Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Đức Mạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.34 KB, 97 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Thị Vinh

MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................................................................1
I. PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................................................3
1. Sự cần thiết của chuyên đề....................................................................................................................................3

2.1. Tình hình chung về công ty cổ phần xây dựng Đức Mạnh................33
2.1.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty CPXD Đức Mạnh.............33
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty CPXD Đức Mạnh...........................34
2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty CPXD Đức mạnh
..................................................................................................................................................34
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của công ty CPXD Đức Mạnh........34
2.1.3. Tổ chức Bộ máy quản lý tại công ty CPXD Đức Mạnh...................................................36
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty CPXD Đức Mạnh..................................................37
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán...............................................................................................37
2.1.4.3. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty........................................................................45

2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Công ty CPXD Đức Mạnh..............................................................45
2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành..............................................................45
2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty CPXD Đức Mạnh.......................................46
2.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí................................................................................................46
2.2.2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp................................................................46
2.2.2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.....................................................................62
2.2.2.2. Kế toán tổng hợp chi phí SXSPXL..................................................................................72
A) Kế toán tổng hợp CPSX.......................................................................................................72
B) Kế toán phân bổ CPSX........................................................................................................72
C) Kế toán kết chuyển CPSX....................................................................................................73


2.2.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty..........................................................................................................................................76
2.2.3.1. Kiểm kê đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang................................................................76
2.2.3.2. Tính giá thành sản phẩm..............................................................................................78
3.1.2.1. Những thành tựu đạt được..........................................................................................87

SVTT: Nguyễn Thanh Sơn

1

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Thị Vinh

3.1.2.2. Những mặt còn tồn tại.................................................................................................91
Hoàn thiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp............................................................93
Hoàn thiện hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:................................................................94
Hoàn thiện chi phí SXC:.............................................................................................................94
Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ:....................................................................................94
Đẩy mạnh công tác quản lý và bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên:.....................................95
Công ty nên tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên đặc biệt là nhân viên làm việc tại
phòng kế toán được học các lớp nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, tạo điều kiện cho họ nắm
vững và nhanh chóng áp dụng chế độ kế toán mới theo đúng quy chế hiện hành vì công tác kế
toán phải luôn tuân thủ theo chế độ kế toán, có như thế công tác kế toán mới không vi phạm
luật kế toán. Mặt khác, cũng phải chú ý tới việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ tay
nghề cho công nhân......................................................................................................................95
KẾT LUẬN................................................................................................................................................................96


SVTT: Nguyễn Thanh Sơn

2

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Thị Vinh

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của chuyên đề
Đứng trước tình thế toàn cầu hoá nền kinh tế, mở cửa hội nhập tạo sự cạnh
tranh cùng phát triển thì mỗi doanh nghiệp luôn tạo ra cho mình những chiến
lược kinh doanh sao cho đạt hiệu quả kinh doanh một cách tối ưu. Một trong
những chiến lược kinh doanh đó thì không thể không kể tới chiến lược về giá
thành sản phẩm của các doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp xây
lắp nói riêng. Các doanh nghiệp cần phải biết kết hợp các yếu tố đầu vào một
cách tối ưu để không chỉ cho ra được những sản phẩm đảm bảo chất lượng, đảm
bảo yêu cầu kỹ - mỹ thuật,… mà còn phải có một giá thành hợp lý không chỉ
đảm bảo mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn mang tính cạnh tranh đối
với các doanh nghiệp cùng ngành khác.
Chính vì thế, mà trong xu thế phát triển của các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn đóng vai trò
quan trọng hàng đầu trong chiến lược kinh doanh. Làm thế nào để sử dụng chi
phí một cách tiết kiệm mà đạt hiệu quả cao là một câu hỏi lớn – luôn được quan
tâm từ các nhà quản lý. Điều này còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng hơn đối với
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp vì đặc điểm của doanh

nghiệp xây lắp là phải thi công các công trình - hạng mục công trình trong thời
gian dài, địa điểm thi công lại không cố định,…nên việc quản lý chi phí phát
sinh thường gặp khó khăn. Mặt khác, với vai trò - ý nghĩa của công tác kế toán
là luôn cung cấp những thông tin một cách chính xác, kịp thời,… giúp cho các
nhà quản lý đưa ra được những chiến lược kinh doanh đúng lúc.
Xuất phát từ thực tế đó và nhận thức được tầm quan trọng của công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên qua quá trình nghiên
cứu cơ sở lý luận cùng với thời gian thực tập tại Công ty CPXD Đức Mạnh em
đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

