Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố nội tại đến khả năng hình thành cây hom Lộc vừng (Barringtoria acutangula (L.) Gaertn ) tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

HỨA XUÂN ĐOÀN

Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ NỘI TẠI ĐẾN
KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH CÂY LỘC VỪNG (Baringtonia acutangula (L.)

Gaertn)TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: QLTNR
: Lâm Nghiệp
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------


HỨA XUÂN ĐOÀN
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ NỘI TẠI ĐẾN
KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH CÂY LỘC VỪNG (Baringtonia acutangula)

(L.) Gaertn )TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: QLTNR
: K43 - QLTNR- N02
: Lâm Nghiệp
: 2011 - 2015
: ThS. Lương Thị Anh


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

HỨA XUÂN ĐOÀN
Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ NỘI TẠI ĐẾN
KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH CÂY LỘC VỪNG (Baringtonia acutangula)

(L.) Gaertn )TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: QLTNR
: K43 - QLTNR- N02
: Lâm Nghiệp
: 2011 - 2015
: ThS. Lương Thị Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một thời gian có ý nghĩa rất quan trọng trong quá
trình học tập của mỗi sinh viên. Đây là một quá trình giúp sinh viên hệ thống
hóa, củng cố lại kiến thức đã học. Đồng thời cũng là thời gian để cho sinh
viên học hỏi, làm quen với công tác nghiên cứu, tiếp xúc và cọ sát với thực tế,
giúp mỗi sinh viên nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ trước khi ra trường.

Là tiền đề cho sự thành công của mình trong tương lai.
Xuất phát từ nguyện vọng bản thân và được sự nhất trí của Ban chủ
nhiệm khoa Lâm nghiệp, Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số
yếu tố nội tại đến khả năng hình thành cây hom Lộc vừng (Barringtoria
acutangula (L.) Gaertn ) tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Trong quá trình thực tập được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình
của các thầy cô trong khoa, cán bộ Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Vùng
núi phía Bắc, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt cô giáo
hướng dẫn ThS. Lương Thị Anh người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề
tài này cùng sự cố gắng của bản thân đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới
tất cả sự giúp đỡ đó.
Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, tôi rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn./.
Tôi xin chân thành cản ơn !
Thái Nguyên, ngày........ tháng.......năm 2015
Sinh viên
Hứa Xuân Đoàn


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Mẫu bảng 3.1: Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phương sai 1
nhân tố ............................................................................................... 23
Mẫu bảng 3.2: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA ...................... 27
Bảng 4.1: Kết quả về ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến tỷ lệ sống của cây

Lộc vừng ở các công thức thí nghiệm............................................... 28
Bảng 4.2: Kết quả về ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến khả năng ra rễ của
hom cây Lộc vừng ở các công thức thí nghiệm ................................ 29
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả về chỉ số ra rễ của độ dài hom cây Lộc vừng
ở đợt cuối thí nghiệm ........................................................................ 32
Bảng 4.4: Bảng phân tích phương sai một nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số ra rễ
của độ dài hom cây Lộc vừng ........................................................... 33
Bảng 4.5: Bảng sai dị từng cặp

x −x
i

j

cho chỉ số loại hom của

cây Lộc vừng ..................................................................................... 33
Bảng 4.6: Kết quả về ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến khả năng ra chồi
của hom cây Lộc vừng ở các công thức thí nghiệm ......................... 34
Bảng 4.7: Tỷ lệ sống của loại hom giâm cây Lộc vừng ở các công thức
thí nghiệm ......................................................................................... 37
Bảng 4.8: Kết quả về khả năng ra rễ của loại hom giâm cây Lộc vừng ......... 38
Bảng 4.9: Bảng tổng hợp kết quả về chỉ số ra rễ của loại hom của cây Lộc
vừng ở đợt cuối thí nghiệm ............................................................... 41
Bảng 4.10: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số ra rễ
của loại hom của cây Lộc vừng ........................................................ 41
Bảng 4.11: Bảng sai dị từng cặp xi− xj cho chỉ số loại hom của
cây Lộc vừng ..................................................................................... 42



iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Tỷ lệ sống trung bình của hom cây Lộc vừng ở các công thức thí
nghiệm về độ dài hom giâm ............................................................. 29
Hình 4.2a: Tỷ lệ ra rễ của hom cây Lộc vừng ở các CTTN về độ dài hom giâm ... 30
Hình 4.2b: Chỉ số ra rễ của hom cây Lộc vừng ở các CTTN về độ dài
hom giâm .......................................................................................... 30
Hình 4.3: Tỷ lệ ra chồi của hom cây Lộc vừng ở các công thức thí nghiệm về
độ dài hom giâm ............................................................................... 35
Hình 4.4: Chỉ số ra chồi của hom cây Lộc vừng ở các công thức thí nghiệm về
độ dài hom giâm ............................................................................... 35
Hình 4.5: Khả năng ra chồi của hom cây Lộc vừng ở các công thức thí
nghiệm về độ dài hom giâm ............................................................. 37
Hình 4.6: Tỷ lệ ra rễ của hom cây Lộc vừng ở các công thức thí nghiệm về
loại hom giâm ................................................................................... 38
Hình 4.7a: Chỉ số ra rễ của hom cây Lộc vừng ở các công thức thí nghiệm về
loại hom giâm ................................................................................... 39
Hình 4.7b: Hình ảnh minh họa khả năng ra rễ của hom Lộc vừng ở các công
thức thí nghiệm................................................................................. 39
Hình 4.8: Tỷ lệ ra chồi của hom cây Lộc vừng ở các công thức thí nghiệm về
loại hom giâm ................................................................................... 44
Hình 4.9: Chỉ số ra chồi của hom cây Lộc vừng ở các công thức thí nghiệm về
loại hom giâm ................................................................................... 44


