ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------
BÙI THỌ CƯỜNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI CÂY RE HƯƠNG
(CINNAMOMUM PARTHENOXYLON (JACK.) MEISN.) LÀM CƠ SỞ BẢO
TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LOÀI TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý tài nguyên rừng
Khoa
: Lâm Nghiệp
Khóa học
: 2011-2015
Thái Nguyên - năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------
BÙI THỌ CƯỜNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI CÂY RE HƯƠNG
(CINNAMOMUM PARTHENOXYLON (JACK.) MEISN.) LÀM CƠ SỞ BẢO
TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LOÀI TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý tài nguyên rừng
Lớp
: 43 - QLTNR - N01
Khoa
: Lâm Nghiệp
Khóa học
: 2011-2015
Giáo viên hướng dẫn : Th.S La Quang Độ
Thái Nguyên - năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------
BÙI THỌ CƯỜNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI CÂY RE HƯƠNG
(CINNAMOMUM PARTHENOXYLON (JACK.) MEISN.) LÀM CƠ SỞ BẢO
TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LOÀI TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý tài nguyên rừng
Lớp
: 43 - QLTNR - N01
Khoa
: Lâm Nghiệp
Khóa học
: 2011-2015
Giáo viên hướng dẫn : Th.S La Quang Độ
Thái Nguyên - năm 2015
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới sự giảng
dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo. Để củng cố lại những khiến thức
đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì việc thực tập tốt nghiệp là
một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh viên cọ sát với thực tế nhằm
củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà trường đồng thời nâng cao tư duy
hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy giáo
Th.S La Quang Độ, và các thầy cô giáo trong khoa cùng với sự phối hợp giúp đỡ của các
cán bộ, lãnh đạo các cơ quan ban ngành của UBND huyện Đồng Hỷ, các xã trong huyện
và các hộ gia đình trong thôn đã tạo mọi điều kiện cho tôi thu thập thông tin liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo trong khoa
Lâm Nghiệp, đặc biệt là thầy giáo Th.S. La Quang Độ người thầy đã trực tiếp hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Bùi Thọ Cường
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Các thông số để phân tích mẫu đất ........................................................... 21
Bảng 4.1: Đặc điểm phân loại của cây Re hương ..................................................... 26
Bảng 4.2. Công thức tổ thành tầng cây cao............................................................... 29
Bảng 4.3. Độ tàn che các ODB nơi có loài cây Re hương ........................................ 30
Bảng 4.4. Bảng phân bố của loài Re hương trong tuyến đi điều tra ......................... 31
Bảng 4.5. Thống kê số cây Re hương có trong diện tích của hộ dân ........................ 32
Bảng 4.6. Công thức tổ thành cây tái sinh ................................................................ 33
Bảng 4.7. Nguồn gốc tái sinh của loài Re hương...................................................... 34
Bảng 4.8. Chất lượng tái sinh của loài Re hương ..................................................... 35
Bảng 4.9. Mật độ cây Re hương tái sinh của loài Re hương ở 2OTC (4,5).............. 35
Bảng 4.10. Bảng tổng hợp độ che phủ TB của cây bụi nơi có loài Re hương phân bố ....... 36
Bảng 4.11. Bảng tổng hợp độ che phủ TB của lớp dây leo và thảm tươi nơi có loài
Re hương phân bố ..................................................................................... 37
Bảng 4.12. Tần suất xuất hiện loài Re hương ........................................................... 37
Bảng 4.13. Kết quả phẫu diện đất của loài Re hương ............................................... 39
Bảng 4.14: Kết quả phân tích mẫu đất ở huyện Đồng Hỷ ........................................ 40
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 4.1. Hình thái thân Re hương ...........................................................................27
Hình 4.2. Lá non........................................................................................................27
Hình 4.3. Lá già .........................................................................................................27
Hình 4.4: Hình thái hoa cây Re hương......................................................................28
Hình 4.5. Quả non .....................................................................................................28
Hình 4.6. Quả chín ....................................................................................................28
Hình 4.7. Khai thác Re hương...................................................................................42
Hình 4.8. Đồ dùng gỗ Re hương ...............................................................................42
v
DANH MỤC
