Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THANH HUỆ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THANH HUỆ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Cao Đoàn

Hà Nội - 2015




LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu
là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc đây hoặc các
nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn nguồn đầy đủ
trong luận văn.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc luận văn này, học viên xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các
quý thầy cô đã giảng dạy trong chƣơng trình Cao học Quản lý kinh tế khóa 2013 2015, Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội, những ngƣời đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức hữu ích nói chung và về Quản lý kinh tế nói riêng làm cơ sở cho
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS. Lê Cao Đoàn đã tận tình hƣớng dẫn
cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Với sự quan tâm chỉ bảo và sự góp ý
chân thành của thầy đã cho tôi rất nhiều kinh nghiệm trong quá trình thực hiện đề tài
này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu chƣa nhiều nên
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp
của quý thầy cô để học viên tiếp tục hoàn thiện công tác nghiên cứu trong thời gian
tới.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Học viên


Nguyễn Thị Thanh Huệ


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ................................................................ ii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VÙA VÀ NHỎ .................................................................................. 5
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI. 5
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ........ 8
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ........................... 8
1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với phát triển kinh tế - xã hội .... 15
1.3. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ................................................................. 19
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
......................................................................................................................... 19
1.3.2. Một số tiêu chí đánh giá quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ .............................................................................................................. 26
1.3.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ............. 23
1.3.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ .... 28
1.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ .............................................................................................................. 32
1.4. KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG .............................. 34
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dƣơng ....................................................... 34

1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh ............................................................ 36
1.4.3. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 37
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 39


2.1. CƠ SỞ PHƢƠNG PHÁP LUẬN .............................................................. 39
2.1.1. Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng .................................................. 39
2.1.2. Quan điểm hệ thống cấu trúc trong nghiên cứu .................................... 39
2.1.3. Quan điểm lịch sử logic ........................................................................ 40
2.1.4. Quan điểm thực tiễn .............................................................................. 40
2.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 40
2.2.1 Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp....................................................... 40
2.2.2. Phƣơng pháp thống kê........................................................................... 43
2.2.3. Phƣơng pháp so sánh............................................................................. 43
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010 2014 ................................................................................................................. 45
3.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010 - 2014.............. 45
3.2. THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010 - 2014 ...................... 53
3.2.1. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chƣơng trình, đề án liên quan đến phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội ...................... 53
3.2.2. Phổ biến và hƣớng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về doanh nghiệp
và văn bản pháp luật có liên quan đến phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ...... 55
3.2.3. Ban hành và thực thi các chính sách ƣu đãi đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ ................................................................................................................... 56
3.2.4. Công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
vừa và nhỏ ....................................................................................................... 60
3.2.5. Công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ ................................................................................................................... 63

3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ..................................... 68


3.3.1. Những thành công ................................................................................. 68
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 74
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI ......................... 88
4.1. BỐI CẢNH TRONG NƢỚC VÀ QUỐC TẾ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT
TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ .................................................... 88
4.2. ĐỊNH HƢỚNG ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG
THỜI GIAN TỚI ............................................................................................. 90
4.3. QUAN ĐIỂM ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............. 91
4.4. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
......................................................................................................................... 92
4.4.1. Đề xuất về xây dựng môi trƣờng thể chế minh bạch, bình đẳng giữa các
doanh nghiệp ................................................................................................... 92
4.4.2. Đề xuất về ban hành và thực thi các chính sách, chƣơng trình hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................................................................ 94
4.4.3. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................................................................... 99
4.4.4. Nâng cao chất lƣợng bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ ..................................................................................................... 101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 105



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu
1
2

DN

Nguyên nghĩa
Doanh nghiệp

DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ

3

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

4

GDP

5

GRDP

Tổng sản phẩm của địa phƣơng

6


QLNN

Quản lý nhà nƣớc

7

SMEs

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

8

UBND

Ủy ban nhân dân

9

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

Tổng sản phẩm trong nƣớc

i


DANH MỤC BẢNG
STT


Bảng

1

Bảng 1.1

2

Bảng 1.2

3

Bảng 3.1

4

Bảng 3.2

5

Bảng 3.3

Nội dung
Tham khảo về tiêu chí doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
một số nƣớc
Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam
Số lƣợng doanh nghiệp vừa và nhỏ Hà Nội chia theo
thành phần kinh tế giai đoạn 2010 - 2014

Số lƣợng doanh nghiệp vừa và nhỏ Hà Nội phân theo
ngành kinh tế giai đoạn 2010 - 2014
Lao động tại các khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ
trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2010 - 2014

