Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty TNHH thương mại vĩnh gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Bùi Thị Quỳnh Thơ

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KT
CT
HMCT
TK
TSCĐ
TS
NV
TSNH
TSDH
NPT
VCSH
CNV
CCDC
SXKD
DN
KLXL
CPNVLTT
CPNCTT
CPSDM
CPSXC

SVTT: Nguyễn Thị Bình

Kế toán
Công trình
Hạng mục công trình


Tài khoản
Tài sản cố định
Tài sản
Nguồn vốn
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Công nhân viên
Công cụ dụng cụ
Sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp
Khối lượng xây lắp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy
Chi phí sản xuất chung

1

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Bùi Thị Quỳnh Thơ

LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của chuyên đề
Trong hoàn cảnh nước ta hiện nay, cùng với sự đổi mới và phát triển của

đất nước, cơ chế quản lý kinh tế cũng có sự thay đổi toàn diện và sâu sắc, tuy
nhiên cùng một lúc không thể giải quyết được tất cả những vấn đề còn tồn tại
trong quản lý kinh tế. Một trong những vấn đề nan giải trong quản lý kinh tế
hiện nay là công tác quản lý kinh tế trong xây dựng cơ bản, đây là lĩnh vực có tỷ
lệ thất thoát vốn đầu tư khá cao. Để quản lý chi phí trong xây dựng cơ bản, các
doanh nghiệp đã sử dụng nhiều phương pháp, công cụ quản lý khác nhau. Một
trong những công cụ được nhà quản lý quan tâm hàng đầu là công tác kế toán
nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây dựng nói riêng.
Trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản, công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trung tâm của công tác kế
toán. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế được
các nhà quản lý doanh nghiệp đặc biệt quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó để đảm bảo tính đầy đủ
và chính xác của giá thành sản phẩm đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ chi phí
doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này được thực
hiện thông qua công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Ý thức được tác dụng to lớn của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường, Công ty TNHH
thương mại Vĩnh Gia luôn cải tiến công tác kế toán phù hợp với cơ chế quản lý
kinh tế và chế độ kế toán của Nhà nước.
Trong thời gian thực tập tại phòng tài chính kế toán của Công ty TNHH
thương mại Vĩnh Gia, cùng với sự hiểu biết của mình về công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm em quyết định lựa chọn đề tài:

SVTT: Nguyễn Thị Bình

2

Lớp K30A – Kế toán



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Bùi Thị Quỳnh Thơ

“Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây dựng tại Công ty TNHH thương mại Vĩnh Gia”
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
a) Đối tượng nghiên cứu:
Là thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty TNHH thương mại Vĩnh Gia. Trong đó tập trung nghiên cứu
cụ thể vào kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công trình đường vào xã
Sơn Lộc
b) Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Công ty TNHH thương mại Vĩnh Gia mà cụ thể là
công trình đường vào xã Sơn Lộc
Phạm vi thời gian: Nguồn số liệu lấy ở công ty từ tháng 01 đến tháng 12
năm 2012.
Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công trình đường vào xã
Sơn Lộc do đội thi công số 4, Công ty TNHH thương mại Vĩnh Gia thi công.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm đọc các sách viết về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm từ đó làm căn cứ để viết báo cáo.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Trong thời gian thực tập tại công ty,
có rất nhiều tài liệu thô liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu như các chứng từ,
bảng kê, sổ sách chi tiết và tổng hợp…cần được chọn lọc và xử lý. Em đã sử
dụng các phương pháp đối chiếu, phân tích, so sánh để thực hiện.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Thông qua phỏng vấn kế toán của công

ty, em đã hiểu được quy trình luân chuyển chứng từ cũng như tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phương pháp kế toán: Cung cấp thông tin kinh tế thông qua việc sử dụng hệ
thống tài khoản kế toán.

SVTT: Nguyễn Thị Bình

3

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Bùi Thị Quỳnh Thơ

4. Cấu trúc của chuyên đề:
Trong khuôn khổ báo cáo tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận,
chuyên đề gồm 3 chương chính:
Chương 1: Tổng quan công tác kế toán tại công ty TNHH thương mại
Vĩnh Gia.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH thương mại Vĩnh Gia
Chương 3: Kiến nghị và kết luận
Báo cáo thực tập của em được hoàn thành với sự giúp đỡ, quan tâm tận tình
chu đáo của cô giáo Bùi Thị Quỳnh Thơ, cùng các anh chị trong toàn thể công
ty nói chung và phòng kế toán nói riêng. Mặc dù bản thân đã có rất nhiều cố
gắng, xong do hạn chế về mặt thời gian cũng như sự nhận thức và trình độ nên
chắc chắn trong bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, em
rất mong được tiếp thu những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của cô và các anh chị

trong phòng kế toán để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình,
phục vụ tốt hơn cho công tác kế toán thực tế sau này.
Em chân thành cảm ơn !
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Nguyễn Thị Bình