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
Từ, cụm từ viết tắt
Giải thích
Dt
: Đường kính tán
D1.3
: Đường kính 1.3m
ĐDSH
: Đa dạng sinh học
ĐT - NB
: Đông tây - Nam bắc
Đ, T, N, B
: Đông, tây, nam, bắc
Hvn
: Chiều cao vút ngọn
Hdc
: Chiều cao dưới cành
LSNG
: Lâm sản ngoài gỗ
ODB
: Ô dạng bản
OTC
: Ô tiêu chuẩn
STT
: Số thứ tự
TB
: Trung bình
TT
: Thứ tự
TTV
: Thảm thực vật
IUCN
: Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế
vi
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.................................................3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất .......................................................................3
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu ...........................................................................4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam .................................................6
2.2.1. Lịch sử phát triển và tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................6
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................................................7
2.3. Tổng quan về địa điểm nghiên cứu ......................................................................9
2.3.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................9
2.3.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn ..............................................................................9
2.3.3. Địa hình ...........................................................................................................10
2.3.4. Về tài nguyên - khoáng sản .............................................................................11
2.3.5. Điều kiện dân sinh kinh tế - văn hóa, xã hội ...................................................11
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......14
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................14
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................14
3.1.2. Phạm vi thời gian nghiên cứu .........................................................................14
3.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................14
3.2.1. Tình hình sử dụng loài và sự hiểu biết của người dân về cây Re hương ........14
3.2.2. Đặc điểm phân loại của cây Re hương ............................................................14
3.2.3. Một số đặc điểm về hình thái của loài Re hương ............................................14
3.2.4. Một số đặc điểm sinh thái của loài ..................................................................14
3.2.5. Đánh giá sự tác động của con người đến loài Re hương ................................15
3.2.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài .......................................15
3.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................15
3.3.1. Công tác chuẩn bị ............................................................................................15
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung
thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
Người viết cam đoan
trước Hội đồng khoa học!
Th.S La Quang Độ
Bùi Thọ Cường
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của trái đất nói chung và của
mỗi quốc gia nói riêng. Ngoài chức năng cung cấp những lâm sản phục vụ cho nhu
cầu của con người, rừng còn có chức năng bảo vệ môi trường và còn là nơi lưu giữ
các nguồn gen động thực vật, phục vụ cho các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp.
Rừng có những chức năng đó là nhờ có đa dạng sinh học (ĐDSH). ĐDSH là một
trong những nguồn tài nguyên quý giá nhất, vì nó là cơ sở của sự sống còn, thịnh
vượng và tiến hóa bền vững của các loài sinh vật trên hành tinh chúng ta. Nhưng
hiện nay dân số thế giới tăng, nhu cầu về lâm sản tăng dẫn đến việc khai thác rừng
quá mức và không khoa học làm cho diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng kéo
theo là suy giảm ĐDSH. Chính vì vậy loài người đã, đang và sẽ phải đứng trước
một thử thách, đó là sự suy giảm về ĐDSH dẫn đến làm mất trạng thái cân bằng của
môi trường kéo theo là những thảm họa như lũ lụt, hạn hán, lở đất, gió bão, cháy
rừng, ô nhiễm môi trường sống, các căn bệnh hiểm nghèo… xuất hiện ngày càng
nhiều. Tất cả các thảm hóa đó là hậu quả, một cách trực tiếp hay gián tiếp của việc
giảm ĐDSH.
Việt Nam được coi là một trong những nước thuộc vùng Đông Nam Á giàu về
ĐDSH. Về mặt địa sinh học, Việt Nam là giao điểm của các hệ động, thực vật thuộc
vùng Ấn Độ - Miến Điện, Nam Trung Quốc, Indonesia và Malaysia. Các đặc điểm
trên đã tạo cho nơi đây trở thành một trong những khu vực có ĐDSH cao của thế
giới, với khoảng 10% số loài sinh vật, trong khi chỉ chiếm 1% diện tích đất liền trên
thế giới. ĐDSH có vai trò rất quan trọng đối với việc duy trì các chu trình tự nhiên
và cân bằng sinh thái.