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTTN

: Công thứ thí nghiệm

CT

: Công thức

IAA

: Axit Indol-axitic

IBA

: Axit Indol-butiric

IPA

: Axit Indol-propionic

NAA

: Axit Napthalen-axtic

TB

: Trung bình


vi


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 4
Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 5
2.1. Cơ sở khoa học của giâm hom ................................................................... 5
2.1.1. Cơ sở tế bào học ...................................................................................... 5
2.1.2. Cơ sở di truyền học ................................................................................. 5
2.1.3. Cơ sở phát sinh phát triển cá thể ............................................................. 5
2.1.4. Sự hình thành rễ của hom giâm .............................................................. 6
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom .............................. 6
2.1.6. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi giâm hom cho hom giâm ............... 8
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 9
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................ 10
2.4. Tổng quan địa điểm nghiên cứu ............................................................... 13
2.5. Một số thông tin về cây Lộc vừng ........................................................... 13
2.5.1. Đặc điểm chung của Lộc Vừng............................................................. 13
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 17



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG
CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ NỘI TẠI ĐẾN KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH CÂY LỘC
VỪNG (Baringtonia acutangula)(L.) Gaertn)” là công trình nghiên cứu khoa

học của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của ThS.
Lương Thị Anh trong thời gian từ 05/01/2015 đến 30/4/2015. Những phần sử
dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu
tham khảo. Các số liệu và kết quả thí nghiệm trình bày trong khóa luận là
hoàn toàn trung thực,chưa từng được ai công bố trong bất kỳ khóa luận nào
nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỉ
luật của khoa và nhà tường đề ra.
Thái Nguyên, tháng...năm...
XÁC NHẬN CỦA GVHD

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước Hội đồng khoa học!

Hứa Xuân Đoàn

ThS. Lương Thị Anh

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm.
(Ký, họ và tên)



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng có vai trò to lớn trong việc cung cấp gỗ, lâm sản ngoài gỗ cho nền
kinh tế quốc dân và các chức năng phòng hộ,tạo cảnh quan, điều hòa khí
hậu,... Do việc tăng lên về dân số và sự phát triển nhanh chóng của nền công
nghiệp đã dẫn tới việc phá rừng, lạm dụng tài nguyên rừng một cách trầm
trọng. Điều này gây ra những hậu quả nghiêm trọng như: xói mòn, rửa trôi,
cạn kiệt nguồn nước, phá hủy môi trường sống của động vật, làm mất đa dạng
sinh học, gây nên biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường... hàng loạt những
hậu quả xấu diễn ra khi diện tích rừng bị giảm.
Trồng rừng là một biện pháp góp phần bảo vệ môi trường sống của
chúng ta, làm tăng khả năng phòng hộ của rừng,tạo ra môi trường cảnh quan
đẹp và giữ cho không khí trong lành.
Để trồng rừng thành công, đạt hiệu quả cao, một trong những yếu tố ảnh
hưởng quyết định đó là giống, cây con đem trồng phải đảm bảo không những
về số lượng mà phải đảm bảo cả về chất lượng, phát triển nhanh, rút ngắn chu
kỳ sản xuất và công chăm sóc rừng [3]. Cùng với các loài cây lâm nghiệp
như: Keo lai, Mỡ,... trồng rừng trên các vùng sinh thái thì cây Lộc vừng cũng
là cây đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Cây Lộc Vừng có nguồn gốc xuất xứ từ các nước thuộc Đông Nam Á
như Việt Nam Lào, Campuchia, Thái Lan. Riêng tại Việt Nam loài cây này
được sử dụng rất nhiều, phân bố rộng khắp các vùng miền. Lộc Vừng là cây
thân gỗ lâu năm có chiều cao khoảng 15 - 20m, đường kính 40 - 50cm. Thân
cây non có màu xanh, thân già sần sùi màu nâu xám hay màu xám, nứt dọc hay
bong mảng dạng chữ nhật, thịt vỏ đỏ hồng, nhiều xơ có dịch đỏ, vỏ lụa trắng



