ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
PHAN THỊ TUYẾT
KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
PHAN THỊ TUYẾT
KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN QUA KHO BẠC NHÀ
NƢỚC HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN
XÁC NHẬN CỦA GVHD
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
PGS.TS. Lê Thị Anh Vân
HÀ NỘI – 2015
TS. Nguyễn Trúc Lê
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trƣờng, kết hợp với
kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân.
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới PGS.TS. Lê
Thị Anh Vân là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình hƣớng dẫn cho tôi
cả chuyên môn và phƣơng pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi nhiều kinh nghiệm
trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn tới Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ Kho bạc Nhà
nƣớc Ba vì đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu và cung
cấp thông tin của luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trong Trƣờng Đại học kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng nhƣ
trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng nhƣ thực hiện luận văn.
Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của các Thầy Cô, đồng nghiệp
và bạn bè để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, 15 tháng 05 năm 2015
Học viên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................. i
DANH MỤC BẢNG ............................................................................... ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ........................ 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.............. 7
1.2. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc ..... 10
1.2.1. Chi thường xuyên Ngân sách nhà nước ......................................... 10
1.2.2. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước ........... 15
1.2.3. Một số kinh nghiệm về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua KBNN ở một số địa phương và những bài học rút ra. ............. 32
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................. 37
2.1. Phƣơng pháp luận ................................................................................. 37
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................... 37
2.2.1. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả............................................ 37
2.2.2. Sử dụng phương pháp tổng hợp ..................................................... 37
2.2.3. Sử dụng phương pháp phân tích, So sánh...................................... 38
2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ........................................ 38
2.4. Các bƣớc thực hiện và thu thập số liệu................................................. 39
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HUYỆN BA VÌ
,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................................................................... 41
3.1. Giới thiệu về kho bạc nhà nƣớc huyê ̣n Ba Vi,̀ thành phố Hà Nội ........ 41
3.1.1. Những nét đặc thù về vị trí địa lý, điều kiện kinh tế - xã hội trên địa bàn
huyện Ba Vì có ảnh hưởng đến công tác KSC thường xuyên NSNN ............ 41
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Ba Vì ...................................... 42
3.1.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ của Kho bạc NN Ba Vì ....................... 44
3.2. Thực trạng chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua kho bạc nhà
nƣơc huyê ̣n Ba Vi,̀ thành phố Hà Nội ......................................................... 45
3.3. Thực trạng kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua kho
bạc nhà nƣớc huyê ̣n Ba Vì, thành phố Hà Nội ............................................ 49
3.3.1. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho
bạc nhà nước huyê ̣n Ba Vì ....................................................................... 49
3.3.2. Hình thức kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước
Ba Vì ......................................................................................................... 51
3.3.3. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Ba Vì ................................................................................. 52
3.3. Đánh giá kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua kho bạc
nhà nƣớc huyê ̣n Ba Vi,̀ thành phố Hà Nội................................................... 73
3.3.1. Điểm mạnh trong kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua kho bạc nhà nước huyê ̣n Ba Vì.......................................................... 73
3.3.2. Điểm yếu và nguyên nhân của điểm yếu trong kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước huyê ̣n Ba Vì.............. 74
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
HUYỆN BA VÌ , THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................ 81
4.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua kho
bạc nhà nƣớc huyê ̣n Ba Vi,̀ thành phố Hà Nội ............................................ 81
4.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua kho bạc
nhà nƣớc huyê ̣n Ba Vi,̀ thành phố Hà Nội................................................... 82
4.2.1. Hoàn thiện công tác kiểm soát các khoản chi thường xuyên có
trong dự toán qua Kho bạc Nhà nước...................................................... 82
4.2.2. Hoàn thiện công tác kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ,
chứng từ chi NSNN ................................................................................... 86
4.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm soát các điều kiện chi theo chế độ
quy định ................................................................................................... 89
4.2.4. Nhóm giải pháp khác ..................................................................... 94
4.3. Một số kiến nghị ................................................................................... 99
KẾT LUẬN ......................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 104
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
HĐND
Hội đồng nhân dân
2
KBNN
Kho bạc nhà nƣớc
3
KSC
Kiểm soát chi
4
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
5
NSTW
Ngân sách trung ƣơng
6
SNCL
Sự nghiệp công lập
7
UBND
Ủy ban nhân dân
i
DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng
1.
Bảng 3.1
2.
Bảng 3.2
3.
Bảng 3.3
4.
Bảng 3.4
5.
Bảng 3.5
6.
Bảng 3.6
7.
Bảng 3.7
8.
Bảng 3.8
9.