Tuy nhiên, tài nguyên rừng ở Việt Nam đã và đang bị suy thoái nghiêm trọng
do nhiều các nguyên nhân khác nhau như nhu cầu lâm sản ngày càng tăng, việc
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, khai thác quá mức, không đúng kế hoạch diễn ra
ngày càng nhiều.
2
Sự tồn tại của xã hội loài người có liên quan mật thiết đến các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, tài nguyên sinh vật. Tuy nhiên con người đang lạm dụng quá
mức việc khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên này và kết quả là tài nguyên thiên
nhiên, tài nguyên sinh vật, môi trường bị suy thoái, gây ra mất cân bằng sinh thái,
đe dọa cuộc sống của các loài sinh vật trong đó có loài người của chúng ta. Sức
khỏe của hành tinh phụ thuộc vào sự đa dạng của các loài sinh vật. Vì vậy việc bảo
tồn đa dạng sinh học được coi là nhiệm vụ rất cấp bách hiện nay và cũng là trách
nhiệm của toàn nhân loại.
Việt Nam là một trong 10 quốc gia ở Châu Á và một trong 16 quốc gia trên
thế giới có tính đa dạng sinh học cao. Tuy nhiên Việt Nam cũng đang phải đối mặt
với một thực trạng rất đáng lo ngại đó là sự suy thoái nghiêm trọng về môi trường
và tài nguyên đa dạng sinh học, đe dọa cuộc sống của các loài sinh vật và cuối cùng
là ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đất nước.
Để ngăn ngừa sự suy thoái ĐDSH ở Việt Nam đã tiến hành công tác bảo tồn
và hiện nay cả nước có khoảng 128 khu bảo tồn. Mặc dù các loài thực vật được bảo
tồn cao như vậy, nhưng những nghiên cứu về các loài thực vật ở Việt Nam hiện nay
còn rất thiếu.
Do đó tôi tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp nhằm: “Nghiên cứu một số đặc
điểm sinh học loài cây Re hương (Cinnamomum parthenoxylon (Jack.) Meisn.)
làm cơ sở bảo tồn và phát triển loài tại huyện Đồng Hỷ - Thái nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được một số đặc điểm sinh học của loài Re hương (Cinnamomum
parthenoxylon (Jack.) Mesin.) tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
Xác định được sự tác động của con người tới tài nguyên rừng nhằm đề xuất
một số biện pháp kỹ thuật nhằm bảo tồn và phát triển loài Re hương tại huyện Đồng
Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
3
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này sẽ giúp tôi làm quen được với
công việc nghiên cứu khoa học, bên cạnh đó còn củng cố được lượng kiến thức
chuyên môn đã học, có thêm cơ hội kiểm chứng những lý thuyết đã học trong nhà
trường đúng theo phương châm học đi đôi với hành.
Nắm được các phương pháp nghiên cứu, bước đầu tiếp cận và áp dụng kiến
thức đã được học trong trường vào công tác nghiên cứu khoa học. Qua quá trình học
tập nghiên cứu đề tài tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, tôi đã tích lũy thêm
được nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế. Đây sẽ là những kiến thức rất cần
thiết cho quá trình nghiên cứu, học tập và làm việc sau này.
Kết quả thực hiện đề tài có thể làm cơ sở cho giảng viên, sinh viên tiếp tục
nghiên cứu khoa học chuyên sâu về loài Re hương.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Giúp các nhà quản lý có cái nhìn tổng thể hơn về công tác quản lý bảo vệ
rừng tại khu vực nghiên cứu, từ đó có những điều chỉnh hợp lý nhằm đem lại hiệu
quả cao trong quản lý bảo vệ rừng.
