Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Xây dựng chuỗi cung ứng mặt hàng rau an toàn ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGÔ THỊ THANH HƢƠNG

XÂY DỰNG CHUỖI CUNG ỨNG
MẶT HÀNG RAU AN TOÀN Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGÔ THỊ THANH HƢƠNG

XÂY DỰNG CHUỖI CUNG ỨNG
MẶT HÀNG RAU AN TOÀN Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI


Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử
dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học
Kinh tế, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Hồng Hải đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc
những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ i
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG RAU AN TOÀN ............ 4

1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................ 4
1.2. Những vấn đề cơ bản xây dựng chuỗi cung ứng .................................... 8
1.2.1. Chuỗi cung ứng ................................................................................. 8
1.2.2. Khái niệm và quy định rau an toàn ................................................. 16
1.2.3. Quy trình xây dựng chuỗi cung ứng ............................................... 18
1.3. Kinh nghiệm chuỗi cung ứng ở một số nƣớc và bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam ............................................................................................... 31
1.3.1. Kinh nghiệm về chuỗi cung ứng rau an toàn của Thái Lan............ 31
1.3.2. Kinh nghiệm về chuỗi cung ứng rau an toàn của Ấn Độ ............... 40
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 44
2.1. Nguồn tài liệu cho nghiên cứu .............................................................. 44
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 44
2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu tại bàn ........................................ 44
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp .................................................... 44
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích SWOT ....................................................... 45
2.3. Địa điểm và thời gian đề tài nghiên cứuError! Bookmark not defined.
2.3.1. Địa điểm đề tài nghiên cứu ............. Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Thời gian đề tài nghiên cứu ............ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHUỖI RAU AN TOÀN Ở
VIỆT NAM ..................................................................................................... 51


3.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Việt Nam .................................. 51
3.1.1 Vị trí địa lý ....................................................................................... 51
3.1.2 Điều kiện tự nhiên............................................................................ 51
3.2. Thực trạng xây dựng chuỗi cung ứng rau an toàn ở Việt Nam những
năm gần đây ................................................................................................. 52
3.2.1. Khái quát tình hình xây dựng chuỗi cung ứng rau an toàn ở Việt
Nam................................................................................................................ 53
3.2.2. Thực trạng một số chuỗi cung ứng rau an toàn điển hình .............. 55

3.5. Vận dụng phân tích SWOT đối với chuỗi cung ứng rau an toàn ở Việt
Nam trong quá trình hội nhập ...................................................................... 65
3.5.1. Những điểm mạnh........................................................................... 65
3.5.2. Những điểm yếu.............................................................................. 65
3.5.3. Những cơ hội .................................................................................. 66
3.5.4. Những nguy cơ................................................................................ 66
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHUỖI CUNG
ỨNG RAU AN TOÀN Ở VIỆT NAM ........................................................... 68
4.1. Cơ hội và thách thức cho mặt hàng rau an toàn trong nƣớc ................. 68
4.2. Định hƣớng xây dựng mô hình chuỗi cung ứng rau an toàn ................ 70
4.2.1. Đề xuất các giai đoạn thiết lập hệ thống chuỗi cung ứng ............... 70
4.2.2. Xây dựng mô hình quản trị chuỗi cung ứng nội bộ làm nền tảng cho
phát triển mô hình quản trị chuỗi cung ứng quốc tế ................................. 71
4.3. Giải pháp xây dựng chuỗi cung ứng rau an toàn .................................. 72
4.3.1. Giải pháp cho khâu sản xuất và chế biến rau an toàn ..................... 72
4.3.2. Nhóm giải pháp phát triển thị trƣờng cho sản phẩm rau an toàn ... 73
4.3.3 Giải pháp hỗ trợ ............................................................................... 75
4.4. Kiến nghị với các cơ quan chức năng ................................................... 79
4.4.1. Đối với nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng................................ 79


4.4.2. Đối với Hiệp hội rau an toàn .......................................................... 80
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 82


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu viết tắt


Nguyên nghĩa

1

HTX

Hợp tác xã

2

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

3

RAT

Chuỗi cung ứng rau an toàn

i


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Hình

Nội dung


1

Hình 1.1

Chuỗi cung ứng đơn giản

10

2

Hình 1.2

Chuỗi cung ứng mở rộng

11

3

Hình 1.3

Quy trình Xây dựng chuỗi cung ứng

18

4

Hình 3.1

Chuỗi cung ứng rau an toàn khu vực Hà Nội


54

5

Hình 3.2

Chuỗi cung ứng rau an toàn khu vực
ĐBSCL.

