Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Thu hút FDI vào phát triển ngành du lịch ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LÊ TIẾN ĐẠT

THU HÚT FDI VÀO PHÁT TRIỂN
NGÀNH DU LỊCH Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LÊ TIẾN ĐẠT

THU HÚT FDI VÀO PHÁT TRIỂN
NGÀNH DU LỊCH Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế
Mã số: 60 31 01 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Xuân Thiên

Hà Nội - 2015




MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI VÀO NGÀNH DU LỊCH.................................................................... 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 6
1.2. Cơ sở lý luận về thu hút FDI trong ngành du lịch Việt Nam ................... 11
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm thu hút FDI trong ngành du lịch ..................... 11
1.2.2. Sự cần thiết thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào ngành du lịch ..... 14
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI trong ngành du lịch ............... 18
1.2.4. Quan điểm của Việt Nam trong việc thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài vào ngành du lịch Việt Nam. ................................................................. 21
1.3 Cơ sở thực tiễn. ........................................................................................ 26
1.3.1

Kinh nghiệm quốc tế về thu hút FDI trong ngành du lịch. ............... 26

1.3.2

Bài học rút ra ..................................................................................... 34

CHƢƠNG 2. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu ......................................................................... 36
2.2. Khung phân tích ....................................................................................... 36
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 37
2.3.1 Phƣơng pháp phân tích tổng hợp .......................................................... 37
2.3.2 Phƣơng pháp thống kê. ......................................................................... 39
2.3.3 Phƣơng pháp so sánh ............................................................................ 40

CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THU HÚT FDI VÀO PHÁT TRIỂN
NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA ...................... 43
3.1. Khái quát về sự phát triển của ngành du lịch và nhu cầu thu hút FDI trong
ngành du lịch Việt Nam .................................................................................. 43
3.1.1. Khái quát về sự phát triển của ngành du lịch ........................................ 43


3.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất ngành du lịch ............................................... 48
3.2. Phân tích thực trạng thu hút và sử dụng FDI trong phát triển ngành du
lịch Việt Nam trong thời gian qua................................................................... 52
3.2.1. Thực trạng FDI thu hút vào phát triển ngành du lịch ........................... 52
3.2.2. Tình hình triển khai thực hiện vốn đầu tƣ đăng ký. .............................. 60
3.3. Đánh giá hoạt động thu hút FDI trong phát triển ngành du lịch. ............. 63
3.3.1. Đánh giá thành công của ngành du lịch trong việc thu hút FDI ........... 63
3.3.2. Đánh giá quá trình thu hút FDI vào ngành du lịch theo quan điểm phát
triển bền vững.................................................................................................. 66
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong việc việc thu hút FDI trong ngành
du lịch ........................................................................................................... 75
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT FDI VÀO
PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM ............................................ 82
4.1. Mục tiêu và định hƣớng thu hút FDI vào ngành du lịch (2016 - 2020)... 82
4.1.1. Mục tiêu thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ........................................ 82
4.1.2. Định hƣớng thu hút FDI của ngành du lịch Việt Nam.......................... 84
4.2. Một số kiến nghị, giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút FDI vào ngành du
lịch Việt Nam .................................................................................................. 86
4.2.1. Nhóm giải pháp về phía Nhà nƣớc trong việc đẩy mạnh thu hút FDI nói
chung

........................................................................................................... 86


4.2.2.Giải pháp cụ thể cho ngành du lịch ........................................................ 93
KẾT LUẬN ................................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 103


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BOT

Xây dựng- kinh doanh- chuyển giao

BT

Xây dựng- chuyển giao

CII

Liên đoàn công nghiệp Ấn Độ

CP

Chính phủ

DN

Doanh nghiệp


FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

GDP

Tổng sản lƣợng quốc nội

IHCF

Tổ chức chăm sóc sức khỏe quốc tế

HĐHTKD

Hợp đồng hợp tác kinh doanh

KHXH

Khoa học xã hội

NXB

Nhà xuất bản

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

SARS


Hội chứng hô hấp cấp tính nặng

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

CT-TTg

Chỉ thị- Thủ tƣớng

UAE

Các Tiểu vƣơng quốc Ả Rập Thống Nhất

i


UBND

Uỷ Ban Nhân Dân

UNCTAD

Hội nghị của Liên hợp quốc về thƣơng mại và
phát triển

UNWTO

Tổ chức Du lịch Thế giới


USD

Đô la Mỹ

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của
Liên Hợp Quốc.

VNĐ

Việt Nam Đồng

WTTC

Hội đồng Lữ hành Du lịch Thế giới

i


BẢNG DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1


Bảng 3.1

Khách nội địa Việt Nam từ năm 2007 đến

44

2013
2

Bảng 3.2

Tổng thu từ khách du lịch từ năm 2007 đến

45

năm 2013
3

Bảng 3.3

Cơ sở lƣu trú của ngành du lịch tính đến

53

tháng 06 năm 2014
4

Bảng 3.4


Phân bổ vốn cam kết FDI trong ngành du

57

lịch theo hình thức FDI
5

Bảng 3.5

Phân bổ vốn thực hiện trong ngành du lịch

60

Việt Nam theo lĩnh vực đầu tƣ tính đến cuối
năm 2009
6

Bảng 3.6

10 nƣớc và vùng lãnh thổ đứng đầu về đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài vào các dịch vụ du lịch
ở Việt Nam tính đến năm 2009