Làm cơ sở đưa ra giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây Re hương. Góp
phần nâng cao tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái, góp phần phát triển kinh tế xã hội của huyện, của tỉnh cũng như toàn bộ khu vực miền núi phía bắc.
4
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguyên ĐDSH
của Việt Nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ sinh thái và môi trường sống bị thu
hẹp diện tích và nhiều Taxon loài và dưới loài đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng
trong một tương lai gần.
* Về cơ sở sinh học
Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của loài hết sức cần thiết và quan trọng,
đây là cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên
nhiên, ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm,
ngăn ngừa ô nhiễm môi trường… là cơ sở khoa học xây dựng mối quan hện giữa
con người và thế giới tự nhiên.
* Về cơ sở bảo tồn
Để khắc phục tình trạng trên Chính phủ Việt Nam đã đề ra biện pháp, cùng
với các chính sách kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn tài nguyên ĐDSH của đất nước.
Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề liên quan đến bảo tồn ĐDSH cần phải
giải quyết như quan hệ giữa bảo tồn loài và phát triển bền vững hoặc tác động của
biến đổi khí hậu đối với bảo tồn ĐDSH…vv.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN 1978, Việt Nam
cũng công bố trong Sách đỏ (Sách đỏ Việt Nam, 1996) phần II, thực vật. Sách đỏ Việt
Nam năm 2007 (Sách đỏ Việt Nam, 2007) [2]. Phần II thực vật để hướng dẫn, thúc
đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên phân chia ra các thứ hạng sau:
+ Bị tuyệt chủng (EX)
+ Tuyệt chủng trong tự nhiên (EW)
Nhóm các loài nguy cấp được chú trọng bảo vệ hàng đầu gồm các phân hạng
chính sau:
5
+ Cực kì nguy cấp (CR)
+ Nguy cấp (EN)
+ Sắp nguy cấp (VU)
Nhóm các loài ít nguy cấp:
+ Ít nguy cấp (LR)
Phụ thuộc vào bảo tồn (LR/cd)
Sắp bị đe dọa (LR/nt)
Ít quan tâm: Least Concern (LR/lc)
+ Thiếu dẫn liệu: Data Deficient (DD)
+ Không đánh giá: Not Evaluated (NE)
Để bảo vệ và phát triển các loài động thực vật quý hiếm Chính phủ đã ban hành
(Nghị định số 32/2006/NĐ-CP) [9]. Nghị định quy định các loài động, thực vật quý,
hiếm gồm hai nhóm chính:
+ IA,B: Thực vật rừng, động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục
đích thương mại (IA đối với thực vật rừng).
+ IIA,B: Thực vật rừng, động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì
mục đích thương mại (IIA đối với thực vật rừng)
Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH thì trong đó Re hương (Cinnamomum
parthenoxylon) thuộc họ Long não (Lauraceae) là một loài cây quý, đa tác dụng.
Đây là loài cây có giá trị kinh tế, thân gỗ dùng cho chế biến các sản phẩm mỹ nghệ,
gốc rễ dùng để sản xuất tinh dầu xá xị. Do có giá trị kinh tế cao nên hiện nay hoạt
động khai thác trái phép cây này ở Việt Nam đang là một điểm nóng (Lê Trọng Trái
và cộng tác viên, 1999) [17]. Đây là cơ sở khoa học đầu tiên giúp tôi tiến đến
nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Đối với bất kỳ công tác bảo tồn một loài thực vật nào đó thì việc đi tìm hiểu
kỹ tình hình phân bố, hiện trạng nơi phân bố là điều cấp thiết nhất. Ở huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, tôi đi tìm hiểu một số đặc điểm sinh thái học của loài Re
hương, thống kê số lượng, tình hình sinh trưởng và đặc điểm sinh thái học và lập
bản đồ phân bố cây cá lẻ của loài tại địa bàn nghiên cứu. Đây là cơ sở thứ hai để tôi
thực hiện nghiên cứu của mình.