SVTT: Nguyễn Thanh Sơn

3

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Thị Vinh

phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Đức Mạnh” để hoàn thành bài báo cáo tốt
nghiệp của mình.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
a) Đối tượng nghiên cứu:
Là thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty CPXD Đức Mạnh. Trong đó tập trung nghiên cứu cụ thể vào
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công trình trường mầm non xã
Hương Đô.
b) Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi không gian: Công ty CPXD Đức Mạnh mà cụ thể là công trình
trường mầm non xã Hương Đô.
Phạm vi thời gian: Nguồn số liệu lấy ở công ty Quý 3/2012
Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công trình trường mầm
non xã Hương Đô do đội thi công số 3, Công ty CPXD Đức Mạnh thi công.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm đọc các sách viết về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm từ đó làm căn cứ để viết báo cáo.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Trong thời gian thực tập tại công ty,
có rất nhiều tài liệu thô liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu như các chứng từ,
bảng kê, sổ sách chi tiết và tổng hợp…cần được chọn lọc và xử lý. Em đã sử
dụng các phương pháp đối chiếu, phân tích, so sánh để thực hiện.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Thông qua phỏng vấn kế toán của công
ty, em đã hiểu được quy trình luân chuyển chứng từ cũng như tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phương pháp kế toán: Cung cấp thông tin kinh tế thông qua việc sử dụng hệ
thống tài khoản kế toán.

SVTT: Nguyễn Thanh Sơn

4

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Thị Vinh


4. Cấu trúc của chuyên đề:
Trong khuôn khổ chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận,
chuyên đề gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng Đức Mạnh
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng
Đức Mạnh
Báo cáo thực tập của em được hoàn thành với sự giúp đỡ, quan tâm tận tình
chu đáo của cô giáo Hồ Thị Vinh, cùng các anh chị trong toàn thể công ty nói
chung và phòng kế toán nói riêng. Mặc dù bản thân đã có rất nhiều cố gắng,
xong do hạn chế về mặt thời gian cũng như sự nhận thức và trình độ nên chắc
chắn trong bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, em rất
mong được tiếp thu những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của cô và các anh chị trong
phòng kế toán để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục
vụ tốt hơn cho công tác kế toán thực tế sau này.
Em chân thành cảm ơn !
SINH VIÊN THỰC TẬP
Nguyễn Thanh Sơn

SVTT: Nguyễn Thanh Sơn

5

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths. Hồ Thị Vinh

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
1.1.1. Đặc điểm chung của sản phẩm xây lắp
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp. Tuy nhiên
đó là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm xây dựng cơ bản được
tiến hành sản xuất một cách liên tục, từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết
kế thi công và quyết toán công trình khi hoàn thành. Sản xuất xây dựng cơ bản
cũng có tính dây chuyền, giữa các khâu của hoạt động sản xuất có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
của các khâu khác.
Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ, sản phẩm xây lắp không có sản
phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ
thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng... khác nhau. Chính vì vậy, mỗi sản
phẩm xây lắp đều có yêu cầu về mặt tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện
pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể, có như vậy việc
sản xuất, thi công mới mang lại hiệu quả cao và đảm bảo cho sản xuất được liên
tục. Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng nên
chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình,
ngay cả khi công trình thi công theo các thiết kế mẫu nhưng được xây dựng ở
những địa điểm khác nhau với các điều kiện thi công khác nhau thì CPSX cũng
khác nhau. Việc tập hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả
thi công xây lắp cũng được tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt, sản xuất
xây lắp được thực hiện theo đơn đặt hàng của khách hàng nên ít phát sinh chi

phí trong quá trình lưu thông.
SVTT: Nguyễn Thanh Sơn

6

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Thị Vinh

Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi
công tương đối dài, có công trình phải xây dựng nhiều năm mới xong. Trong sản
xuất thi công xây lắp chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều
vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó khi lập kế hoạch xây lắp cần cân nhắc, thận
trọng, nêu rõ các yêu cầu về vật tư, tiền vốn, nhân công. Việc quản lý theo dõi
quá trình sản xuất thi công phải chặt chẽ, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, nhưng
vẫn đảm bảo chất lượng thi công công trình. Do thời gian thi công tương đối dài
nên kỳ tính giá thành thường không xác định hàng tháng như trong sản xuất
công nghiệp mà được xác định theo thời điểm khi công trình, hạng mục công
trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước tuỳ
thuộc vào kết cấu, đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp.
Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sẽ góp phần to lớn trong việc
quản lý sản xuất thi công và sử dụng đồng vốn hiệu quả nhất.
Sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của điều
kiện thiên nhiên, môi trường, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở một mức
độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần
tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ,
khi điều kiện môi trường thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không

thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công, có thể sẽ phát sinh các khối lượng
công trình phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do người sản xuất, doanh
nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài và sản phẩm xây lắp
được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây lắp luôn thay đổi theo địa bàn thi công. Do
vậy cần tính toán, khảo sát, kiểm tra giám sát thật kỹ trước mắt cũng như lâu dài.
Khi công trình hoàn thành, điều đó có nghĩa là người công nhân không còn làm
việc ở đó nữa, phải chuyển đến thi công ở một công trình khác. Do đó sẽ phát
sinh chi phí như điều động công nhân, máy móc thi công... vì vậy kế toán cần
SVTT: Nguyễn Thanh Sơn

7

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Thị Vinh

theo dõi chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh này, kế toán cần tính toán kỹ các
khoản chi phí này để đưa ra kế hoạch điều động công nhân, máy móc, hoặc đi
thuê tại chỗ nơi thi công công trình hoặc điều động nhân lực, vật lực tại doanh
nghiệp để giảm chi phí di dời.
1.1.2. Chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp
1.1.2.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
a) Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng và trong doanh
nghiệp sản xuất nói chung là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động

sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra
để tiến hành hoạt động sản xuất, thi công trong một thời kỳ nhất định (tháng,
quý, năm). Trong đó chi phí về lao động sống bao gồm các khoản phải trả cho
người lao động như tiền lương, bảo hiểm xã hội; chi phí lao động vật hoá bao
gồm các chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, khấu hao tài sản cố
định (TSCĐ), chi phí máy thi công (MTC)...
Khi tiến hành sản xuất, không phải tất cả các chi phí đều liên quan đến hoạt
động sản xuất sản phẩm mà còn có các chi phí khác như quản lý doanh nghiệp,
các khoản chi phí về hao hụt vật liệu ngoài định mức... Do đó chỉ những khoản
liên quan trực tiếp tới quá trình thi công, sản xuất mới được coi là chi phí sản
xuất và được tập hợp tính vào giá thành công trình.
b) Phân loại chi phí sản xuất trong DNXL
Tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý mà chi phí sản
xuất có thể được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Trong công tác kế
toán chi phí sản xuất thường được phân loại theo những tiêu thức sau
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế (yếu tố chi phí).
Toàn bộ chi phí được chia theo các yếu tố sau:

SVTT: Nguyễn Thanh Sơn

8

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Thị Vinh

- Chi phí nguyên vật liệu: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật

liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ… sử dụng vào sản xuất
kinh doanh
- Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp theo lương phải
trả cho người lao động và các khoản trích theo lương gồm BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả
người lao động tính vào chi phí
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng cho sản xuất kinh doanh
- Chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng tiền mà chưa được
phản ánh trong các yếu tố trên dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
* Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được
chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): gồm tất cả các chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp liên quan trực tiếp đến việc thi công, xây lắp như:
+ Vật liệu xây dựng: cát, đá, sỏi, sắt thép, xi măng…
+ Nhiên liệu: Xăng, dầu,…
+ Vật kết cấu: Bê tông đúc sẵn…
+ Thiết bị gắn với vật kiến trúc: thiết bị vệ sinh, thông gió, ánh sáng…
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp mang
tính chất tiền lương và các khoản trích theo lương được phép tính vào chi phí
theo quy định của công nhân trực tiếp tham gia công tác thi công xây dựng và
lắp đặt thiết bị
+ Tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công xây lắp kể cả công
nhân phụ.
SVTT: Nguyễn Thanh Sơn

9


Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Thị Vinh

+ Các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp
trách nhiệm, tiền lương phụ của công nhân trực tiếp thi công xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Đây được xem là một khoản chi phí đặc
thù trong doanh nghiệp xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công gồm các chi phí
liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công như:
+ Tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công kể cả công nhân phục
vụ máy và các khoản phụ cấp theo lương.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định là máy móc thi công.
+ Chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công.
+ Chi phí về sửa chữa, bảo trì, điện nước cho máy thi công.
+ Chi phí khác liên quan đến việc sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung là các chi phí trực tiếp
khác (ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí máy
thi công) phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất xây dựng. Điều
đặc biệt trong doanh nghiệp xây lắp các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của
công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân sử dụng máy thi công cũng được tính
vào chi phí sản xuất chung
+ Chi phí nhân viên: phân xưởng, tổ sản xuất, tổ thi công…
+ Chi phí vật liệu: vật liệu dùng sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định…
+ Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp: cuốc, xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đẩy…
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho
đội xây dựng, đội thi công…

* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động, khối
lượng công việc, sản phẩm hoàn thành
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ
so với khối lượng công việc hoàn thành. Ví dụ chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công… Khối lượng công việc càng nhiều thì các chi phí này càng tăng.