ii

Trang

62


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mặt hàng rau an toàn hiện nay, sản xuất chƣa theo kịp nhu cầu thị
trƣờng cả về chất lƣợng và số lƣợng, do thiếu các kênh dẫn nên việc cung ứng
đầu vào cho sản xuất, đến thu mua, tiêu thụ hàng hòa còn mang tính tiểu
thƣơng, ép giá, phần thua thiệt vẫn là ngƣời tiêu dùng cuối cùng và ngƣời
nông dân. Hàng hóa tiêu thụ chủ yếu thông qua mua bán truyền thống, quá
trình vận chuyển, bảo quản, bao gói còn tùy tiện, cẩu thả đã ảnh hƣởng xấu
đến chất lƣợng và vệ sinh của hàng hóa.
Tổ chức, vận hành và quản lý chuỗi cung ứng sẽ giúp cho sản xuất, kinh
doanh hiệu quả hơn, giúp các doanh nghiệp tìm đƣợc chỗ đứng trên thị trƣờng.
Bên cạnh những ý nghĩa của việc xây dựng chuỗi cung ứng hàng hóa
thì mặt hàng rau an toàn là mặt hàng thiết yếu trong bữa ăn hàng ngày của con
ngƣời. Rau đƣợc sử dụng hàng ngày với số lƣợng lớn, là thực phẩm quan

trọng thƣờng xuyên và không thể thiếu với mọi ngƣời. Vấn đề cung cấp rau
đảm báo chất lƣợng hiện nay ở Việt Nam đang là vấn đề đƣợc nhiều cơ quan
và ngƣời tiêu dùng quan tâm. Chất lƣợng rau khi đƣa ra tiêu thụ trên thị
trƣờng không đƣợc kiểm tra và đảm bảo về nguồn gốc xuất xứ gây ảnh hƣởng
đến sức khỏe ngƣời tiêu dùng. Việc đảm bảo chất lƣợng cho mặt hàng rau ra
thị trƣờng cũng nhƣ tăng giá trị cho mặt hàng nay đang là đòi hỏi rất bức thiết
hiện nay.
Thực tế, các lý thuyết và các mô hình về chuỗi cung ứng đã đƣợc áp
dụng thành công ở nhiều nƣớc trên thế giới. Việc xây dựng và sử dụng những
chuỗi cung ứng hợp lý đem lại lợi thế cạnh tranh và lợi ích to lớn. Do đó, việc
xây dựng đƣợc chuỗi cung ứng cho mặt hàng rau an toàn hiện nay là yêu cầu
cấp thiết. Với những lý do đó nên tôi lựa chọn vấn đề “Xây dựng chuỗi cung
1


ứng mặt hàng rau an toàn ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu thạc sĩ,
chuyên ngành quản lý kinh tế.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài: Cần phải hoàn thiện chuỗi cung ứng
rau an toàn như thế nào cho mặt hàng rau an toàn ở Việt Nam?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận chung và phân tích thực trạng
quá trình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của một số chuỗi/mô hình điển hình
ở nƣớc ta để đề xuất những phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện mô hình
chuỗi cung ứng mẫu cho mặt hàng rau an toàn ở nƣớc ta trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về chuỗi cung ứng rau an toàn.
- Tổng kết chuỗi cung ứng rau an toàn ở một số nƣớc, từ đó rút ra bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng rau an toàn ở một số

địa phƣơng, từ đó làm rõ hơn các vấn đề cần giải quyết.
- Kiến nghị, đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải pháp cho mô hình
chuỗi cung ứng rau an toàn trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng: Mô hình chuỗi cung ứng mặt hàng rau an toàn, từ nhà
cung ứng đến ngƣời tiêu dùng cuối cùng là các khách hàng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi thời gian: từ năm 2011 đến nay.
+ Phạm vi không gian: Chuỗi cung ứng rau điển hình ở Việt Nam bao
gồm: Đồng bằng sông Cửu Long, Đà Nẵng và Hà Nội. Đây là những địa điểm
điển hình cho ba miền Nam, Trung, Bắc của Việt Nam và là những nơi có

2


những chuỗi cung ứng rau an toàn tƣơng đối hoàn chỉnh, là tiền đề cho việc
xây dựng chuỗi cung ứng rau an toàn mẫu.
4. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản của chuỗi cung ứng rau an
toàn và bổ sung thêm một số lý luận về chuỗi cung ứng rau an toàn dƣới góc
độ địa phƣơng.
- Tổng kết kinh nghiệm chuỗi cung ứng an toàn của một số nƣớc, từ đó
rút ra một số bài học có thể vận dụng cho Việt Nam.
- Đánh giá tƣơng đối toàn diện thực trạng chuỗi cung ứng rau an toàn
của Việt Nam theo khung lý thuyết đã phân tích, đề xuất.
- Đề xuất đƣợc một số phƣơng hƣớng, giải pháp cho cung ứng rau an toàn.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo đề tài kết cấu thành 4
chƣơng.
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn

về chuỗi cung ứng rau an toàn
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng xây dựng chuỗi cung ứng rau an toàn ở Việt
Nam
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp đẩy mạnh xây dựng chuỗi cung
ứng rau an toàn ở Việt Nam