Bảng 3.9
10. Bảng 3.10
Nội dung
Đội ngũ cán bộ KBNN BaVì giai đoạn 20122014
Kết quả chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Ba
Vì trong 3 năm (2012 - 2014)
Cơ cấu chi thƣờng xuyên NSNN theo nội dung
chi giai đoạn 2012-2014
Tình hình dự toán chi thƣờng xuyên NSNN giai
đoạn 2012-2014
Tình hình chi thanh toán cá nhân giai đoạn 2012
- 2014
Tình
2014).hình chi nghiệp vụ chuyên môn giai đoạn
2012 - 2014
Tình hình chi mua sắm, sửa chữa tài sản giai
đoạn 2012 - 2014
Tình hình chi khác giai đoạn 2012 - 2014
Số liệu chi NSNN Huyện Ba Vì từ năm 20122014
Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN theo các điều
kiện chi qua KBNN Ba Vì giai đoạn 2012 - 2014
ii
Trang
46
48
50
56
58
62
64
68
70
71
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ giao dịch 1 cửa
36
2
Sơ đồ 3.1
Cơ cấu tổ chức của KBNN Ba Vì
45
3
Sơ đồ 3.2
Quy trình kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách
nhà nƣớc qua KBNN Ba Vì
iii
52
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi ngân sách nhà nƣớc (NSNN) bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tƣ
phát triển và chi thƣờng xuyên, trong đó chi thƣờng xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất
và có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển KT-XH đất nƣớc. Chi NSNN là
công cụ chủ yếu của Đảng, nhà nƣớc và cấp uỷ, chính quyền cơ sở để thực hiện
nhiệm vụ chính trị, phát triển KT-XH, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự
nghiệp xây dựng, phát triển đất nƣớc.
Những năm qua, KSC thƣờng xuyên qua KBNN của nƣớc ta nói chung và
KBNN Ba Vì nói riêng đã có những chuyển biến tích cực; công tác KSC thƣờng
xuyên qua KBNN đã từng bƣớc đƣợc cụ thể theo hƣớng hiệu quả, ngày một chặt
chẽ và đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lƣợng. Kết quả của thực hiện công
tác KSC đã góp phần quan trọng trong việc sử dụng NSNN ngày càng hiệu quả hơn.
Mặc dù vậy, quá trình thực hiện công tác KSC thƣờng xuyên qua KBNN vẫn
còn những tồn tại, hạn chế, bất cập nhƣ: Sử dụng NSNN vẫn kém hiệu quả, lãng
phí, thất thoát, dễ phát sinh tiêu cực. Công tác KSC còn phân ra nhiều lĩnh vực với
nhiều hình thức khác nhau dẫn đến tình trạng chồng chéo, khó theo dõi tổng thể;
nhiều khoản chi chƣa có đủ cơ sở để KBNN kiểm soát đến khâu cuối cùng và chƣa
có cơ chế quy trách nhiệm trong thực hiện một số nghiệp vụ chi cụ thể; chƣa có cơ
chế tổng thể và thống nhất để kiểm soát giá mua sắm một số hàng hóa dịch vụ một
cách chặt chẽ và có hiệu quả nhất. Cán bộ làm nhiệm vụ chi ngân sách tại các đơn
vị sử dụng NSNN còn có tình trạng chƣa am hiểu đầy đủ về quản lý NSNN và chƣa
đƣợc đào tạo đồng đều. Việc phân công nhiệm vụ KSC trong hệ thống KBNN còn
bất cập, chƣa tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng. Việc thực hiện chế độ công
khai minh bạch trong chi tiêu ngân sách của những đơn vị sử dụng ngân sách còn
hạn chế. Do vậy, thực hiện công tác KSC thƣờng xuyên qua KBNN còn bộc lộ
những hạn chế và tồn tại, ảnh hƣởng đến chất lƣợng sử dụng ngân sách, chƣa đáp
ứng yêu cầu quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong xu thế đẩy mạnh mở cửa
4
và hội nhập quốc tế.
Mặt khác, lý luận về công tác kiểm soát chi nói chung và kiểm soát chi
thƣờng xuyên qua KBNN nói riêng trong nền kinh tế thị trƣờng chƣa đƣợc nghiên
cứu đầy đủ để áp dụng.
Xuất phát từ những lý do trên cũng nhƣ vai trò quan trọng của công tác KSC
thƣờng xuyên qua KBNN, trong quá trình công tác tại KBNN Ba Vì em mạnh dạn
chọn đề tài: “Kiểm soát chi thƣờng xuyên qua Kho bạc Nhà nƣớc huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội” làm đối tƣợng nghiên cứu luận văn của mình
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc
huyê ̣n Ba Vì, thành phố Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luâ ̣n văn tâ ̣p trung nghiên cƣ́u những nội dung cơ bản của
Kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc trên địa
bàn huyện.