i

61


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Đất nƣớc Việt Nam tƣơi đẹp, cảnh quan thiên nhiên đa dạng, phong phú,
non nƣớc hữu tình. Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi trên tuyến giao thông
hàng hải của khu vực, là điểm đến kết nối các trung tâm cảng biển hiện đại
của thế giới từ Singapore qua Hong Kong. Với bờ biển dài hơn 3.200km, sở
hữu nhiều vịnh, bãi biển đẹp cùng nhiều thắng cảnh nổi tiếng, nền văn hóa lịch sử lâu đời, đa dạng và giàu bản sắc..., Việt Nam có nhiều điều kiện thuận
lợi để phát triển du lịch biển. Bên cạnh đó, Việt Nam có rất nhiều di sản đƣợc
UNESCO vinh danh nhƣ: Vịnh Hạ Long, Vƣờn Quốc gia Phong Nha- Kẻ
Bàng, Quần thể di tích Cố Đô Huế, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn,
Hoàng thành Thăng Long, Thành nhà Hồ, Nhã nhạc cung đình Huế, Dân Ca
quan họ, Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên, Ca Trù, Hội Gióng,
Hát Xoan, Bia tiến sĩ Văn Miếu- Quốc Tử Giám…Với trên 4000 năm lịch sử
và bề dày truyền thống văn hóa của 54 dân tộc sinh sống trải dài từ bắc chí
nam; nền văn hóa lúa nƣớc với bản sắc đậm đà thể hiện qua lối sống, tôn giáo,
văn hóa dân gian, lễ hội, ẩm thực Việt Nam và đặc biệt là các di sản văn hóa
nhƣ Cố Đô Huế, Hội An, Hoàng Thành Thăng Long, Cồng Chiêng Tây
Nguyên, Đề Thám Mỹ Sơn… là những điểm sáng, điều kiện rất thuận lợi về
tài nguyên du lịch nhân văn.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và xu hƣớng toàn cầu hóa,
ngành du lịch đƣợc coi là một ngành công nghiệp không khói, ngày càng phát
triển, Việt Nam với tài nguyên thiên nhiên nhiều ƣu đãi, con ngƣời thân thiện
thì du lịch ngày càng đƣợc coi là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nƣớc. Mục
tiêu của chiến lƣợc phát triển du lịch trong tƣơng lai là du lịch cơ bản trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật tƣơng đối đồng bộ, hiện đại, sản phẩm du lịch chất lƣợng cao, đa

1


dạng, có thƣơng hiệu, có sức cạnh tranh, mang đậm sắc văn hóa dân tộc, thân
thiện môi trƣờng… đƣa Việt Nam trở thành điểm đến hàng đầu trong khu vực

Đông Nam Á. Tuy nhiên, nhìn nhận một cách khách quan có thể thấy thực
trạng phát triển du lịch Việt Nam những năm qua vẫn còn nhiều hạn chế và
chƣa phát huy đúng với tiềm năng và nguồn lực vốn có, chƣa thể hiện đƣợc
đẳng cấp chất lƣợng, hiệu quả, tính bền vững, thƣơng hiệu, sức cạnh tranh.
Vốn trong phát triển du lịch là vấn đề rất quan trọng, quyết định lớn đến sự
phát triển ngành. Do đặc điểm nền kinh tế nƣớc ta còn nhiều khó khăn, nguồn
vốn trong nƣớc không thể đáp ứng đƣợc nhu cầu đầu tƣ và tái đầu tƣ trong
phát triển du lịch, việc tìm đến những nguồn vốn ngoài nƣớc là thực sự cần
thiết. Ngay từ những năm đầu Luật đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Việt Nam có
hiệu lực, ngành du lịch đã là một trong những ngành đi tiên phong trong thu
hút nguồn vốn này, và thực tế trên 10 năm qua đã cho thấy những lợi ích và
thành công to lớn mà FDI đã mang đến cho sự phát triển ngành. Tuy vậy,
dòng vốn FDI vào ngành du lịch Việt Nam thời gian qua vẫn thiếu tính ổn
định và chƣa hoàn toàn thỏa mãn nhu cầu vốn trong nƣớc, do vậy việc tăng
cƣờng thu hút FDI phải đƣợc đặc biệt chú trọng. Chính vì thế tôi chọn đề tài “
Thu hút FDI vào phát triển ngành du lịch ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sĩ.
Đề tài “Thu hút FDI vào phát triển ngành Du lịch ở Việt Nam” phù
hợp với chuyên ngành kinh tế quốc tế.
Câu hỏi nghiên cứu:
1) Tại sao cần phải đẩy mạnh thu hút FDI vào ngành du lịch Việt Nam?
2) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động như thế nào đến sự phát
triển ngành du lịch Việt Nam?
3) Thực trạng FDI trong ngành du lịch Việt Nam hiện nay như thế nào?
4) Những định hướng và giải pháp nào cần thực hiện nhằm mục tiêu thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển ngành du lịch Việt Nam?