Trang
10
12
46
47
48

Lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa
6

Bảng 3.4

bàn Hà Nội phân theo các nhóm ngành kinh tế giai

49

đoạn 2010 - 2014
Đóng góp thuế ngân sách Nhà nƣớc của các doanh
7

Bảng 3.5

nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội giai đoạn

52


2010 - 2014
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
STT

Sơ đồ

1

Sơ đồ 3.1

Nội dung
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với DNVVN

ii

Trang
63


LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ
yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP). Hoạt động của doanh nghiệp góp phần
giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển
kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trƣởng kinh tế, tăng kim
ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề
xã hội nhƣ: tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo...Trong nền kinh tế thị trƣờng, những
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ tỏ ra có nhiều lợi thế trong kinh doanh hơn các
doanh nghiệp lớn nhƣ cần vốn ít, lao động nhiều, dễ quản lý nên dễ dàng khởi sự;

có thể tận dụng dễ dàng mọi nguồn lực trong xã hội cho yêu cầu phát triển; dễ linh
hoạt về thời gian giao hàng và giá cả nên dễ giao dịch; có tính linh động, có tính
phản ứng nhanh trƣớc sự chuyển biến mạnh về sản phẩm, dịch vụ, quy trình sản
xuất và thị trƣờng. Chính vì vậy, DNVVN ngày càng gia tăng về số lƣợng và đóng
vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Ở các nƣớc
phát triển, số lƣợng DNVVN thƣờng chiếm từ 90 - 95% tổng số doanh nghiệp trong
nền kinh tế và giải quyết việc làm cho khoảng 2/3 lực lƣợng lao động. Chẳng hạn,
các DNVVN của Thụy Điển đã tạo việc làm cho hơn 60% lao động, tỷ lệ này ở
Nhật là 66,9%, Đài Loan là 78%, Chi Lê là 70,3%. Tác dụng tạo việc làm của các
DNVVN trong thời kỳ kinh tế suy thoái tựa nhƣ một ―chiếc van an toàn‖ để điều
chỉnh kinh tế vĩ mô nền kinh tế, hạn chế những tác động tiêu cực của các cuộc
khủng hoảng kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện
nay, DNVVN chiếm trên 90% tổng số doanh nghiệp trong cả nƣớc, cũng đã thể
hiện là một trong những động lực tăng trƣởng của nền kinh tế cũng nhƣ góp phần
tích cực trong việc bảo đảm an sinh xã hội.... Hà Nội - trung tâm kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ của cả nƣớc, nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, có tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao, trung bình tăng từ 9 - 10%/năm giai
đoạn 2008 - 2014. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng dịch vụ - công nghiệp 1


nông nghiệp. Sự tăng trƣởng kinh tế cao cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tích
cực của Hà Nội có sự đóng góp đáng kể của các DNVVN. Chính vì vai trò quan
trọng đối với nền kinh tế cho nên trong thời gian qua, nhóm doanh nghiệp này đã và
đang đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và chính quyền Thành phố Hà Nội khuyến khích phát
triển mạnh mẽ bằng nhiều chủ trƣơng, chính sách, cùng với sự hỗ trợ tích cực của
các ban, ngành.
Tuy nhiên, trên thực tế các DNVVN còn gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế
trong quá trình hoạt động. Hiện nay, DNVVN tuy nhiều nhƣng chƣa phát huy đƣợc
hết tiềm năng, lợi thế. Các DNVVN hiện đang phát triển thiếu định hƣớng, mất cân

đối. Sự khó khăn trong cạnh tranh trên thị trƣờng của DNVVN, một phần xuất phát
từ năng lực nội tại yếu kém nhƣ quy mô vốn nhỏ bé, thiết bị công nghệ lạc hậu, một
phần là do năng lực quản lý của các cơ quan quản lý nhà nƣớc còn hạn chế, bất cập.
Đó là, sự thiếu thống nhất và đồng bộ giữa nội dung và tổ chức thực hiện, giữa
phƣơng thức với công cụ quản lý, giữa quy định của pháp luật với điều kiện để thực
thi pháp luật. Do vậy, ngay từ những năm đầu triển khai Luật Doanh nghiệp năm
1999 cho tới nay, trên địa bàn Hà Nội nói riêng đã xuất hiện một bộ phận doanh
nghiệp không tuân thủ theo quy định của pháp luật, hoạt động không theo nội dung
đăng ký kinh doanh, vi phạm các quy định về thuế, về chế độ và chính sách cho
ngƣời lao động,…Đặc biệt, từ khi Hà Nội mở rộng địa giới hành chính năm 2008,
cùng với sự tăng trƣởng, phát triển mạnh mẽ của cộng đồng doanh nghiệp, số lƣợng
và mức độ vi phạm của các doanh nghiệp cũng có chiều hƣớng gia tăng khiến cho
công tác quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn do bộ máy
quản lý nhà nƣớc hoạt động còn chƣa ăn khớp nhịp nhàng, có nhiều thủ tục trở nên
quá tải, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật ở một số lĩnh vực ban hành chậm,
thiếu đồng bộ, không ít nội dung còn chồng chéo, bất hợp lý; sự phối hợp giữa các
Bộ, Ban, ngành Trung ƣơng với Thành phố chƣa đồng bộ, kịp thời, nhất là việc xây
dựng cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ những khó khăn từ thực tiễn… Bên
cạnh đó, trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới ngày càng sâu rộng,