- Về không gian: Đề tài giới hạn nghiên cứu kiểm soát chi thƣờng xuyên
ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Ba Vì , thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Số liê ̣u thu thâ ̣p , xƣ̉ lý và phân tić h trong giai đoa ̣n 2012 đến
2014 và đề ra giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách Nhà nƣớc
qua Kho bạc Nhà nƣớc Ba Vì, thành phố Hà Nội những năm tiếp theo.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp hoàn thiện kiểm soát
chi thƣờng xuyên ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc huyện Ba Vì , thành
phố Hà Nô ̣i . Để đạt đƣợc mục tiêu đó, luận văn cần phải thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ngân sách Nhà nƣớc, chi ngân sách Nhà
nƣớc, chi thƣờng xuyên Ngân sách nhà nƣớc và kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân
sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc cấp huyện.
5
- Trên cơ sở lý luận về kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách Nhà nƣớc qua
Kho bạc Nhà nƣớc, tiến hành khảo sát, thu thập, xử lý số liệu, thông tin tại địa bàn
khảo sát để đánh giá một cách chính xác, khách quan thực trạng kiểm soát chi thƣờng
xuyên ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc huyện Ba Vi
, thành
phố Hà Nội.
̀
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi thƣờng xuyên
ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận
văn đƣợc trình bày ở 4 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc
Nhà nƣớc cấp huyện
Chương 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách Nhà nƣớc qua
Kho bạc Nhà nƣớc huyê ̣n Ba Vì , thành phố Hà Nội
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách Nhà
nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc huyê ̣n Ba Vì , thành phố Hà Nội
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong thời gian qua, Kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc nói chung, Kiểm soát
chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc nói riêng ở nƣớc ta liên tục đƣợc đổi mới và
tăng cƣờng theo hƣớng đơn giản hóa quy trình, tăng hiệu quả, đẩy mạnh tiết kiệm,
chống lãng phí. Các khoản chi ngân sách nhà nƣớc đƣợc cơ cấu lại theo hƣớng giảm
các khoản chi bao cấp, tăng chi cho đầu tƣ phát triển, tập trung chi cho những
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội quan trọng và giải quyết các vấn đề bức xúc xã
hội. Công tác quản lý và phân cấp ngân sách đã có những đổi mới căn bản, nâng cao
quyền chủ động và trách nhiệm cho các đơn vị sử dụng ngân sách, thủ tục hành
chính trong lĩnh vực quản lý, kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc đã đƣợc sửa đổi bổ
sung theo hƣớng đơn giản, thuận tiện.
Tuy nhiên tình trạng dàn trải trong quản lý chi ngân sách nhà nƣớc chƣa
đƣợc khắc phục, bao cấp chƣa đƣợc xóa bỏ triệt để, hiệu quả chi đầu tƣ còn thấp,
thất thoát, lãng phí trong quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản còn cao,
kiểm soát chi NSNN đã thu hút đƣợc sự quan tâm nghiên cứu của giới khoa học
cũng nhƣ các nhà quản lý kinh tế. Các công trình tiêu biểu và đƣợc các cấp nghiên
cứu có thể kể đến là:
Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện cơ chế chi ngân sách nhà nước cho việc cung
ứng hàng hóa công cộng ở Việt Nam” của Nguyễn Ngọc Hải, năm 2008. Xuất phát
từ vai trò nhà nƣớc trong cung ứng hàng hóa công cộng nên việc chi ngân sách nhà
nƣớc cho lĩnh vực này là tất yếu. Từ đó tác giả luận án trình bày những giải pháp
nhằm quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cho lĩnh vực này thật sự hiệu quả: hoàn thiện
cơ chế chi, hoạt động kiểm tra, kiểm soát...
Luận án tiến sĩ kinh tế “Cân đối NSNN Việt Nam trong nền kinh tế thị
trường”của Bùi Thị Mai Hoài , năm 2007. Luận án đƣa ra một số định hƣớng cơ
7
bản về cân đối ngân sách Nhà nƣớc Việt Nam trong nền kinh tế thị trƣờng. Từ đó
đƣa ra một số lý luận cơ bản, hệ thống và phát triển lý luận về cân đối ngân sách
Nhà nƣớc sao cho phù hợp với bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng.
Dƣơng Cao Sơn (2008), “Hoàn thiện công tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB
thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN”, luận văn thạc sĩ . Học viện Tài chính. Luận
văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về nguồn vốn đầu tƣ XDCB và quản lý
chi vốn đầu tƣ XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua Kho bạc Nhà nƣớc, phân tích
thực trạng quản lý chi vốn đầu tƣ XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua Kho bạc Nhà
nƣớc, đánh giá những mặt đƣợc và chƣa đƣợc của quản lý trong lĩnh vực này và đề
xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi vốn đầu tƣ XDCB thuộc nguồn
vốn NSNN qua Kho bạc Nhà nƣớc. Điểm nổi bật của luận văn này đã chỉ rõ các hạn
chế trong công tác quản lý chi vốn đầu tƣ XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua Kho
bạc Nhà nƣớc: là tồn tại trong công tác phân bổ kế hoạch và chuyển vốn đầu tƣ
XDCB, tồn tại trong quy trình kiểm soát, tồn tại về mẫu chứng từ kế toán, tồn tại
trong công tác kế toán, quyết toán, tồn tại về chế độ thông tin báo cáo, tồn tại trong
việc ứng dụng công nghệ thông tin và trong tổ chức bộ máy quản lý.
