhau.
Nhìn chung, đề tài quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng khá phổ biến. Có
một số đề tài giống với đề tài tôi nghiên cứu nhƣng lại là của ngân hàng khác,
không phải là NHCTVN hoặc phạm vi nghiên cứu trong một chi nhánh cụ thể,
không giống với đề tài nghiên cứu của tôi là công tác quản lý rủi ro tín dụng tại hội
sở. Mỗi ngân hàng có cơ cấu tổ chức bộ máy khác nhau sẽ kéo theo phƣơng thức
hoạt động khác nhau, do đó, giải pháp đƣa ra cũng khác nhau.

8


Tại NHCTVN, qua nghiên cứu, tôi thấy phần nhiều là các đề tài quản lý rủi
ro tín dụng tại một chi nhánh NHCTVN cụ thể nào đó; chỉ có một đề tài luận án
tiến sĩ của tác giả Nguyễn Đức Tú là nghiên cứu về quản lý rủi ro tín dụng tại
NHCTVN là giống với đề tài của tôi nhƣng phạm vi nghiên cứu thì đã lâu (từ năm
2011). Theo tôi tìm hiểu thì tại thời điểm này chƣa có luận văn nào nghiên cứu
tổng hợp một cách có hệ thống về thực trạng hiện tại mới nhất của công tác quản

lý rủi ro tín dụng của NHCTVN trong khi mô hình phê duyệt tín dụng tập trung,
hình thành khối hỗ trợ tín dụng tại NHCTVN đã thay đổi so với mô hình phê
duyệt tín dụng phân tán trƣớc đây và đang tiếp tục đƣợc nghiên cứu hoàn thiện.
Đó là những thay đổi đáng kể về cơ cấu tổ chức vận hành trong hoạt động tín dụng
và điều này có ảnh hƣởng lớn đến công tác quản lý rủi ro và việc nghiên cứu giải
pháp phù hợp cho NHCTVN.
1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng
1.2.1. Rủi ro tín dụng
*. Khái niệm rủi ro tín dụng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Hay cụ thể hơn, cấp tín dụng trong ngân hàng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân
sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên
tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh
toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Cấp tín dụng là hoạt
động quan trọng nhất, đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho nhiều ngân hàng, trong đó
có các ngân hàng Việt Nam.
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất đối với ngân hàng khi khách hàng
không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ theo hợp đồng tín dụng đã ký giữa ngân
hàng và khách hàng. Rủi ro tín dụng phát sinh khi ngân hàng cấp tín dụng cho
khách hàng. Tất cả các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng bao gồm cho vay, cho
thuê tài chính, chiết khấu chứng từ có giá, tài trợ xuất nhập khẩu, tài trợ dự án, bao

9


thanh toán và bảo lãnh đều chứa đựng rủi ro tín dụng. Giao dịch tín dụng đem lại lợi
nhuận càng cao thì nguy cơ rủi ro càng lớn.
Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro lâu đời nhất và lớn nhất trong thị

trƣờng tài chính, thƣờng xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề đối với hoạt động
kinh doanh ngân hàng vì các khoản tín dụng thƣờng chiếm phần lớn trong tổng giá
trị tài sản và tạo ra từ 70%-90% thu nhập cho ngân hàng, nhất là các ngân hàng Việt
Nam. Rủi ro tín dụng cũng là loại rủi ro phức tạp nhất, quản lý và phòng ngừa khó
khăn nhất, đòi hỏi ngân hàng phải có những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu để ngăn
ngừa, hạn chế và giảm thiểu tối đa những thiệt hại có thể xảy ra.
*. Ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng
- Đối với hoạt động của ngân hàng:
Ngân hàng là ngành kinh doanh tiền tệ và đi liền với đó là rủi ro. Rủi ro tiền
tệ khi đã phát sinh thì nó có tác hại vô cùng lớn đến chính ngân hàng và cả nền kinh
tế. Thực tế đã chứng minh không một ngành nào mà khả năng dẫn đến rủi ro lại lớn
nhƣ kinh doanh tiền tệ - tín dụng. Ngân hàng phải gánh chịu những rủi ro không
những do nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn phải gánh chịu những rủi ro do
khách hàng hay môi trƣờng bên ngoài gây ra. Vì vậy, “ rủi ro tín dụng của ngân
hàng không những là cấp số cộng mà còn là cấp số nhân rủi ro của nền kinh tế ”.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, trƣớc hết lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng sẽ bị
ảnh hƣởng. Việc giảm sút thu nhập làm cho cho tỷ suất lợi nhuận và thị giá của cổ
phiếu ngân hàng (đối với ngân hàng cổ phần) bị sụt giảm. Việc cổ phiếu giảm giá làm
cho giá trị của ngân hàng bị sụt giảm và gây ảnh hƣởng xấu đến uy tín của ngân hàng.
Bên cạnh đó, rủi ro tín dụng còn có thể đặt ngân hàng vào nguy cơ mất khả
năng thanh khoản với việc rút tiền ồ ạt ra khỏi ngân hàng. Tình thế này có thể buộc
ngân hàng phải đóng cửa và tuyên bố phá sản nếu nhƣ ngân hàng mất khả năng
thanh toán. Ngoài ra, các chi phí phát sinh khi ngân hàng phải tìm nguồn vốn bù đắp
cho các khoản thanh toán đến hạn là một trong những tổn thất lớn của ngân hàng,
chi phí này càng cao nếu lãi suất trên thị trƣờng tăng. Một ngân hàng bị khó khăn về
thanh khoản sẽ bị nằm trong tầm ngắm của NHNN, phải chịu những hạn chế nhất