SVTT: Nguyễn Thanh Sơn

10

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Thị Vinh

- Chi phí bất biến (định phí) là những chi phí không đổi về tổng số so với
khối lượng công việc hoàn thành. Ví dụ chi phí khấu hao máy móc, chi phí quản
lý… Các chi phí này được tính định kỳ và không có sự thay đổi hoặc tỷ lệ thay
đổi nhỏ so với sự thay đổi của khối lượng công việc.
- Chi phí hỗn hợp: bao gồm cả yếu tố định phí và yếu tố biến phí.
1.1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
a) Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên
quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành
Đối với doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản
xuất bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí khác tính cho từng công trình, từng hạng mục công trình hay khối lượng

xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành nghiệm thu, bàn giao
và được chấp nhận thanh toán.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để tính toán xác định kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong
việc sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất với chi phí tối thiểu.
b) Phân loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
Tuỳ thuộc vào việc lựa chọn tiêu thức phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
được chia thành nhiều loại khác nhau. Có thể phân loại giá thành sản phẩm xây
lắp theo thời điểm và nguồn số liệu như sau:
Giá trị dự toán công tác xây lắp: Giá trị dự toán là giá được hình thành trên
cơ sở giá thành dự toán và thu nhập chịu thuế tính trước.
Giá thành dự toán
trước thuế
Giá thành dự
toán

=

=
Khối lượng
dự toán

SVTT: Nguyễn Thanh Sơn

Giá thành dự toán

x

11


Đơn giá
dự toán

+

Thu nhập chịu thuế
tính trước

+

CP dự toán
SXC phân bổ

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Thị Vinh

Giá thành dự toán công tác xây lắp: là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối
lượng công tác xây lắp theo dự toán. Đây là chỉ tiêu được xác dịnh theo định
mức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp dựa trên cơ sở là các định
mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá của nhà nước. Như vậy giá thành dự toán là một
bộ phận của giá trị dự toán của từng công trình xây lắp riêng biệt và được xác
định từ giá trị dự toán không có phần lợi nhuận:
Giá thành dự toán được xây dựng và tồn tại trong một thời gian nhất định,
nó được xác định trong những điều kiện trung bình về sản xuất thi công và tổ
chức quản lý, về hao phí lao động vật tư…. Giá thành dự toán có tính cố định

tương đối và mang tính chất xã hội.
Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc
điểm cụ thể của một DNXL trong một kỳ kế hoạch nhất định. Căn cứ vào giá
thành dự toán và căn cứ vào điều kiện cụ thể, năng lực thực tế sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, doanh nghiệp tự xây dựng những
định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá để xác định những hao phí cần thiết thi
công công tŕnh trong một kỳ kế hoạch.
Như vậy, giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để các doanh nghiệp xây lắp tự
phấn đấu để thực hiện mức hạ giá thành trong kỳ kế hoạch:
Giá thành
kế hoạch

=

Giá thành
dự toán

-

Mức hạ giá thành
kế hoạch

Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh để hoàn thành quá
trình thi công do kế toán tập hợp được. Giá thành thực tế biểu hiện chất lượng,
hiệu quả về kết quả hoạt động của DNXL. Giá thành thực tế bao gồm chi phí
định mức, chi phí vượt định mức và các chi phí khác.
Muốn đánh giá được chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất thi công
của đơn vị xây lắp ta có thể so sánh các loại giá thành trên với nhau. Giá thành
dự toán mang tính chất xã hội nên việc so sánh giá thành thực tế với giá thành
dự toán cho phép ta đánh giá được sự tiến bộ hay yếu kém của doanh nghiệp xây

SVTT: Nguyễn Thanh Sơn

12

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Thị Vinh

lắp trong điều kiện cụ thể về biện pháp thi công, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình
độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp. So sánh giữa giá thành thực tế với giá
thành kế hoạch cho thấy mức độ hạ giá thành kế hoạch của doanh nghiệp. So
sánh giữa giá thành thực tế với giá thành dự toán phản ánh chỉ tiêu tích luỹ của
doanh nghiệp, từ đó có thể dự định khả năng của doanh nghiệp trong năm tới.
Tuy nhiên, việc so sánh này cần đảm bảo tính thống nhất và có thể so sánh được.
Về nguyên tắc thì mối quan hệ giữa các loại giá thành phải đảm bảo như sau:
Giá thành dự toán ≥ giá thành kế hoạch ≥ giá thành thực tế
Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế
hoạch giá thành, có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi, có tích lũy sau
khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
* Bên cạnh đó theo phạm vi của chỉ tiêu giá thành thì giá thành sản phẩm
lại được chia thành giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. Giá thành sản xuất
cuả sản phẩm xây lắp bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây
dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp như CPNVLTT, CPNCTT, các chi phí quản
lý chung khác. Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu phản ánh toàn
bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
xây lắp.
Giá thành toàn bộ

của công trình,
hạng mục công
trình

=
=

Giá thành sản xuất
công trình, hạng
mục công trình

+

Chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho công
trình, hạng mục công trình

