Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Phương Thảo
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của chuyên đề
Dưới góc độ quản lý nói chung, quản lý kinh doanh nói riêng ở các doanh
nghiệp thì chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng
luôn được các nhà kinh doanh quan tâm, xem xét, nghiên cứu vì chúng gắn liền
với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt muốn tồn tại và phát triển
trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, cải
tiến nâng cao năng suất lao động đồng thời phải tập hợp đầy đủ, tính toán chính
xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm làm cơ sở tiến hành hạch toán kinh
doanh, xác định kết quả hoạt động cưa doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm cũng như phạm trù kinh tế khác của sản xuất có vai
trò to lớn trong quản lý và sản xuất. Nó là nhân tố tác động trực tiếp đến giá cả
hàng hóa để tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì không thể không kế
hoạch hóa hạch toán mọi chi phí sao cho đạt lợi nhuận cao nhất với chi phí thấp
nhất. Vì vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành đầy đủ, chính xác, kịp
thời là nhân tố quan trọng trong quyết định doanh lợi cho công ty.
Nhiệm vụ cơ bản của công tác kế toán không những chi hạch toán đầy đủ
chi phí sản xuất mà còn tìm cách kiểm soát chặt chẽ chi phí phát sinh và thực
hiện tiết kiệm chi phí sản xuất, phục vụ tốt cho công tác hạ giá thành sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ; đáp ứng yêu cầu của chế độ hạch toán kinh doanh đồng thời
cung cấp thong tin kịp thời cho việc ra quyết định quản lý. Để giải quyết vấn đề
này, công tác kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ phải được hoàn thiện khoa học nhất. Công ciệc này không chỉ có ý
nghĩa quan trọng về mặt lý luận mà còn mang ý nghĩa thực tế to lớn trong quá
trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của tất cả các doanh nghiệp nói chung và
công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 269 nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí và tính giá thành
cũng như hiểu được mục đích kinh doanh của các công ty là gì và quá trình thực
SVTT: Nguyễn Thị Nguyên
1
Lớp K30A – Kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Phương Thảo
tập tại Công ty em đã mạnh dạn đi tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về đề tài:
“Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây
dựng và thương mại 269”.
2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Là thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại số 269. Trong
đó tập trung nghiên cứu cụ thể vào kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
công trình đường giao thông nông thôn (GTNT) Cẩm Hưng
- Phạm vi nghiên cứu: Tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại 269
trong thời gian từ ngày 30/06/2012 đến ngày 31/12/2012
3.Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp đạt kết quả tốt hơn,em đã sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp tổng hợp, phưong pháp
phân tích, phương pháp phỏng vấn kế toán đơn vị,
4. Cấu trúc của chuyên đề
Trong bài ngoài phần mở đầu và kết luận em trấu trúc thành 3 chương
như sau:
Chương 1: Tổng quan về công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 269
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công
ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 269
Chương 3: Kiến nghị và kết luận
SVTT: Nguyễn Thị Nguyên
2
Lớp K30A – Kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Phương Thảo
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI 269
1.1.
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Xây dựng và Dịch vụ
Thương mại 269
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Dịch Vụ số 666
Địa chỉ: Tổ dân phố 14 –Thị trấn Cẩm Xuyên – Huyện Cẩm Xuyên – Tỉnh
Hà Tĩnh
Ngày thành lập: 12/01/2007
Mã số thuế: 3000273620
Điện thoại: 0393.861.516 (098.973.6778)
Fax: 0393.861.516
Số tài khoản: 2021.000.014.528 tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Hà Tĩnh.
Vốn điều lệ của công ty là 2,2 tỷ đồng
Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại 269 tiền thân là một Doanh
nghiệp tư nhân có trụ sở chính tại tổ 14, thị trấn Cẩm Xuyên, huyện Cẩm Xuyên,
tỉnh Hà Tĩnh, với tên gọi công ty TNHH Đức Hùng. Chuyên kinh doanh trên các
lĩnh vực như xây dựng các công trình thủy lợi, giao thông, bến cảng, cơ sở hạ
tầng trong đô thị và khu công nghiệp, các đường dây trạm biến thế…
Căn cứ vào chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước trong việc khuyến
khích mọi thành phần Kinh tế mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh, nhằm
tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá, xây dựng hệ thống hạ tầng cơ sở ngày càng
phát triển tạo tiền đề cho hiện đại hoá đất nước trên mọi lĩnh vực. Công trình
xây dựng ngày càng đòi hỏi và thiết thực để phục vụ nhu cầu phát triển ngày
càng lớn của xã hội. Căn cứ nhu cầu của tỉnh Hà Tĩnh và các tỉnh lân cận về nhu
cầu giao thông, xây dựng…của nhân dân và xã hội. Từ đó ban giám đốc quyết
định đổi công ty TNHH Đức Hùng thành Công ty Cổ Phần Xây Dựng và
Thương Mại số 269.