6
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Lịch sử phát triển và tình hình nghiên cứu trên thế giới
Re hương (Cinnamomum parthenoxylon (Jack.) Mesin.) Tên đồng nghĩa:
Laurus parthenoxylon Jack, 1820; Laurus porrecte Roxb. 1832; Sassafras
parthenoxylon (Jack) Nees, 1836; Cinnamomum simondii Lecomte, 1913;
Cinnamomum porrectum (Roxb.) Kosterm. 1952. Hay còn gọi là Co chấu, Re dầu,
Vù hương, Xá xị, thuộc họ Long não (Lauraceae), cây gỗ to, thường xanh, cao đến
30 m, đường kính thân 70-90cm, cành nhẵn, màu hơi đen khi khô. Lá mọc cách,
dai, hình trứng, dài 9-11cm, rộng 4-5cm, thót nhọn về 2 đầu; gân bên 4-7 đôi, gân
giữa phẳng ở mặt trên, lồi ở mặt dưới; cuống dài 2-3cm, nhẵn. Cụm hoa chuỳ ở
nách lá, dài 6-12cm, phủ lông màu nâu; cuống hoa dài 1-3 mm, phủ lông; bao hoa 6
thùy, có lông dài 1,5-2mm, thuôn; nhị hữu thụ 9, chia 3 vòng, 2 vòng nhị ngoài
không tuyến, chỉ có lông, nhị vòng thứ 3 có 2 tuyến, tuyến không chân, nhị lép 3,
hình tam giác có chân; bầu hình trứng, nhẵn, vòi ngắn, núm hình đĩa. Quả hình cầu,
đường kính 8-10 mm, đính trên ống bao hoa hình chén. Mùa hoa tháng 1-5, quả
tháng 6-9. Mọc trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh, ẩm trên núi đất hay núi đá
vôi, ở độ cao 100-600 m. Phân bố: Cây có vùng phân bố rộng, Singapore,
Indonesia, Myanmar, Ấn Độ.Loài có nguồn gen hiếm; gỗ tốt không mối mọt, dùng
trong xây dựng, làm tà vẹt, đóng tàu; lá, vỏ và rễ có thể chiết tinh dầu. ở Trung
Quốc, rễ, thân cây Re hương dùng trị cúm, cảm mạo, ăn uống không tiêu bụng đầy
trướng, đau dạ dày, viêm khớp do phong thấp, tiêu hóa không bình thường, ho gà,
lỵ. Tại Malaysia, người ta dùng gỗ cây làm thuốc bổ cho các em gái lúc tuổi dậy thì.
Tại Giava, người ta dùng tinh dầu xoa bóp chữa thấp khớp, đau nhức.
Theo những tài liệu được công bố về công thức cao nước xá xị thì thành
phần chính trong nước xá xị là cao thổ phục linh, cao cam thảo được dùng làm chất
thơm với một tỷ lệ rất thấp salixylat metyl, tinh dầu tiểu hồi, tinh dầu Sassafras.
Tinh dầu sassafras được cất từ vỏ thân và vỏ rễ cùng gỗ thân và gỗ rễ cây Sassafras
officinalis L., chưa thấy ở nước ta. Hàm lượng tinh dầu trong vỏ lên tới 6%, còn
7
trong gỗ chỉ có 2%. Tinh dầu rất lỏng, nặng hơn nước (tỷ trọng 1,070-1,076, chứa
tới 80% safrol ête metylenic của allylpyrocatechin) kèm theo pinen, phellandren,
một ít eugenol và long não. Tại các nước châu Âu và châu Mỹ, Sassafras được dùng
làm thuốc ra mồ hôi, chữa thống phong, phong thấp. Tinh dầu được làm hương cho
xà phòng thơm rẻ tiền và làm nguyên liệu chiết safrol. Từ safrol oxy hóa bằng kali
permanganat sẽ được ête metylic của aldehyt protpcatechic có mùi heliotrope dùng
trong hương liệu với tên heliotropin hay piperonal.