2


đã và đang đặt ra nhiều vấn đề vƣợt quá tầm kiểm soát và khả năng giải quyết của
các doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng, đòi hỏi phải có sự quản lý và hỗ
trợ tích cực của cơ quan quản lý nhà nƣớc về mọi mặt nhƣ tạo môi trƣờng kinh
doanh thuận lợi; ban hành các cơ chế, chính sách ƣu đãi; hỗ trợ thông tin pháp luật,
thị trƣờng; giải quyết tranh chấp…
Để đảm bảo sự phát triển bền vững của khối DNVVN, khắc phục những yếu
kém, phát huy vai trò tích cực trong nền kinh tế, việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của

công tác quản lý nhà nƣớc đối với các DNVVN trong bối cảnh hiện nay đã và đang trở
thành nhu cầu bức thiết. Do đó, tác giả chọn đề tài “Quản lý Nhà nước đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Hà Nội‖ làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản
lý kinh tế.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu: Luận văn đề xuất hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn
tập trung thực hiện các nhiệm vụ chính sau:
+ Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ, vấn đề
quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nghiên cứu kinh nghiệm thực
tiễn quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số địa phƣơng
trong nƣớc.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2014. Từ đó tìm ra những thành công,
hạn chế và nguyên nhân tồn tại những hạn chế đó.
+ Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà
nƣớc đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
Câu hỏi nghiên cứu: Quản lý nhà nƣớc đối với DNVVN là gì? Thực trạng
quản lý nhà nƣớc đối với DNVVN trên địa bàn thành phố Hà Nội ra sao? Những
giải pháp nào để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với DNVVN trên địa bàn
thành phố Hà Nội trong thời gian tới?
3


3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà
nƣớc đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: nghiên cứu về công tác quản lý nhà nƣớc đối với các doanh

nghiệp vừa và nhỏ thông qua các công cụ quản lý vĩ mô, trong đó chủ thể là các cơ
quan quản lý nhà nƣớc; đối tƣợng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Về không gian và thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý
nhà nƣớc đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Hà Nội từ năm 2010 đến năm
2014.
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Những nội dung nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về
quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ; từ đó làm cơ sở để đánh giá
thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn
Hà Nội thời gian qua, tìm ra những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân. Đồng
thời góp phần đề xuất những giải pháp, cơ chế chính sách hỗ trợ có tính khả thi
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ trên địa bàn Hà Nội cũng nhƣ tạo điều kiện để doanh nghiệp vừa và nhỏ phát
huy hết tiềm năng, đóng góp tối đa cho sự phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn có kết
cấu gồm 4 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2014
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý nhà
nƣớc đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Hà Nội trong thời gian tới

4


CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC

TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÙA VÀ NHỎ
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Vấn đề DNVVN, QLNN đối với doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói
riêng đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu với nhiều công trình đã đƣợc công bố nhƣ:
- Về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Tác giả Trần Ngọc Ca, 2000. Quản lý đổi mới công nghệ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của các DNVVN. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Nội dung
cuốn sách có giá trị tham khảo các vấn đề lý luận về quản lý doanh nghiệp, đổi mới
doanh nghiệp; Tác giả Đinh Văn Ân, 2004. Phát triển DNVVN: kinh nghiệm nước
ngoài và phát triển DNVVN tại Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê. Cuốn
sách nêu lên một số kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số
nƣớc trên thế giới, từ đó phân tích và đƣa ra một số kinh nghiệm vận dụng cho Việt
Nam;Tập thể tác giả Phạm Quang Trung và cộng sự, 2009. Tăng cường năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sách chuyên khảo, Đại học kinh tế Quốc dân
Hà Nội. Cuốn sách trình bày lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong
điều kiện hội nhập quốc tế; thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội từ khi Việt Nam gia nhập WTO; Tác giả
Đinh Thị Nga, 2011. Chính sách kinh tế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Sách chuyên khảo, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
Nội. Cuốn sách trình bày một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tác động của hệ
thống chính sách kinh tế đối với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, thực trạng
sự tác động ấy đối với doanh nghiệp Việt Nam, qua đó đề ra một số quan điểm, giải
pháp hoàn thiện hệ thống chính sách kinh tế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam
nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập; Tác giả Ths. Phạm Thị
Minh, 2008. Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy sự phát triển DNVVN trên địa
bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện gia nhập WTO. Đề tài cấp bộ: 01X07/9/2007-2. Đề tài đã tập trung nghiên cứu những vấn đề chung về DNVVN, các