2



2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
2.1. Mục đích nghiên cứu.
Thông qua phân tích thực trạng phát triển của ngành du lịch Việt Nam
dƣới tác động của nguồn vốn FDI. Đề tài kiến nghị định hƣớng và giải pháp
nhằm tăng cƣờng thu hút và nâng cao hiệu quả thu hút FDI vào phát triển
ngành du lịch Việt Nam đƣa du lịch Việt Nam phát triển ngang tầm với tiềm
năng và lợi thế vốn có.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu.
 Xác định đƣợc kết quả đạt đƣợc của việc thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài vào phát triển ngành du lịch Việt Nam trong giai đoạn
nghiên cứu.
 Tìm ra đƣợc những tồn tại trong hoạt động thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài vào phát triển ngành du lịch Việt Nam.
 Định hƣớng đƣợc giải pháp cho hoạt động thu hút và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào phát triển ngành du lịch
Việt Nam.
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào
ngành du lịch Việt Nam.
- Phân tích thực trạng cũng nhƣ các nhân tố giai đoạn 2008-2013 ảnh
hƣởng đến thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào phát triển ngành du
lịch. Từ đó rút ra nhận xét về những kết quả đã đạt đƣợc, những tồn tại cần
khắc phục trong việc thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào phát triển
ngành du lịch 2008-2013.
- Nêu ra quan điểm và định hƣớng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài vào phát triển ngành du lịch đến năm 2020, đồng thời đề xuất những
giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
để phát triển ngành du lịch Việt Nam đạt hiệu quả.

3



3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.
3.1. Đối tượng nghiên cứu: quá trình thu hút FDI trong ngành du lịch Việt
Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu luận văn.
Nội dung : Luận văn tập trung phân tích quá trình thu hút FDI vào ngành
du lịch Việt Nam.
Thời gian : từ năm 2008 đến 2013, bởi 2008 là thời điểm một năm sau
khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO
4. Những đóng góp mới của Luận văn
Làm rõ sự cần thiết và các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI trong
ngành du lịch Việt Nam.
Phân tích thực trạng thu hút FDI vào phát triển ngành du lịch Việt Nam.
Từ đó rút ra nhận xét về những kết quả đã đạt đƣợc, những tồn tại cần khắc
phục trong việc thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào phát triển ngành
du lịch 2008-2013.
Nêu ra quan điểm và định hƣớng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
vào phát triển ngành du lịch đến năm 2020, đồng thời đề xuất những giải pháp
và kiến nghị nhằm thúc đẩy thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài để phát
triển ngành du lịch Việt Nam đạt hiệu quả.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết cấu, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn gồm có 4 chƣơng :
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn
của thu hút FDI vào ngành du lịch Việt Nam.
Chương 2: Khung phân tích và phương pháp nghiên cứu.

4



Chương 3: Phân tích, đánh giá hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào ngành du lịch Việt Nam trong thời gian qua.
Chương 4: Một số giải pháp đẩy mạnh thu hút FDI vào ngành du lịch
Việt Nam.

5


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI VÀO NGÀNH DU LỊCH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thu hút FDI để phát triển ngành du lịch đã đƣợc nhiều học giả và nhà
nghiên cứu ở trong và ngoài nƣớc quan tâm:
 P. Srinivas Subbarao (2008), A Study on Foreign Direct Investment
(FDI) in Indian Tourism, M.R.P.G.College, Vizianagaram. Trong nghiên cứu
này, P. Srinivas Subbarao chỉ ra nguyên nhân FDI vào du lịch của Ấn Độ
thấp là nhiều loại thuế và mức thuế cao, thủ tục xét duyệt chậm, thuế rƣợu
trong các nhà hàng khách sạn cao. Cân nhắc nhu cầu cao FDI và FDI vào
ngành du lịch, ông đƣa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm thu hút nhiều
hơn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào du lịch.[24, tr.106]
 Nghiên cứu của Saroja Selvanathan, E.A. Selvanathan, Brinda
Viswanathan (2009), Causality between Foreign Direct Investment and
Tourism: Empirical Evidence from India điều tra các quan hệ nhân quả giữa
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và du lịch ở Ấn Độ bằng cách sử dụng các bài
kiểm tra quan hệ nhân quả Granger trong một khuôn khổ VAR. Một liên kết
nhân quả một chiều đƣợc tìm thấy từ đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến du lịch ở
Ấn Độ. Điều này giải thích sự tăng trƣởng nhanh chóng trong lĩnh vực du lịch
cũng nhƣ FDI ở Ấn Độ trong thập kỷ qua.[22, tr.106]

 Aviral Kumar Tiwari (2011) trong “ Tourism, Exports and FDI as a
Means of Growth: Evidence from four Asian Countries, The Romanian
Economic Journal June 2011 xem xét các tác động của các nguồn thu từ du
lịch, xuất khẩu và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến tăng trƣởng kinh tế của bốn
quốc gia Ấn Độ, Trung Quốc, Pakistan và Nga. Bằng cách sử dụng Bảng điều

6


chỉnh kỹ thuật ƣớc lƣợng trong mô hình tuyến tính, nghiên cứu cho thấy rằng
du lịch có tác động tích cực và FDI có tác động tiêu cực đối với tăng trƣởng
kinh tế trong bốn nƣớc nói trên trong khi tác động của xuất khẩu hàng hóa và
dịch vụ tăng trƣởng kinh tế là không thuyết phục. Bên cạnh đó, nghiên cứu
cho thấy nguồn nhân lực và vốn vật chất có tác động tích cực đến tăng trƣởng
kinh tế của các nƣớc này.[25, tr.106]
 Akhilesh Sharma, Amar Johri, Ajay Chauhan (2012) trong nghiên cứu
“FDI: An Instrument of Economic Growth & Development in Tourism
Industry”, International Journal of Scientific and Research Publications,
Volume 2, Issue 10, October 2012 đề cập đến trƣờng hợp Ấn Độ, các ngành
khách sạn và du lịch đã phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây,
mang về doanh thu khổng lồ từ khách du lịch trong nƣớc và nƣớc ngoài tại
nhiều nơi của Ấn Độ. Du lịch là một trong những máy doanh thu lớn thứ ba
về ngoại hối của Ấn Độ và sử dụng số nhân lực cao nhất. Conde Nast
Traveler, một trong những tạp chí du lịch nổi tiếng nhất, đánh giá Ấn Độ là
một trong những điểm đến nóng nhất trên thế giới. Theo Tổ chức Du lịch Thế
giới, Ấn Độ đi đầu trong ngành công nghiệp du lịch ở Nam Á với 8,9 triệu
lƣợt khách vào năm 2020. Ấn Độ đang dần nổi lên nhƣ là nền kinh tế du lịch
tăng trƣởng nhanh thứ hai thế giới (8,8% ) trong giai đoạn 2005-2014. Do đó,
tìm hiểu những yếu tố quyết định của FDI là rất quan trọng đối với bất kỳ nền
kinh tế mới nổi vì FDI tạo nên một tác động lớn hơn đến nền kinh tế của đất