2

vàng. Cây có cành nhánh nhiều, tán lá rộng. Cây Lộc Vừng thuộc loài cây ưa
sáng, chịu được hạn và úng tốt. Cây có khả năng chịu lửa, sức nảy chồi khỏe,
tái sinh hạt và chồi đều tốt. Lộc vừng là một loài cây có tuổi thọ lâu năm, cây
có thể sống tới hàng trăm năm trong điều kiện tự nhiên, lộc tía, hoa đỏ có đỉnh
sinh sản vô định, thân cây dễ dàng trong việc tạo thế, uốn nắn và hoa phát triển
theo dây và buông thõng từ cây xuống đất trông rất thướt tha. Cây Lộc Vừng
cho tán rộng, hoa đẹp nên thường được trồng làm cây bóng mát và tạo cảnh
quan xanh cho sân vườn, nơi công cộng như công viên, bệnh viện, trường học
hay khu đô thị, khu sinh. Cây Lộc Vừng còn là loại tượng trưng cho sự thịnh
vượng, bình an, là một trong bốn loài cây cảnh quý: sanh, sung, tùng, Cây lộc
vừng là một loài cây được giới chơi cây cảnh, các gia đình và cả các văn
phòng công sở rất ưa chuộng vì nó đem lại phong thủy. Lộc vừng thích hợp
để ta biến chúng thành một món quà tặng có ý nghĩa, vì lộc vừng theo phong
thuỷ người ta quan niệm rằng sẽ mang lại tài lộc và sự may mắn cho gia chủ.
Cây lộc vừng ngoài ý nghĩa tâm linh ra còn sở hữu một vẻ đẹp rất tinh tế từ
thân, lá cho tới điểm đặc biệt nhất là hoa. Tên của cây lộc vừng rất dân dã
nhưng lại mang ý nghĩa đặc biệt, lộc có nghĩa là tài lộc, vừng có ý nghĩa là rất
nhiều, hoa lộc vừng nhiều và có màu đỏ hồng tượng trưng cho sự thịnh
vượng, phát lộc như vừng. Lộc vừng được cho rằng sẽ đem lại sự thịnh
vượng, yên ổn trong phát triển kinh tế vì vậy cây rất được người ta yêu thích
trồng trong sân hay vườn nhà, làm quà tặng cho các dịp tân gia, khai trương,
khánh thành. Lộc Vừng nhỏ còn được trồng chậu làm cây cảnh trang trí nội ngoại thất văn phòng. Ngoài ra rễ cây Lộc Vừng còn được dùng để bào chế
thuốc chữa bệnh sởi, quả còn được dùng để chữa ho và hen suyễn. Với những
ưu điểm trên hiện nay cây Lộc Vừng đang rất được ưa chuộng và cho giá trị
kinh tế cao... Lộc Vừng có thể được nhân giống bằng cách gieo hạt, giâm
cành, chiết cành.Trong đó việc nhân giống bằng giâm cành mang lại hiệu quả

rõ rệt.


3

Những loài cây sau khi đã được chọn lọc, khảo nghiệm thì việc lựa
chọn phương pháp nhân giống có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc duy trì
những tính trạng tốt của loài cây. Một trong số những phương pháp nhân
giống duy trì được trọn vẹn những tính trạng tốt từ đời trước cho đời sau là
nhân giống bằng hom [7].
Nhân giống là bước cuối cùng của chương trình cải thiện giống. Để giữ
được đặc tính tốt của cây giống người ta thường dùng phương thức nhân
giống sinh dưỡng, trong các phương thức nhân giống sinh dưỡng thì giâm
hom là phương thức nhân giống được dùng rộng rãi cho một số loài cây rừng,
là phương pháp có hệ số nhân giống cao, phù hợp trồng rừng với quy mô lớn,
sản phẩm cuối cùng cho một số lượng lớn cây giống đồng đều về mặt chất
lượng di truyền. Nhân giống bằng hom là một trong những công cụ có hiệu
quả cho chọn giống cây rừng. Song cần thấy rằng việc áp dụng nhân giống
bằng hom chỉ là một công cụ của chọn giống, nó chỉ phát huy tác dụng tốt khi
giống đã qua chọn lọc, khảo nghiệm cẩn thận, được chứng minh là hơn giống
đại trà [9].
Xuất phát từ thực tế tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của một số yếu tố nội tại đến khả năng hình thành cây hom Lộc
vừng (Barringtoria acutangula (L) Gaertn) tại Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài góp phần tạo giống cây con của cây Lộc Vừng cung cấp cho
người dân,người yêu cây cảnh.Tìm hiểu khả năng sinh trưởng của hom cây
Lộc Vừng ở các loại hom và chiều dài hom.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu

Lựa chọn được loại hom, kích thước hom Lộc vừng cho tỷ lệ ra rễ cao
nhất trong nhân giống cây Lộc vừng bằng phương pháp giâm hom.