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam cây Re hương được phân bố: Cao Bằng (Trùng Khánh), Quảng
Ninh (Quảng Hà Hà Cối), Thái Nguyên; Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị (Đồng
Chè), Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam - Đã Nẵng (Đà Nẵng).
Thế giới: Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia.
Đây là loài cây gỗ lớn, gỗ tốt không bị mục, dùng trong xây dựng và đóng đồ
dùng gia đình, lá, gỗ thân và nhất là gỗ, rễ chứa tinh dầu có giá trị, hạt chứa nhiều
dầu béo.
Re hương là một trong những loài cây đang có nguy cơ bị tuyệt chủng nên cần
được ưu tiên nghiên cứu bảo tồn và phát triển nguồn gen quý hiếm này, qua kết quả
nghiên cứu về “Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng IBA (indol butyric acid)
đến khả năng ra rễ trong giâm hom cây Re hương phục vụ bảo tồn và phát triển
nguồn gen ở vườn quốc gia Bạch Mã”, bằng phương pháp nhân giống vô tính chúng
ta có thể chủ động nguồn giống cho kế hoạch gây trồng loài này trên diện rộng ở các
phân khu phục hồi hệ sinh thái bằng giải pháp lâm sinh như trồng dặm, khoanh nuôi
xúc tiến tái sinh để bảo tồn nguồn gen. Đồng thời, khuyến khích nhân dân trồng cây
phân tán, tập trung ở vùng đệm nhằm cải thiện cơ cấu cây trồng bản địa, tăng thêm
loài cây trồng đa mục đích góp phần phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo
theo chương trình phát triển kinh tế vùng đệm của các vườn quốc gia, khu bảo tồn ở
Việt Nam, những nơi có điều kiện sinh thái phân bố tự nhiên loài này [7].
Cây Re hương là một loài cây quý, đa tác dụng, do có giá trị kinh tế cao nên
loài cây này hiện đã bị khai thác một cách kiệt quệ, thêm vào đó số lượng cây tái
sinh tự nhiên của Re hương rất ít nên vấn đề bảo tồn loài là rất cần thiết. Với việc sử
8
dụng phương pháp nghiên cứu tổ thành tầng cây cao và nghiên cứu tái sinh trong
lâm nghiệp, chúng tôi đã xác định được tại các lâm phần có Re hương phân bố,
thành phần các loài cây gỗ tầng cao rất đa dạng (từ 21 - 39 loài). Tổ thành các loài
cây gỗ tái sinh chủ yếu là các loài cây ưa sáng như Gò đồng, Dẻ, Hoàng đàn, Chân
chim… với mật độ dao động từ 6.200 - 7.920 cây/ha, nguồn gốc cây tái sinh chủ
yếu là hạt với đa số cây có phẩm chất tốt. Với số lượng chỉ có 7 cây trên 40 ô dạng
bản có diện tích mỗi ô 25m2, cây tái sinh Re hương đã không tham gia vào công
thức tổ thành loài. Mặc dù vậy, số lượng chồi Re hương tái sinh trên mỗi gốc là rất
lớn, phần lớn các cây tái sinh Re hương có phẩm chất tốt, nên mặc dù chưa nằm
trong nhóm các cây tái sinh có triển vọng nhưng các cây này vẫn có khả năng pháp
triển tốt, đáp ứng yêu cầu của thế hệ cây Re hương trong tương lai nếu được chăm
sóc và bảo vệ tốt. Cần có kế hoạch tạo giống cây từ hạt phục vụ cho hoạt động
khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh kết hợp với trồng bổ sung cây Re hương tại các vùng
phân bố tự nhiên của chúng [4].