SVTT: Nguyễn Thị Bình

4

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Bùi Thị Quỳnh Thơ

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VĨNH GIA
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Vĩnh Gia
Hòa chung cùng với công cuộc đổi mới đất nước,được sự khuyến khích của
Đảng và Nhà nước,và những cơ chế đầu tư phát triển kinh tế của UBNN tỉnh Hà
Tĩnh. Nhiều loại hình doanh nghiệp đã được ra đời, đang ngày càng phát triển,góp
phần to lớn cho những mục tiêu kinh tế - xã hội. Đi cùng với xu thế đó là sự ra đời
Công ty TNHH thương mại Vĩnh Gia. Công ty được thành lập theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 2702 000 107, do Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Hà Tĩnh
cấp ngày 08 tháng 01 năm 2001. Với số vốn điều lệ ban đầu là 900.000.000 đồng.
Với số vốn ban đầu chưa đầy 1 tỷ song với năng lực và ý chí quyết tâm cao
của tập thể cán bộ từ ban quản lý Công ty tới đội ngũ công nhân viên,Công ty đã
không ngừng mở rộng quy mô hoạt động từng bước lớn mạnh qua việc tăng vốn

điều lệ gấp hơn 10 lần chỉ trong vòng 8 năm từ năm 2001 đến năm 2008 là
900.000.000 lên 10.516.000.000.Hiện nay vẫn đang giữ ở mức 10.516.000.000.
Cơ cấu vốn và tài sản được phân bổ hợp lý, phù hợp với yêu cầu hoạt động
sản xuất kinh doanh. Vốn sản xuất kinh doanh được bảo toàn và sử dụng có hiệu
quả, vốn quay vòng nhanh, đáp ứng đầy đủ và kịp thời các yêu cầu của hoạt
động sản xuất. Công ty luôn chú trọng tích luỹ để tái đầu tư, tăng cường năng
lực sản xuất và thực hiện đầy đủ, đúng pháp luật các nghĩa vụ đối với Nhà nước,
từng bước ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, người lao động
trong Công ty.
Trải qua hơn 10 năm hoạt động cùng với sự lớn mạnh của Công ty và đồng
thời cũng là phù hợp với ngành nghề kinh doanh,Công ty đã trải qua 4 lần thay đổi
đăng ký kinh doanh,cụ thể như sau:
Đăng ký lần đầu: ngày 08 tháng 01 năm 2001.
Đăng ký thay đổi lần thứ 1: ngày 14 tháng 01 năm 2002 .

SVTT: Nguyễn Thị Bình

5

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Bùi Thị Quỳnh Thơ

Đăng ký thay đổi lần thứ 2: ngày 15 tháng 12 năm 2003 .
Đăng ký thay đổi lần thứ 3: ngày 24 tháng 09 năm 2007 .
Đăng ký thay đổi lần thứ 4: ngày 11 tháng 07 năm 2008 .
Hiện nay :

-

Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Vĩnh Gia

- Tên viết tắt: Công ty TNHH thương mại Vĩnh Gia.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH có hai thành viên trở lên.
- Địa chỉ giao dịch: Xóm 5 – Nam Sơn – Thị trấn Nghèn – Can Lộc - HT
- Điện thoại: (039) 3567755-3842048

-

Fax: (039) 842048

- Email: vinhgia.co @gmail.com
Với nhu cầu xây dựng kiến thiết đất nước,Công ty không chỉ dừng lại ở
các công trình trong tỉnh mà còn vươn ra các tỉnh thành khác với nhiều các công
trình lớn nhỏ khác nhau. Các công trình của Công ty không chỉ góp mặt trên những
địa bàn đồng bằng mà còn cả những vùng miền núi xa xôi,xây dựng nên những
con đường,cây câù phục vụ cho nhu cầu cuộc sống sinh hoạt của nhân dân. Điều đó
được ghi nhận qua các công trình đã và đang được sử dụng như: Công trình cầu
Khe I – Hương Khê.....
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Vĩnh Gia
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:
* Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty:
Công ty TNHH thương mại Vĩnh Gia được thành lập với nhiệm vụ chính là
thiết kế, thi công những công trình xây dựng cơ bản, hạ tầng kỹ thuật, giao
thông nông thôn và sửa chữa lớn.
* Nghành nghề kinh doanh:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
đường dây và trạm điện dưới 35KV.

- Khai thác và mua bán vật liệu xây dựng.
- Vận tải hàng hóa đường bộ, đường biển.