TS. Nguyễn Văn Quang & Ths. Hà Xuân Hoài (2010), “Tích hợp quy trình kiểm
soát cam kết chi và kiểm soát chi NSNN qua KBNN phù hợp với lộ trình triển khai
chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020”, đề tài nghiên cứu khoa học của
KBNN. Đề tài cho thấy kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nƣớc là một khâu
kiểm soát quan trọng trong quá trình kiểm soát kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc
Đinh Thị Thu Hƣơng (2012), “Nghiên cứu hoạt động chi đầu tư xây dựng cơ
bản thuộc ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Long Biên thành phố Hà Nội”,
luận văn Thạc sỹ. Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa bổ sung
nội dung lý luận cơ bản về đầu tƣ xây dựng cơ bản,chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nƣớc. Thực trạng chi đầu tƣ xây dựng cơ bản của quận Long Biên ,
phân tích một số dự án cụ thể từ đó nêu lên các ƣu điểm và hạn chế của công tác
chi đầu tƣ xây dựng cơ bản của quận Long Biên. Dựa vào kết quả đánh giá phân
tích đƣa ra các định hƣớng và giải pháp của quận Long Biên và các phƣờng nhằm
8
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho đầu tƣ xây dựng cơ bản, chống thất thoát, lãng
phí và tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản của quận Long Biên nói riêng và
hoạt động chi đầ u tƣ XDCB từ NSNN của cả nƣớc nói chung.
Đỗ Thị Thu Trang (2012) “ Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
qua Kho bạc Nhà nước Khánh Hoà” Luận văn Thạc sĩ Đại Học Đà Nẵng. Đề tài đi
sâu vào nghiên cứu công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Khánh Hoà trên cơ sở
tiếp cận công tác kiểm soát chi theo yêu cầu đổi mới cải cách tài chính công và
kiểm soát chi tiêu công của các nƣớc tiên tiến để đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo hƣớng hiệu quả, đáp ứng yêu
cầu cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nƣớc, tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho các đơn vị sử dụng Ngân sách nhà nƣớc, đồng thời phù hợp với xu hƣớng
hội nhập quốc tế.
Ở những công trình này, các tác giả đã nêu những lý luận cơ bản nhất về
ngân sách nhà nƣớc, đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nƣớc trong thời
gian qua và đƣa ra những giải pháp rất quan trọng về quản lý nhà nƣớc đối với chi
ngân sách nhà nƣớc. Hầu hết các công trình này thƣờng đi sâu vào nghiên cứu về
ngân sách nhà nƣớc cấp trung ƣơng gắn với các giải pháp, mục tiêu, chính sách kinh
tế vĩ mô; tập trung vào một lĩnh vực, cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện
chức năng quản lý ngân sách Nhà nƣớc nhƣ Quốc hội, Kiểm toán Nhà nƣớc...; quản
lý ngân sách Nhà nƣớc gắn với việc thực hiện các mục tiêu KT-XH, định hƣớng
phát triển nền kinh tế thị trƣờng, mục tiêu cân đối ngân sách Nhà nƣớc, hay giải
quyết vấn đề hàng hóa công cộng; hoặc đi sâu vào một khâu trong chu trình ngân
sách, quyết toán...
Mặc dù, các công trình nghiên cứu này có giá trị rất to lớn cả về lý luận và thực
tiễn, tuy nhiên, trong bối cảnh tái cấu trúc đầu tƣ công là một trong những nội dung
trọng tâm của tái cấu trúc nền kinh tế Việt Nam, nhiều vấn đề liên quan chi tiêu ngân
sách cần tiếp tục đƣợc nghiên cứu. Tại Kho bạc Nhà nƣớc Ba Vì, những năm gần đây
cũng chƣa có luận văn nào nghiên cứu để đƣa ra các giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi
thƣờng xuyên ngân sách Nhà nƣớc cấp huyện trong thời gian tới.
9
1.2. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc
1.2.1. Chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Lịch sử nhân loại đã cho thấy, khi xuất hiện Nhà nƣớc thì Nhà nƣớc đó phải
có nguồn lực để bảo vệ chính thể nhà nƣớc và đảm bảo cho các mặt hoạt động phát
triển của mình. Một trong những nguồn lực quan trọng nhất là NSNN. Do đó khi
xuất hiện Nhà nƣớc tất yếu phải có NSNN.