nƣớc trong thời gian ngắn và tác động thực sự trong thời gian dài. Nghiên cứu
này xem xét việc đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong ngành công nghiệp du lịch
Ấn Độ, dòng chảy của nó trong ngành công nghiệp du lịch Ấn Độ và tác động
của nó đến nền kinh tế của Ấn Độ.[23, tr.106]
 Khi nghiên cứu về tính tất yếu và sự cần thiết thu hút FDI cho ngành du
lịch Việt Nam, tác giả Nguyễn Tăng Huy trong đề tài( 2011) "Thu hút vốn

7


đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) để phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa", đã
tập trung đáng giá những tiềm năng phát triển du lịch ở Khánh Hòa và nhu
cầu về vốn cho phát triển ngành du lịch, nghiên cứu tình hình thu hút FDI vào
ngành du lịch ; thành công, hạn chế trong hoạt động thu hút FDI vào du lịch
tỉnh Khánh Hòa; đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cƣờng thu hút FDI để
đáp ứng nhu cầu vốn và phát triển cho ngành du lịch tỉnh Khánh
Hòa.[8,tr.104]
 Cũng liên quan đến sự cần thiết thu hút FDI cho ngành du lịch Việt
nam, tác giả Nguyễn Thu Hạnh trong đề tài cấp Bộ Công thƣơng (2011)
“Hiện trạng và giải pháp phát triển các khu du lịch biển quốc gia tại vùng du
lịch Bắc Trung Bộ”, đã tập trung nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về du lịch
biển và phát triển khu du lịch biển quốc gia. Nêu khái niệm mới về sản phẩm
du lịch của khu du lịch biển quốc gia, khẳng định đó là tập hợp tất cả các cảm
xúc đơn lẻ đem lại cho du khách ấn tƣợng đặc trƣng nhất về một khu du lịch
biển.[5, tr.104]
 " Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đầu năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030" của Tổng cục du lịch thuộc Bộ Văn Hóa, Thông tin và du lịch. Bài
viết đánh giá tình hình và kết quả thực hiện chiến lƣợc phát triển du lịch Việt
Nam giai đoạn 2001-2010, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân nhằm có
định hƣớng đúng đắn và phù hợp với giai đoạn phát triển mới là cần thiết.[16,

tr.104]
 Phạm Thanh Tuyền (2012) "Thu hút FDI cho phát triển bền vững các
ngành dịch vụ Việt Nam", luận văn thạc sĩ, trƣờng đại học kinh tế, Đại học
Quốc Gia Hà Nội. Luận văn khái quát lý luận và thực tiễn về vấn đề thu hút
vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) cho phát triển bền vững khu vực dịch
vụ, từ đó hình thành khung nội dung nghiên cứu cho đề tài. Nghiên cứu tình
hình thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào khu vực dịch vụ, chỉ ra

8


những mặt thành công và hạn chế trong hoạt động thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài (FDI) vào khu vực dịch vụ. Đề xuất một số biện pháp nhằm tăng
cƣờng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ( FDI) để đáp ứng nhu cầu vốn
và phát triển bền vững khu vực dịch vụ Việt Nam.[19, tr.104]
 Lê Huy Hoàng, "Nghiên cứu môi trƣờng FDI ở Thái Lan và gợi ý chính
sách cho Việt Nam", luận văn thạc sĩ, trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc
Gia Hà Nội, 2012. Luận văn nghiên cứu môi trƣờng FDI của Thái Lan trong
giai đoạn từ năm 2000 đến 06/2011 để tìm ra những nhân tố thúc đẩy cũng
nhƣ ảnh hƣởng đến việc thu hút thành công FDI của Thái Lan và gợi ý chính
sách cho Việt Nam.[7, tr104]
 TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh, Ths. Vũ Xuân Nguyệt Hồng, Ths. Trần Toàn
Thắng, TS. Nguyễn Mạnh Hải (2006) " Tác động của Đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài tới tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam". Bài viết này phân tích tác động
của FDI tới tăng trƣởng kinh tế thông qua hai kênh quan trọng nhất là vốn đầu
tƣ và các tác động tràn.[1, tr.104]
 Bùi Hoài Nam (2005) " Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam 17
năm nhìn lại", tạp chí Báo chí và tuyên truyền. Bài viết đánh giá kết quả thu
hút FDI của Việt Nam, chỉ ra các vấn đề còn hạn chế, từ đó đề xuất các giải
pháp mang tính định hƣớng để thu hút FDI.[10, tr.104]