4

1.4. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Qua quá trình nghiên cứu đề tài đã giúp cho sinh viên nắm vững hơn
những kiến thức đã được học. Đặc biệt là những kiến thức trong lĩnh vực lâm
sinh như kiến thức về hom giâm, xử lý hom giâm, kỹ thuật cắt hom, cắm
hom... Đồng thời biết được quá trình sinh trưởng và phát triển của cây hom từ
lúc cắm hom đến lúc cây hom ra rễ. Từ đó nắm vững được toàn bộ quá trình
nhân giống bằng phương pháp giâm hom. Đồng thời qua quá trình nghiên cứu
đề tài giúp cho sinh viên nắm được các phương pháp nghiên cứu, bước đầu
tiếp cận và áp dụng khoa học tiến bộ vào thực tiễn sản xuất.
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để xây dựng cơ sở dự liệu về
loài cây Lộc vừng, sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên
cứu sản xuất.
* Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Kết quả của đề tài có ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất, tìm ra được kích
thước và loại hom phù hợp trong nhân giống bằng hom với loài cây Lộc
vừng. Ứng dụng kết quả nghiên cứu để sản xuất cây con Lộc vừng bằng hom,
tạo ra được cây con đảm bảo chất lượng khi trồng:cây lớn nhanh và nhanh ra
hoa tạo ra cảnh quan đẹp.


5

Phần 2

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của giâm hom
Theo nghĩa rộng thì nhân giống sinh dưỡng bao gồm nhân giống bằng
hom, chiết cành, ghép cây, nuôi cấy mô phân sinh,...
Nhân giống bằng hom là phương pháp có hệ số nhân giống lớn tương
đối rẻ tiền nên được dùng phổ biến trong nhân giống cây rừng, cây cảnh và
cây ăn quả.
Thực vật có hai hình thức sinh sản chủ yếu là sinh sản vô tính và sinh
sản hữu hình. Sinh sản hữu hình là hình thức sinh sản trong đó có sự kết hợp
giữa hai giao tử đực và cái đơn bội để trở thành hợp tử lưỡng bội. Hợp tử phát
triển thành cá thể mới. Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không qua thụ
tinh, nó bao gồm sự kết hợp vô tính và các dạng khác của sinh sản dinh dưỡng.
2.1.1. Cơ sở tế bào học
Dựa vào đơn vị cấu trúc cơ bản của cây rừng, trong đó tế bào là cơ sở
quan trọng mang đầy thông tin di truyền cho các quá trình phát triển của
thực vật.
Khả năng hình thành rễ và thân phụ thuộc vào đặc tính di truyền của
loài cây, bộ phận của cây lấy làm giống cũng như loài tế bào đã phân hóa của
loài cây.
2.1.2. Cơ sở di truyền học
Dựa vào các đặc tính di truyền của cây mẹ truyền cho đời con nhờ quá
trình nguyên nhiễm hay nguyên phân, mà ta tiến hành dùng các cành, thân để
giâm hom.
2.1.3. Cơ sở phát sinh phát triển cá thể
Quá trình sinh trưởng và phát triển của cá thể đều do bộ gen và môi


6

trường xung quanh quyết định, môi trường ở đây là môi trường bên ngoài và

môi trường bên trong ảnh hưởng đến tế bào chất. Quá trình phát triển của cá
thể được thể hiện qua các giai đoạn: Non trẻ, chuyển tiếp, thành thục, khả
năng ra chồi rễ của các bộ phận là rất khác nhau.
2.1.4. Sự hình thành rễ của hom giâm
Rễ bất định là rễ sinh ra ở bất kỳ bộ phận nào của cây ngoài hệ rễ của
nó, rễ bất định có thể sinh ra tự nhiên (Ví dụ: Đa, Si khi ra rễ là mọc từ cành
và đâm dài xuống đất, còn cây Cau, Dừa thì rễ lại mọc ra từ giữa các thân).
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom
• Ánh sáng
Ánh sáng đóng vai trò sống còn trong quá trình ra rễ của hom giâm,
không có ánh sáng và không có lá thì hom không có hoạt động quang hợp,
quá trình trao đổi chất khó xảy ra, do đó không có hoạt động ra rễ, hầu hết các
loài cây không thể ra rễ trong điều kiện che tối hoàn toàn, bất kể đó là nhóm
cây ưa sáng hay chịu bóng. Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh
thường đi kèm theo nhiệt độ cao nên giảm đáng kể tỉ lệ ra rễ. Chất lượng ánh
sáng cũng ảnh hưởng đến tỉ lệ ra rễ của hom giâm, theo Komisavor, 1964 thì
ánh sáng tự nhiên cần thiết cho ra rễ, còn ánh sáng đỏ và ánh sáng xanh làm
giảm tỉ lệ ra rễ của hom giâm ở một số loài cây ưa sáng. Tewary (1993) cho
rằng thời gian chiếu sáng cũng có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm.
Ánh sáng tán xạ cần thiết cho hom và độ sáng thích hợp khoảng 40-50% ánh
sáng toàn phần, ánh sáng đầy đủ thời gian ra rễ ngắn hơn và tỉ lệ ra rễ cũng
cao hơn [8].
• Nhiệt độ không khí và nhiệt độ giá thể
Cùng với ánh sáng nhiệt độ là một trong những nhân tố quyết định tốc
độ ra rễ của hom giâm, ở nhiệt độ quá thấp, hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và