NSNN phục vụ cho giai cấp thống trị. Nó là công cụ để giai cấp thống trị bảo
vệ nhà nƣớc, đảm bảo hoạt động bộ máy nhà nƣớc, đồng thời là công cụ để hoàn
thiện quản lý nhà nƣớc của mình.
Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của
kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phƣơng thức sản xuất của cộng đồng và Nhà nƣớc
của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của Nhà nƣớc, sự tồn tại của kinh tế hàng
hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN.
Ở Việt Nam, qua các giai đoạn lịch sử phát triển hàng ngàn năm của dân tộc,
NSNN Việt Nam cũng hình thành và là nhân tố không thể thiếu của các chế độ xã
hội trƣớc đây. Từ ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và thành lập Nƣớc đến
nay. Đảng và Nhà nƣớc ta luôn đặc biệt quan tâm đến NSNN, coi đó là nguồn lực
vô cùng quan trọng thực hiện thắng lợi cách mạng giải phóng dân tộc trƣớc đây
đồng thời bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ và phát triển đất nƣớc trong giai đoạn hiện
nay và mai sau
Khái niệm NSNN: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm
để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt
động kinh tế của Nhà nƣớc; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các
khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nƣớc; chi trả nợ của Nhà nƣớc;
10
chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Khái niệm chi thường xuyên NSNN: Chi thường xuyên NSNN là quá trình
phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước nhằm trang trải những nhu
cầu của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công,
qua đó thực hiện nghĩa vụ quản lý Nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế,
giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, thể dục thể thao, khoa học và
công nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác.
Chi thƣờng xuyên NSNN bao gồm: Chi đảm bảo kinh phí cho các hoạt động
sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể
dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; quốc phòng, an
ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc; hoạt động của
Đảng Cộng sản Việt Nam; các đoàn thể; trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc; cho
các chƣơng trình mục tiêu quốc gia; trợ cấp cho các đối tƣợng chính sách xã hội và
các khoản chi thƣờng xuyên khác.
1.2.1.2. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
Chi thƣờng xuyên NSNN có vai trò rất quan trọng. Vai trò đó thể hiện trên
các mặt cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, chi thƣờng xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức
năng của Nhà nƣớc về quản lý kinh tế, xã hội, là một trong những nhân tố có ý
nghĩa quyết định đến chất lƣợng, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nƣớc.
Thứ hai, chi thƣờng xuyên là công cụ để Nhà nƣớc thực hiện mục tiêu ổn
định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ ngƣời nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các
chính sách xã hội... góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Thứ ba, thông qua chi thƣờng xuyên, Nhà nƣớc thực hiện điều tiết, điều
chỉnh thị trƣờng để thực hiện các mục tiêu của Nhà nƣớc. Nói cách khác, chi
thƣờng xuyên đƣợc xem là một trong những công cụ kích thích phát triển và điều
tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thứ tư, chi thƣờng xuyên là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng,
an ninh. Thông qua chi thƣờng xuyên, Nhà nƣớc thực hiện các chính sách xã hội,
11
đảm bảo ổn định, an toàn xã hội và phát triển KT - XH trên các lĩnh vực: giáo dục,
đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa
học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn
xã hội; hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc; hoạt động của Đảng Cộng sản Việt
Nam; các đoàn thể và các khoản chi thƣờng xuyên khác.
Chi thƣờng xuyên NSNN giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo thực hiện các nhiệm
vụ chiến lƣợc, quan trọng của quốc gia cũng nhƣ của các địa phƣơng. Đảm bảo cơ
sở ổn định và phát triển KT - XH trên các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội,
văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các
sự nghiệp xã hội khác; quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của
các cơ quan nhà nƣớc; hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; các đoàn thể; trợ
giá theo chính sách của Nhà nƣớc; cho các chƣơng trình mục tiêu quốc gia; trợ cấp
cho các đối tƣợng chính sách xã hội và các khoản chi thƣờng xuyên khác, các chính
sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất nƣớc, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, đối ngoại...
1.2.1.3 Đặc điểm của chi thường xuyên
Chi thƣờng xuyên NSNN có một số đặc điểm cơ bản nhƣ sau:
Một là, đại bộ phận các khoản chi thƣờng xuyên từ NSNN đều mang tính ổn
định và có tính chu kỳ trong một khoảng thời gian hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
Sở dĩ các khoản chi thƣờng xuyên của NSNN đều mang tính ổn định là do tính ổn
định trong các hoạt động thƣờng xuyên thuộc chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc,
mặt khác là do mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và NSNN. Đặc điểm này đƣợc thể hiện
ở chỗ tổng mức chi và tỷ trọng chi thƣờng xuyên trong tổng chi NSNN, nội dung và
cơ cấu chi thƣờng xuyên ít có sự biến động lớn qua các năm.