10



định trong hoạt động kinh doanh và khó khăn lại trở nên khó khăn hơn.
Rủi ro tín dụng cao làm tăng chi phí của ngân hàng, để đảm bảo lợi nhuận
không bị giảm, ngân hàng buộc phải giảm chi phí khác nhƣ tiền lƣơng, giảm lao động,
giảm đầu tƣ vào công nghệ, hạn chế việc mở rộng mạng lƣới chi nhánh...Điều này ảnh
hƣởng không tốt về mặt nhân sự, cộng nghệ và thị phần hoạt động của ngân hàng.
Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì ngân hàng có thể bù đắp bằng khoản dự
phòng rủi ro và lợi nhuận trong kỳ. Tuy nhiên, nó sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến khả
năng sinh lời và mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Lợi nhuận thấp, thậm chí lợi
nhuận bằng không do phải trang trải các khoản nợ do khách hàng không trả đƣợc
dẫn đến ngân hàng không còn nguồn để duy trì hay mở rộng các hoạt động đầu tƣ
kinh doanh khác. Nghiêm trọng hơn, khi rủi ro tín dụng xảy ra ở mức độ lớn, nguồn
dự phòng rủi ro tín dụng cũng không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu, lòng tin của
khách hàng giảm có thể dẫn đến phá sản ngân hàng. Vì vậy, việc phòng ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng là một việc làm cần thiết của mọi ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế:
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan
đến nhiều thành phần kinh tế: từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế đến các tổ
chức tín dụng khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của ngân hàng phản ánh phần nào
kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống của các khách hàng
cá nhân. Khi rủi ro tín dụng xảy ra, không chỉ ngân hàng không thu hồi đƣợc vốn
mà bản thân khách hàng cũng đã gặp phải khó khăn, nhất là khi rủi ro xảy ra trên
diện rộng và với quy mô lớn, từ đó có thể dẫn đến các hệ lụy khác nhƣ thất nghiệp,
lòng tin của các khách hàng gửi tiền bị giảm sút, rộng hơn nữa là ảnh hƣởng đến tốc
độ phát triển của nền kinh tế, của ngành hay vùng miền có thể bị chậm lại và suy
giảm. Có thể nói rằng, tác động của rủi ro tín dụng đến nền kinh tế là tác động gián
tiếp, thông qua tác động đến ngân hàng. Ngân hàng là kênh huy động vốn, trung
gian của nền kinh tế; ngân hàng nhận tiền gửi từ dân cƣ và tổ chức kinh tế để cho
vay, đầu tƣ vào nền kinh tế. Rủi ro tín dụng dẫn đến mất khả năng thanh toán của
ngân hàng do việc rút tiền ồ ạt của dân cƣ có thể gây hiệu ứng lan truyền sang các