1.1.2.3. Mối quan hê chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Hoạt động xây lắp là sự thống nhất hai mặt của một quá trình. Như vậy có
thể thấy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ và có
sự độc lập tương đối với nhau. Chi phí thể hiện hao phí sản xuất còn giá thành
thể hiện kết quả của qúa trình sản xuất.

SVTT: Nguyễn Thanh Sơn

13

Lớp K2B – Kế toán



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Thị Vinh

Về mặt chất: Chúng đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá mà Doanh nghiệp phải bỏ ra trong qúa trình thi công xây lắp.
Về mặt lượng: Chi phí sản xuất phản ánh hao phí trong một thời kỳ nhất
định, giá thành sản phẩm chỉ phản ánh những hao phí liên quan tới khối lượng
công việc hoàn thành, được bàn giao, được nghiệm thu. Giá thành sản phẩm
không bao gồm chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, chi phí không liên quan đến
hoạt động sản xuất, chi phí thực tế phát sinh chờ phân bổ, nhưng lại bao gồm chi
phí sản xuất dở dang đầu kỳ, chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được tính
trước trong kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ trước nhưng phân bổ cho kỳ này.
Trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất tạo cơ sở cho việc tính giá thành sản
phẩm. Đây là hai bước công việc liên tiếp gắn bó hữu cơ với nhau, nếu tạm tính
giá thành xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý được thể hiện qua sơ đồ sau:

AB: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
BD: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
AC: Tổng giá thành sản phẩm
CD: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

Như vậy giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản
ánh giá trị thực của các khoản hao phí sản xuất. Mọi cách tính chủ quan, không
phản ảnh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ
mối quan hệ hàng hoá tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và
không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.

SVTT: Nguyễn Thanh Sơn


14

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Thị Vinh

1.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí
1.2.1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
a) Đối tượng tập hợp chi phí
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản
xuất cần được tổ chức tập hợp theo đó. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản
xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất. Để xác định
đối tượng kế toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí và
công dụng của chi phí trong sản xuất.
Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là theo từng đơn đặt hàng hoặc cũng có
thể đó là một hạng mục công trình, một bộ phận của từng hạng mục công trình,
nhóm hạng mục công trình, một ngôi nhà trong dãy nhà...
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho
việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho công tác hạch toán
kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính
giá thành sản phẩm được kịp thời và chính xác.
b) Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Có hai phương pháp để tập hợp chi phí sản xuất: phương pháp ghi trực
tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp.
* Phương pháp ghi trực tiếp: áp dụng trong trường hợp các chi phí sản xuất

có quan hệ trực tiếp với đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp ghi
trực tiếp đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu (chứng từ gốc) theo từng đối
tượng, trên cơ sở đó, kế toán tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo từng đối
tượng. Phương pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc tập hợp chi phí sản xuất theo
đúng đối tượng chi phí với mức độ chính xác cao.
* Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí sản
xuất phát sinh có liên quan với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà
SVTT: Nguyễn Thanh Sơn

15

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Thị Vinh

không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng lẻ theo từng đối tượng được.
Phương pháp này đòi hỏi phải ghi chép ban đầu các chi phí sản xuất có liên quan
tới nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, trên cơ sở tập hợp các
chứng từ kế toán theo từng địa điểm phát sinh chi phí (tổ, đội sản xuất, công
trường). Sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán phân bổ chi phí sản xuất
đã tập hợp cho các đối tượng liên quan.
Việc tính toán phân bổ gồm hai bước:
-Tính hệ số phân bổ: H = C / T
Trong đó: C là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
T là tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
- Phân bổ chi phí cho từng đối tượng liên quan: Cn = Tn x H
Trong đó: Cn là chi phí phân bổ cho từng đối tượng n.