 Võ Hồng Quân (2011) " Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào ngành du lịch
Việt Nam", luận văn thạc sĩ, trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
Nội. Luận văn phân tích thực trạng FDI vào ngành du lịch Việt Nam, trên cơ
sở đó đƣa ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút FDI vào ngành du lịch
Việt Nam.[12, tr.105]

9


 Bộ Kế hoạch Đầu tƣ (04/2013) " Đánh giá tổng thể tình hình kinh tế xã
hội Việt Nam sau 5 năm gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới". Báo cáo đánh
giá, tổng kết những chuyển biến về kinh tế xã hội Việt Nam từ khi gia nhập
WTO năm 2007 đến 2011 trên các khía cạnh kinh tế (tăng trƣởng kinh tế,
thƣơng mại, đầu tƣ, phát triển vùng), ổn định kinh tế vĩ mô( lạm phát, tỷ giá,
cán cân thanh toán, thị trƣờng tài chính, ngân sách nhà nƣớc), xã hội (việc
làm, an sinh xã hội, đói nghèo), giáo dục, y tế, môi trƣờng và thể chế.[4,
tr.104]
 Tài liệu " Tổng kết 17 năm thi hành Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt
Nam" của Ban biên tập Luật đầu tƣ chung đề cập đến tình hình thu hút và sử
dụng vốn FDI kể từ khi ban hành Luật đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tiên vào cuối
năm 1987 cho đến hết năm 2004, đồng thời đƣa ra những kết quả đạt đƣợc và
tồn tại của tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn Đầu tƣ nƣớc ngoài để làm
tài liệu tham khảo cho việc ban hành Luật đầu tƣ chung. Tài liệu không chú
trọng tới các yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ và ảnh hƣởng của môi trƣờng đầu
tƣ đến FDI.[2, tr.104]
 Bộ Kế hoạch- Đầu tƣ (2008) " Bối cảnh trong nƣớc, quốc tế về việc
xây dựng chiến lƣợc 2011-2020". Tài liệu đã xác định các quan điểm làm căn
cứ để lựa chọn mục tiêu và đề ra các định hƣớng phát triển cho giai đoạn
2011-2020 phù hợp tình hình trong nƣớc và bối cảnh quốc tế, bảo đảm thống
nhất với mục tiêu dài hạn.[3, tr.104]

 Đào Thị Thanh Thủy(2003) "Thực trạng và giải pháp thu hút Đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài vào ngành du lịch Việt Nam". Tài liệu sẽ nghiên cứu tình
hình FDI vào ngành du lịch Việt Nam, trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp
phù hợp nhằm tăng cƣờng thu hút FDI vào lĩnh vực du lịch.[13, tr.105]

10


 Phùng Xuân Nhạ( 2010) "Điều chỉnh chính sách đầu tƣ nƣớc ngoài ở
Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế". Sách đã đƣa ra một số
vấn đề lý thuyết và thực tiễn cũng nhƣ chính sách FDI ở Việt Nam. Đánh giá
về sự thay đổi, điều chỉnh chính sách FDI ở Việt Nam trong quá trình hội
nhập nền kinh tế thế giới. Sách cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả điều chỉnh chính sách FDI của Việt Nam trong giai đoạn hậu
WTO.[11, tr.104]
1.2. Cơ sở lý luận về thu hút FDI trong ngành du lịch Việt Nam
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm thu hút FDI trong ngành du lịch
1.2.1.1. Khái niệm du lịch
Theo tổ chức du lịch thế giới đã đƣa ra định nghĩa: “Du lịch bao gồm
những hoạt động của những ngƣời đi đến một nơi khác ngoài nơi cƣ trú
thƣờng xuyên của mình trong thời hạn không quá một năm liên tục để vui
chơi, vì công việc hay vì mục đích khác không liên quan đến hoạt động kiếm
tiền ở nơi mà họ đến”. Còn theo Luật Du Lịch Việt Nam( 2005), du lịch là các
hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng
xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dƣỡng trong một khoản thời gian nhất định.
Các định nghĩa trên chƣa thể hiện đƣợc tính hai mặt của khái niệm du
lịch, đó là du lịch một mặt mang ý nghĩa thông thƣờng là việc đi lại của con
ngƣời mới mục đích nghỉ ngơi, giải trí,… mặt khác lại đƣợc nhìn nhận dƣới
góc độ là hoạt động gắn với những kết quả kinh tế do chính nó tạo ra.

Do đó, một số nhà nghiên cứu đã định nghĩa khái quát về du lịch nhƣ
sau: “ Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế- kỹ thuật- văn hóa- xã hội,
phát sinh do sự tác động hỗ tƣơng giữa du khách, đơn vị cung ứng dịch vụ,
chính quyền và dân cƣ bản địa trong quá trình khai thác các tài nguyên du
lịch, tổ chức kinh doanh phục vụ du khách”.