SVTT: Nguyễn Thị Nguyên
3
Lớp K30A – Kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Phương Thảo
Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Dịch Vụ 269 được Sở Kế Hoạch Đầu tư
tỉnh Hà Tĩnh cấp giấy phép kinh doanh số 3000273620 ngày 12 tháng 03 năm
2007. Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Dịch Vụ số 269 có địa chỉ tại
tổ dân phố 14 – Thị trấn Cẩm xuyên-huyện Cẩm Xuyên - tỉnh Hà Tĩnh.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
công ty
- Ngành nghề kinh doanh: Bao gồm các hoạt động trong lĩnh vực thủy lợi,
giao thông cầu đường, bến cảng, cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị. Và chuyên cho
thuê các máy móc thiết bị công trình như máy đào, máy xúc… cung cấp các loại
vật liệu xây dựng.
- Với chức năng nhiệm vụ chính của mình là chuyên trách xây dựng công
trình giao thông và xây dựng công trình công nghiệp dân dụng nên trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh tính hiệu quả tiến độ luôn đặt lên hàng đầu,
tạo được uy tín trong các đối tác kinh doanh và khẳng định hơn nữa uy tín của
mình trong toàn ngành xây dựng.
SVTT: Nguyễn Thị Nguyên
4
Lớp K30A – Kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Phương Thảo
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ
Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức sản xuất tại
Công ty CPXD & TMDV số 666
Hồ sơ dự thầu
Đấu thầu cạnh tranh
Kết toán
giai đoạn
BB nghiệm thu hạng mục
Tạm ứng từng đợt
Thông báo trúng thầuKý kết hợp đồng hai bên
Tổ chức Lập phương án tổ chức
thi công
BB nghiệm thu bàn giao
Thanh toán nốt số tiền bảo hành
thi công
Thanh quyết toán
số tiền còn lại
Bảo hành
công trình
1.3. Tổ chức Bộ máy quản lý:
Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc : Là người có vị trí cao nhất trong Công
ty, trực tiếp lãnh đạo bộ máy quản lý, chỉ đạo mọi hoạt động của toàn Công ty,
là người chịu mọi trách nhiệm trước Nhà nước, pháp luật và người lao động.
Phó Giám đốc : Là người trợ lý đắc lực cho Giám đốc và trực tiếp chỉ đạo
các bộ phận được phân công uỷ quyền.
SVTT: Nguyễn Thị Nguyên
5
Lớp K30A – Kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Phương Thảo
Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Xây dựng và
Thương mại 269
CTHĐQT
Kiêm
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng kỷ thuật
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức
Đội TC1
Đội TC2
Đội TC3
Đội TC4
Đội TC5
Phòng Kế hoạch vật tư: Chịu trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, lập tiến độ thi công công trình sau khi đã ký hợp đồng thi công, cùng với
Ban Giám đốc quan hệ và tìm việc làm. Có lịch trình cụ thể từng khâu, từng giai
đoạn và tổng thể từng công trình và chịu trách nhiệm điều hành của Ban giám
đốc Công ty. Lập kế hoạch về nhu cầu trang thiết bị máy móc cần thiết để phục
vụ kinh doanh theo sự chỉ đạo của Ban giám đốc và các cổ đông góp vốn.
Phòng Tổ chức: Chịu trách nhiệm sắp xếp nhân sự đối với các phòng ban
đúng người đúng chuyên môn, năng lực của cán bộ CNV trong Công ty mà họ
phụ trách dưới sự điều hành của Ban giám đốc.
Phòng Kỷ thuật: Chịu trách nhiệm lập hồ sơ dự thầu, bản vẽ thi công khi
trúng thầu. Chịu trách nhiệm về mặt kỷ thuật, mỹ thuật và chất lượng công trình
trước Công ty và pháp luật khi có sự cố xảy ra.