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG RAU AN TOÀN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Bài viết của tác giả Nguyễn Công Bình (2008), “Quản lý chuỗi cung
ứng”, Nhà xuất bản Thống kê đã đƣa ra các khái niệm về chuỗi cung ứng, tổ
chức dự án phát triển hệ thống chuỗi cung ứng và quy trình thiết kế hệ thống
chuỗi cung ứng. Trên cơ sở coi xây dựng chuỗi cung ứng là thực hiện một dự
án, tài liệu đã đƣa ra nguyên lý tổ chức, thực hiện một dự án thiết kế và xây
dựng hệ thống chuỗi cung ứng mới; một số kỹ thuật hữu ích để xác định quy
trình trong chuỗi cung ứng và sắp xếp dữ liệu vừa xác định đƣợc; cách thức
cấu thành một thiết kế hệ thống cơ bản và thiết lập tiêu chuẩn kỹ thuật chi tiết
của hệ thống. Bên cạnh đó tài liệu cũng đƣa ra phƣơng pháp lập kế hoạch hoạt
động và ngân sách chính xác cho dự án dựa trên những tiêu chuẩn kỹ thuật
chi tiết của hệ thống và đánh giá quy trình thực hiện dự án và xác định những
vấn đề phát sinh.
Bài viết của tác giả Bùi Thị Bích Huệ (2009), “Kinh nghiệm xây dựng
chuỗi cung ứng của các tập đoàn trên thế giới và các bài học kinh nghiệm đối
với các tập đoàn kinh tế Việt Nam”, Khóa luận tốt nghiệp đã hệ thống hóa các
vấn đề lý luận về chuỗi cung ứng và xây dựng chuỗi cung ứng. Đề tài tập

trung làm rõ các vấn đề cơ bản liên quan đến xây dựng chuỗi cung ứng nhƣ:
khái niệm về xây dựng chuỗi cung ứng, ý nghĩa của việc xây dựng chuỗi cung
ứng và quá trình thiết kế chuỗi cung ứng.
Bài viết của tác giả Mai Thùy Dung và Lê Thanh Phong (2009), “Xây
dựng chuỗi cung ứng mặt hàng cá tra xuất khẩu khu vực đồng bằng sông Cửu
Long”, đề tài NCKH đã tập trung nghiên cứu lý thuyết chuỗi cung ứng và
4


xây dựng chuỗi cung ứng cá tra. Đề tài tiến hành phân tích thực trạng hoạt
động sản xuất cá tra xuất khẩu, đánh giá mối liên kết giữa các thành phần
tham gia cũng nhƣ điểm mạnh, điểm yếu của mô hình sản xuất cá tra xuất
khẩu hiện tại ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Từ đó, đề tài đƣa ra một
mô hình hiệu quả và phù hợp với thực trạng hiện tại của ngành sản xuất cá tra
xuất khẩu. Đề tài đã kiến nghị bổ sung, xây dựng thêm và củng cố những cở
sở còn thiếu hoặc chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của mô hình, nhằm mục đích
hoàn thiện chuỗi cung ứng cá tra xuất khẩu ở Việt Nam. Đề tài sử dụng
phƣơng pháp nghiên cứu ứng dụng, các phƣơng pháp nghiên cứu phân tích,
phƣơng pháp so sánh cũng đƣợc sử dụng nhằm nêu nêu bật những ƣu điểm
của mô hình chuỗi cung ứng so với mô hình hợp nhất hóa theo ngành dọc
cũng nhƣ sự lựa chọn chủ thể khởi xƣớng và đóng vai trò chủ đạo trong chuỗi
cung ứng, lựa chọn mô hofnh cung ứng phù hợp với đặc điểm của ngành sản
xuất cá tra xuất khẩu.
Bài viết của tác giả Trần Thị Ba (2008), “Chuỗi cung ứng rau đồng
bằng sông Cửu Long theo hướng GAP”, Tạp chí khoa học đã giới thiệu tổng
quát về Đồng bằng sông Cửu Long và tình hình sản xuất rau ở đây (vùng
chuyên canh, luân canh). Trong bài còn trình bầy quy trình cung ứng rau hiện
tại ở khu vực này từ quy trình trồng, thu hoạch, tiêu thụ đến khách hàng và
giao dịch, bài còn nhắc đến thƣơng hiệu và nhãn hiệu của sản phẩm.
Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng (2012), “Hoàn thiện chuỗi

cung ứng cho vùng rau an toàn trọng điểm Túy Loan – Đà Nẵng” đã xác
định Túy Loan là vùng rau an toàn trọng điểm của Đà Nẵng, những trong quá
trình thực hiện thì khu vực này đã gặp rất nhiều khó khăn. Đề tài nghiên cứu
toàn bộ các mắt xích của chuỗi cung ứng rau an toàn Túy Loan thời điểm hiện
tại, nghiên cứu các mắt xích của chuỗi cung ứng rau an toàn Túy Loan mới và
hoạt động quản trị của nó.
5