SVTT: Nguyễn Thị Bình

6

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Bùi Thị Quỳnh Thơ

- Mua bán xăng dầu, san lấp mặt bằng.
- Xây dựng hạ tầng, kỹ thuật và các công trình cấp thoát nước.
- Mua bán, sửa chữa, bảo hành máy móc, thiết bị phục vụ ngành giao thông
vận tải, ngành xây dựng, thủy lợi, thủy điện.
-Đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà ở ,khách sạn.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ:
Xây dựng cơ bản là1 ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản
xuất TSCĐ cho tất cả các nghành trong nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm xây dựng
rất đa dạng,có quy mô lớn và mang tính đơn chiếc như các công trình,hạng mục
công trình.
Mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế thi công riêng, có giá trị dự
toán riêng biệt và tại một thời điểm nhất định. Sản phẩm xây dựng mang nhiều ý
nghĩa tổng hợp về nhiều mặt: kinh tế,chính trị ,kỹ thuật.. Quy trình thi công thường
được chia thành nhiều giai đoạn,mỗi giai đoạn thi công lại mang nhiều công việc
khác nhau. Song nhìn chung các công trình đều được xây dựng dựa trên 1 quy trình
công nghệ chung:

Quy trình công nghệ sản xuất:
Sơ đồ 1.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất:
Xem xét đơn mời
thầu

Hoàn thiện

Nghiệm thu

Tham gia
đấu thầu

Thi công

Bàn giao

Ký kết hợp
đồng

SVTT: Nguyễn Thị Bình

Khảo sát thi
công

7

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths Bùi Thị Quỳnh Thơ

-Xem xét đơn mời thầu: Tìm hiểu khả năng có thể thực hiện được gói thầu
hay không,và những yếu tố quyền lợi và nghĩa vụ khi đơn vị tham gia gói thầu.
-Tham gia đấu thầu: Cùng với các đơn vị khác thực hiện đấu thầu công
trình.
-Ký kết hợp đồng:Tiến hành ký kết hợp đồng nhận thầu công trình.
- Giai đoạn khảo sát thi công: Là giai đoạn được xem là quan trọng nhất
trong quá trình thi công một công trình, nó quyết định trực tiếp đến quá trình
xây dựng và tồn tại của công trình. Đơn vị sẽ tiến hành khảo sát thiết kế,đo đạc
kiểm tra hiện trường,thiết kế dự án và chọn phương án thi công phù hợp.
- Giai đoạn thi công: Tùy thuộc vào đặc điểm và tính chất của từng loại hình
công trình cụ thể đơn vị sẽ áp dụng các biện pháp thực hiện thi công khác
nhau,đồng thời để phù hợp với từng địa hình,thổ nhưỡng nơi công trình đóng.
- Giai đoạn hoàn thiện: Thực hiện các công tác hoàn thiện cần thiết khác theo
yêu cầu của Chủ đầu tư, theo bản vẽ thiết kế đảm bảo tính thẩm mỹ cho công trình.
- Giai đoạn nghiệm thu: Các bên liên quan tiến hành nghiệm thu công
trình,xem xét các yêu cầu kỹ thuật đặt ra đã đúng như Hồ sơ thiết kế, bản vẽ thi
công đã duyệt chưa. Đồng thời phát hiện ra các sai sót để khắc phục, sữa chữa
trước khi bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
- Giai đoạn bàn giao: Sau khi công trình được nghiệm thu hoàn thành đúng
với yêu cầu thiết kế và Hợp đồng thì tiến hành bàn giao đưa công trình vào sử
dụng.

SVTT: Nguyễn Thị Bình

8

Lớp K30A – Kế toán



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Bùi Thị Quỳnh Thơ

1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy tại công ty TNHH Vĩnh Gia
Sơ đồ 1.2.3: Tổ chức bộ máy quản lý.
Giám đốc Công ty

Các đơn vị sản xuất

Xưởng
sản
xuất

Các
BĐH
dự án

Bộ máy quản lý

Phòng
Kế
hoạch

Đội thi
công

Phòng

kỹ
thuật
công
nghệ

Phòng
vật tư,
thiết bị

Phòng
tài
chính
kế toán

(Nguồn: Phòng Kế hoạch)

Công ty TNHH thương mại Vĩnh Gia đã xây dựng được bộ máy tổ chức
phù hợp với đặc điểm loại hình Công ty,có các phòng ban đảm nhận những vai
trò chức năng riêng song đều thống nhất dưới sự chỉ đạo của ban quản lý Công
ty.
- Giám đốc Công ty:Là người đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp
luật,có trách nhiệm và quyền hạn điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị. Đại diện cho quyền lợi hợp pháp của toàn thể cán bộ công nhân viên.
- Phòng Kế hoạch có nhiệm vụ tìm hiểu khảo sát thị trường, khai thác hợp
đồng nhận thầu, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập đề cương chiến lược phát
triển Công ty. Đồng thời phối hợp với các phòng ban chức năng lập các thủ tục
thanh quyết toán khi công trình hoàn thành,theo dõi khối lượng công việc,
nghiệm thu công trình, lập các báo cáo dự toán tham gia đấu thầu các công trình.
- Phòng kỹ thuật công nghệ: Phụ trách công tác chuyên môn kỹ thuật ,chất
lượng.