SVTT: Nguyễn Thị Nguyên
6
Lớp K30A – Kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Phương Thảo
Phòng Tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm vể tài chính của Công ty trước
các cơ quan trực tiếp quản lý và trước pháp luật. Ghi chép tính toán một cách
chính xác và đầy đủ trung thực kịp thời liên tục và có hệ thống số liệu, theo dõi
sự vận động của tài sản, lao động vật tư, tiền vốn, tính toán chi phí sản xuất tính
giá thành theo chế độ kế toán và tài chính được ban hành và các thông tư hướng
dẫn của các cấp có thẩm quyền.
Các Tổ đội thi công: Là những thành phần tham gia trực tiếp vào quá trình
thực hiện thi công công trình, đảm bảo việc thi công đúng tiến độ kỷ thuật.
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
1. 4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
TOÁN BẰNG
TIỀN VÀ THANH TOÁN CÔ
KẾ TOÁN TỔNG
KẾ TOÁN
HỢPTSCĐ, VẬT TƯKẾ
HÀNG
TOÁN
HÓA
TIỀN KẾ
LƯƠNG
VÀ BHXH
CÁC NHÂN VIÊN KẾ TOÁN Ở ĐỘI PHỤ THUỘC
Bộ máy kế toán của Công ty gồm 10 người có nhiệm vụ tổ chức thực hiện
và kiểm tra công tác kế toán trong phạm vi toàn đơn vị, giúp cho giám đốc tổ
chức phân tích hoạt động kinh tế, thông tin kinh tế, đề ra các giải pháp tài chính
kịp thời phục vụ cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. Theo chỉ đạo của ngành
và Tổng Công ty xây dựng miền Trung đến nay công tác kế toán ở Công ty Cổ
phần Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại số 269 đang sử dụng hệ thống tài
SVTT: Nguyễn Thị Nguyên
7
Lớp K30A – Kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Phương Thảo
khoản kế toán thống nhất ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ/BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Chức năng của bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng: Là người có quyền lực cao nhất trong phòng kế toán,
điều hành và xử lý toàn bộ các hoạt động có liên quan đến công tác kế toán của
Công ty, giúp giám đốc trong việc quản lý kinh tế và thay mặt phòng kế toán
chịu trách nhiệm trước Công ty.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Có trách nhiệm tính toán các khoản lương
và các khoản trích theo lương, thanh toán cho toàn bộ công nhân viên chức căn
cứ vào các bậc lương, hệ số lương. Lập bảng báo cáo tình hình lương hàng
tháng, các bảng tính lương ghi rõ từng khoản tiền lương, các khoản trợ cấp, phụ
cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Sau khi kế toán
trưởng kiểm tra xác nhận và ký, giám đốc duyệt, ký “Bảng thanh toán tiền lương
và BHXH” sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và BHXH cho người lao
động.
- Bộ phận kế toán TSCĐ vật tư hàng hoá: Có trách nhiệm theo dõi chặt
chẽ, phản ánh mọi trường hợp biến động tăng, giảm TSCĐ. Mỗi khi có TSCĐ
tăng thêm, nghiệm thu kiểm nhận tài sản cố định. Lập các “ Biên bản giao, nhận
tài sản cố định ”. Phòng có trách nhiệm sao bản để lưu vào hồ sơ riêng. Hồ sơ
bao gồm Biên bản chuyển nhận TSCĐ, các hoá đơn, giấy vận chuyển bốc dỡ.
- Bộ phận kế toán bằng tiền và thanh toán công nợ: Có nhiệm vụ kế toán
nguồn vốn và theo dõi công nợ với khách hàng, các cá nhân đầy đủ kịp thời.
Viết phiếu thu chi, thanh toán tạm ứng nội bộ, giao dịch với đối tác về các khoản
vay, khoản nợ. Theo dõi quỹ tiền mặt, kiểm tra thường xuyên theo lịch hoặc đột
xuất, làm báo cáo thu chi tiền mặt.