Bài viết của tác giả Lê Trịnh Minh Châu (2007) ,“ Giải pháp phát triển
hệ thống phân phối liên kết dọc các nhóm hàng lương thực và thực phẩm”,
Báo cáo đề tài Bộ Thƣơng Mại nhận định các hệ thống phân phối hàng hóa
liên kết dọc là một trong những yếu tố tổ chức quan trọng cho sự phát triển
của thị trƣờng nƣớc ta theo hƣớng văn minh và hiện đại. Cùng với sự phát
triển đa dạng các cơ cấu tham gia hoạt động trên thị trƣờng, các hệ thống
phân phối liên kết dọc hàng lƣơng thực và thực phẩm ở nƣớc ta cũng đƣợc
định hình và từng bƣớc phát triển, vừa phục vụ và thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của ngành nông nghiệp, vừa tạo nên một phƣơng thức
kinh doanh theo nhu cầu phù hợp với cơ chế cạnh tranh thị trƣờng, góp phần
đáng kể vào quá trình tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc.
Bài viết của tác giả Đinh Văn Thành (2010), “Tăng cường năng lực
tham gia của hàng nông sản vào chuỗi giá trị toàn cầu trong điều kiện hiện
nay ở Việt Nam”đã làm rõ luận cứ khoa học của việc tăng cƣờng năng lực
tham gia của hàng nông sản vào chuỗi giá trị toàn cầu. Đề xuất quan điểm,
định hƣớng, giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cƣờng năng lực tham gia của
hàng nông sản vào chuỗi giá trị toàn cầu trong điều kiện và hoàn cảnh phát
triển mới ở Việt Nam.
- Tác giả Benita M. Beanmon (1998) “Supply chain design and
analysis: Models and methods”. Báo cáo đã đƣa ra khái niệm về chuỗi cung
ứng, tác giả cũng đƣa ra mức độ cao nhất của một chuỗi cung ứng bao gồm

hai quy trình tích hợp cơ bản đó là: (1) quy hoạch sản xuất và kiểm soát hàng
tồn kho; (2) quá trình phân phối và hậu cần. Các quá trình tƣơng tác với nhau
để tạo ra một chuỗi cung ứng tích hợp. Việc thiết kế và quán lý các quá trình
sẽ xác định mức độ mà chuỗi cung ứng hoạt động để đáp ứng các mục tiêu
hiệu suất cần thiết. Bên cạnh đó, tác giả đã tiến hành nghiên cứu các tài liệu
liên quan đến chuỗi cung ứng và cho rằng khi tiếp cận theo mô hình thì thiết
6


kế và phân tích chuỗi cung ứng có thể chia thành 4 loại: (1) mô hình phân tích
xác định, trong đó các biến đƣợc biết đến và đƣợc chỉ định, (2) mô hình phân
tích ngẫu nhiên, ít nhất một trong các biến là không rõ và đƣợc giả định theo
một phân bố xác suất đặc biệt, (3) mô hình kinh tế, (4) mô hình mô phỏng.
Qua đó cung cấp các giải pháp cải thiện chuỗi cung ứng.
- Sunil Chopra và Peter Meindl (2010) trong cuốn “Supply Chain
Management”, đƣa ra khái niệm về chuỗi cung ứng, chỉ ra một chuỗi cung
ứng gồm 5 thành viên là: khách hàng, nhà bán lẻ, nhà phân phối, nhà sản xuất
và ngƣời cung cấp nguyên vật liệu. Thông qua sự thành công của các tập đoàn
lớn tác giả đã chỉ ra tầm quan trọng của chuỗi cung ứng đối với các doanh
nghiệp. Tác giả cho rằng, thành công của quản trị chuỗi cung ứng yêu cầu
nhiều yếu tố quyết định liên quan tới dòng thông tin, dòng sản xuất và dòng
vốn. Mỗi quyết định này đƣợc làm để gia tăng giá trị cho chuỗi cung ứng.
Ngoài ra, để có một chuỗi cung ứng thành công cần phải tiến hành thiết kế
mạng lƣới chuối cung ứng hay nói cách khác thiết kế mạng lƣới chuỗi cung
ứng là một trong những quyết định quan trọng nhất của các quyết định chuỗi
cung ứng.
Qua việc nghiên cứu các công trình trên, có thể nhận xét nhƣ sau:
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu kể trên đã phân tích khái quát
những vấn đề lý luận chung, phân tích, đánh giá thực trạng và đƣa ra một số
giải pháp về chuỗi cung ứng.