7

không ra rễ, còn ở nhiệt độ quá cao lại tăng cường hô hấp và bị nóng, từ đó

cũng làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom.
• Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể
Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố hết sức quan trọng trong
quá trình giâm hom. Các hoạt động quang hợp, hô hấp, phân chia tế bào và
chuyển hóa vật chất trong cây đều cần nước, thiếu nước thì hom bị héo, nhiều
nước quá thì hoạt động của men thủy giải tăng lên, quá trình quang hợp bị
ngừng trệ, khi giâm hom mỗi loài cây cần một độ ẩm thích hợp, làm mất độ
ẩm của hom từ 15-20% thì hom hoàn toàn mất khả năng ra rễ.
• Giá thể cắm hom
Giá thể cắm hom là nơi cắm hom sau khi đã xử lý chất kích thích ra rễ.
Giá thể được dùng làm thí nghiệm này là đất vàng trong vườn ươm. Một giá
thể cắm hom tốt là có độ thoát khí tốt và duy trì được độ ẩm trong thời gian
dài mà không ứ nước, tạo điều kiện cho rễ phát triển tốt, đồng thời làm sạch
không bị nhiễm nấm, không có nguồn sâu bệnh, độ pH khoảng 6.0 - 7.0
• Sử dụng chất điều hòa sinh trưởng
Trong các chất điều hòa sinh trưởng thì auxin được coi là những chất
quan trọng nhất trong quá trình ra rễ của cây hom. Song nhiều chất khác tác
động cùng auxin và thay đổi hoạt tính của auxin cũng tồn tại một cách tự
nhiên trong các mô của hom giâm và tác động đến quá trình ra rễ của chúng.
Những chất quan trọng nhất là Rhirocalin, đồng nhân tố ra rễ và các chất kích
thích và kìm hãm ra rễ (Tewari, 1993).
Xử lý bằng thuốc nước: Khi lựa chọn nồng độ chất kích thích ra rễ cần
chú ý đến nhiệt độ không khí và mức độ hóa gỗ của hom. Trong quá trình
giâm hom khi nhiệt độ cao cần phải xử lý với nồng độ thấp hơn và ngược lại.
Hom quá non (chưa hóa gỗ) phải xử lý với nồng độ thấp, ngược lại hom hơi
già (gần hóa gỗ hoàn toàn) phải xử lý với nồng độ cao hơn.


ii


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một thời gian có ý nghĩa rất quan trọng trong quá
trình học tập của mỗi sinh viên. Đây là một quá trình giúp sinh viên hệ thống
hóa, củng cố lại kiến thức đã học. Đồng thời cũng là thời gian để cho sinh
viên học hỏi, làm quen với công tác nghiên cứu, tiếp xúc và cọ sát với thực tế,
giúp mỗi sinh viên nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ trước khi ra trường.
Là tiền đề cho sự thành công của mình trong tương lai.
Xuất phát từ nguyện vọng bản thân và được sự nhất trí của Ban chủ
nhiệm khoa Lâm nghiệp, Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số
yếu tố nội tại đến khả năng hình thành cây hom Lộc vừng (Barringtoria
acutangula (L.) Gaertn ) tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Trong quá trình thực tập được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình
của các thầy cô trong khoa, cán bộ Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Vùng
núi phía Bắc, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt cô giáo
hướng dẫn ThS. Lương Thị Anh người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề
tài này cùng sự cố gắng của bản thân đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới
tất cả sự giúp đỡ đó.
Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, tôi rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn./.
Tôi xin chân thành cản ơn !
Thái Nguyên, ngày........ tháng.......năm 2015
Sinh viên
Hứa Xuân Đoàn


9


mái che để tránh ánh sáng trực xạ và giảm bớt cường độ ánh sáng. Giá thể
giâm hom phải được thoát nước tốt và không bị nhiễm nấm bệnh. Phải thường
xuyên tưới phun sương để giữ ẩm và giữ độ ẩm không khí cho hom giâm.
Vậy để hom giâm thành công cho bất cứ loài cây nào đều phải kết hợp
một cách đầy đủ và đồng bộ, các biện pháp kỹ thuật cần thiết từ khâu lấy
hom, giâm hom và tạo điều kiện cần thiết cho hom ra rễ.
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Trong Lâm nghiệp, nhân giống sinh dưỡng cho cây rừng đã được sử
dụng trên 100 năm nay. Ngay từ 1840, Marrier de Boisdyver (người Pháp) đã
ghép 10000 cây Thông Đen. Năm 1883, Velinski A.H công bố công trình
nhân giống một số loại cây lá kim và cây lá rộng thường xanh bằng hom. Ở
Pháp năm 1969, Trung tâm Lâm nghiệp nhiệt đới bắt đầu chương trình nhân
giống cho Bạch đàn, năm 1973 mới có 1 ha rừng trồng cây bằng hom, đến
1986 có khoảng 24000ha rừng trồng bằng cây hom, các rừng này đạt tăng
trưởng bình quân 35m3/ha/năm.[9]
Theo tài liệu của Trung tâm Giống cây rừng Asean- Canada(gọi tắt là
ACFPTSC), những năm gần đây, nghiên cứu và sản xuất cây hom được tiến
hành ở các nước đông Nam Á
Ở Thái Lan, Trung tâm Giống cây rừng Asean- Canada [11] đã có
những nghiên cứu nhân giống bằng hom từ năm 1988, nhân giống với các hệ
thống phun sương mù tự động không liên tục được xây dựng tại các chi nhánh
vườn ươm của Trung tâm, đã thu được nhiều kết quả đối với các loài cây họ
Dầu, với 1 ha vườn giống Sao đen 5 tuổi có thể sản xuất 200.000 cây hom đủ
trồng 455 đến 500 ha rừng.
Ở Malaisia, nhân giống sinh dưỡng các loại cây họ Sao Dầu bắt đầu từ
những năm 1970, hầu hết các nghiên cứu được tiến hành ở Viện nghiên cứu
Lâm nghiệp Malaisia, ở trường Đại học Tổng hợp Pertanian, Trung tâm