11


Nhƣ vậy, du lịch đƣợc xem là sự kết hợp của ba chủ thể cơ bản là: Chủ
thể của du lịch( du khách), khách thể du lịch( tài nguyên du lịch) và môi giới
du lịch( ngành, dịch vụ du lịch).
1.2.1.2. Đặc điểm của ngành du lịch ảnh hưởng đến việc thu hút FDI
Du lịch là ngành kinh tế dịch vụ mang tính tổng hợp cao nhằm phục vụ
và làm thỏa mãn các nhu cầu của con ngƣời, do vậy, cần tạo ra các sản phẩm
du lịch phục vụ du khách. Theo luật Du lịch,“ Sản phẩm du lịch là tập hợp các
dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du
lịch”. Trong quá trình du lịch, du khách sẽ tiêu dùng các sản phẩm du lịch đa
dạng đó. Không chỉ thỏa mãn những nhu cầu sinh học, du khách còn mong
muốn đƣợc thỏa mãn các nhu cầu văn hóa ngày càng cao. Những nhu cầu này
phụ thuộc nhiều vào các yếu tố quốc gia, dân tộc, tuổi tác, giới tính, nghề
nghiệp, vị trí xã hội, sức khỏe, khả năng tài chính và các yếu tố tâm sinh lý
khác,…Do vậy, để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của du khách, các sản
phẩm du lịch đòi hỏi phải đạt đƣợc nhiều tiêu chí hết sức cơ bản. Trên thực tế,
hoạt động du lịch mang bản chất và nội dung văn hóa sâu sắc. Trên cơ sở nền
tảng văn hóa dân tộc- vùng miền, hoạt động du lịch luôn đem đến cho du
khách những sản phẩm chứa đựng các giá trị nhân văn đặc sắc mang sắc thái
bản địa, đó chính là những sản phẩm du lịch.
Ngành du lịch là ngành cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lƣu
trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hƣớng dẫn và các dịch vụ khác nhằm

đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
Ngành kinh doanh du lịch có những đặc điểm chung của dịch vụ: Sản
phẩm du lịch chủ yếu thỏa mãn nhu cầu thứ yếu cao cấp của du khách. Nhu
cầu du lịch chỉ đƣợc đặt ra khi ngƣời ta có thời gia nhàn rỗi, có thu nhập cao.
Ngƣời ta sẽ đi du lịch nhiều hơn nếu thu nhập tăng và ngƣợc lại họ sẽ cắt
giảm nếu thu nhập bị giảm xuống gồm các đặc điểm của dịch vụ đó là:

12


Tính chất vô hình của dịch vụ: Sản phẩm du lịch về cơ bản là vô hình(
không cụ thể). Thực ra nó là một kinh nghiệm du lịch hơn là một món hàng
cụ thể. Mặc dù trong cấu thành sản phẩm du lịch có hàng hóa. Tuy nhiên sản
phẩm du lịch là không cụ thể nên dễ dàng bị sao chép, bắt chƣớc( những
chƣơng trình du lịch, các trang trí phòng đón tiếp…). Việc làm khác biệt hóa
sản phẩm mang tính cạnh tranh khó khăn trong kinh doanh hàng hóa.
Tính chất đúng thời điểm và không thể dự trữ, không thỏa mãn hai điều
kiện này dịch vụ trở nên không có giá trị.
Phụ thuộc vào nhiều yếu tố: không gian, thời gian, trạng thái tâm lý,
hoàn cảnh của các bên tham gia… nên chất lƣợng dịch vụ mang tính chất
không đồng đều.
Do tính chất không thể dự trữ và không đồng đều nên gặp khó khăn
trong việc tiêu chuẩn hóa dịch vụ. Tuy nhiên vẫn có thể xác định đƣợc một
mức độ phục vụ nhất định nào đó bởi vì sản phẩm du lịch chủ yếu là dịch vụ
nhƣ dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lƣu trú, dịch vụ ăn uống…Do đó về cơ bản
sản phẩm du lịch không thể tồn kho, dự trữ đƣợc và rất dễ hỏng. Ngoài ra sản
phẩm du lịch còn có một đặc điểm khác:
Sản phẩm du lịch do nhiều nhà tham gia cung ứng
Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch mang tính thời vụ
Sản phẩm du lịch nằm ở xa nơi cƣ trú của khách du lịch.

Dịch vụ không thể tồn tại độc lập mà gắn liền với ngƣời tạo dịch vụ.
Khác với hàng hóa, dịch vụ là sự gắn chặt song hành giữa dịch vụ với ngƣời
tạo ra dịch vụ.
Tóm lại, những đặc điểm của ngành du lịch đã nêu ở trên tuy tồn tại độc
lập nhƣng có tác động hỗ trợ lẫn nhau lên sự phát triển du lịch. Do vậy, nếu
thiếu chỉ một trong những điều kiện đó, sự phát triển của du lịch có thể bị trì
trệ, giảm sút. Sự có mặt của tất cả những đặc điểm này đảm bảo cho sự phát
triển mạnh mẽ của ngành du lịch.

13


1.2.2. Sự cần thiết thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch
Thu hút vốn đầu tƣ đƣợc các nhà kinh tế học quan tâm nghiên cứu, đƣợc
các chính phủ các nƣớc đẩy mạnh thực hiện, và quá trình này đang diễn ra sự
cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia, khu vực, vùng miền. Cũng nhƣ đối với
các ngành kinh tế khác, thu hút vốn đầu tƣ có vai trò rất quan trọng đối với sự
phát triển của ngành du lịch. Để đƣa du khách đến với các địa điểm du lịch,
trƣớc hết cần phải đầu tƣ xây dựng các cơ sở hạ tầng nhƣ hệ thống giao thông
, phƣơng tiện vận chuyển… Muốn giữ chân du khách phải đầu tƣ xây dựng,
tôn tạo các khu du lịch, xây dựng cơ sở lƣu trú, hoàn chỉnh hệ thống thông tin
liên lạc, cung cấp năng lƣợng, nƣớc sạch cho các khu du lịch… Muốn gia
tăng nguồn thu từ khách du lịch phải đầu tƣ vốn để tạo ra các sản phẩm du
lịch đa dạng, phong phú và hấp dẫn… Do đó, việc xác định quy mô và định
hƣớng đầu tƣ vốn đúng đắn sẽ tạo điều kiện cho du lịch phát triển bền vững,
khai thác tốt các tiềm năng và bảo vệ cảnh quan môi trƣờng. Ở nhiều quốc gia
trên thế giới kinh doanh du lịch đang là một trong những ngành kinh tế mũi
nhọn. Du lịch là “ con gà đẻ trứng vàng” và kinh doanh du lịch đang trở thành
một trong những ngành công nghiệp hàng đầu trong tƣơng lai. Vì vậy, không
ngừng tăng cƣờng thu hút vốn đầu tƣ vào ngành du lịch là sự cần thiết khách