Thứ hai, các công trình nêu trên, ở mức độ khác nhau, đã cung cấp một
số tƣ liệu và kiến thức chung cho luận văn.
Thứ ba, việc nghiên cứu về lý luận và thực tiễn chuỗi cung ứng rau ở
các vùng đại diện cho Việt Nam về tiềm năng, thế mạnh, nguồn lực, về không
gian, về định hƣớng phát triển và phù hợp với điều kiện, bối cảnh mới hiện

7


nay khi Việt Nam đang tái cấu trúc nền kinh tế và hội nhập sâu vào nền kinh
tế thế giới.
Luận văn góp phần bổ sung, luận giải thêm một số nội dung về lý luận
và thực tiễn chuỗi cung ứng. Đặc biệt, sẽ hệ thống hoá và phân tích chuyên
sâu về lý luận và thực tiễn chuỗi cung ứng rau an toàn ở Việt Nam. Vì vậy,
đây là một công trình nghiên cứu độc lập, không trùng lặp với các công trình
đã công bố.
1.2. Những vấn đề cơ bản xây dựng chuỗi cung ứng
1.2.1. Chuỗi cung ứng
1.2.1.1. Khái niệm chuỗi cung ứng
Sự vận động và phát triển của chuỗi cung ứng đã trở thành vấn đề đƣợc
các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và đƣa ra những quan điểm khác nhau
về chuỗi cung ứng nhƣ:
Theo Christopher (1992) cho rằng chuối cung ứng là mạng lƣới những
tổ chức liên quan đến những mối liên kết các dòng chảy ngƣợc và xuôi theo
những tiến trình và những hoạt động khác nhau nhằm tạo ra giá trị trong từng
sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng.
Theo Lambert và các cộng sự (1998) cho rằng chuỗi cung ứng là sự
liên kết giữa các doanh nghiệp nhằm đƣa sản phẩm hay dịch vụ ra thị trƣờng.
Theo Beamon (1998) thì chuỗi cung ứng là quá trình liên kết giữa các
thành viên kinh doanh khác nhau (nhƣ nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân

phối và bán lẻ) làm việc với nhau nhằm mục đích: có đƣợc nguyên liệu, chế
biến nguyên liệu thành sản phẩm cuối cùng, phân phối sản phẩm cuối cùng
đến ngƣời bán lẻ.
Theo Mentzer và các cộng sự (2001) lập luận rằng chuỗi cung ứng là tập
hợp của 3 thực thể hoặc nhiều hơn liên quan trực tiếp đến dòng chảy qua lại của
sản phẩm, dịch vụ, tài chính và thông tin từ nguồn cung cấp đến khách hàng.
8


Theo Sunil Chopra và Peter Meindl (2010) cho rằng chuỗi cung ứng bao
gồm tất cả các giai đoạn liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc thoả mãn nhu
cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà phân phối
mà còn ngƣời vận chuyển, kho, ngƣời bán lẻ và bản thân khách hàng.
Theo Hội đồng tổ chức chuỗi cung ứng (2010): Chuỗi cung ứng bao
gồm mọi hoạt động liên quan đến việc sản xuất và phân phối một sản phẩm
hoặc dịch vụ hoàn chỉnh, bắt đầu từ nhà cung cấp đầu tiên đến khách hàng
cuối cùng.
Theo Hội đồng của các chuyên gia quản trị chuỗi cung ứng: Chuỗi
cung ứng là sự phối hợp và cộng tác giữa các thành viên trong chuỗi, bao gồm
nhà cung cấp, nhà sản xuất – chế tạo, các bên thứ ba và khách hàng.
Qua mỗi một thời kỳ cái nhìn về chuỗi cung ứng đƣợc hoàn thiện và
mở rộng trên nhiều khía cạnh hơn. Từ các định nghĩa trên, chúng ta có thể
tiếp cận chuỗi cung ứng nhƣ sau:
Thứ nhất, chuỗi cung ứng là sự liên kết giữa các thành viên trong chuỗi.
Thứ hai, chuỗi cung ứng là một quá trình liên kết giữa các thành viên
trong 3 hoạt động cơ bản nhất đó là: Cung cấp, sản xuất và phân phối. Trong
đó, cung cấp bao gồm các hoạt động mua nguyên liệu nhƣ thế nào? Mua từ
đâu và khi nào nguyên liệu đƣợc cung cấp nhằm phục vụ hiệu quả trong quá
trình sản xuất? Sản xuất: là quá trình biến đổi nguyên liệu thành các sản phẩm
cuối cùng; Phân phối: là một quá trình chuyển sản phẩm từ nhà sản xuất đến

khách hàng cuối cùng một cách kịp thời và hiệu quả.
Thứ ba, chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các giai đoạn liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp đến việc thoả mãn nhu cầu khách hàng.
Từ những nhận định trên, chuỗi cung ứng có thể đƣợc hiểu nhƣ sau:
Chuỗi cung ứng là sự liên kết giữa các thành viên liên quan đến việc cung
cấp, sản xuất và phân phối một sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn chỉnh, bắt đầu từ
9