Tn là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n.
1.2.1.2. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất
a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trong
quá trình sản xuất xây lắp từng công trình. CPNVLTT còn bao gồm cả các chi
phí cốp pha, giàn giáo, CCDC được sử dụng nhiều lần.
Vật liệu sử dụng công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho
công trình, hạng mục công trình đó. Trong doanh nghiệp xây lắp, CPNVLTT
được phân bổ theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu, hoặc theo khối lượng thực
hiện.
Để tính toán, tập hợp chính xác CPNVLTT, kế toán cần xác định chính xác
số nguyên vật liệu đã lĩnh, thực tế đã sử dụng. Vì vậy, trong kỳ sản xuất, có
những nguyên vật liệu chính đã xuất dùng cho các tổ, đội, công trình (theo các
chứng từ xuất vật liệu) nhưng chưa sử dụng hết vào sản xuất thì phải được thu
hồi nhập kho để loại trừ ra khỏi chi phí sản xuất trong kỳ.
SVTT: Nguyễn Thanh Sơn

16

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Thị Vinh

Chi phí
thực tế
NVLTT

trong kỳ

Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
= NVL còn + NVL xuất - NVL còn - phế liệu
lại đầu kỳ
đưa vào
lại CK
thu hồi
chưa sử
SX, sử
chưa SD
dụng
dụng
Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621- Chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp như các doanh nghiệp khác. Tài khoản này được mở
chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Bên Nợ của TK 621: phản ánh trị giá NVL thực tế xuất dùng trực tiếp cho việc
lắp đặt, thi công công trình
Bên Có: kết chuyển trị giá NVL thực tế xuất dùng vào TK154, kết chuyển
CPNVLTT vượt quá mức bình thường vào TK632. Trị giá NVL xuất sử dụng
không hết nhập lại kho.
TK621 không có số dư cuối kỳ
Phương pháp hạch toán CPNVLTT được minh hoạ qua sơ đồ sau
Vật liệu không hết nhập lại kho
TK621


TK152

TK154

Xuất nguyên vật liệu dùng
trực tiếp sản xuất
Kết chuyển
CPNVLTT
TK632
TK111,112,331…

(2) Mua NVL(Giá mua chưa có thuế)
TK133(1)

Phần CP vượt
mức bình
thường

Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí NVL trực tiếp

SVTT: Nguyễn Thanh Sơn

17

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Thị Vinh


b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)
CPNCTT là các chi phí cho lao động trực tiếp tham vào quá trình hoạt
động xây lắp và hoạt động sản xuất công nghiệp, cung cấp dịch vụ, lao vụ.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động sản xuất
xây lắp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền quản lý
của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc. Không như
các doanh nghiệp sản xuất khác các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT,
KPCĐ không được tính vào CPNCTT
Chi phí nhân công trực tiếp nếu tính trả lương theo sản phẩm hoặc tiền
lương trả theo thời gian nhưng có liên hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp
chi phí cụ thể thì dùng phương pháp tập hợp trực tiếp. Đối với NCTT sản xuất
trả theo thời gian có liên quan tới nhiều đối tượng và không hạch toán trực tiếp
được vào các khoản tiền lương phụ của công nhân sản xuất xây lắp thì phải dùng
phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn được dùng để phân bổ hợp lý là
phân bổ theo giờ công định mức hoặc theo tiền lương định mức, hay phân bổ
theo giờ công thực tế.
Để hạch toán CPNCTT kế toán sử dụng TK622 - Chi phí nhân công trực
tiếp. TK này được chi tiết cho từng công trình và hạng mục công trình với kết
cấu và nội dung như sau
Bên Nợ: Phản ánh CPNCTT tham gia xây dựng, thi công công trình
Bên Có: kết chuyển CPNCTT vào bên Nợ TK154, kết chuyển CPNCTT vượt
trên mức bình thường vào TK 632

SVTT: Nguyễn Thanh Sơn

18

Lớp K2B – Kế toán



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Thị Vinh

Trình tự kế toán CPNC trực tiếp được minh hoạ theo sơ đồ sau:
TK622

TK 334

TK154

TK335

(3)Tiền lương nghỉ

(2)Trích tiền lương nghỉ

phép phải trả

phép của công nhân trực
tiếp SXXL(nếu có)

Kết chuyển
chi phí nhân
công TT

(1)Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm
TK632


xây lắp, tiền lương phải trả cho lao động thuê ngoài

Phần CP vượt
mức bình
thường

(4)Tiền lương, tiền ăn giữa ca của công nhân (sản xuất
sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ trong DNXL)

Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
c) Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (CPSDMTC)
Hạch toán CPSDMTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công: tổ
chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng
máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
Nếu doanh nghiệp tổ chức các đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp
hạch toán cho đội máy thi công, tổ chức hạch toán kế toán riêng thì tất cả các chi
phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công được tính vào các khoản mục
CPNVLTT, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung chứ không
phản ánh vào khoản mục CPSDMTC.
Nếu doanh nghiệp không tổ chức các đội máy thi công riêng biệt, hoặc có
tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng biệt cho
đội máy thi công và thực hiên phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa
kết hợp bằng máy thì các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công
được tính vào khoản mục CPSDMTC, sau đó phân bổ thực tế cho từng công
trình, hạng mục công trình.