11


ngân hàng khác và nhƣ vậy, khủng hoảng tài chính rất dễ xảy ra. Đặc biệt hơn, khi
rủi ro tín dụng có liên quan đến nhiều tổ chức tín dụng do có sự huy động vốn lẫn
nhau hoặc cùng đầu tƣ lớn vào một khách hàng thì việc ảnh hƣởng đến nền kinh tế
chung là khá lớn và đôi khi cần có sự can thiệp của chính phủ. Do vậy, phòng ngừa
và hạn chế rủi ro tín dụng không những là vấn đề sống còn đối với ngân hàng mà
còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự phát triển và ổn định của
toàn xã hội.
1.2.2. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng là một hệ thống các mô hình bao gồm mô hình tổ
chức quản lý rủi ro, mô hình đo lƣờng rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro đƣợc xây
dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động quản lý tín
dụng của ngân hàng. Qua đó ngân hàng xác định, đánh giá và kiểm soát rủi ro khi
cấp tín dụng cũng nhƣ lợi nhuận có thể thu đƣợc, từ đó đƣa ra các quyết định nhằm
đảm bảo lợi ích tối đa cho mình.
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phản ánh một cách hệ thống các vấn đề về cơ
chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt động an toàn
và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ; các công cụ
đo lƣờng, phát hiện rủi ro; các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời
các loại rủi ro mới phát sinh và các phƣơng án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối
phó một khi có rủi ro xảy ra.
Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng có thể đƣợc xem xét trên cơ sở một khoản
tín dụng và một danh mục tín dụng.
Quản lý rủi ro đối với một khoản tín dụng là hệ thống các hoạt động mà từ đó
ngân hàng đánh giá khả năng rủi ro cũng nhƣ lợi nhuận khi ngân hàng cấp tín dụng
cho một khách hàng. Quản lý rủi ro đối với một khoản tín dụng là một bộ phận của
quản lý rủi ro nằm trong khuôn khổ quản lý rủi ro tín dụng chung của ngân hàng.
Ban lãnh đạo có trách nhiệm xác định mục tiêu, chiến lƣợc, nhiệm vụ kinh doanh

với từng đối tƣợng khách hàng, xác định rủi ro và lợi nhuận, từ đó xây dựng các
bƣớc quản lý rủi ro cho phù hợp.
12


Quản lý rủi ro tín dụng đối với một danh mục tín dụng là hệ thống các hoạt
động giúp cho ngân hàng nhận biết và đo lƣờng đƣợc mức độ rủi ro cho cả một
danh mục tín dụng, từ đó cho phép ngân hàng đạt đƣợc tƣơng quan giữa rủi ro mà
ngân hàng có thể chấp nhận đƣợc và lợi nhuận có thể thu đƣợc, đồng thời giúp ngân
hàng kiểm soát, giảm thiểu đƣợc những rủi ro đó.
Với những ảnh hƣởng không tốt và hậu quả của rủi ro tín dụng nhƣ đã nêu
trên thì công tác quản lý rủi ro tín dụng vô cùng quan trọng, đòi hỏi cần phải có
cách thức quản lý rủi ro tốt. Để hạn chế những rủi ro phải làm tốt từ khâu phòng
ngừa cho đến khâu giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra, cụ thể:
Dự báo, phát hiện rủi ro tiềm ẩn: phát hiện những biến cố không có lợi, ngăn
chặn các tình huống không có lợi đã và đang xảy ra và có thể lan ra phạm vi rộng.
Giải quyết hậu quả rủi ro để hạn chế các thiệt hại đối với tài sản và thu nhập của
ngân hàng.
Phòng chống rủi ro: Trong ngân hàng, nhân viên có thể có suy nghĩ và hành
động khác, có thể trái ngƣợc hoặc cản trở nhau. Vì thế cần có quản trị để mọi ngƣời
hành động một cách thống nhất, đấy chính là cách đầu tiên để phòng ngừa rủi ro.
Quản lý rủi ro đề ra những mục tiêu cụ thể giúp ngân hàng đi đúng hƣớng và
có kế hoạch hành động cụ thể, hiệu quả phù hợp với mục tiêu đề ra.
1.2.3. Nội dung của quản lý rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Nhận diện rủi ro tín dụng
*. Khái niệm: Nhận diện rủi ro là quá trình xác định liên tục, có hệ thống
nhằm theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trƣờng hoạt động và quy trình cho vay để
thống kê các dạng rủi ro tín dụng, xác định nguyên nhân gây ra rủi ro trong từng
thời kỳ và dự báo đƣợc những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra rủi ro tín dụng.
Nhận diện rủi ro qua các dấu hiệu là khâu rất quan trọng để đánh giá rủi ro, xác định

nguyên nhân gây ra rủi ro, từ đó có những giải pháp tối ƣu để khắc phục và xử lý
kịp thời.
*. Đối tƣợng nhận diện rủi ro tín dụng:

13


- Nhận diện rủi ro tín dụng đối với một đơn vị kinh doanh: việc nhận diện rủi
ro tín dụng chung đối với đơn vị kinh doanh hay ở các ngân hàng thƣơng mại chính
là các chi nhánh là một nội dung hết sức quan trọng của các nhà quản trị ngân hàng.
Hội sở chính của ngân hàng cần phải có cái nhìn tổng thể để nhận diện rủi ro chung
của chi nhánh, trong đó có rủi ro tín dụng. Các yếu tố cần quan tâm đến là:
 Năng lực quản trị điều hành của lãnh đạo chi nhánh (bao gồm Ban Giám
đốc chi nhánh, các cấp lãnh đạo phòng tại chi nhánh): chi nhánh hay các đơn vị kinh
doanh là bộ phận trực tiếp kinh doanh, trực tiếp cho vay khách hàng và quản lý
khoản vay. Do vậy, việc tìm kiếm nguồn khách hàng để tăng trƣởng tín dụng phụ
thuộc khá nhiều vào chỉ đạo điều hành của Ban giám đốc chi nhánh và lãnh đạo các
phòng khách hàng chi nhánh. Lãnh đạo chi nhánh cần chỉ đạo sát sao, giao các chỉ
tiêu kế hoạch tăng trƣởng tín dụng, khai thác thu hút nguồn khách hàng mới. Bên
cạnh các chỉ đạo về tăng trƣởng, lãnh đạo chi nhánh cũng phải có năng lực kiểm
soát tốt để có thể bao quát đƣợc mọi hoạt động của chi nhánh, kiểm soát đƣợc rủi ro
tiềm ẩn khi cấp dƣới không thực hiện đúng theo chỉ đạo hoặc thực hiện chƣa tốt để
có các biện pháp xử lý kịp thời.
 Vai trò của Ban giám đốc chi nhánh: Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của
vai trò của Ban giám đốc chi nhánh đối với hoạt động chi nhánh và đối với nhân
viên chi nhánh ngân hàng. Chi nhánh nào có Ban giám đốc vững mạnh có vai trò
lớn đối với nhân viên, tiếng nói có trọng lƣợng sẽ là một lợi thế khi đánh giá môi
trƣờng kiểm soát đối với chi nhánh đó. Tuy nhiên, Ban Giám đốc chi nhánh cũng
cần phải có đạo đức và tính liêm chính, làm việc khách hàng, vì mục tiêu của ngân
hàng chứ không phải vì tƣ lợi cá nhân.

Nhƣ vậy, nếu Ban giám đốc không có năng lực quản trị điều hành tốt, không
chỉ đạo đƣợc nhân viên, có biểu hiện tƣ lợi cá nhân thì đó cũng là một trong những
dấu hiệu cảnh báo rủi ro hay có thể là nguyên nhân gián tiếp gây ra rủi ro.
 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ: cán bộ nhân viên chi nhánh
phải có năng lực trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí công tác. Đối với các cán
bộ của bộ phận tín dụng càng đòi hỏi trình độ chuyên môn cao hơn các phòng khác;
có kinh nghiệm công tác; có kỹ năng nắm bắt và kiểm soát đƣợc khách hàng vay
14


vốn . Ngoài ra, cán bộ cũng cần phải có đạo đức nghề nghiệp. Trình độ năng lực của
cán bộ tín dụng yếu kém, cán bộ trẻ thiếu kinh nghiệm; phát hiện nhiều vụ việc cán
bộ gian lận, có biểu hiện tƣ cách đạo đức không tốt cũng là những dấu hiệu ảnh
hƣởng trực tiếp đến rủi ro tín dụng.
 Tính tuân thủ cơ chế, chính sách, quy định, quy trình nghiệp vụ của đơn vị
kinh doanh/chi nhánh kém, điển hình nhƣ: không thẩm định chặt chẽ khoản vay,
cấp tín dụng cho khách hàng không đủ điều kiện; chấm điểm xếp hạng tín dụng
khách hàng không chính xác; không tuân thủ các quy trình hƣớng dẫn kiểm tra giám
sát khoản vay…
- Nhận diện rủi ro tín dụng đối với một danh mục tín dụng: khi xem xét mức
độ rủi ro tín dụng của ngân hàng, Ban lãnh đạo ngân hàng luôn xem xét trên tổng
quan toàn bộ hệ thống, tức là toàn bộ danh mục tín dụng chứ không phải trên từng
khoản tín dụng. Trong thực tế hoạt động của ngân hàng có một số dấu hiệu cho biết
rủi ro danh mục tín dụng của ngân hàng đang ở mức cao là:
Mở rộng quy mô tăng trƣởng tín dụng, tăng trƣởng cao trong khi chƣa đủ các
điều kiện nhƣ : mở rộng quy mô trong khi nguồn nhân lực chƣa đủ; tăng trƣởng tín
dụng bất thƣờng.
Cơ cấu phân bổ tín dụng theo ngành nghề, lĩnh vực có thể ảnh hƣởng đến rủi
ro của toàn bộ danh mục tín dụng. Rủi ro tín dụng sẽ cao hơn nếu ngân hàng tập
trung tín dụng vào một hoặc một vài lĩnh vực hoặc một nhóm khách hàng.