nhà cung cấp đến nhà sản xuất cho đến nhà phân phối trong việc thoả mãn
nhu cầu của khách hàng.
Để chuỗi cung ứng hoạt động có hiệu quả, liên kết giữa các thành viên
đƣợc chặt chẽ và thoả mãn nhu cầu của khách hàng thì chuỗi cung ứng phải
có sự quản lý một cách khoa học. Quản lý chuỗi cung ứng là tập trung quản lý
các sự liên kết giữa các thành viên trong cuỗi cung ứng nhằm làm tăng thêm
giá trị cho khách hàng và các bên liên quan.
1.2.1.2. Cấu trúc của chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng liên kết nhiều tác nhân độc lập với nhau, mỗi tác nhân
có đặc điểm hoạt động và mục tiêu riêng nhƣng chúng sẽ điều chỉnh hoạt
động của mình để liên kết hoạt động với các thành viên khác thông qua mối
quan hệ với khách hàng ở phía trƣớc, nhà cung cấp ở phía sau và các doanh
nghiệp hỗ trợ xung quanh. Các tác nhân thực hiện các quá trình tạo ra sản
phẩm/dịch vụ đƣợc gọi là thành viên chính của chuỗi.
Theo Michael Hugos (2010), có hai cấu trúc chuỗi cung ứng: chuỗi
cung ứng đơn giản và chuỗi cung ứng mở rộng.
Chuỗi cung ứng đơn giản: bao gồm nhà sản xuất, các nhà cung cấp và
khách hàng. Đây là ba nhóm thành viên cơ bản tạo nên một chuỗi cung ứng.
Nhà cung cấp

Nhà sản xuất


Khách hàng

Hình 1.1 – Chuỗi cung ứng đơn giản
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Chuỗi cung ứng mở rộng: ngoài ba thành viên đã xuất hiện ở chuỗi
cung ứng đơn giản còn có thêm ba thành viên nữa là: nhà cung cấp của nhà
cung cấp (nhà cung cấp đầu tiên tại điểm đầu tiên của chuỗi cung ứng mở
rộng), khách hàng của khách hàng (khách hàng cuối cùng tại điềm cuối cùng
10


của chuỗi cung ứng mở rộng) và cuối cùng là các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ cho các tác nhân khác trong chuỗi cung ứng. Đây là những doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ logistics, tài chính, tiếp thị và công nghệ thông tin. Các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này tuỳ thuộc vào đặc điểm mối chuỗi khác
nhau có thể có các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khác nhau.
Nhà cung cấp
cuối cùng

Nhà cung cấp

Nhà sản xuất

Khách hàng

Khách hàng
cuối cùng

Nhà cung cấp

dịch vụ

Hình 1.2 – Chuỗi cung ứng mở rộng
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
* Các thành viên của chuỗi cung ứng
Trong bất kỳ một chuỗi cung ứng nào cũng đòi hỏi phải có sự kết hợp
giữa các thành viên thực hiện khác nhau trong chuỗi cung ứng. Theo Sunil
Chopra và Peter Meind thì chuỗi cung ứng gồm 5 thành viên cơ bản là: nhà
sản xuất, nhà cung cấp, nhà bán buôn, nhà bán lẻ và khách hàng.
- Nhà sản xuất: các nhà sản xuất hay chế biến là các doanh nghiệp làm
ra sản phẩm, gồm các nhà sản xuất nguyên liệu và các doanh nghiệp sản xuất
thành phẩm. Các nhà máy sản xuất thành phẩm sử dụng nguyên liệu và các
sản phẩm gia công của các nhà sản xuất khác để làm ra sản phẩm. Sản phẩm
có thể là vô hình (dịch vụ), hữu hình (hàng hoá).
- Nhà cung cấp: nhà cung cấp đƣợc xem nhƣ một thành viên bên ngoài
có năng lực sản xuất không giới hạn.
11


- Nhà bán lẻ: họ là những ngƣời chuyên trữ hàng và bán với số lƣợng nhỏ
đến khách hàng. Họ luôn theo dõi và nắm bắt nhu cầu, thị hiệu của khách hàng.
- Nhà bán buôn: là doanh nghiệp mua lƣợng lớn sản phẩm từ các nhà
sản xuất và phân phối sản phẩm đến khách hàng. Chức năng chính của nhà
bán buôn là điều phối các dao động về cầu sản phẩm cho các nhà sản xuất
bằng cách trữ hàng tồn và thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh đề tìm kiếm
và phục vụ khách hàng. Nhà bán buôn có thể tham gia vào việc mua hàng từ
nhà sản xuất để bán cho khách hàng, đôi khi hộ chỉ là nhà môi giới sản phẩm
giữa nhà sản xuất và khách hàng. Bên cạnh đó, chức năng của nhà bán buôn
là thực hiện quản lý tồn kho, vận hành kho, vận chuyển sản phẩm, hỗ trợ
khách hàng và dịch vụ hậu mãi.