SVTT: Nguyễn Thanh Sơn

19


Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Thị Vinh

Trường hợp doanh nghiệp thực hiện giao khoán giá trị xây lắp nội bộ cho
đơn vị nhận khoán (không tổ chức hạch toán kinh tế riêng) thì doanh nghiệp
không theo dõi chi phí phát sinh thực tế mà chỉ theo dõi tiền tạm ứng
CPSDMTC và thanh toán tiền tạm ứng khi có bảng quyết toán tạm ứng về giá trị
khối lượng xây lắp khi hoàn thành đã bàn giao được duyệt.
Phân bổ CPSDMTC: phân bổ cho các đối tượng xây lắp theo phương pháp
thích hợp căn cứ vào số ca máy hoặc khối lượng phục vụ thực tế.
+Trường hợp các chi phí sử dụng MTC được theo dõi riêng cho từng loại
máy. Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng như sau:
Chi =
phí sử dụng máy
phân bổ cho từng đối
tượng

=

Tổng chi phí sử dụng máy
phải phân bổ
Tổng số ca máy hoạt động thực tế
hoặc khối lượng công tác do máy
thực hiện

x


Số ca máy thực tế
(hoặc khối lượng
công tác) đã phục
vụ cho từng đối
tượng

+ Trường hợp không theo dõi tập hợp chi phí cho từng loại máy riêng biệt
phải xác định ca máy tiêu chuẩn thông qua hệ số quy đổi (H) và được xác định
như sau:
H

=

Giá kế hoạch của một ca máy

Sau đó căn cứ vào hệGiá
sốkếquy
đổimột
và số
ca máy
thực hiện của từng loại
hoạch
ca máy
thấp đã
nhất
máy để quy đổi thành số ca máy chuẩn:
Số ca máy chuẩn của
từng loại máy đã hoạt
động


=

Số ca máy thực tế
hoạt động của từng
loại máy

Hệ số
quy đổi

x

Phân bổ chi phí sử dụng máy cho từng đối tượng theo số ca máy tiêu chuẩn
Chi phí sử dụng
máy phân bổ cho
từng đối tượng

Tổng chi phí sử dụng
máy phải phân bổ

=

x

Số ca máy đã được quy
đổi phục vụ cho từng đối
tượng

Tổng số ca máy chuẩn


Để hạch toán CPSDMTC kế toán sử dụng TK623: Chi phí sử dụng máy thi
công. Đây là TK đặc thù của doanh nghiệp xây lắp. Nếu doanh nghiệp thực hiện
SVTT: Nguyễn Thanh Sơn

20

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Thị Vinh

thi công xây lắp công trình hoàn toàn theo phương thức máy thi công thì không
sử dụng TK623 mà hạch toán toàn bộ chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK621,
622, 627. Kết cấu và nội dung của TK này như sau:
Bên Nợ: Tập hợp CPSDMTC thực tế phát sinh
Bên Có: kết chuyển CPSDMTC sang bên Nợ TK154, kết chuyển phần
CPSDMTC vượt quá mức bình thường sang bên Nợ TK632
TK623 không có số dư cuối kỳ
TK623 có 6 tài khoản cấp 2:
+TK6231- chi phí nhân công: dùng để phản ánh lương chính, lương phụ,
phụ cấp lương phải trả cho nhân viên trực tiếp điều khiển máy thi công
+TK6232 - chi phí vật liệu phản ánh chi phí vật liệu, nhiên liệu phục vụ
xe, máy thi công
+TK6233 - chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh công cụ, dụng cụ lao động
liên quan đến hoạt động của xe, máy thi công
+TK6234 - chi phí khấu hao máy thi công: phản ánh chi phí khấu hao xe,
máy thi công phục vụ thi công, xây lắp công trình
+TK6237- chi phí dịch vụ mua ngoài

+TK6238 - chi phí khác bằng tiền
- Trình tự kế toán CPSDMTC được phản ánh theo sơ đồ sau:
+ Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ
chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội
máy thi công:

SVTT: Nguyễn Thanh Sơn

21

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Thị Vinh

TK335

TK334
Tiền lương
nghỉ phép

TK623
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của CN sử
dụng máy thi công