Kết quả giâm hom Re hương phục vụ trồng rừng bảo tồn nguồn gen Nguyễn
Hoàng Nghĩa, Trần Văn Tiến Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Re hương có
tên khoa học là Cinnamomum parthenoxylon, thuộc họ Long não (Lauraceae), là
loài cây lấy gỗ kết hợp lấy tinh dầu, có phân bố rải rác chủ yếu ở các tỉnh miền
Trung và Tây Nguyên. Mặc dù có phân bố khá rộng song không tập trung, lại bị
khai thác mạnh kể cả chặt cây, lá và đào cả rễ để cung cấp tinh dầu xá xị nên Re
hương đang đứng trước nguy cơ bị tiêu diệt và đã được ghi vào Sách đỏ Việt Nam
(1996). Do cây đã bị khai thác tàn kiệt nên khó tìm thấy cây trưởng thành để thu hái
giống gieo ươm phục vụ cho các nhu cầu trồng rừng và bảo tồn. Hiện nay một số
loài cây bản địa quý cũng đã được nhân giống thành công bằng hom và bước đầu
trồng rừng cây hom có triển vọng như bách xanh, pơ mu, thông đỏ, hồng tùng ở
Lâm Đồng (Nguyễn Hoàng Nghĩa và Trần Văn Tiến, 2002; 2004) [23], do vậy re
hương cũng đã được chọn là đối tượng thử nghiệm giâm hom và gây trồng rừng
bằng cây hom trong vài năm gần đây. Vật liệu giâm hom: Hom chồi của loài Re
hương thu tại Lâm Đồng từ rừng tự nhiên đã được thử nghiệm giâm hom làm cây
đầu dòng và trồng vào vườn cung cấp hom. Sau 2 năm trồng, cây cho một số lượng
9
hom đủ lớn nên đã được thu để bố trí thí nghiệm. Thời gian thí nghiệm: Từ tháng 5
năm 2003 đến tháng 4 năm 2004, trên giá thể cát, tại nhà kính và vườn ươm Trung
tâm Lâm sinh Lâm Đồng (thành phố Đà Lạt), thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam. Do khí hậu quanh năm mát mẻ và điều kiện giâm hom trong nhà kính ổn
định nên nghiên cứu nhân giống hom đã thực hiện cho hai mùa chính là mùa mưa
(tháng 5 đến tháng 9 - 2003) và mùa khô (tháng 1 đến tháng 4 - 2004) [22].
Kết luận: Giâm hom Re hương vào mùa khô cho tỷ lệ ra rễ cao hơn hẳn so với
mùa mưa, các chất kích thích ra rễ không đem lại tỷ lệ ra rễ cao hơn trong mùa mưa
so với đối chứng, ngược lại hầu hết các công thức xử lý đều ra rễ với tỷ lệ cao hơn
hẳn (đạt tới 65%) và chỉ số ra rễ cao hơn, như vậy giâm hom Re hương là một
phương thức nhân giống hiệu quả đối với cây Re hương.
2.3. Tổng quan về địa điểm nghiên cứu
2.3.1. Vị trí địa lý
Đồng Hỷ là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, huyện lỵ đặt tại thị trấn
Chùa Hang, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 3km về phía đông bắc. Địa
phận huyện Đồng Hỷ trải dài từ 21º32’ đến 21º51’độ vĩ bắc, 105º46’ đến 106º04’
độ kinh đông: Ranh giới của huyện được xác định như sau.
- Phía Đông giáp với tỉnh Bắc Giang
- Phía Tây giáp với huyện Phú Lương và thành phố Thái Nguyên.
- Phía Nam giáp với huyện Phú Bình và thành phố Thái nguyên.
- Phía Bắc giáp với huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Kạn.
2.3.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn
* Khí hậu
Do nằm ở chí tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu khí hậu của
huyện Đồng Hỷ vừa mang tính nhiệt đới gió mùa vừa có tính lục địa chia làm 2 mùa
rõ rệt: Mùa nóng (mùa mưa) từ tháng 4 đến tháng 10; mùa lạnh (mùa khô) từ tháng
11 đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ trung bình năm từ 20 - 22oC, sự biến đổi giữa các tháng trong năm
tương đối lớn, tháng lạnh nhất là tháng 1 (15,6oC), tháng nóng nhất là tháng 7
(28,5oC), nhiệt độ cao nhất là 38,5oC, nhiệt độ thấp nhất là 9oC.