10


nghiên cứu lập nghiệp ở Sepilok, cũng đã báo cáo các công trình có giá trị về
nhân giống sinh dưỡng cây họ Dầu. Tuy nhiên, tỷ lệ ra rễ của các cây họ Dầu
còn chưa cao, sau khi thay đổi các phương tiện nhân giống như: Các biện
pháp vệ sinh tốt hơn, che bóng hiệu quả hơn, phun sương mù, kỹ thuật trẻ hóa
cây mẹ… Thì tỷ lệ ra rễ được cải thiện (Ví dụ: Shorea leprosula 71%, Shorea
parvifolia 70%.
Ở Indonesia, các nghiên cứu giâm hom cây họ Dầu được tiến hành tại
trạng nghiên cứu cây họ Dầu Wanariset đã áp dụng phương pháp nhân giống
mới “Tắm bong bóng”, sử dụng phương pháp này thu được tỷ lệ ra rễ 90100% với các loài Shorea peprosula.[10]
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Từ lâu trong sản xuất Nông - Lâm nghiệp, người dân Việt Nam đã biết
sử dụng phương pháp nhân giống sinh dưỡng như chiết, ghép các loài cây ăn
quả, cây cảnh. Người nông dân đã biết trồng cây bằng hom cho các loài Tre,
Trúc, Sắn, Mía…, với các loài cây rừng nhân giống bằng hom mới được chú ý
từ những năm 1979 trở lại đây.
Lần đầu tiên vào năm 1976, những thực nghiệm về nhân giống hom với
một số loài Thông và Bạch đàn được tiến hành tại trung tâm nghiên cứu cây
có sợi Phù Ninh - Phú Thọ. Đây là nghiên cứu rất sơ khai, song đã mở đầu
cho các nghiên cứu thực nghiệm tiếp sau này ở Việt Nam.
Những năm 1983- 1984, các thực nghiệm về nhân giống bằng hom
được tiến hành tại Viện Lâm nghiệp (nay là Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam), đối tượng nghiên cứu là loài Mỡ, Lát hoa, Bạch đàn (Nguyễn Ngọc
Tân, 1983; Phạm Văn Tuấn, 1984), nội dung nghiên cứu tập trung vào đặc
điểm cấu tạo giải phẫu của hom, ảnh hưởng nhiệt độ, độ ẩm môi trường, và
xử lý các chất kích thích ra rễ đến tỷ lệ sống và ra rễ của hom giâm.[8]


11


Trong những năm 1990 trở lại đây, Lê Đình Khả và cộng sự đã nghiên
cứu giâm hom cho Keo lá tràm, Keo tai tượng,… đã đạt kết quả, các thí
nghiệm về loại nhà giâm hom, môi trường cắm hom, thời vụ và phương pháp
xử lý chồi cũng được thực hiện.
Từ kết quả của nghiên cứu này đã xây dựng được các hướng dẫn kỹ
thuật nhân giống bằng hom, phục vụ cho các chương trình trồng rừng. Ngoài
ra, một số loài cây quý hiếm như Thông đỏ, Bách xanh cũng được nghiên cứu
và đạt kết quả.
Trong kỹ thuật giâm cành trên thế giới người ta sử dụng nhiều nền
giâm hom khác nhau tùy thuộc vào điều kiện giâm, điều kiện khí hậu từng
nước, thời vụ giâm và giống đem giâm, loại cành.[7]
Những nền giâm (giá thể) hiện nay là sử dụng cát thô, than bùn, sơ dừa,
đất, các chất vô cơ như Vani calete (hợp chất chứa Mica) peclite (đá chân
trâu) dung nhan phun thạch núi lửa… Nếu chỉ giâm để cây hom ra rễ mới
giâm vào bầu thì giá thể thường lá cát thô, còn khi giâm hom trực tiếp vào bầu
thì giá thể thường là mùn cưa để mục, sơ dừa băm nhỏ đặt ở vườn ươm.
Những nghiên cứu về ảnh hưởng giá thể giâm hom Bạch đàn trắng trong các
ruột bầu khác nhau, tại Đông Nam bộ cho thấy:
- Nếu ruột bầu là 50% cát vàng + 50% xơ dừa thì tỷ lệ ra rễ của hom
là 74,1%.
- Nếu ruột bầu là 50% cát vàng + 50% than trấu thì tỷ lệ ra rễ của hom
là 72,1%.
- Nếu ruột bầu là 50% sơ dừa + 50% than trấu thì tỷ lệ ra rễ của hom
là 69,3%.
- Nếu ruột bầu là 100% cát vàng thì tỷ lệ ra rễ của hom là 67,3%.
- Nếu ruột bầu là 100% sơ dừa thì tỷ lệ ra rễ của hom là 48,3%.
- Nếu ruột bầu là than trấu thì tỷ lệ ra rễ của hom là 62,5%.