- Bộ phận kế toán tổng hợp : Chịu trách nhiệm sau trưởng phòng, ký và
giải quyết công việc khi trưởng phòng đi vắng. Phụ trách, theo dõi quản lý tăng
giảm tài sản cố định và trích khấu hao tài sản cố định hàng tháng, quý, năm, vào
SVTT: Nguyễn Thị Nguyên
8
Lớp K30A – Kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Phương Thảo
sổ, thẻ, theo dõi thường xuyên tài sản cố định. Tính giá thành và phân tích giá
thành, lập báo cáo thuế hàng quý, hàng năm.
1.4.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Do tính chất công việc xây lắp thường là những công trình ở xa, công việc
có tính chất lâu dài, vì vậy hình thức kế toán áp dụng tại công ty là Chứng từ ghi
sổ. Với hình thức này sẽ phù hợp với đặc thù loại hình kinh doanh của công ty.
Với hình thức chứng từ ghi sổ thì cứ 7-10 ngày các chứng từ gốc sẽ được
các kế toán viên tại các tổ đội tập hợp lại,đưa lên phòng kế toán để tiến hành
nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán.
1.4.3. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12 hằng
năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán tại công ty : VNĐ.
- Chế độ kế toán áp dụng: Áp dụng theo quyết định số15/2006/QĐ/BTC
của Bộ Tài Chính.
- Sử dụng phần mềm kế toán máy Fast Acouting
- Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Phương pháp tính giá trị
hàng tồn kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
-Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng: Khấu hao đường
thẳng.
SVTT: Nguyễn Thị Nguyên
9
Lớp K30A – Kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Phương Thảo
SƠ ĐỒ 1.4 : TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC
KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ kế toán
Máy tính
Sổ quỹ
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
SVTT: Nguyễn Thị Nguyên
10
Lớp K30A – Kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Phương Thảo
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 269
2.1. Đặc điểm công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty CPXD TM 269 từ tháng 10/2012 tới tháng12 /2012
2.1.1. Chi phí sản xuất, tính giá thành xây lắp tại công ty Cổ phần Xây
Dựng và Thương mại 269.
2.1.1.1.Nội dung Cấu thành chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Xây
Dựng và Thương mại 269.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động xây dựng, lắp đặt các công
trình trong một thời kỳ nhất định”.
Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 269 tieend hành phân loại chi
phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí (theo khoản mục chi phí)
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong kì được chia ra làm các khoản
mục chi phí sau:
-
Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
-
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
-
Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công.
-
Khoản mục chi phí sản xuất chung.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm tất cả các chi phí về nguyên
vật liệu trực tiếp dùng cho thi công xây lắp như :
- Vậi liệu xây dựng: là giá thực tế của cát, đá, sỏi, sắt, thép, xi măng…
- Vật liệu khác: phụ liệu, nhựa…
- Nhiên liệu: xăng, dầu, than củi để nấu nhựa rải đường…
- Vật kết cấu: bêtông đúc sẵn,cấu kiện, linh kiện làm sẵn…
Chi phí nhân công trực tiếp:
SVTT: Nguyễn Thị Nguyên
11
Lớp K30A – Kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Phương Thảo
Gồm tiền lương, phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia công tác thi
công xây dựng và lắp đặt thiết bị cụ thể bao gồm:
- Tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công xây lắp kể cả công
nhân phụ. Công nhân chính như: công nhân mộc, công nhân nê, công nhân xây,
công nhân uốn sắt, công nhân bêtông…, công nhân phụ như: khuân vác máy
móc thi công, tháo dỡ ván khuôn đà dáo, lau chùi thiết bị trước khi lắp đặt…
- Các khoản phụ cấp theo lương như: phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp
trách nhiệm, chức vụ, phụ cấp công trường, phụ cấp khu vực…
- Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp thi công xây lắp.
Ngoài các khoản tiền lương và phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia
công tác thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị thuộc biên chế quản lý của doanh
nghiệp, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và bao gồm khoản phải trả cho
lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương của công
nhân khi vận chuyển vật liệu ngoài cự ly công trường, lương nhân viên thu mua
bảo quản bốc dỡ vật liệu trước khi đến kho công trường, lương công nhân tát
nước vét bùn khi thi công gặp trời mưa hay mạch nước ngầm và tiền lương của
các bộ phận khác.
Mặt khác, chi phí nhân công trực tiếp cũng không bao gồm khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả của công
nhân trực tiếp thi công xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp cũng không tính tiền
ăn giữa ca của công nhân viên trực tiếp xăy lắp. Các khoản này được tính vào
khoản mục chi phí sản xuất chung.
Chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến việc
sử dụng máy thi công như:
SVTT: Nguyễn Thị Nguyên
12
Lớp K30A – Kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Phương Thảo
- Tiền lương của công nhân điều khiển máy móc thi công kể cả công nhân
phục vụ máy và các khoản phụ cấp theo lương, kể cả khoản tiền ăn giữa ca của
công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là máy thi công.
- Chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho máy móc thi công.
- Chi phí về sửa chữa, bảo trì, điện nước cho máy thi công, tiền thuê TSCĐ,
chi phí trả cho nhà thầu phụ.
- Các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy móc thi công kể cả
khoản chi phí cho lao động nữ.
Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân điêu khiển máy thi
công, khoản này được tính vào chi phí sản xuất chung. Chi phí sử dụng máy thi
công cũng không bao gồm các khoản sau: lương công nhân vận chuyển, phân
phối vật liệu cho máy, vật liệu là đối tượng chế biến của máy, các chi phí xảy ra
trong quá trình máy ngừng sản xuất, các chi phí lắp đặt lần đầu cho máy móc thi
công, chi phí sử dụng máy móc thiết bị khác và chi phí có tính chất quản lý,
phục vụ chung.
Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí trực tiếp khác và các chi phí về tổ
chức, quản lý phục vụ sản xuất xây lắp, các chi phí có tính chất chung cho hoạt
động xây lắp gắn liền với từng đơn vị thi công như: tổ, đội, công trường thi
công. Chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn
giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng và của công nhân xây lắp, khoản
trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ
quy định hiện hành trên tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân
SVTT: Nguyễn Thị Nguyên
13
Lớp K30A – Kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Phương Thảo
viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội thuộc biên chế của doanh
nghiệp.
- Chi phí vật liệu gồm chi phí vật liệu cho đội xây dựng như vật liệu dùng
để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và
sử dụng, chi phí lán trại tạm thời.
Trường hợp vật liệu mua ngoài xuất thẳng cho đội xây dựng, nếu doanh
nghiệp được khấu trừ thuế thi chi phí vật liệu không bao gồm thuế giá trị gia
tăng đầu vào.
- Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp: gồm các chi phí về công cụ dụng cụ
dùng cho thi công như cuốc xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đẩy, đà giáo, ván khuôn
và các loại công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất và quản lý của đội xây dựng. Chi
phí dụng cụ sản xuất xây lắp theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Chi phí khấu hao TSCĐ gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho
hoạt động của đội xây dựng.
2.1.1.2. phân loại chi phí tại công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại
269
- chi phí trực tiếp
Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 269 sử dụng phương pháp tập
hợp CPSX trực tiếp,theo đó chi phí liên quan tới công trình nào thì được tập hợp
trực tiếp cho công trình đó.
- Chi phí gián tiếp
Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào thì hạch toán vào chi
phí công trình đó. Riêng đối với những chi phí có tính chất chung toàn công ty
thì cuối kỳ,kế toán tập hợp, phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình
theo từng tiêu thức phù hợp và thường là phân bổ theo doanh thu.
2.1.1.3. Phương pháp phân bổ chi phí chung tại Cổ phần Xây dựng và
SVTT: Nguyễn Thị Nguyên
14
Lớp K30A – Kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Phương Thảo
Thương mại 269.
Ngoại trừ các chi phí phát sinh ở công trình nào thì hạch toán cho công
trình đó, còn lại đối với những chi phí chung cuối kỳ kế toán tiến hành tập hợp
và phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể như sau:
- Chi phí NVL được phấm bổ theo tiêu thức định mức tiêu hao nguyên
vật liệu,áp dụng cho cả nguyên vật liệu chính lẫn nguyên vật liệu
phụ.
- Chi phí máy thi công phân bổ theo tiêu thức ca máy phục vụ công
trình
- Chi phid sản xuất chung phân bổ theo chi phí nhâm công trực tiếp
phát sinh trong kỳ.
2.1.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành tại công ty
2.1.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí, đới tượng tính giá thành
Đối tượng hạch toán chi phi sản xuất:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công
trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công
việc.
Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và tính giá thành đơn vị.
Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 269 là một đơn vị hoạt
động XDCB, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là từng công
trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra đối tượng tính giá
thành có thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy
ước, tuỳ thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa Công ty và chủ đầu tư.
Cụ thể đới với công trình công trình đường liên xã Cẩm Hưng - Cẩm
Lộc,tất cả chi phí phát sinh liên quan tới thi công công trình sẽ được tập hợp trên
các tài khoản liên quan, gồm TK621,TK622,TK623,TK627. Khi có các chi phí
SVTT: Nguyễn Thị Nguyên
15
Lớp K30A – Kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Phương Thảo
phát sinh các chứng từ gốc sẽ được tập hợp lại, từ chứng từ gốc kế toán đơn vị
lập các chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ tiến hành ghi vào sổ cái, sổ tổng hợp
chi phí, lên báo cáo tài chính.
2.1.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành tại công ty.
a. phương pháp hạch toán chi phí.
Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 269 tiến hành hạch toán chi phí
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
A1. Chi phí NVLTT:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu
sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm,
thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.
Tài khoản sử dụng: TK 621- Chi phí NVLTT: Được mở chi tiết để theo
dõi từng loại hoạt động xây lắp, hoạt động công nghiệp, dịch vụ, lao vụ… để
cuối kỳ kết chuyển chi phí, tính giá thành thực tế của từng đối tượng công trình.
Công tác hạch toán chi phí NVLTT ở Công ty được tiến hành như sau: Khi
có một công trình mới, căn cứ vào hợp đồng giao thầu lập dự toán, phương án
thi công, tiến độ thi công cho từng hạng mục công trình và lên kế hoạch cung
ứng tiền hoặc vật tư để xây dựng. Các đội SX căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất để
tính toán lượng vật tư cần cho phục vụ SX. Khi có nhu cầu, chủ nhiệm công
trình viết “giấy đề nghị cung ứng vật tư” gửi lên công ty để ứng tiền. Dựa vào
nhu cầu thực tế và các giấy đề nghị do đội gửi lên, kế toán Công ty viết phiếu
xuất kho.
SVTT: Nguyễn Thị Nguyên
16
Lớp K30A – Kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Phương Thảo
Trích “ Giấy đề cung ứng vật tư”
Công ty CP XD&TM 269
GIẤY ĐỀ NGHỊ CUNG ỨNG VẬT TƯ
Ngày 01/12/2012
Kính gửi: Ban Giám đốc Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 269
Tên tôi là: Trần Hữu Cường
Địa chỉ: Đội trưởng đội xây lắp số 3
Đề nghị tạm ứng một số vật tư để xây dựng CT đường GTNT Cẩm Hưng
Tên vật tư
1
2
3
ĐVT
m3
viên
tấn
Đá 2x4
Gạch đặc
Xi măng Bỉm Sơn
Bộ phận kỹ thuật
SVTT: Nguyễn Thị Nguyên
Số lượng
12
4500
20
Người làm đơn
17
Lớp K30A – Kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Phương Thảo
Mẫu số 02 – VT
Công ty CP XD&TM 269
(Ban hành theo QĐ số 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của
Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 3 tháng 12 năm 2012
Số: 108
Nợ TK: 621
CóTK: 152
Họ và tên người nhận: Trần Hữu Cường
Lý do xuất kho: Xuất để thi công công trình đường liên xã Cẩm Hưng-Cẩm Lộc
Xuất tại kho : Đội 3
TT
A
Tên vật tư
ĐVT
1
B
Đá 2 x 4
C
m3
2
Gạch đặc
Viên
3
Xi măng Bỉm Sơn
tấn
Số lượng
1
2
Thành tiền
3
4
12
576.900
6.814.800
4500
1.230
5.535.000
20
Tổng Cộng
Người lập
Đơn giá
1.113.000 22.260.000
34.609.800
( ba tư triệu sáu trăm linh chín nghìn tám trăm đồng)
Người nhận Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
Hàng ngày kế toán Đội có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ gốc cùng chứng
từ có liên quan. Từ các chứng từ này và các chứng từ ở phòng kế toán, kế toán
nhập các dữ liệu vào phần mềm kế toán máy, phần mềm sẽ tự động vào sổ chi
tiết TK 621, tạo lập chứng từ ghi sổ và sổ Cái TK 621.