Tiền lương phải trả


TK154

Kết chuyển
CPSDMTC

TK214
Trích khấu hao máy thi công
TK153, 142(1421)
Chi phí công cụ, dụng cụ cho máy thi công
TK152,111,112,331
Theo giá chưa có thuế
Chi phí NVL cho
máy thi công
TK111,112,331…

TK133(1)
Thuế GTGT
được khấu trừ

Các chi phí khác
cho MTC

Theo giá chưa có thuế

TK632

Phần CPSDMTC
vượt mức bình
thường


Sơ đồ 1.3: Kế toán CPSDMTC theo phương thức thi công hỗn hợp

SVTT: Nguyễn Thanh Sơn

22

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Thị Vinh

+ Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp quản lý
để theo dõi riêng chi phí như một bộ phận sản xuất độc lập:
TK 621

TK 152

CPNVLTT phát sinh
ở đội MTC

TK 154 ( MTC)
Kết chuyển chi phí

TK 623

Nếu doanh nghiệp
thực hiện cung cấp
lao vụ máy giữa các

bộ phận (Giá thành
ca máy thi công)

TK 622
TK 334, 338
CPNCTT phát sinh ở
đội MTC

TK 334,338,153,214,111
CPSXC thực tế phát sinh
ở đội MTC

TK 632

Kết chuyển chi phí

Nếu doanh nghiệp
bán lao vụ máy giữa
các bộ phận

TK 627
Kết chuyển chi phí

TK 133

Sơ đồ 1.4: Hạch toán CPSDMTC tại doanh nghiệp có đội máy thi công
riêng và hạch toán riêng cho từng đội máy

SVTT: Nguyễn Thanh Sơn


23

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Thị Vinh

Trường hợp doanh nghiệp thuê ca máy thi công
TK154
TK111, 112, 331

TK623 (6237)

Tiền thuê MTC phải trả

(CT, hạng mục CT)

Kết chuyển CPSDMTC

TK133
VAT

Sơ đồ 1.5: Hạch toán CPSDMTC trong trường hợp doanh nghiệp thuê ca
MTC
d) Kế toán chi phí sản xuất chung (CPSXC)
Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp là các chi phí phục vụ
quản lý thi công xây lắp các công trình, hạng mục công trình phát sinh trong
phạm vi các tổ đội sản xuất. CPSXC trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm lương

nhân viên quản lý đội, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính trên
tổng lương công nhân viên của đội; khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội; tiền ăn
ca của toàn bộ nhân viên trong đội, chi phí sửa chữa bảo hành công trình; chi phí
dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác
Để hạch toán CPSXC kế toán sử dụng TK627 –Chi phí sản xuất chung.
Nội dung và kết cấu của TK này như sau
Bên Nợ: phản ánh CPSXC phát sinh trong kỳ
Bên Có: phản ánh các khoản ghi giảm CPSXC, kết chuyển CPSXC sang bên Nợ
TK154, kết chuyển CPSXC cố định vượt mức bình thường sang TK632
TK627 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK6271- Chi phí nhân viên phân xưởng: phản ánh các khoản tiền lương,
các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, tổ đội; tiền ăn ca,
SVTT: Nguyễn Thanh Sơn

24

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Hồ Thị Vinh

các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định phải trả nhân viên quản lý và
nhân viên trực tiếp sản xuất thi công…
+ TK6272- Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí nguyên vật liệu xuất dùng
cho quản lý tổ, đội, phân xưởng…
+ TK6273- Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ
xuất dùng cho quản lý tổ, đội, phân xưởng…

+ TK6274- Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí KHTSCĐ dùng cho
hoạt động sản xuất sản phẩm, thi công và quản lý phân xưởng
+ TK6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK6278- Chi phí khác bằng tiền: phản ánh các chi phí bằng tiền khác
ngoài các chi phí đã kể trên dùng cho hoạt động quản lý tổ, đội, phân xưởng.
CPSXC được tập hợp theo nội dung khoản mục quy định. Tuỳ thuộc vào tổ
chức sản xuất của tổ, đội xây lắp ở doanh nghiệp xây lắp mà kế toán tổ chức kế
toán cho phù hợp. Nếu đội thi công tiến hành thi công nhiều công trình, hạng
mục công trình cùng một lúc thì cần phải phân bổ CPSXC cho từng công trình.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng công trình, hoặc đội thi công và
tính phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo phương pháp thích
hợp. Tiêu thức dùng để phân bổ CPSXC thường được sử dụng là: Phân bổ theo
CPSXC định mức, phân bổ theo giờ công sản xuất kinh doanh định mức hoặc
thực tế...

SVTT: Nguyễn Thanh Sơn

25

Lớp K2B – Kế toán


×