5



nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động của doanh nghiệp, kinh nghiệm quốc tế về phát
triển DNVVN trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, kinh nghiệm hỗ trợ phát
triển DNVVN. Đề tài đã đi sâu nghiên cứu thực trạng phát triển DNVVN trên địa
bàn Hà Nội và đề ra phƣơng hƣớng, giải pháp thúc đẩy phát triển DNVVN trên địa
bàn Hà Nội trong điều kiện gia nhập WTO; Tác giả PGS.TS. Phạm Quang Trung,
2008. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNVVN trên địa bàn thành
phố Hà Nội sau khi Việt Nam gia nhập WTO (giai đoạn 2006 - 2010). Đề tài cấp
bộ: B2006-06-13. Các tác giả đã tập trung phân tích năng lực cạnh tranh của các
DNVVN trên địa bàn Hà Nội, những nguyên nhân tác động, các nhân tố ảnh hƣởng
và những bài học kinh nghiệm, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cƣờng năng lực
cạnh tranh cho khu vực DNVVN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong các giải
pháp đó, có các biện pháp để phát triển nguồn nhân lực cho DNVVN vì nguồn nhân
lực cũng là một nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Về các khía cạnh của hoạt động quản lý nhà nước đối với DNVVN: Tác giả
Nguyễn Thị Kim Lý, 2013. Nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn cho các DNVVN ở
tỉnh Thái Bình. Luận án Tiến sĩ Đại học Thái Bình (2013), Luận án đã hệ thống hóa
lý luận về DNVVN; các điều kiện tiếp cận vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhận
dạng những thành tựu, yếu kém, tìm nguyên nhân làm hạn chế khả năng tiếp cận
vốn. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất giải pháp giúp DNVVN của tỉnh Thái Bình
tiếp cận, khai thác các nguồn vốn có hiệu quả và mở rộng các giải pháp này cho các
DNVVN ở Việt Nam nói chung; Tác giả Đặng Thị Hƣơng, 2010. Đào tạo cán bộ
quản lý trong các DNVVN ở Hà Nội đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế.
Luận án Tiến sĩ, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận án đã hệ thống hóa và phát triển
một số vấn đề về đào tạo cán bộ quản lý trong DNVVN đáp ứng yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế, đồng thời đúc rút một số kinh nghiệm đào tạo cán bộ quản lý trong
DNVVN của một số nƣớc trên thế giới. Thông qua kết quả khảo sát, tác giả đã đƣa
ra những kết luận về thực trạng đào tạo, các nhân tố ảnh hƣởng từ đó đánh giá
những ảnh hƣởng đó đến kết quả hoạt động của cán bộ quản lý và doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, luận án đã đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm thúc đẩy và


6


nâng cao chất lƣợng đào tạo cán bộ quản lý trong DNVVN ở Việt Nam; Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ, 2011, Đề án Đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau
đăng ký thành lập. Đề án chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc
đối với doanh nghiệp sau khi đăng ký thành lập và đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhằm ngăn
chặn, giảm thiểu tình trạng doanh nghiệp vi phạm pháp luật; Tác giả TS. Trần Tiến
Cƣờng, Trƣởng ban Nghiên cứu cải cách và phát triển doanh nghiệp, 2010. Đổi mới
quản lý nhà nước đối với các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam theo hướng không
phân biệt thành phần kinh tế. Đề tài khoa học cấp Bộ. Đề tài tập trung nghiên cứu
cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp theo hƣớng
thống nhất không phân biệt thành phần kinh tế; xác định các nội dung chính của
quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp và kiến nghị các giải pháp giúp hình thành
nội dung và cơ chế quản lý nhà nƣớc chung thống nhất cho các loại hình doanh
nghiệp; Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Tuyết, 2013. Quản lý Nhà nước đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Luận văn thạc sĩ, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận
chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thông qua thực trạng hoạt động của các
DNVVN, luận văn đã tập trung phân tích, đánh giá sự quản lý của nhà nƣớc đối với
DNVVN trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận
và thực tiễn, luận văn đã đề xuất phƣơng hƣớng và một số giải pháp nhằm tiếp tục
đẩy sự quản lý có hiệu quả của nhà nƣớc đối với loại hình doanh nghiệp này; Bài
viết của Tiến sĩ Trịnh Thị Hoa Mai, Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội về
―Vấn đề huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam‖. Ở đây, tác
giả đề cập đến những vấn đề huy động vốn của Việt Nam và những con đƣờng huy
động vốn mang tính trị trƣờng. Trên cơ sở đó khẳng định vai trò của nhà nƣớc trong
việc rà soát các thủ tục hành chính, cơ chế, chính sách để tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hoạt động tốt hơn; Bài viết của Tiến sĩ Nguyễn Hồng Nhung (tạp chí Nghiên

cứu Đông Nam Á, số 3, 2003) ―Vai trò của Chính phủ trong việc phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở các nước ASEAN”. Trong bài này, tác giả đã phân tích các

7


chính sách khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ của các Chính phủ
Singapore, Thái Lan, Malaysia, Indonesia. Từ đó, tác giả rút ra bốn kết luận trong
các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nƣớc này là: Hỗ trợ phải
thƣờng xuyên, toàn diện và rộng khắp thông qua kế hoạch, chƣơng trình cụ thể; thu
hút các cơ quan, các tổ chức, các bộ ngành liên quan; xác định nguyên nhân chủ yếu
cần hỗ trợ và xây dựng quan hệ qua lại giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ với doanh
nghiệp lớn, các công ty nƣớc ngoài để tạo mạng lƣới sản xuất quy mô quốc gia,
trong đó doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò là vệ tinh;
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã đƣa ra cách nhìn tổng quát về vai
trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh nghiệm về phát triển DNVVN của một số địa
phƣơng, các giải pháp phát triển DNVVN ở nhiều khía cạnh; các góc độ quản lý
nhà nƣớc đối với DNVVN. Tuy nhiên, hiện nay chƣa có công trình nào nghiên cứu
tổng quát về công tác quản lý nhà nƣớc đối với DNVVN trên địa bàn thành phố Hà
Nội, đặc biệt trong thời điểm Hà Nội mở rộng địa giới hành chính, công tác quản lý
nhà nƣớc đối với các DNVVN có nhiều vấn đề phức tạp hơn, khó khăn hơn. Vì vậy,
đề tài này sẽ làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Hà Nội.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
a. Khái niệm:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ, tên tiếng Anh viết tắt là SMEs (Small and
medium enterprise) những doanh nghiệp có số lao động hay doanh số ở dƣới một
mức giới hạn nào đó. Từ viết tắt SMEs đƣợc dùng phổ biến ở cộng đồng các nƣớc