SVTT: Nguyễn Thị Bình

9

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Bùi Thị Quỳnh Thơ

Có nhiệm vụ thi công,lập hồ sơ các công trình phụ trách,thí nghiệm và giám sát
chất lượng công trình.
- Phòng vật tư thiết bị : Quản lý về công tác khoa học công nghệ,quản lý toàn
bộ trang thiết bị kỹ thuật, xe máy thi công của Công ty. Lập kế hoạch sửa chữa, bồi
dưỡng định kỳ hàng quý, hàng năm cho các trang thiết bị, máy móc. Lập kế hoạch
khấu hao, mua sắm bổ sung trang thiết bị phục vụ quá trình sản xuất, thi công của
Công ty.
- Phòng tài chính kế toán: Tổ chức thực hiện hạch toán kế toán toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty theo yêu cầu thể lệ tài chính do Bộ tài chính
ban hành,cung cấp kịp thời mọi thông tin số liệu về tình hình tài chính,tình hình sản
xuất kinh doanh của Công ty,giúp ban giám đốc khắc phục được những sai sót có
thể xảy ra.
- Các đơn vị sản xuất: Tổ chức quản lý bộ máy văn phòng trên các công
trường. Chịu trách nhiệm quản lý, giám sát quá trình thi công tại công trường để
hoàn thành nhiệm vụ được giao. Thi công theo đúng hồ sơ thiết kế, bản vẽ thi công,
thiết kế tổ chức thi công, hướng dẫn của phòng Kỹ thuật công nghệ...
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Vĩnh Gia
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:

Bộ máy kế toán là 1bộ phận chức năng của Công ty tổ chức hạch toán theo
mô hình kế toán tập trung. Nhằm thực hiện việc cung cấp thông tin và kiểm tra
các hoạt động kinh tế, tài chính trong Doanh nghiệp.

SVTT: Nguyễn Thị Bình

10

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Bùi Thị Quỳnh Thơ

Sơ đồ 1.4.1: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH thương mại Vĩnh
Gia:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
thanh
toán,
ngân
hàng

Kế toán
thuế,
vật tư

Kế toán
tổng

hợp
(CPSX,
TSCĐ

Thủ
quỹ

Kế toán công trường
ờng

(Nguồn: Phòng Kế toán)

Phòng Tài Chính - Kế toán của Công ty TNHH thương mại Vĩnh Gia gồm
các bộ phận và được phân công công việc cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung phòng kế toán,điều hành và chỉ đạo trực
tiếp công tác hạch toán kế toán của phòng.Chịu trách nhiệm chung trước Giám
đốc về công tác tài chính- kế toán Công ty. Tổ chức và hướng dẫn thực hiện các
chế độ chính sách của nhà nước, của ngành về công tác kế toán.
- Kế toán thanh toán, ngân hàng: Thực hiện tính toán tiền lương và các
khoản tiền thưởng, các chế độ của người lao động trong Công ty. Theo dõi tiền
vay, tiền gửi tại ngân hàng căn cứ vào phiếu báo Nợ, báo Có,ghi Sổ ngân hàng;
theo dõi công nợ của khách hàng và tạm ứng của các phòng ban, của cán bộ
CNV trong Công ty.
- Kế toán thuế - kiêm kế toán vật tư: Theo dõi tình hình thực hiện nghĩa
vụ với ngân sách Nhà nước (tình hình nộp thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế). Theo
dõi tình hình vật tư tại Công ty.
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp chi phí thi công tại các công trường chuyển về
để xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

SVTT: Nguyễn Thị Bình


11

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Bùi Thị Quỳnh Thơ

- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm phụ trách tiền mặt của Công ty, thực hiện các
công việc liên quan đến thu chi tiền của Công ty. Hàng ngày cập nhập và ghi
chép các biến động về tiền mặt vào sổ quỹ đến cuối kỳ kiểm tra số liệu ghi trên
sổ quỹ với tình hình tồn quỹ và báo cáo với giám đốc đơn vị.
- Kế toán công trình: Có nhiệm vụ ghi chép hằng ngày các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh,chi phí tại đơn vị,lập báo cáo cùng chứng từ gốc gửi về phòng KT
Công ty
1.4.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty TNHH Vĩnh Gia
1.4.2.1. Đặc điểm chung:
- Công ty TNHH thương mại Vĩnh Gia áp dụng hệ thống tài khoản kế toán
doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006 /QĐ- BTC ngày 20/3/2006
của Bộ tài chính để hạch toán kế toán
- Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12, định kỳ lập báo
cáo hàng quý, hàng năm
-Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán, giảm bớt sự cồng kềnh của bộ
máy kế toán, công ty đã đưa phần mềm kế toán vào sử dụng. Hiện nay, công ty
đang sử dụng Phần mềm Perfect và giải pháp công nghệ Perfect:

SVTT: Nguyễn Thị Bình


12

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Bùi Thị Quỳnh Thơ

Sơ đồ 1.4.2.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi
tính:
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết

Chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại

Ghi chú:

PHẦN
MỀM
KẾ
TOÁN

Báo cáo tài chính

Nhập số liệu hàng ngày:

In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm:
Đối chiếu, kiểm tra:

+.Quy trình áp dụng phần mềm:
- Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra,được dùng làm căn cứ ghi sổ,xác
định tài khoản ghi Nợ ,tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các
bảng,biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
- Cuối tháng kế toán thực hiện khóa sổ và lập báo cáo tài chính.Việc đối
chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn
đảm bảo chính xác,trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ.Cuối
tháng ,cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,đóng
thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi
bằng tay.
Sơ đồ : Quy trình xử lý số liệu trong phần mềm:
Chứng từ gốc

Nhập dữ liệu
vào phần mềm

Sổ kế toán chi tiết, Sổ kế toán
tổng hợp, Báo cáo tài chính

SVTT: Nguyễn Thị Bình

In và
lưu trữ

13


Khóa sổ và kết
chuyển kỳ sau

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Bùi Thị Quỳnh Thơ

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VĨNH GIA
2.1. Tình hình thực tế công tác kế toán tại công ty TNHH Vĩnh Gia.

2.1.1. Chi phí sản xuất, tính giá thành xây lắp tại công ty TNHH Vĩnh Gia
2.1.1.1. Nội dung cấu thành chi phí sản xuất tại công ty TNHH Vĩnh Gia
a) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): gồm tất
cả các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan trực tiếp đến
việc thi công, xây lắp như:
+ Vật liệu xây dựng: cát, đá, sỏi, sắt thép, xi măng…
+ Nhiên liệu: Xăng, dầu,…
+ Vật kết cấu: Bê tông đúc sẵn…
+ Thiết bị gắn với vật kiến trúc: thiết bị vệ sinh, thông gió,
ánh sáng…
b) Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, tiền
công, phụ cấp mang tính chất tiền lương và các khoản trích
theo lương được phép tính vào chi phí theo quy định của công
nhân trực tiếp tham gia công tác thi công xây dựng và lắp đặt
thiết bị

+ Tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công xây lắp
kể cả công nhân phụ.
+ Các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp làm đêm,
thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, tiền lương phụ của công nhân
trực tiếp thi công xây lắp.

SVTT: Nguyễn Thị Bình

14

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Bùi Thị Quỳnh Thơ

c) Chi phí sử dụng máy thi công: Đây được xem là một
khoản chi phí đặc thù trong doanh nghiệp xây lắp. Chi phí sử
dụng máy thi công gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
sử dụng máy thi công như:
+ Tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công kể cả
công nhân phục vụ máy và các khoản phụ cấp theo lương.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định là máy móc thi công.
+ Chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công.
+ Chi phí về sửa chữa, bảo trì, điện nước cho máy thi công.
+ Chi phí khác liên quan đến việc sử dụng máy thi công.
d) Chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung là các
chi phí trực tiếp khác (ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công) phát sinh trong phạm

vi phân xưởng, bộ phận sản xuất xây dựng. Điều đặc biệt trong
doanh nghiệp xây lắp các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của
công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân sử dụng máy thi
công cũng được tính vào chi phí sản xuất chung
+ Chi phí nhân viên: phân xưởng, tổ sản xuất, tổ thi công…
+ Chi phí vật liệu: vật liệu dùng sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố
định…
+ Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp: cuốc, xẻng, dụng cụ cầm
tay, xe đẩy…
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho
đội xây dựng, đội thi công…
2.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất:

SVTT: Nguyễn Thị Bình

15

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Bùi Thị Quỳnh Thơ

Để phục vụ cho công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất được thuận tiện
và chính xác,Công ty TNHH thương mại Vĩnh Gia đã thực hiện phân loại chi
phí sản xuất theo các khoản mục sau:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí vật liệu chính,vật liệu
phụ,các cấu kiện,các bộ phận kết cấu công trình,vật liệu luân chuyển tham gia
cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn

thành khối lượng xây lắp như: sắt, thép, xi măng, gạch, đá, cát, sỏi… Nó không
bao gồm vật liệu nhiên liệu sử dụng cho máy thi công,sử dụng cho quản lý đội
công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương ,tiền công phải trả cho số
ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công việc xây
lắp,công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển bốc dỡ vật liệu…
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí về vật liệu,nhân công và
các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy thi công…
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí có liên quan đến việc tổ
chức,phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây
dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm: tiền lương nhân viên
quản lý đội,các khoản trích theo lương,khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của
đội xây lắp…
2.1.1.3. Phương pháp phân bổ chi phí chung tại công ty TNHH Vĩnh Gia
Có hai phương pháp để tập hợp chi phí sản xuất: phương pháp ghi trực
tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp.
* Phương pháp ghi trực tiếp: áp dụng trong trường hợp các chi phí sản xuất
có quan hệ trực tiếp với đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp ghi
trực tiếp đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu (chứng từ gốc) theo từng đối
tượng, trên cơ sở đó, kế toán tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo từng đối
tượng. Phương pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc tập hợp chi phí sản xuất theo
đúng đối tượng chi phí với mức độ chính xác cao.