quan, bởi một số lý do sau:
Thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài phát triển du lịch góp phần: tăng
trƣởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cƣờng khoa học kỹ thuật và
nâng cao năng lực quản lý điều hành kinh doanh, tạo công ăn việc làm và tăng
nguồn thu cho Ngân sách Nhà Nƣớc.
Thu hút vốn đầu tƣ vào phát triển du lịch góp phần tăng trƣởng kinh tế:
Mô hình Harrod- Domar đã chỉ ra rằng vốn đầu tƣ của nền kinh tế có ảnh
hƣởng trực tiếp với tốc độ tăng trƣởng: Mức tăng trƣởng GDP= vốn đầu tƣ/
ICOR. Muốn tăng trƣởng hàng năm với tốc độ cao thì phải tăng mức đầu tƣ

14


và giảm ICOR xuống hoặc hạn chế không tăng. Nhƣ vậy thu hút đầu tƣ sẽ làm
cho lƣợng vốn đầu tƣ tăng lên, và do đó sản lƣợng đầu ra cũng tăng lên sẽ góp
phần thúc đẩy phát triển ngành du lịch nói riêng và tăng trƣởng kinh tế nói
chung.
Thu hút vốn đầu tƣ vào phát triển du lịch góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế: chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình phát triển của các ngành kinh
tế dẫn đến sự tăng trƣởng khác nhau giữa các ngành và làm thay đổi tƣơng
quan giữa chúng so với một thời điểm trƣớc đó. Đầu tƣ chính là phƣơng tiện
đảm bảo cho cơ cấu kinh tế đƣợc hình thành hợp lý. Ngành du lịch là một bộ
phận cấu thành nên nền kinh tế do đó thu hút vốn đầu tƣ vào ngành du lịch
còn tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu vùng, hình thành và phát huy
vai trò của vùng trọng điểm, đồng thời tăng cƣờng tiềm lƣợc kinh tế cho các
vùng khó khăn, thúc đẩy mối liên hệ, giao lƣu kinh tế liên vùng, đảm bảo phát
triển kinh tế bền vững. Định hƣớng và biện pháp thu hút vốn đầu tƣ hợp lý
còn tác động đến cơ cấu thành phần kinh tế, và tác động đến mối quan hệ giữa
đầu tƣ khu vực nhà nƣớc và khu vực tƣ nhân. Đầu tƣ công cộng của Nhà nƣớc
phải có tác động lôi kéo, dẫn dắt mà không làm suy giảm, lấn át đầu tƣ tƣ

nhân.
Thu hút vốn đầu tƣ vào phát triển du lịch góp phần tăng cƣờng khoa học
kỹ thuật và nâng cao năng lực quản lý điều hành kinh doanh: thu hút vốn đầu
tƣ để phát triển ngành du lịch sẽ làm cho trình độ khoa học kỹ thuật của
ngành du lịch đƣợc tăng lên thông qua các dự án đầu tƣ đƣợc triển khai, thay
thế các thiết bị, công nghệ lạc hậu. Đối với các nƣớc đang phát triển, mặc dù
tích lũy vốn và công nghệ thấp nhƣng cũng có những lợi thế của ngƣời đi sau
tiếp thu, thích nghi và làm chủ công nghệ có sẵn, do đó rút ngắn thời gian và
giảm những rủi ro trong áp dụng công nghệ mới. Đồng thời thu hút vốn đầu

15


tƣ vào phát triển du lịch sẽ góp phần nâng cao đƣợc trình độ quản lý, năng lực
điều hành của một số doanh nghiệp.
Thu hút vốn đầu tƣ vào phát triển du lịch góp phần tạo công ăn việc làm
cho địa phƣơng và tăng nguồn thu cho Ngân sách nhà nƣớc: Thu hút vốn đầu
tƣ còn góp phần tạo ra công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, làm cho
nguồn nhân lực phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng: đồng thời tạo điều
kiện khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và góp phần tăng thu
ngân sách nhà nƣớc.
Đối với Việt Nam, những hạn chế về hạ tầng cơ sở du lịch khiến cho chất
lƣợng sản phẩm du lịch của Việt Nam chƣa cao. Hầu hết các sản phẩm cũng
nhƣ loại hình du lịch còn ở dạng “thô”, chƣa độc đáo đa dạng. Giá máy bay
của Việt Nam còn cao, giá khách sạn còn đắt so với giá mặt bằng trong khu
vực, chất lƣợng dịch vụ vệ sinh chƣa đảm bảo... dẫn đến các tour du lịch vào
Việt Nam đắt, hạn chế lƣợng khách du lịch vào Việt Nam. Đây chính là
nguyên nhân làm cho du lịch Việt Nam phát triển chƣa tƣơng xứng với tiềm
năng du lịch phong phú. Trong thời gian tới, Việt Nam cần có vốn để nâng
cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng du lịch yếu kém, để đa dạng hoá và nâng cao chất