châu Âu, các tổ chức quốc tế nhƣ Ngân hàng thế giới (WB), Liên hợp quốc (UN),
Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) và đƣợc sử dụng nhiều nhất ở Mỹ.
Các nƣớc thuộc cộng đồng châu Âu truyền thống có cách định nghĩa riêng
về SMEs của riêng họ, ví dụ ở Đức đƣợc định nghĩa là những doanh nghiệp có số
lao động dƣới 500 ngƣời, trong khi đó ở Bỉ là 100 ngƣời. Tuy nhiên, đến nay Liên

8


minh Châu Âu đã có khái niệm về SMEs chuẩn hóa hơn. Theo đó, những doanh
nghiệp có dƣới 50 lao động là doanh nghiệp nhỏ, còn các doanh nghiệp có trên
250 lao động là doanh nghiệp vừa. Ngƣợc lại, ở Mỹ những doanh nghiệp có dƣới
100 lao động là doanh nghiệp nhỏ và dƣới 500 lao động là doanh nghiệp. Nhƣ
vậy, ở mỗi quốc gia, mỗi khu vực có các định nghĩa về DNVVN là khác nhau,
chính sự khác nhau đã khiến cho việc nghiên cứu và các DNVVN trở nên khó
khăn hơn.
Ở Việt Nam, tùy theo từng giai đoạn cụ thể khái niệm DNVVN đƣợc đƣa ra
để phù hợp với mục đích của việc xác định và mức độ phát triển doanh nghiệp. Đến
nay, khái niệm DNVVN về cơ bản đƣợc hiểu theo định nghĩa trong Nghị định số
56/2009/NĐ-CP của Chính phủ nhƣ sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu
nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài
sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động
bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
b. Các tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các tiêu chí để phân loại doanh nghiệp có hai nhóm: tiêu chí định tính và
tiêu chí định lƣợng.
Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trƣng cơ bản của doanh nghiệp
nhƣ chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý
thấp... Các tiêu chí này có ƣu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhƣng

thƣờng khó xác định trên thực tế. Do đó chúng thƣờng đƣợc dùng làm cơ sở để
tham khảo trong, kiểm chứng mà ít đƣợc sử dụng để phân loại trong thực tế.
Nhóm tiêu chí định lượng có thể dựa vào các tiêu chí nhƣ số lao động, giá trị
tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó: Số lao động: có thể lao động trung
bình trong danh sách, lao động thƣờng xuyên, lao động thực tế; Tài sản hay vốn: có
thể là tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản (vốn) cố định, giá trị tài sản còn lại;
Doanh thu: có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm (hiện nay có xu
hƣớng sử dụng chỉ số này).

9


Trong các nƣớc APEC tiêu chí đƣợc sử dụng phổ biến nhất là số lao động.
Còn một số tiêu chí khác thì tuỳ thuộc vào điều kiện từng nƣớc. Tuy nhiên sự phân
loại doanh nghiệp theo quy mô lại thƣờng chỉ mang tính tƣơng đối và phụ thuộc vào
nhiều yếu tố nhƣ: Trình độ phát triển kinh tế của một nƣớc; tính chất ngành nghề;
vùng lãnh thổ; tính lịch sử; mục đích phân loại. Nhƣ vậy có thể xác định đƣợc quy
mô doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc một ngành hoặc một địa bàn cụ thể theo công
thức sau:
F(Sba) = Ib* Ia*Sa/ Id
Trong đó:
F(Sba): quy mô một doanh nghiệp thuộc một ngành và trên một lãnh thổ cụ thể.
Ib, Ia, Id: tƣơng ứng là hệ số vùng, ngành, hệ số tăng trƣởng quy mô doanh
nghiệp;
Sa: quy mô vừa và nhỏ chung trong một nƣớc.
Bảng 1.1: Tham khảo về tiêu chí doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nƣớc
Quốc gia/

Phân loại DNVVN


Số lao động

Vốn đầu

Khu vực

vừa và nhỏ

bình quân



Doanh thu

A. NHÓM CÁC NƢỚC PHÁT TRIỂN
1. Hoa kỳ

Nhỏ và vừa

0-500

Đối với ngành sản
xuất
2. Nhật

Đối

với

ngành


thƣơng mại
Đối với ngành dịch
vụ

3. EU

4. Australia

1-300
1-100
1-100

Siêu nhỏ

< 10

Nhỏ

< 50

Vừa

< 250

Nhỏ và vừa

< 200

10


Không quy
định

Không quy định

¥ 0-300
triệu
¥ 0-100
triệu

Không quy định

¥ 0-50
triệu
Không quy
định
Không quy
định

Không quy định
< €7 triệu
< €27 triệu
Không quy định


Quốc gia/

Phân loại DNVVN


Số lao động

Vốn đầu

Khu vực

vừa và nhỏ

bình quân



Nhỏ

< 100

Vừa

< 500

Nhỏ và vừa

< 50

7. Korea

Nhỏ và vừa

< 300


8. Taiwan

Nhỏ và vừa

< 200

5. Canada

6.