SVTT: Nguyễn Thị Bình

16

Lớp K30A – Kế toán



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Bùi Thị Quỳnh Thơ

* Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí sản
xuất phát sinh có liên quan với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà
không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng lẻ theo từng đối tượng được.
Phương pháp này đòi hỏi phải ghi chép ban đầu các chi phí sản xuất có liên quan
tới nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, trên cơ sở tập hợp các
chứng từ kế toán theo từng địa điểm phát sinh chi phí (tổ, đội sản xuất, công
trường). Sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán phân bổ chi phí sản xuất
đã tập hợp cho các đối tượng liên quan.
Việc tính toán phân bổ gồm hai bước:
-Tính hệ số phân bổ: H = C / T
Trong đó: C là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
T là tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
- Phân bổ chi phí cho từng đối tượng liên quan: Cn = Tn x H
Trong đó: Cn là chi phí phân bổ cho từng đối tượng n.
Tn là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n.
2.1.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất giá thành tại công ty TNHH

Vĩnh Gia
2.1.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí, đối tượng tính giá thành tại công ty
TNHH Vĩnh Gia.
* Đối tượng tập hợp chi phí:
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc… có quy mô lớn,kết
cấu phức tạp,mang tính chất đơn chiếc,thời gian xây dựng để hoàn thành sản
phẩm có giá trị sử dụng thường dài,cố định tại nơi sản xuất.
Do tính đặc thù của ngành xây lắp nên đối tượng kế toán CPSX là từng
công trình, hạng mục công trình cụ thể hoặc theo từng đơn đặt hàng.

Công ty TNHH thương mại Vĩnh Gia năm 2012 thực hiện thi công 2 công
trình: CT Phước Sơn và CT đường vào xã Sơn Lộc. Trong báo cáo thực tâp em
thực hiện tập hợp chi phí và tính giá thành cho CT đường vào xã Sơn Lộc. Các

SVTT: Nguyễn Thị Bình

17

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Bùi Thị Quỳnh Thơ

số liệu trên bảng kê ,sổ chi tiết và sổ cái là đều thuộc CT đường vào xã Sơn Lộc,
đã được phần mềm kế toán tách riêng.
* Đối tượng tính giá thành:
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành là từng công trình,
hạng mục công trình hoàn thành hoặc từng khối lượng công viêc xây lắp có thiết
kế riêng đã đạt đến điểm dừng kỹ thuật.
2.1.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí và phương pháp tính giá thành
áp dụng tại công ty TNHH Vĩnh Gia.
a) Phương pháp hạch toán chi phí
- Phương pháp trực tiếp: Chi phí sản xuất ở công trình nào, hạng mục công
trình nào thì hoạch toán trực tiếp tại công trình, hạng mục công trình đó.
- Phương pháp gián tiếp: Những chi phí phát sinh ở chứng từ gốc nhưng
không phản ánh rõ cho đối tượng cụ thể nào thì cuối tháng, kế toán tập hợp chi
phí sản xuất, phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức
thích hợp. Kế toán căn cứ vào sổ chi tiết chi phí sản xuất từng tháng trong quý

vào cuối quý tiến hành lập bảng chi phí sản xuất làm cơ sở cho việc tính giá
thành và lập báo cáo về chi phí sản xuất.
a1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm xây lắp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công
trình,hạng mục công trình.
Chi phí nguyên vật liệu của Công ty bao gồm: Chi phí về nguyên vật liệu
chính: xi măng, đá,…;Vật liệu phụ: sơn, …;nhiên liệu: xăng, dầu,…;vật liệu kết
cấu: trụ bê tông, đan đúc sẵn… ;phụ tùng và bảo hộ lao động, dụng cụ lao động
khác....
*Tài khoản sử dụng: TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp"
* Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Bảng chi tiết xuất vật tư; Bảng phân bổ
NVL, CCDC.

SVTT: Nguyễn Thị Bình

18

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Bùi Thị Quỳnh Thơ

- Sổ sách: Sổ chi tiết TK 621,Sổ cái TK621,Bảng kê phân tích TK 621
* Trình tự hạch toán:
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, cán bộ kỹ thuật công trình viết giấy yêu cầu
cung ứng vật tư chuyển cho đội trưởng.Ở Công ty TNHH thương mại Vĩnh Gia
thì toàn bộ chi phí phục vụ thi công công trình đều được xuất từ kho.Nguyên vật

liệu mua về được nhập vào kho và sau đó được xuất theo yêu cầu.
Thủ kho căn cứ vào phiếu yêu cầu cung ứng vật tư đã được đội trưởng ký
duyệt để tiến hành làm thủ tục xuất kho và kế toán đội tiến hành lập phiếu xuất
kho:

Biểu số 01:
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VĨNH GIA
Thị trấn Nghèn – Can Lộc – Hà Tĩnh
PHIẾU YÊU CẦU CUNG ỨNG VẬT TƯ
Ngày 29 tháng 06 năm 2012
Tên nhãn hiệu, quy
Đơn
Số
STT cách, phẩm chất vật
vị
Lý do sử dụng
lượng

tính
Thi công Công trình vào
1
Xi măng
Tấn
179
đường vào xã Sơn Lộc

Biểu số 02:
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VĨNH GIA
Thị trấn Nghèn – Can Lộc – Hà Tĩnh


Mẫu số 01 - VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/BTC

ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 30 tháng 06 năm 2012
Số: PX 024
Nợ: TK 621

SVTT: Nguyễn Thị Bình

19

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Bùi Thị Quỳnh Thơ

Họ và tên người nhận hàng: Đặng Đình Lương
Có: TK 1521
Địa điểm: Đội thi công đường vào xã Sơn Lộc
Lý do xuất kho: Nhận xi măng xây cống Công trình vào đường vào xã Sơn Lộc
Xuất tại kho: Công trình Sơn Lộc
ĐVT: đồng
Tên quy cách vật
Số
STT
Mã số ĐVT

Đơn giá
Thành tiền

lượng
1
Xi măng Hoàng Mai XM001 Tấn 179
1 270 581
227 434 022
Tiền trước thuế : 227 434 022
Tiền thuế VAT:
Xuất ngày 30 tháng 06 năm 2012
Tiền chi phí:
Tổng tiền:
227 434 022
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm hai mươi bảy triệu bốn trăm ba mươi tư nghìn hai
mươi hai đồng.
Ngày 30 tháng 06 năm 2012
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng
Giám đốc

- Kế toán theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư trên sổ chi tiết vật tư. Cuối
tháng, căn cứ vào phiếu xuất kho, sổ chi tiết vật tư, kế toán lập bảng tổng hợp
nhập- xuất-tồn vật tư.
Sau khi lập bảng tổng hợp xuất vật tư kế toán đội chuyển bảng tổng hợp
xuất vật tư kèm theo toàn bộ phiếu xuất kho trong tháng về phòng tài chính kế
toán của Công ty để phòng kế toán tiến hành hạch toán. Tại phòng kế toán Công
ty, hàng tháng sau khi nhận được các chứng từ do kế toán đội chuyển lên, sau
khi kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của chứng từ căn cứ vào số liệu trên bảng tổng
hợp xuất vật tư, kế toán nhập số liệu chứng từ vào phần mềm kế toán, phần mềm
kế toán sẽ tự động kết chuyển số liệu vào sổ chi tiết TK 621,sổ cái TK 621.

Biểu số 03:

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VĨNH GIA

Mẫu số S38-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/QĐ-BTC

Nam Sơn - Thị trấn Nghèn – Can Lộc – Hà Tĩnh

ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CHI TIẾT TK 621
(01/01/2012-31/12/2012)
Dư nợ đầu kỳ
Phát sinh nợ 1.589.154.643

SVTT: Nguyễn Thị Bình

20

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ngày

Số CT

02/01

26/02

30/06
30/06

PX001
PX002

PX021
PX024

31/12

KC007

GVHD: Ths Bùi Thị Quỳnh Thơ

Diễn giải
Nhận xi măng láng nền
Nhận vật liệu làm cống
Nhận nhựa đường
Nhận xi măng xây cống
Cộng phát sinh Nợ
K/C chi phí vật liệu

Kế toán ghi sổ

SVTT: Nguyễn Thị Bình

21


TK
ĐƯ
1521
1521
1521
1521
154

Phát sinh có 1.589.154.643
Dư nợ cuối kỳ
Số tiền
Nợ

38.117.434
340.140.520

29.272.726
227.434.022
1.589.154.643
1.589.154.643
Ngày 31 Tháng12 Năm 2012
Kế toán trưởng

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Bùi Thị Quỳnh Thơ


Biểu số 04:
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VĨNH GIA
Nam Sơn - Thị trấn Nghèn – Can Lộc – Hà Tĩnh

BẢNG KÊ PHÂN TÍCH TÀI KHOẢN
(Từ 01/01/2012– 31/12/2012)
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chứng từ
Ngày
Số
2/1/11
PX001
26/2/11 PX002


30/6/11 PX024

TK ghi Có
152
621
Nhận xi măng làm láng nền 38.117.434
38.117.434
Nhận VL làm cống CT QS
340.140.520
340.140.520



Nhận xi măng xây cống

227.434.022
227.434.022
Tổng cộng
1.589.154.643 1.589.154.643
Ngày 31tháng12 Năm 2012
Trích yếu

Kế toán ghi sổ

SVTT: Nguyễn Thị Bình

Số tiền Nợ

Kế toán trưởng

22

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Bùi Thị Quỳnh Thơ

Biểu số 05:

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VĨNH GIA

Mẫu số S02c1-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/QĐ-BTC


Nam Sơn - Thị trấn Nghèn – Can Lộc – Hà Tĩnh

ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CÁI TK 621
(01/01/2012- 31/12/2012)