- Nhận diện rủi ro tín dụng đối với một khách hàng: căn cứ vào các nguyên
nhân xảy ra rủi ro tín dụng, ngân hàng cụ thể hóa thành các dấu hiệu phát sinh trong
hoạt động của khách hàng nhƣ sau:
 Khách hàng có biểu hiện nhƣ: không thanh toán, thanh toán chậm hoặc
thanh toán không đầy đủ các khoản nợ gốc và hoặc nợ lãi khi đến hạn; xin ngân
hàng điều chỉnh kỳ hạn nợ, xin gia hạn nợ; tăng tần suất vay bất thƣờng, có quan hệ
tín dụng với nhiều ngân hàng, lập nhiều công ty ma, có hiện tƣợng đảo nợ từ ngân
hàng này sang ngân hàng khác, vay để trả nợ cho khoản vay khác; trì hoãn, gây khó

15


khăn cho Ngân hàng trong việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng
vốn vay, tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng...
 Khách hàng có biểu hiện: không có sự thống nhất trong Ban lãnh đạo
doanh nghiệp về quan điểm, mục đích, cách thức quản lý, nội bộ không đoàn kết, có
sự mâu thuẫn, tranh giành quyền lực; quản lý nhân sự yếu kém (khi đến kiểm tra
doanh nghiệp thấy nhân viên vừa làm vừa chơi, vừa làm vừa nói chuyện không tập
trung công việc chẳng hạn); cơ cấu tổ chức không hợp lý (phân công nhiệm vụ
không phù hợp); dùng ngƣời không hiệu quả, nhân viên thƣờng xuyên bỏ việc
(nhận thấy doanh nghiệp thƣờng xuyên tuyển lao động lại vào cùng một vị trí); phát
sinh những khoản chi phí không rõ ràng, không hợp lý với số tiền lớn…
 Khách hàng có các biểu hiện về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp hay đời sống của khách hàng cá nhân nhƣ: doanh thu, lợi nhuận giảm sút,
không đạt kế hoạch đề ra; hệ số quay vòng vốn thấp, khả năng thanh toán giảm,
công nợ tăng lớn; cơ cấu vốn không hợp lý, sử dụng vốn không đúng mục đích…
Đối với khách hàng cá nhân, thu nhập của khách hàng không ổn định, hay phải thay
đổi vị trí công tác với thu nhập thấp hơn. Khách hàng phát sinh các mối quan hệ
phức tạp ngoài xã hội, chơi với xã hội đen, dân cho vay nặng lãi, cờ bạc…Hoặc
phát hiện khách hàng không có mặt tại địa phƣơng một thời gian dài (khoảng trên 1

tháng) mà không liên lạc đƣợc.
 Doanh nghiệp mở rộng đầu tƣ vào các lĩnh vực không thuộc ngành nghề
chuyên môn của mình đặc biệt là các ngành nghề có độ rủi ro cao trong từng thời
kỳ. Các yếu tố thị trƣờng không thuận lợi nhƣ nguyên vật liệu đầu vào tăng, trong
khi giá cả đầu ra giảm, bị thao túng giá, nhiều bạn hàng cạnh tranh…
 Khách hàng có biểu hiện liên quan đến xử lý các thông tin tài chính kế toán
nhƣ: chậm trễ hay trì hoãn nộp các báo cáo tài chính cho ngân hàng; báo cáo tài
chính không đƣợc kiểm toán, các số liệu trong báo cáo tài chính có dấu hiệu bị làm
giả, không logic, số liệu mâu thuẫn, số đầu kỳ này không khớp với số liệu của cuối
kỳ trƣớc…

16


×