New

Zealand

Doanh thu
< CDNVVN$ 5

Không quy

triệu

định

CDNVVN$ 520 triệu

Không quy
định
Không quy
định
< NT$ 80

triệu

Không quy định
Không quy định
< NT$ 100 triệu

B. NHÓM CÁC NƢỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
1. Thailand
2. Malaysia

Nhỏ và vừa
- Đối với ngành sản
xuất

3. Philippine Nhỏ và vừa
4. Indonesia

Nhỏ và vừa

5.Brunei

Nhỏ và vừa

Không quy

< Baht 200

định

triệu


0-150
< 200

Không quy
định
Peso 1,560 triệu

Không quy

< US$ 1

định

triệu

1-100

Không quy
định

Không quy định
RM 0-25 triệu
Không quy định
< US$ 5 triệu
Không quy định

C. NHÓM CÁC NƢỚC KINH TẾ ĐANG CHUYỂN ĐỔI
1. Russia
2. China

3. Poland

Nhỏ

1-249

Không quy

Vừa

250-999

định

Nhỏ

50-100

Không quy

Vừa

101-500

định

Nhỏ

< 50


Không quy

Vừa

51-200

định

11

Không quy định
Không quy định
Không quy định


Quốc gia/

Phân loại DNVVN

Số lao động

Vốn đầu

Khu vực

vừa và nhỏ

bình quân




4. Hungary

Siêu nhỏ

1-10

Nhỏ

11-50

Vừa

51-250

Không quy
định

Doanh thu

Không quy định

Nguồn: 1) Doanh nghiệp vừa và nhỏ, APEC, 1998; 2) Định nghĩa doanh nghiệp vừa
và nhỏ, UN/ECE, 1999; 3) Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ, OECD, 2000.
Ở Việt Nam, theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ
ban hành ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh
nghiệp Việt Nam đƣợc phân thành 4 nhóm tùy thuộc vào quy mô lao động, vốn và
khu vực kinh tế mà họ hoạt động, cụ thể bao gồm: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh
nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp lớn.
Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam

Doanh
nghiệp
siêu nhỏ

Doanh nghiệp
nhỏ

Lao
động
(ngƣời)

Vốn
(tỷ)

Lao
động
(ngƣời)

I. Khu vực
nông,
lâm
nghiệp và thủy
sản

<=10

<=20

Trên 10
đến 200


Trên 20 Trên 200 Trên
đến 100 đến 300 100

Trên
300

II. Khu vực
công nghiệp và
xây dựng

<=10

<=20

Trên 10
đến 200

Trên 20 Trên 200 Trên
đến 100 đến 300 100

Trên
300

III. Khu vực
thƣơng
mại,
dịch vụ

<=10


<=10

Trên 10
đến 50

Trên 10
đến 50

Trên
100

Quy mô

Khu vực

Doanh nghiệp
vừa
Vốn
(tỷ)

Lao
động
(ngƣời)

Trên 50
đến 100

Doanh nghiệp
lớn

Vốn
(tỷ)

Trên
50

Lao
động
(ngƣời)

Nguồn: Điều 3, Nghị định 56/2009/NĐ-CP
12


1.2.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Những đặc điểm chính của DNVVN ở Việt Nam đƣợc thể hiện nhƣ sau:
- Tính chất hoạt động kinh doanh: DNVVN thƣờng tập trung ở nhiều khu
vực chế biến và dịch vụ, tức là gần với ngƣời tiêu dùng hơn. Trong đó cụ thể là: i)
DNVVN là vệ tinh, chế biến bộ phận chi tiết cho các doanh nghiệp lớn với tƣ cách
là tham gia vào các sản phẩm đầu tƣ. ii) DNVVN thực hiện các dịch vụ đa dạng và
phong phú trong nền kinh tế nhƣ các dịch vụ trong quá trình phân phối và thƣơng
mại hoá, dịch vụ sinh hoạt và giải trí, dịch vụ tƣ vấn và hỗ trợ. iii) Trực tiếp tham
gia chế biến các sản phẩm cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng với tƣ cách là nhà sản
xuất toàn bộ. Chính nhờ tính chất hoạt động kinh doanh này mà các DNVVN có lợi
thế về tính linh hoạt. Có thể nói tính linh hoạt là đặc tính trội của các DNVVN, nhờ
cấu trúc và quy mô nhỏ nên khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hƣớng kinh doanh
thậm chí cả địa điểm kinh doanh đƣợc coi là mặt mạnh của các DNVVN.
- Về vốn: DNVVN có nguồn vốn nhỏ, thƣờng là những doanh nghiệp khởi sự
thuộc khu vực kinh tế tƣ nhân, việc khởi sự kinh doanh và mở rộng quy mô đầu tƣ,
đổi mới công nghệ, thiết bị đƣợc thực hiện chủ yếu bằng một phần vốn tự có và tín