Hai là, các khoản chi thƣờng xuyên của NSNN có hiệu lực tác động trong
khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội: Nếu nhƣ chi đầu tƣ phát
triển của NSNN nhằm tạo ra các cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết để thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế trong tƣơng lai, thì chi thƣờng xuyên lại chủ yếu đáp ứng
cho nhu cầu chi để thực hiện các nhiệm vụ thƣờng xuyên hàng năm thuộc chức
12
năng của Nhà nƣớc, duy trì sự tồn tại, hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc và
chính hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc lại nhằm đáp ứng các nhu cầu công cộng.
Biểu hiện của đặc điểm này chính là các khoản chi thƣờng xuyên thƣờng đƣợc cấp
phát và sử dụng trong từng năm ngân sách, kết quả của các khoản chi thƣờng xuyên
không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội và nhằm thoả mãn nhu cầu công
cộng. Hầu hết các khoản chi thƣờng xuyên nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản
lý hành chính, hoạt động sự nghiệp, về an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và
các hoạt động xã hội khác do Nhà nƣớc tổ chức.
Ba là, phạm vi và mức độ chi thƣờng xuyên NSNN gắn liền với cơ cấu tổ chức
bộ máy Nhà nƣớc và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà
nƣớc trong từng thời kỳ và sự lựa chọn của Nhà nƣớc trong việc cung ứng hàng hoá
công cộng: Bởi lẽ, phần lớn các khoản chi thƣờng xuyên nhằm duy trì bảo đảm hoạt
động bình thƣờng, hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nƣớc. Hơn nữa, những quan điểm,
chủ trƣơng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc cũng ảnh hƣởng trực
tiếp đến việc định hƣớng, phạm vi và mức độ chi thƣờng xuyên NSNN.
Với tƣ cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc nên quá trình phân
phối và sử dụng vốn NSNN luôn phải hƣớng vào việc đảm bảo sự hoạt động bình
thƣờng của bộ máy Nhà nƣớc, mặt khác Nhà nƣớc có chức năng nhiệm vụ bảo đảm
quyền lợi và lợi ích cơ bản của các thể nhân, pháp nhân trong xã hội thông qua việc
cung cấp hàng hoá công cộng. Tại mỗi thời kỳ khác nhau, sự lựa chọn khác nhau
của Nhà nƣớc trong việc cung ứng các hàng hoá công cộng cũng ảnh hƣởng tới các
khoản chi thƣờng xuyên của NSNN
1.2.1.4. Nguyên tắc chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
- Nguyên tắc tuân thủ chính sách, qui định của nhà nước.
Quản lý các khoản chi thƣờng xuyên NSNN tuân thủ chính sách, qui định
của nhà nƣớc có nghĩa là chấp hành phân bổ, cấp phát, sử dụng, hạch toán kế toán,
quyết toán kinh phí chi phải theo đúng dự toán đã đƣợc cơ quan quyền lực Nhà
nƣớc quyết định và cấp có thẩm quyền giao thực hiện.
Quản lý theo dự toán nhằm đảm bảo dƣợc yêu cầu cân đối của NSNN, tạo
13
điều kiện thuận lợi cho việc điều hành NSNN; hạn chế đƣợc tính tuỳ tiện trong
quản lý và sử dụng kinh phí trong các đơn vị thụ hƣởng NSNN.
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
+ Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng
hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính bởi: Nguồn lực thì có giới hạn nhƣng nhu
cầu thì không có giới hạn. Do đó trong quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực
khan hiếm đó luôn phải tính toán làm sao để với chi phí ít nhất nhƣng vẫn đạt hiệu
quả tốt nhất.
+ Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả chi chỉ có thể đƣợc tôn trọng khi quá trình cấp
phát, thanh toán các khoản chi thƣờng xuyên NSNN phải làm tốt và làm đồng bộ một số
nội dung sau:
Phải xây dựng các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối tƣợng
mang tính chất công việc; đồng thời lại phải có tính thực tiễn cao
Phải thiết lập đƣợc các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình thức cấp
phát áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị, hay yêu cầu quản lý của từng nhóm mục chi
một cách phù hợp.
Quản lý các khoản chi một cách tiết kiệm, hiệu quả phải đƣợc xem xét đánh
giá gắn chi và chi phí cần thiết tối thiểu trong thực tiễn để đạt đƣợc mục tiêu liền
với các khoản đó.
- Nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN
Quản lý quỹ NSNN là một trong những chức năng quan trọng của KBNN vì
vậy KBNN vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản
chi NSNN; đặc biệt là các khoản chi thƣờng xuyên NSNN. Nhằm tăng cƣờng vai
trò của KBNN trong kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN, hiện nay ở nƣớc ta đã và
đang triển khai thực hiện “chi trực tiếp qua KBNN” và coi đó nhƣ một nguyên tắc
trong quản lý khoản chi này.