SVTT: Nguyễn Thị Nguyên
18
Lớp K30A – Kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Phương Thảo
SỔ CHI TIẾT – TK 621.
Công trình: đường GTNT Cẩm Hưng -Năm 2012
Đơn vị : Công ty CPXD&DV 269
Địa chỉ : Tổ 14-TT Cẩm Xuyên – Cẩm Xuyên -Hà Tĩnh
Ngà
y ghi
sổ
Chứng từ
Số
NT
….
02/1
0
05/1
0
...
10/1
1
24/1
1
…
….
..
26
02/10
59
05/10
...
...
91
10/11
99
10/10
…
3/12
108
3/12
23/1
2
144
23/12
.......
...
.....
…
Diễn giải
Số dư đầu kỳ
…..
Xuất thép φ12
Mua cát xây
......
Xuất nhựa đường
Mua Đá xay
…
Xuất
vật
tư:đá,gạch,xi
Mua sỏi dùng
ngay
...............................
.
Cộng phát sinh
SVTT: Nguyễn Thị Nguyên
TK
đối
ứng
Mẫu số S36-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Tổng cộng
….
0
….
152
19.369.273
111
6.994.136
...
Gạch
Đá
…
Sắt,thép
Cát
……
19.369.273
6.994.136
.......
152
4.254.545
112
8.545.457
8.545.457
…
…
…
152
34.609.800
6.814.800
112
12.000.000
12.000.00
0
.......
................
.....
5.535.00
0
539.092.85
7
19
Chia ra
Xi măng
Lớp K30A – Kế toán
22.260.00
0
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Phương Thảo
Kết chuyển TK
154
Số dư cuối tháng
Người ghi sổ
(Ký,họ tên)
SVTT: Nguyễn Thị Nguyên
539.092.8
57
0
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
20
Giám đốc
(Ký,họ tên)
Lớp K30A – Kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Phương Thảo
Từ các chứng từ gốc liên quan đến chi phí NVLTT dùng cho CT, kế toán nhập
dữ liệu vào máy, phần mềm tự động vào Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ, Sổ cái TK 621.
Đơn vị : Công ty CPXD & DV 269
Mẫu số S02a-DN
Địa chỉ : Tổ 14-TT Cẩm Xuyên –Cẩm xuyên- Hà Tĩnh
(Ban hành theo QĐ số 15/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 112
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
SHTK
Trích yếu
Số tiền
Nợ
Có
Xuất vật tư sắt, gạch đặc, xi măng
621
152
34.609.800
Cộng
x
x
34.609.800
ghi
chú
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Ngày 15 tháng 12 năm 2012
Người lập
SVTT: Nguyễn Thị Nguyên
kế toán trưởng
21
Lớp K30A – Kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Phương Thảo
Đơn vị : Công ty CPXD& TM 269
Mẫu số S02c1-DN
Địa chỉ : TT Cẩm Xuyên - Cẩm Xuyên Hà Tĩnh
(Ban hành theo QĐ số 15/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Năm 2012 ( Công trình: đường GTNT Cẩm Hưng)
Tên tài khoản : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
NTG
S
CTGS
SH
SHT
K ĐƯ
Diễn giải
NT
Số tiền
Nợ
Có
Số dư đầu năm
……
…..
……
………………..
…
……….
10/10
88
7/10
Xuất thép φ12
152
19.369.273
10/10
89
7/10
Mua cát xây
111
6.994.136
….
…
…
…………..
…
….
15/11
99
15/11
Xuất nhựa đường
152
4.254.545
……
…..
……
………………..
…
…..
31/12
112
31/11
Xuất vật tư
152
34.609.800
…
…
…
…..
…
…
27/12
123
27/12
Kết chuyển tính giá thành
154
….
…..
………..
….
539.092.857
Cộng số phát sinh
x
539.092.857
Số dư cuối tháng
x
0
539.092.857
Ngày 31tháng 12năm 2012
Người lập sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
SVTT: Nguyễn Thị Nguyên
22
Lớp K30A – Kế toán
T
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Phương Thảo
A2.chi phí nhân công trực tiếp
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí
NCTT và được mở chi tiết cho từng CT, HMCT.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh là các CT, HMCT quá trình sản xuất lưu
động phụ thuộc vào địa điểm xây dựng nên lao động trực tiếp thi công ở Công ty
bao gồm: Lao động trong sổ sách của Công ty (lao động dài hạn) và lao động
thuê ngoài (Lao động ngắn hạn hay lao động thời vụ). Loại lao động theo thời
vụ này thường Công ty giao cho Đội công trình thi công đi thuê.