dụng khác nhƣ vay, mƣợn bạn bè, ngƣời thân hay từ các tổ chức tài chính khác
trong xã hội. DNVVN thƣờng hƣớng vào những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời
sống, những sản phẩm có sức mua cao, thị trƣờng tiêu thụ lớn, nên huy động đƣợc
các nguồn lực xã hội, các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân. DNVVN có vốn đầu tƣ
ban đầu ít nên chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thƣờng ngắn dẫn đến
khả năng thu hồi vốn nhanh tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả.
Với quy mô vừa và nhỏ, các doanh nghiệp này rất linh hoạt, dễ thích ứng với sự
biến đổi nhanh chóng của thị trƣờng, thích hợp với điều kiện sử dụng các trình độ
kỹ thuật khác nhau nhƣ thủ công, cơ khí và bán cơ khí để sản xuất ra những sản
phẩm thích ứng với yêu cầu của nhiều tầng lớp dân cƣ có thu nhập khác nhau. Dễ
khởi nghiệp, phát triển rộng khắp ở cả thành thị và nông thôn, thông thƣờng để thành
lập một DNVVN chỉ cần vốn đầu tƣ ban đầu không lớn, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp,
quy mô nhà xƣởng vừa phải. Đặc điểm này làm cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năng

13


động, phát triển ở khắp mọi nơi, mọi ngành nghề, tạo điều kiện cho nền kinh tế khai
thác mọi tiềm năng, tạo ra một thị trƣờng cạnh tranh lành mạnh hơn.
- Về năng lực cạnh tranh: Năng lực kinh doanh còn hạn chế do quy mô vốn
nhỏ nên các DNVVN không có điều kiện đầu tƣ để nâng cấp, đổi mới máy móc,
mua sắm thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu
dẫn đến chất lƣợng sản phẩm không cao, tính độc đáo không cao, giá trị gia tăng
trong tổng giá trị sản phẩm nói chung thấp, tính cạnh tranh trên thị trƣờng kém.
DNVVN cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trƣờng và
phân phối sản phẩm do thiếu thông tin về thị trƣờng. Khả năng tiếp cận thị trƣờng
kém, đặc biệt đối với thị trƣờng nƣớc ngoài. Nguyên nhân chủ yếu là do các
DNVVN thƣờng là những doanh nghiệp mới hình thành, công tác tiếp thị còn kém
hiệu quả và cũng chƣa có nhiều khách hàng truyền thống. Thêm vào đó, quy mô thị
trƣờng của các doanh nghiệp này thƣờng phục vụ cho nhu cầu của địa phƣơng, việc

mở rộng ra các thị trƣờng mới là rất khó khăn đã hạn chế năng lực cạnh tranh của
các DNVVN.
- Về lao động: Phần lớn các DNVVN sử dụng nhiều lao động giản đơn, quy
mô lao động nhỏ, trình độ tay nghề chƣa cao, đa số là sử dụng lao động hộ gia đình,
thuê và tuyển dụng ở các tỉnh. Lao động thủ công còn chiếm tỷ trọng lớn. Trình độ
quản lý và tay nghề của ngƣời lao động còn hạn chế. Đội ngũ quản lý còn thiếu trình
độ, kỹ năng quản lý, sử dụng kinh nghiệm là chủ yếu, chƣa có chuyên môn. Tuy Việt
Nam có lực lƣợng lao động dồi dào, trình độ học vấn tƣơng đối cao so với các nƣớc
có cùng trình độ phát triển, nhƣng chủ yếu là lao động làm việc giản đơn, tỷ lệ lao
động đã qua đào tạo nghề thấp, năng suất lao động không cao. Số lƣợng DNVVN có
chủ doanh nghiệp giỏi, trình độ chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt chƣa nhiều.
Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp chƣa đƣợc đào tạo bài bản về kinh doanh và
quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh. Mặt
khác, DNVVN ít có khả năng thu hút những nhà quản lý và lao động có trình độ,
tay nghề cao do khó có thể trả lƣơng cao và có các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để
thu hút và giữ chân những nhà quản lý cũng nhƣ những ngƣời lao động giỏi.