Chi trực tiếp qua KBNN là phƣơng thức thanh toán chi trả có sự tham gia của
ba bên: Đơn vị sử dụng NSNN, KBNN, tổ chức hoặc cá nhân đƣợc nhận khoản tiền do
đơn vị sử dụng ngân sách thanh toán chi trả bằng hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt. Theo đó KBNN sẽ cấp phát kinh phí NSNN cho các đơn vị sử dụng NSNN nhƣng
14
trực tiếp chi trả cho ngƣời đƣợc hƣởng thay đơn vị sử dụng NSNN.
1.2.1.5. Nội dung chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin văn
học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác.
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế
- Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
- Hoạt động của cơ quan nhà nƣớc
- Hoạt động Đảng Cộng sản Việt Nam
- Hoạt động của UBMTTQ, Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Hội Nông dân Việt Nam
- Trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc
- Phần chi thƣờng xuyên thuộc các Chƣơng trình mục tiêu quốc gia, dự án
Nhà nƣớc
- Hỗ trợ quỹ Bảo hiểm xã hội
- Trợ cấp cho đối tƣợng chính sách xã hội
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp
- Các khoản chi thƣờng xuyên khác theo quy định của pháp luật
1.2.2. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước
1.2.2.1. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước
Kiểm soát chi NSNN là quá trình những cơ quan có thẩm quyền thực hiện
thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ,
định mức chi tiêu do Nhà nƣớc quy định và trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức
và phƣơng pháp quản lý tài chính trong từng giai đoạn. Vì vậy, kiểm soát chi NSNN
đƣợc đặt ra đối với mọi quốc gia, dù đó là quốc gia phát triển hay đang phát triển.
Kiểm soát chi NSNN là việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN diễn ra
theo các khâu của quy trình NSNN, từ lập dự toán, chấp hành dự toán đƣợc duyệt
15
đến quyết toán NSNN nhằm đảm bảo mỗi khoản chi NSNN đều đƣợc dự toán từ
trƣớc, đƣợc thực hiện đúng theo dự toán đƣợc duyệt, đúng theo tiêu chuẩn định
mức, tiêu chuẩn đƣợc duyệt và đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội.
Trong những năm vừa qua, nhờ việc thực hiện hiểu quả những đổi mới trong
đƣờng lối, nền kinh tế đã có những biến chuyển thuận lợi tạo ra nguồn thu nhập
ngày càng tăng cho NSNN,góp phần giải quyết nhiều vấn đề cấp bách trong phát
triển kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân. Nguồn thu NSNN ngày càng tăng kể cả
ở khu vực quốc doanh và ngoài quốc doanh. Mỗi năm nguồn thu cho NSNN đều có
xu hƣớng tăng lên. Tuy vậy, sự mất cân đối trong thu - chi NSNN chƣa bao giờ
đƣợc khắc phục mà còn có xu hƣớng gia tăng. Điều này do nhiều nguyên nhân
nhƣng cơ bản là do cơ chế kiểm soát chi NSNN của ta còn lỏng lẻo, nhiều bất hợp
lý, gây nên tình trạng sử dụng NSNN lãng phí, thất thoát nhiều.
Tiến trình gia nhập WTO có tác động mạnh mẽ đến việc đổi mới chính sách
chi NSNN. Cho dù việc đổi mới chính sách chi NSNN là yêu cầu luôn đƣợc đặt ra
trƣớc mắt nhƣng tiến trình này đã thúc đẩy quá trình đổi mới diễn ra nhanh và mạnh
hơn, bƣớc đầu tạo nên những chuyển động tích cực và yêu cầu kiểm soát chi NSNN
cũng đòi hỏi phải có một cơ chế hoàn chỉnh phù hợp với sự phát triển chung.
Kiểm soát chi NSNN qua hệ thống KBNN là việc KBNN thông qua các công
cụ nghiệp vụ của mình thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN qua hệ
thống KBNN, đảm bảo các khoản chi đó đƣợc thực hiện đúng luật, đúng nguyên tắc
cấp phát, thanh toán và có đủ các điều kiện chi theo quy định của pháp luật.
Nhƣ vậy, có thể đƣa ra khái niệm kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà
nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc nhƣ sau:
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN sử dụng các
công cụ của mình thực hiện việc thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi
thường xuyên NSNN qua KBNN nhằm đảm bảo các khoản chi đó được thực hiện
đúng đối tượng, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định và theo
những nguyên tắc, hình thức phương pháp quản lý tài chính của Nhà nước.