- Khách hàng/ngƣời tiêu dùng: những khách hàng hay ngƣời tiêu dùng
là những ngƣời mua và sử dụng sản phẩm. Khách hàng có thể mua sản phẩm
để sử dụng hoặc mua sản phẩm kết hợp với sản phẩm khác rồi bán cho khách
hàng khác.
* Các liên kết trong chuỗi cung ứng
Liên kết trong chuỗi cung ứng là các giai đoạn của chuỗi kết hợp với
nhau để tăng lợi nhuận toàn bộ chuỗi cung ứng. Liên kết chuỗi cung ứng đòi
hỏi mỗi giai đoạn của chuỗi cung ứng xem xét tác động mà các hành động của
giai đoạn này tác động đến các giai đoạn khác.
Các nhà nghiên cứu đã cho rằng trong chuỗi cung ứng có hai dạng liên
kết chính là: liên kết dọc và liên kết ngang. Trong đó:
Liên kết dọc bao gồm: liên kết với khách hàng, liên kết trong nội bộ và
liên kết với nhà cung cấp.
Liên kết ngang: là sự liên kết giữa các đối thủ cạnh tranh, trong nội bộ
doanh nghiệp và với các tổ chức khác không phải là đối thủ cạnh tranh nhằm
chia sẻ nguồn lực sản xuất.
12


1.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng
* Những yếu tố thuộc môi trƣờng bên ngoài
- Yếu tố kinh tế
Các khía cạnh thuộc yếu tố kinh tế nhƣ: tăng trƣởng kinh tế, lạm phát,
lãi suất, tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế khác có tác động đáng kể đến sự
thành công hay thất bại của chuỗi cung ứng. Nền kinh tế không ổn định và
biến động liên tục làm cho các thành viên trong chuỗi rất khó nắm bắt đƣợc
sự thay đổi của nền kinh tế. Khi nền kinh tế trở nên yếu đi thì nhu cầu cho các
sản phẩm sẽ giảm và nếu hàng tồn kho lớn thì sẽ phải đối mặt với sự thiệt hại
về kinh tế.
- Yếu tố chính trị - chính sách, pháp luật

Sự ổn định chịnh trị trong một quốc gia là yếu tố quan trọng bởi vì nó
có một vai trò tác động đáng kể đến nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của khách
hàng trong việc lựa chọn địa điểm của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn
muốn đặt cơ sở kinh doanh tại địa điểm mà ở đó họ có đƣợc sự ổn định, đƣợc
cung cấp rõ ràng về các quy tắc thƣơng mại và quyền sở hữu.
- Yếu tố công nghệ
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ trên thế giới đã tạo ra
những cơ hội và những thách thức to lớn cho các chuỗi cung ứng. Công
nghệ sẽ hỗ trợ cho sự phát triển chuỗi cung ứng thông qua việc đảm bảo
dòng chảy thông tin thông suốt, điều này dẫn đến việc ra các quyết định
trong chuỗi cung ứng đƣợc chính xác hơn, nâng cao chất lƣợng và giảm chi
phí. Nhƣng nó cũng là thách thức nếu nhƣ không bắt kịp các xu thế phát
triển mới thì sẽ nhanh chóng bị tụt hậu lại phía sau trong cuộc cạnh tranh
khốc liệt trên thị trƣờng.
Sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ cùng với vòng đời ngắn đã dẫn
đến hàng tồn kho nhanh lỗi thời, gậy thiệt hại cho doanh nghiệp.
13


- Yếu tố tự nhiên
Các điều kiện tự nhiên nhƣ: đất đai, khí hậu, nguồn nƣớc... thiên tai,
hỏa hoạn là yếu tố ảnh hƣởng đến chuỗi cung ứng, nhất là các chuỗi cung ứng
mặt hàng phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu thiên nhiên nhƣ nông sản. Cùng
với đó, các điều kiện bất lợi của tự nhiên cũng làm ảnh hƣởng tới quá trình
vận chuyển, dự trữ nguồn nguyên liệu, hàng hóa, gây thiệt hại lớn cả về uy tín
và kinh tế.
* Các yếu tố thuộc chuỗi cung ứng
Các yếu tố ảnh hƣởng đến chuỗi cung ứng là các yếu tố có liên quan
đến các hoạt động dịch vụ, các tác nhân tham gia cũng nhƣ các dòng chảy
thông tin, tài chính trong chuỗi. Các yêu tố này bao gồm nhƣ: sản xuất, tồn

kho, vận chuyển, vị trí và thông tin.
- Sản xuất
Quyết định cơ bản của các doanh nghiệp khi sản xuất là làm thế nào để
cân đối giữa tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả. Để đáp ứng nhanh các nhu
cầu doanh nghiệp phải đầu tƣ xây dựng nhà máy nhƣng điều này lại làm tốn
chi phi hơn cho doanh nghiệp. Nên việc lựa chọn sản xuất để cân đối giữa
hiệu quả và chi phí là rất cần thiết.
- Hàng tồn kho
Hàng tồn kho tồn tại trong chuỗi cung ứng vì không phù hợp giữa cung
và cầu. Hàng tồn kho không chỉ là những sản phẩm cuối cùng đƣợc lƣu trữ lại
các kho hàng mà nó còn bao gồm nguyên vật liệu cho sản xuất cũng nhƣ các
sản phẩm trung gian. Do đó, tất cả các thành viên trong chuỗi cung ứng đều
nắm giữ lƣợng hàng tồn kho nhất định. Chính sách hàng tồn kho thay đổi có
thể làm thay đổi đáng kể hiệu quả chuỗi cung ứng. Hàng tồn kho là một chi
phí chính của chi phí trong chuỗi cung ứng và có một tác động rất lớn đén sự
phản hồi với các yêu cầu của khách hàng.
14