14


- Về công nghệ và máy móc thiết bị: Công nghệ và máy móc thiết bị của các
DNVVN thƣờng lạc hậu do chi phí đầu tƣ công nghệ mới và kỹ thuật hiện đại cao
nên thƣờng vƣợt quá khả năng của các DNVVN với qui mô vốn hạn chế. Trình độ
công nghệ, kỹ thuật lạc hậu so với mức trung bình của thế giới, hơn nữa tốc độ đổi
mới lại chậm. Hạn chế về năng lực cán bộ và công tác nghiên cứu trong doanh
nghiệp, nghiên cứu để ứng dụng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, các DNVVN
thƣờng có những sáng kiến đổi mới công nghệ phù hợp với quy mô của mình từ
những công nghệ cũ và lạc hậu. Điều này tạo nên sự khác biệt về sản phẩm để các
doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tồn tại trên thị trƣờng.
-Về năng lực quản lý điều hành: Một đặc điểm của DNVVN nƣớc ta hiện

nay là sản xuất kinh doanh theo cách tự phát, tự điều hành, quản lý còn mang tính
gia đình. Quản trị nội bộ của các DNVVN còn yếu, nhất là quản lý tài chính, ý thực
chấp hành các chế độ chính sách chƣa cao, còn lúng túng trong việc liên kết, nhất là
kiên kết trong cùng một hội ngành nghề. Khả năng liên kết của các DNVVN còn
hạn chế do tƣ tƣởng mạnh ai nấy làm, và do chất lƣợng sản phẩm chƣa đáp ứng yêu
cầu DNVVN lớn. Xuất phát từ nguồn gốc hình thành, tính chất, quy mô... các quản
trị gia DNVVN thƣờng nắm bắt, bao quát và quán xuyến hầu hết các mặt của hoạt
động kinh doanh. Thông thƣờng họ đƣợc coi là nhà quản trị doanh nghiệp hơn là
nhà quản lý chuyên sâu. Chính vì vậy mà nhiều kỹ năng, nghiệp vụ quản lý trong
các DNVVN còn rất thấp so với yêu cầu.
1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với phát triển kinh tế - xã hội
Vai trò của DNVVN ngày càng lớn đối với nền kinh tế - xã hội của Việt Nam
đƣợc thể hiện trên các mặt sau:
1.2.2.1. Vai trò về mặt kinh tế
- Tăng trưởng nền kinh tế: Theo thống kê, trong các loại hình sản xuất kinh
doanh ở nƣớc ta hiện nay doanh nghiệp vừa và nhỏ có sức lan toả trong mọi lĩnh
vực của đời sống kinh tế - xã hội với số lƣợng vào khoảng 550.000 doanh nghiệp
với số vốn đăng ký lên gần 2.313.857 tỉ đồng (tƣơng đƣơng 121 tỉ USD). Theo tiêu
chí mới thì doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 98% tổng số các doanh nghiệp thuộc

15


các hình thức: Doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp tƣ nhân, công ty cổ phần,
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Tốc độ tăng trƣởng GDP của các DNVVN
là tăng ổn định và đều đặn. Các DNVVN đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân
sách Nhà nƣớc và huy động ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã hội nhằm đầu tƣ
và phát triển kinh tế. Ngoài ra, các DNVVN ngoài quốc doanh và quốc doanh còn
có sự đóng góp đáng kể vào việc xây dựng các công trình văn hóa, cơ sở hạ tầng
nhƣ trƣờng học, thể dục thể thao, đƣờng xá, cầu cống, nhà tình nghĩa, nhà tình

thƣơng và các công trình phúc lợi khác ở tất cả các địa phƣơng trong cả nƣớc.
- Gia tăng giá trị xuất khẩu: Với đà phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ, kết hợp với thị trƣờng mở cửa, đa phƣơng hóa, đa dạng hóa. Nhiều DNVVN
đã mạnh dạn chuyển sang sản xuất hàng hóa phục vụ xuất khẩu, số lƣợng hàng hóa
tham gia xuất khẩu ngày càng tăng, nhiều sản phẩm đƣợc các doanh nghiệp xuất
khẩu trực tiếp hoặc xuất ủy thác qua các doanh nghiệp Nhà nƣớc và doanh nghiệp
nƣớc ngoài.
- Thu hút vốn: Vốn đầu tƣ là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, có vai
trò to lớn trong việc đầu tƣ trang thiết bị, cải tiến công nghệ, đào tạo nghề, nâng cao
trình độ tay nghề cho lao động cũng nhƣ trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp.
Trong bối cảnh lạm phát, việc huy động vốn của ngân hàng chƣa hấp dẫn, các cá
nhân có tiền nhàn rỗi có nhu cầu thành lập các cơ sở sản xuất nhỏ là hợp lý, đây là
yếu tố tích cực của việc huy động vốn trong dân cƣ, do vậy hàng năm đã có hàng
trăm DNVVN đƣợc thành lập.
- Khai thác và phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ: Từ các đặc trƣng hoạt động
sản xuất kinh doanh của DNVVN đã tạo ra cho doanh nghiệp lợi thế về địa điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh. Thực tế đã cho thấy DNVVN đã có mặt ở hầu hết các
vùng, địa phƣơng. Chính điều này đã giúp cho doanh nghiệp tận dụng và khai thác tốt
các nguồn lực tại chỗ. DNVVN đã tận dụng triệt để các nguồn lực xã hội, có nhiều
thuận lợi trong việc khai thác các tiềm năng rất phong phú trong dân, từ trí tuệ, tay
nghề tinh xảo, vốn liếng, bí quyết nghề nghiệp, nhất là của các nghệ nhân, các quan
hệ huyết thống, ngành nghề truyền thống, v.v... để phát triển sản xuất kinh doanh.

16


×