Dư nợ đầu kỳ
Phát sinh nợ 1.589.154.643
Phát sinh có 1.589.154.643
Dư nợ cuối kỳ

Chứng từ
Ngày Số CT

Trích yếu

TKĐƯ

Số tiền
Nợ



Số trang trước chuyển
02/01 PX001

sang
Nhận xi măng làm láng 1521


38.117.434

26/02

30/06
30/06

nền
Nhận vật liệu làm cống

Nhận nhựa đường
Nhận xi măng xây

1521

1521
1521

340.140.520

29.272.726
227.434.022

cống
K/C chi phí vật liệu

154

PX002


PX021
PX024

31/12 KC007

1.589.154.64

Cộng

Kế toán ghi sổ



1.589.154.643
1.589.154.643

3
Ngày 31 tháng 12 năm 2012

Kế toán trưởng

Giám đốc

b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty chiếm khoảng 15% trong tổng giá
thành sản phẩm. Đó là các khoản tiền lương,tiền ăn ca,phụ cấp lương phải trả
công nhân trực tiếp xây lắp.
Công ty chú trọng đặc biệt đến chất lượng công tác hạch toán chi phí nhân
công trực tiếp vì nó không chỉ ảnh hưởng đến sự chính xác của giá thành sản


SVTT: Nguyễn Thị Bình

23

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Bùi Thị Quỳnh Thơ

phẩm mà nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động,đến việc
tính lương và trả lương cho công nhân.
*Tài khoản sử dụng: TK 622" Chi phí nhân công trực tiếp".
Tài khoản này mở chi tiết cho từng công trình.
* Chứng từ ,sổ sách sử dụng:
- Chứng từ: Bảng chấm công;Bảng thanh toán tiền lương;Hợp đồng giao
khoán; Biên bản nghiệm thu khối lượng.
- Sổ sách: Sổ chi tiết TK 622,sổ cái TK 622 ,Bảng kê phân tích TK 622.
* Trình tự hạch toán:
Công nhân trực tiếp sản xuất của Công ty là những công nhân trong danh
sách,không xác đinh thời hạn.Công ty TNHH thương mại Vĩnh Gia áp dụng 2
hình thức trả lương cho công nhân: trả lương theo ngày công và trả lương theo
sản phẩm:
+ Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm:
Được áp dụng cho công nhân trực tiếp thi công công trình,là những công
việc cố định được khoán theo hợp đồng làm khoán,căn cứ vào các bảng chấm
công. Hằng ngày tổ trưởng các tổ tiến hành theo dõi tình hình lao động của công
nhân và chấm công vào bảng chấm công.

Khi kết thúc hợp đồng làm khoán,nhân viên kỹ thuật và chỉ huy công
trường tiến hành kiểm tra khối lượng và chất lượng công việc.Sau đó xác nhận
vào hợp đồng làm khoán.
Tiền lương một công nhân sản xuất trực tiếp trong tháng được tính theo
công thức sau:
Lương sản
phẩm
Trong đó:

= Ngày công

×

Hệ số
lương

×

Xuất phân
phối

Tổng giá trị lương của sản phẩm
Xuất phân phối

SVTT: Nguyễn Thị Bình

=

Σ(Ngày côngi × Hệ số lươngi )


24

Lớp K30A – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Bùi Thị Quỳnh Thơ

Ví dụ: Giá trị khối lượng công việc giao khoán lắp cống là :6.240.000 đồng gồm
3 công nhân: Nguyễn Đức Kiên( hệ SL:2,4; ngày công 10), Đinh Bá Khẩn (hệ SL
2,5 ;ngày công 12), Trần Văn Dũng (hệ SL 2; ngày công 12).
Lương ( Nguyễn Đức Kiên)= 10 × 2,4×

6.240.000
(10×2,4 + 12×2,5+12×2)

=2.000.000 đ

Sau đó đội trưởng hoặc nhân viên kế toán đội gửi lên phòng kế toán các hợp
đồng làm khoán,bảng chấm công và bảng tổng hợp tiền lương. Kế toán tiền
lương đối chiếu chứng từ để lập bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ theo
từng công trình. Đồng thời kế toán tiền lương lập bảng tổng hợp tiền lương cho
từng công trình.
+ Đối với hình thức trả lương theo thời gian:
Hình thức lương thời gian áp dụng cho công nhân trực tiếp thực hiện các
công việc không có khối lượng giao khoán cụ thể.Cơ sở để trả lương theo thời
gian là bảng chấm công. Hàng ngày, tổ trưởng tổ sản xuất có nhiệm vụ theo dõi
thời gian sản xuất, chấm công cho từng công nhân trong ngày, ghi vào các ngày
tương ứng theo quy định ở bảng chấm công.

Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán theo từng công trình,hạng mục
công trình:
Tiền lương một công nhân sản
xuất trong tháng.

SVTT: Nguyễn Thị Bình

=

Mức lương ngày theo
cấp bậc

25

×

Số ngày làm việc
trong tháng

Lớp K30A – Kế toán


×