- Vị trí
Vị trí ở đấy là khu vực đƣợc lựa chọn để đặt các nhà máy sản xuất của
chuỗi cung ứng. Vị trí liên quan đến quyết định về tính đáp ứng nhanh và hiệu
quả của các doanh nghiệp. Để có thể đáp ứng nhanh các nhu cầu doanh
nghiệp phải hoạt động tại nhiều vị trí và gần với khách hàng để có thể nhanh
chóng đáp ứng các nhu cầu của họ. Nhƣng để đạt đƣợc hiệu quả trong kinh
doanh thì việc đặt tại vị trí nào mà doanh nghiệp có thể giảm thiểu đƣợc chi
phí cũng rất quan trọng. Do đó, việc lựa chọn các vị trí có tác động lớn tới chi
phí cũng nhƣ hiệu quả trong kinh doanh.
- Vận chuyển
Tại các địa điểm khác nhau trong chuỗi cung ứng có những cách thức

vận chuyển khác nhau. Ngƣời quản lý chuỗi cung ứng cần lập ra những lộ
trình khác nhau để đƣa sản phẩm từ khu sản xuất tới mạng lƣới các nhà phân
phối, bán lẻ thông qua các phƣơng tiện vận chuyển. Việc lựa chọn các
phƣơng tiện vận chuyển, con đƣờng vận chuyển ảnh hƣởng trực tiếp đến chi
phí và gián tiếp ảnh hƣởng đến lợi nhuận của toàn chuỗi. Nguyên tắc chung
trong vận chuyển sản phẩm là giá trị càng cao thì càng nhấn mạnh tính đáp
ứng nhanh, giá trị càng thấp thì càng nhấn mạnh tính hiệu quả.
- Thông tin
Thông tin là yếu tố then chốt trong việc ra quyết định của tất cả các
thanh viên trong chuỗi cung ứng. Nó đƣợc xem là yếu tố kết nối các hoạt
động về sản xuất, tồn kho, vị trí, vận chuyển trong chuỗi. Nắm bắt thông tin
giúp doanh nghiệp dự đoán và lên kế hoạch thỏa mãn nhu cầu khách hàng
trong tƣơng lại. Bất kỳ chuỗi cung ứng nào cũng phải cân nhắc giữa đáp ứng
nhanh và tính hiệu quả, nếu có thông tin tốt các doanh nghiệp có thể so sánh
đƣợc những chi phí, lợi nhuận liên quan tới quyết định các vấn đề trên. Thông

15


tin nhanh, chính xác, đầy đủ sẽ giúp thực hiện mục tiêu lợi nhuận của toàn
chuỗi cung ứng.
1.2.2. Khái niệm và quy định rau an toàn
1.2.2.1. Khái niệm rau an toàn, chuỗi cung ứng rau an toàn
Rau an toàn có thể đƣợc hiểu là rau đƣợc sản xuất theo quy trình kỹ
thuật đáp ứng những yêu cầu sau:
- Rau an toàn là rau đảm bảo phẩm cấp, chất lƣợng, không bị hƣ hại,
dập nát, héo úa.
- Dƣ lƣợng thuốc trừ sâu, bảo vệ thực vật,hàm lƣợng nitrat và kim loại
nặng ở dƣới mức cho phép.
- Không bị sâu bệnh, không có vi sinh vật gây hại cho ngƣời và gia súc.

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, những sản phẩm rau
tƣơi (bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá, hoa, quả) có chất lƣợng đúng
nhƣ đặc tính của nó. Hàm lƣợng các hóa chất độc hại và mức độ nhiễm các
sinh vật gây hại dƣới mức tiêu chuẩn cho phép, bảo đảm an toàn cho ngƣời
tiêu dùng và môi trƣờng, thì đƣợc coi là rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm, gọi tắt là “rau an toàn”.
Chuỗi cung ứng rau an toàn có thể đƣợc hiểu là sự liên kết giữa các
thành viên liên quan đến việc cung cấp, sản xuất và phân phối sản phẩm rau
an toàn hoàn chỉnh, bắt đầu từ nhà cung cấp rau an toàn đến nhà sản xuất rau
an toàn cho đến nhà phân phối để việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Cần phải xây dựng đƣợc chuỗi cung ứng rau an toàn sao cho:
- Các thành viên trong chuỗi cung ứng đạt đƣợc lợi ích về mặt kinh tế,
tăng giá trị cho mặt hàng rau an toàn.
- Ngƣời tiêu dùng đƣợc sử dụng các sản phẩm rau an toàn đảm bảo sức
khỏe ngƣời tiêu dùng.

16


×