Hiện nay công ty thực hiện hai hình thức trả lương và tiền công cho người
lao động là:
+ Trả lương theo thời gian đối với CBNV văn phòng. Công ty và cán bộ
đội (Đội trưởng, kế toán, kỹ thuật, thủ kho kiêm bảo vệ thủ quỹ đội).
+ Trả lương theo sản phẩm (lương khoán) đối với công nhân sản xuất trực
tiếp và lao động thuê ngoài để khuyến khích người lao động tăng năng suất lao
động.
- Đối với lương đội kể cả lương gián tiếp và lương trực tiếp đều được tính
vào chi phí sản xuất (Tính vào chi phí công trình).
+ Hàng tháng căn cứ vào bẳng chấm công của ban quản lý đội (Đối với
lương thời gian) Phiếu xác nhận sản phẩm (Khối lượng công trình hoàn thành)
theo định mức của các bộ phận tổ tính cho từng người lao động, đội lập bảng
thanh toán tiền lương được đội trưởng duyệt và đề nghị giám đốc cho thanh
toán. Sau đó phòng kế toán kiểm tra ủy quyền cho kế toán đội chi. Sau khi công
Đơn vị : Công ty CPXD &TM số 269
Mẫu số 0
(Ban hành theo QĐ số15/2006/Q
Trưởn
Địa chỉ : TT Cẩn Xuyên - Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 năm 2012
( công trình đường GTNT Cẩm Hưng)
Họ Tên
C
SVTT: Nguyễn Thị Nguyên
Ngày trong tháng
23
Lớp K30A – Kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
T
V
1
Nguyễn Ngọc Anh
2
Đặng Văn Biên
3
4
Trần Lý Bằng
Nguyễn Hữu Cường
5
6
Nguyễn Văn Chiến
Trần Ngọc Đăng
7
8
Ngô Văn Hùng
Phạm Thị Hồng
9
…
Trần Anh Sỹ
……………………
…
7
GVHD: Trương Thị Phương Thảo
Trần Tấn
1
2
3
4
5
C
N
C
X
-
X
X
X
X
X
X
N
C
N
C
N
C
X
X
X
X
-
X
N
C
N
C
N
C
N
C
7
8
9
2
9
3
0
3
1
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
-
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
-
X
X
X
X
-
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
-
-
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
…
…
……
…
…
X
X
X
X
X
N
…
C
N
X
X
X
SVTT: Nguyễn Thị Nguyên
X
24
6
…
…
19
…
.
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
…
..
…
X
X
X
…
X
…
Lớp K30A – Kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Phương Thảo
Đơn vị : Công ty CPXD &TM số 269
Địa chỉ : TT Cẩn Xuyên - Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh
BẢNG THANH TOÁN TIỀN CÔNG
Tháng 12/2012
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
…
17
HỌ TÊN
Nguyễn Ngọc Anh
Đặng Văn Biên
Trần Lý Bằng
Nguyễn Hữu Cường
Nguyễn Văn Chiến
Trần Ngọc Đăng
Ngô Văn Hùng
Phạm Thị Hồng
Trần Anh Sỹ
………………………
Trần Tấn
Cộng
SVTT: Nguyễn Thị Nguyên
Đơn giá
ngày
Số tiền
công
Số
Công
29
30
30
28.5
28.5
28
29
27.5
29.5
…….
29
493
25
200.000
200.000
170.000
180.000
200.000
150.000
150.000
150.000
180.000
…
180.000
5.800.000
6.000.000
5.100.000
5.130.000
5.700.000
4.200.000
4.350.000
4.125.000
5.310.000
…
5.220.000
97.320.000
Tạm ứng
200.000
300.000
1.000.000
Lớp K30A – Kế toán
Trích 9,5%
Số còn nhận
các khoản
551.000
570.000
484.500
487.350
541.500
399.000
413.250
391.875
504.450
….
495.900
9.245.400
5.249.000
5.230.000
4.615.500
4.642.650
4.858.500
3.801.000
3.936.750
3.733.125
4.805.550
…
4.724.100
87.074.600
Ký
nhận