12


Như vậy trong cùng một loài cây, các điều kiện như nhau nhưng giá thể
khác nhau cũng cho tỷ lệ ra rễ khác nhau.[8]
+ Các chất điều hòa sinh trưởng có vai trò quan trọng trong quá trình
hình thành rễ của hom giâm. Trong đó, Auxin được sử dụng nhiều nhất, các
Auxin được chia làm 2 nhóm là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp.
- Auxin tự nhiên được biết đến như: Axit indol axete (IAA).
- Các Auxin tổng hợp như là: Axit indol butylic (IBA), Axit indol
propionicv (IPA) và Axit napthalen axetic (NAA), các chất được dùng chủ
yếu hiện nay là thích ứng với một loại chất kích thích, nồng độ chất kích
thích, thời gian xử lý thuốc và phương pháp xử lý hom cũng khác nhau.
+ Loại thuốc kích thích ra rễ khác nhau, có tác dụng khác nhau đến sự
ra rễ của hom. Hom cây Mỡ 1 tuổi xử lý bằng IAA, IBB, NAA nồng độ
50ppm trong 3 giờ có tỷ lệ tương ứng là: 74,1%; 93,8%;53,3%.
- Cùng một loại thuốc nhưng nồng độ khác nhau có ảnh hưởng khác
nhau đến tỷ lệ ra rễ của hom, nồng độ xử lý quá thấp không có tác dụng phân
hóa tế bào để hình thành rễ, nồng độ quá cao làm cho hom thối rữa trước khi
ra rễ. Hom Bạch đàn trắng (E.Cameldunesis) 4 tháng tuổi xử lý bằng IAA
nồng độ 25ppm; 50ppm, 75ppm, 100ppm trong 3 giờ có tỷ lệ ra rễ tương ứng
là 64,5%; 71,4%; 77,4% và 45,1%.
Như vậy khi nồng độ tăng tỷ lệ ra rễ tăng, nhưng khi nồng độ tăng quá
cao (100ppm) tỷ lệ ra rễ lại giảm xuống.
Hom cây Mỡ 1 năm tuổi xử lý bằng IAA nồng độ 25ppm tỷ lệ ra rễ
giảm xuống còn 50%.
+ Thời gian xử lý thuốc: Cùng loài thuốc, cùng nồng độ nhưng thời
gian xử lý khác nhau cũng cho kết quả khác nhau.
- Hom Bạch đàn trắng xử lý bằng IAA nồng độ 100ppm thời gian 1; 3;
5; 8 giờ có tỷ lệ ra rễ tương ứng là 83,6%; 93,7%; 62,5%; 53,1%.



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Mẫu bảng 3.1: Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phương sai 1
nhân tố ............................................................................................... 23
Mẫu bảng 3.2: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA ...................... 27
Bảng 4.1: Kết quả về ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến tỷ lệ sống của cây
Lộc vừng ở các công thức thí nghiệm............................................... 28
Bảng 4.2: Kết quả về ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến khả năng ra rễ của
hom cây Lộc vừng ở các công thức thí nghiệm ................................ 29
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả về chỉ số ra rễ của độ dài hom cây Lộc vừng
ở đợt cuối thí nghiệm ........................................................................ 32
Bảng 4.4: Bảng phân tích phương sai một nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số ra rễ
của độ dài hom cây Lộc vừng ........................................................... 33
Bảng 4.5: Bảng sai dị từng cặp

x −x
i

j

cho chỉ số loại hom của

cây Lộc vừng ..................................................................................... 33
Bảng 4.6: Kết quả về ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến khả năng ra chồi
của hom cây Lộc vừng ở các công thức thí nghiệm ......................... 34
Bảng 4.7: Tỷ lệ sống của loại hom giâm cây Lộc vừng ở các công thức
thí nghiệm ......................................................................................... 37
Bảng 4.8: Kết quả về khả năng ra rễ của loại hom giâm cây Lộc vừng ......... 38

Bảng 4.9: Bảng tổng hợp kết quả về chỉ số ra rễ của loại hom của cây Lộc
vừng ở đợt cuối thí nghiệm ............................................................... 41
Bảng 4.10: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số ra rễ
của loại hom của cây Lộc vừng ........................................................ 41
Bảng 4.11: Bảng sai dị từng cặp xi− xj cho chỉ số loại hom của
cây Lộc vừng ..................................................................................... 42