Nhƣ vậy, cùng với sự hình thành của hệ thống KBNN Việt Nam trong các
16
thời kỳ trƣớc đây và thời kỳ đổi mới của đất nƣớc hiện nay, đã từng bƣớc hình
thành và hoàn thiện công tác KSC chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN. Lần đầu
tiên trong tiến trình phát triển của đất nƣớc, công tác KSC thƣờng xuyên NSNN đã
đƣợc thực hiện bằng bộ Luật. Đây là cuộc cách mạng trong quản lý chi tiêu NSNN,
nguồn đóng góp của nhân dân để xây dựng và phát triển đất nƣớc.
1.2.2.2. Đặc điểm của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước
Kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách nhà nƣớc có một số đặc điểm sau:
Một là, kiểm soát chi thƣờng xuyên gắn liền với những khoản chi thƣờng
xuyên nên phần lớn công tác kiểm soát chi diễn ra đều đặn trong năm, ít có tính thời
vụ, ngoại trừ những khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố định….
Hai là, kiểm soát chi thƣờng xuyên diễn ra trên nhiều lĩnh vực và rất nhiều nội
dung nên rất đa dạng và phức tạp. Chính vì thế, những quy định trong kiểm soát chi
thƣờng xuyên cũng hết sức phong phú, với từng lĩnh vực chi có những quy định riêng,
từng nội dung, tính chất nguồn kinh phí cũng có những tiêu chuẩn, định mức riêng…
Ba là, kiểm soát chi thƣờng xuyên bị áp lực lớn về mặt thời gian vì phần lớn
những khoản những khoản chi thƣờng xuyên đều mang tính cấp thiết nhƣ: chi về
tiền lƣơng, tiền công, học bổng… gắn liền với cuộc sống hàng ngày của cán bộ,
công chức, học sinh, sinh viên; các khoản chi về chuyên môn nghiệp vụ nhằm đảm
bảo duy trì hoạt động thƣờng xuyên của bộ máy nhà nƣớc nên những khoản chi này
đòi hỏi phải đƣợc giải quyết nhanh chóng.
Bốn là, Kiểm soát chi thƣờng xuyên phải kiểm soát những khoản chi nhỏ, vì
vậy cơ sở để kiểm soát chi nhƣ hóa đơn, chứng từ... để chứng minh cho những
nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, thƣờng không đầy đủ, không rõ ràng, thiếu tính pháp
lý... gây rất nhiều khó khăn cho cán bộ kiểm soát chi, đồng thời cũng rất khó để đƣa
ra những quy định bao quát hết những khoản chi này trong công tác kiểm soát chi.
1.2.2.3 Mục tiêu của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
nhà nước
Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN là quá trình các cơ quan
17
chức năng của KBNN thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi
thƣờng xuyên NSNN theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do các cơ quan
có thẩm quyền của Nhà nƣớc quy định và trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và
phƣơng pháp quản lý tài chính trong từng giai đoạn.
Đối với nƣớc ta hiện nay, mục tiêu cụ thể của công tác KSC thƣờng xuyên
NSNN qua KBNN là:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn, chống thất thoát, lãng phí hoặc
sử dụng sai mục đích; giải quyết hài hoà mối quan hệ về lƣợi ích kinh tế giữa một
bên là Nhà nƣớc và một bên là các chủ thể sử dụng vôn NSNN.
- Nâng cao trách nhiệm và phát huy đƣợc vai trò của các ngành, các cấp, các cơ
quan, đơn vị có liên quan đến công tác quản lý và sử dụng NSNN. Đặc biệt, theo Luật
NSNN quy định, hệ thống KBNN chịu trách nhiệm kiểm soát thanh toán, chi trả trực
tiếp từng khoản chi NSNN cho các đối tƣợng sử dụng đúng với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn đã đƣợc Nhà nƣớc giao, góp phần giữ vững kỷ cƣơng, kỷ luật tài chính.
- Phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hiện tƣợng tiêu cực của những đơn
vị sử dụng kinh phí NSNN; đồng thời phát hiện những kẽ hở trong công tác quản lý
để từ đó có những giải pháp và kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung kịp thời những cơ
chế, chính sách hiện hành, tạo nên một cơ chế quản lý và KSC NSNN ngày càng
chặt chẽ và hiệu quả.
1.2.2.4. Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước
- Thứ nhất, tất cả các khoản chi thường xuyên NSNN phải được kiểm tra, kiểm
soát trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN
đƣợc giao (quy định tại điểm 1 điều 3 thông tƣ 161/2012/TT- BTC ngày 02/10/2012),
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đƣợc thủ trƣởng
đơn vị sử dụng ngân sách hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền quyết định chi.
- Thứ hai, mọi khoản chi thường xuyên NSNN được hạch toán bằng đồng
Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách Nhà nước.
Các khoản chi ngân sách nhà nƣớc bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động do
18