lƣợng sản phẩm du lịch đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch thực sự trở thành
một ngành kinh tế mũi nhọn. Nhu cầu vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch do vậy
là rất lớn. Trong việc huy động nguồn vốn đầu tƣ cần thiết để phát triển du
lịch, chúng ta cần phải quán triệt phƣơng châm: “Huy động tối đa nguồn lực
trong nƣớc và tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế”. Nguồn vốn trong nƣớc có
thể huy động đƣợc là ngân sách Nhà nƣớc, là nguồn vốn tƣ nhân của các
doanh nghiệp và nguồn vốn tiết kiệm trong dân cƣ. Trong những năm trƣớc
mắt, khi nguồn vốn tích luỹ nội bộ từ nền kinh tế còn hạn hẹp thì việc huy
động nguồn vốn đầu tƣ bên ngoài là một nhu cầu tất yếu và có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với phát triển du lịch trong giai đoạn hiện nay và trong tƣơng

16


lai của ngành du lịch. Các nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài có thể huy động gồm
có:
- Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI)
- Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
- Đầu tƣ chứng khoán
- Tín dụng quốc tế
Trong điều kiện hiện nay, thị trƣờng chứng khoán Việt Nam còn chƣa
phát triển, việc huy động vốn thông qua kênh này sẽ là rất khó khăn. Chúng ta
cũng không thể trông đợi nhiều vào nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức do
tình hình chung hiện nay toàn bộ lƣợng vốn ODA vào Việt Nam nói chung và
vào lĩnh vực du lịch nói riêng có chiều hƣớng giảm cả về quy mô lẫn mức độ
ƣu đãi; điều kiện cho vay khắt khe, rủi ro của biến động tỷ giá ngày càng cao.
Hơn nữa, việc nhận ODA đôi khi kèm theo một số điều kiện bất lợi cho nƣớc
chủ nhà nhƣ: ràng buộc mua hàng, ràng buộc điều kiện chính trị... Đồng thời,
đây là nguồn vốn phải trả vào một thời hạn qui định nên nếu việc sử dụng
nguồn vốn này không hiệu quả sẽ gây nên hậu quả nghiêm trọng đó là sự lệ

thuộc nặng nề vào nƣớc cung cấp ODA. Do vậy, nguồn vốn FDI sẽ đóng vai
trò chủ đạo. FDI không chỉ đƣa vốn vào nƣớc tiếp nhận mà còn đi kèm với
vốn là cả kỹ thuật, công nghệ, bí quyết kinh doanh, năng lực marketing. Hơn
nữa, FDI không phát sinh nợ cho nƣớc tiếp nhận đầu tƣ.
Tóm lại, việc huy động nguồn vốn nƣớc ngoài để phát triển du lịch Việt Nam
là cần thiết và việc thu hút FDI là một tất yếu khách quan phù hợp với xu thế
phát triển quốc tế và phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của đất nƣớc ta trong giai
đoạn hiện nay.

17


1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI trong ngành du lịch
1.2.3.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, khí hậu, nguồn tài nguyên thiên nhiên…
có thể làm tăng khả năng sinh lãi hoặc rủi ro cho các nhà đầu tƣ. Vì vậy, ảnh
hƣởng đến việc đầu tƣ cảu các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài ở nƣớc nhận đầu tƣ.
Trong đó, vị trí chiến lƣợc (có cảng biển, có sân bay, có tài nguyên biển,…) là
những nhân tố quan trọng nhất tại nên lợi thế cạnh tranh của một quốc gia
trong thu hút FDI.
Vị trí địa lý của Việt Nam khá thuận lợi cho phát triển du lịch và các
ngành dịch vụ du lịch. Theo đánh giá của các chuyên gia trong và ngoài nƣớc,
Việt Nam có nhiều điều kiện tự nhiên rất thuận lợi để phát triển kinh tế biển
và trở thành trung tâm hậu cần cho các nƣớc trong khu vực và thế giới và có
vị trí thuận lợi để hội nhập giao thông vận tải với các quốc gia trong khu vực
và trên thế giới. Dự trên bản đồ khu vực, Việt nam nằm ở trung tâm của khu
vực Đông Nam Á, có bờ biển dài và điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển
du lịch biển.
1.2.3.2 Điều kiện chính trị- xã hội
Các ngành từ kinh tế đến khoa học, xã hội muốn phát triển đều chịu ảnh

hƣởng các điều kiện, hoàn cảnh đem lại cho ngành đó, tức là phải có lực đẩy,
có tiềm năng. Ngành du lịch cũng không nằm ngoài quy luật đó. Tuy nhiên, là
một hoạt động đặc trƣng, du lịch chỉ có thể phát triển đƣợc trong những điều
kiện mà nó cho phép. Trong những điều kiện này có những điều kiện mang
đặc tính chung thuộc các mặt của đời sống xã hội, bên cạnh đó do đặc điểm vị
trí địa lý từng vùng mà nó tạo nên tiềm năng du lịch khác nhau. Đó chính là
nét đa dạng tạo nên những chƣơng trình du lịch độc đáo của từng vùng, miền
và cái đích cuối cùng là thu hút khách du lịch, tăng sự hiểu biết, tạo cầu nối
giao lƣu giữa các vùng, miền.

18


×