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Mẫu bảng 3.1: Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phương sai 1
nhân tố ............................................................................................... 23
Mẫu bảng 3.2: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA ...................... 27
Bảng 4.1: Kết quả về ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến tỷ lệ sống của cây
Lộc vừng ở các công thức thí nghiệm............................................... 28
Bảng 4.2: Kết quả về ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến khả năng ra rễ của
hom cây Lộc vừng ở các công thức thí nghiệm ................................ 29
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả về chỉ số ra rễ của độ dài hom cây Lộc vừng
ở đợt cuối thí nghiệm ........................................................................ 32
Bảng 4.4: Bảng phân tích phương sai một nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số ra rễ
của độ dài hom cây Lộc vừng ........................................................... 33
Bảng 4.5: Bảng sai dị từng cặp

x −x
i

j


cho chỉ số loại hom của

cây Lộc vừng ..................................................................................... 33
Bảng 4.6: Kết quả về ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến khả năng ra chồi
của hom cây Lộc vừng ở các công thức thí nghiệm ......................... 34
Bảng 4.7: Tỷ lệ sống của loại hom giâm cây Lộc vừng ở các công thức
thí nghiệm ......................................................................................... 37
Bảng 4.8: Kết quả về khả năng ra rễ của loại hom giâm cây Lộc vừng ......... 38
Bảng 4.9: Bảng tổng hợp kết quả về chỉ số ra rễ của loại hom của cây Lộc
vừng ở đợt cuối thí nghiệm ............................................................... 41
Bảng 4.10: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số ra rễ
của loại hom của cây Lộc vừng ........................................................ 41
Bảng 4.11: Bảng sai dị từng cặp xi− xj cho chỉ số loại hom của
cây Lộc vừng ..................................................................................... 42


15

dạng điểm màu trắng. Quả hình bầu dục, có 8 khía dọc, dài 2,5-3 cm, rộng 22,5 cm, màu xanh, mang đài tồn tại ở đỉnh.
Cây Lộc Vừng có nguồn gốc xuất xứ từ các nước thuộc Đông Nam Á
như Việt Nam Lào, Campuchia, Thái Lan.
2) Đặc tính sinh học
Lộc vừng mỗi năm ra hoa 2 vụ, vào các tháng 6 - 7 và 10 - 11 âm lịch
Lộc vừng ưa khí hậu ấm áp, đủ ánh sáng nếu đủ nhiệt lượng, độ ẩm
cao, lượng mưa dồi dào, đất phì nhiêu. Lộc vừng ưa sống nơi đất ẩm thấp gần
nước, ven sông suối. Trên đất đồi tơi xốp, tầng đất sâu, đất tốt, cây sinh
trưởng rất tốt.
3) Mô tả gỗ.
Lộc Vừng là cây thân gỗ lâu năm có chiều cao khoảng 15 - 20m,
đường kính 40 - 50cm. Thân cây non có màu xanh, thân già sần sùi màu nâu

xám hay màu xám, ứt dọc hay bong mảng dạng chữ nhật, thịt vỏ đỏ hồng,
nhiều xơ có dịch đỏ, vỏ lụa trắng vàng.
4) Công Dụng
Trồng làm cây bóng mát và tạo cảnh quan xanh cho sân vườn, nơi công
cộng như công viên, bệnh viện, trường học hay khu đô thị, khu dân sinh. Cây
Lộc Vừng còn là loại tượng trưng cho sự thịnh vượng,bình an thường được
mang tặng dịp tân gia,khánh thành v.v..Cây lộc vừng còn dùng để làm thuốc
chữa bệnh…
5) Triển vọng
Cây Lộc vừng là cây mọc nhanh.Cây có khả năng chịu lửa, sức nảy
chồi khỏe, tái sinh hạt và chồi đều tốt. Lộc vừng là một loài cây có tuổi thọ
lâu năm, cây có thể sống tới hàng trăm năm trong điều kiện tự nhiên, lộc tía,
hoa đỏ có đỉnh sinh sản vô định, thân cây dễ dàng trong việc tạo thế, uốn nắn
và hoa thì phát triển theo dây và buông thõng từ cây xuống đất trông rất thướt


16

tha. Cây Lộc Vừng cho tán rộng, hoa đẹp nên thường được trồng làm cây
bóng mát và tạo cảnh quan xanh cho sân vườn, nơi công cộng như công viên,
bệnh viện, trường học hay khu đô thị, khu sinh. Cây Lộc Vừng còn là loại
tượng trưng cho sự thịnh vượng, bình an, là một trong bốn loài cây cảnh
quý: sanh, sung, tùng, Cây lộc vừng là một loài cây được giới chơi cây cảnh,
các gia đình và cả các văn phòng công sở rất ưa chuộng vì nó đem lại phong
thủy. Lộc vừng thích hợp để ta biến chúng thành một món quà tặng có ý
nghĩa, vì lộc vừng theo phong thuỷ người ta quan niệm rằng sẽ mang lại tài
lộc và sự may mắn cho gia chủ.



×