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới sự giảng
dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo. Để củng cố lại những khiến thức
đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì việc thực tập tốt nghiệp là
một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh viên cọ sát với thực tế nhằm
củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà trường đồng thời nâng cao tư duy
hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy giáo
Th.S La Quang Độ, và các thầy cô giáo trong khoa cùng với sự phối hợp giúp đỡ của các
cán bộ, lãnh đạo các cơ quan ban ngành của UBND huyện Đồng Hỷ, các xã trong huyện
và các hộ gia đình trong thôn đã tạo mọi điều kiện cho tôi thu thập thông tin liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo trong khoa
Lâm Nghiệp, đặc biệt là thầy giáo Th.S. La Quang Độ người thầy đã trực tiếp hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Bùi Thọ Cường
11
khối núi đá vôi đồ sộ, bề thế, có đỉnh cao tới 600 mét, như núi Lũng Phương (Văn
Lăng), Mỏ Ba (Tân Long). Các xã phía Bắc và Đông Bắc của huyện thuộc vùng núi
cao, độ cao trung bình là 120 mét so với mặt nước biển, nhiều khe suối tuy giao
thông đi lại khó khan nhưng có thế mạnh phát triển thuỷ điện, lâm nghiệp, chăn
nuôi đại gia súc.
2.3.4. Về tài nguyên - khoáng sản
* Tài nguyên rừng: Toàn huyện có 26.448 ha rừng, trong đó rừng tự nhiên
14.432,2 ha, rừng trồng 7.146,6 ha. Ngoài ra huyện còn 4.869,2 ha rừng chưa trồng,
chủ yếu là đất trống đồi núi trọc.
* Tài nguyên khoáng sản: Loại có trữ lượng lớn nhất là cụm mỏ sắt Trại Cau
khoảng 20 triệu tấn và mỏ Linh Sơn 1-3 triệu tấn. Ngoài ra còn có nhiều khoáng sản
vật liệu xây dựng như: đá xây dựng, đất sét, đá vụn, cát sỏi, đá Carbuat, Dolomit...
2.3.5. Điều kiện dân sinh kinh tế - văn hóa, xã hội
- Dân số, lao động,dân tộc
Dân số: Theo số liêu thống kê năm 2009 toàn huyện có 27.396 hộ gia đình và
co 130.563 người, trong dân số nông nghiệp chiếm 85%. Mật độ dân số trung bình
khoảng 280 người/km2 và phân bố không đều giữa các địa bàn trong huyện, tập
trung nhiều ở các thị trấn.
Lao động: Theo thông kê năm 2009 toàn huyện có hơn 62.000 lao động
chiếm 47,4 dân số. Trong đó, lao động phi nông nghiệp chiếm gần 16% tổng số lao
động, tập trung chủ yếu ở các trung tâm xã, cụm xã, thị trấn, lao động nông nghiệp
vẫn là chủ yếu chiếm 84% tổng số lao động, tập trung ở khu vực nông thôn, sản
xuất nông nghiệp thuần túy.
Dân tộc: Trên địa bàn huyện có 8 dân tộc anh em, dân tộc kinh chiếm 63%,
dân tộc Nùng 13,3%, dân tộc Sán Dìu 2.8%, dân tộc Dao là 4,5%, dân tộc Tày là
2,6%, dân tộc Mông là 1.75%, còn lại là dân tộc Sán Chay và Người Hoa…. Phần
lớn các dân tộc thiểu số có trình độ dân trí thấp, sống phân tán, rải rác và vẫn còn
tình trạng du canh, tỷ lệ tăng dân cao.
- Kinh tế
12
Phát triển công nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực, chú trọng chất lượng tăng
trưởng; khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất trên địa bàn.
Đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp, đồng thời với nâng cao khả năng cạnh
tranh của sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của các thành
phần kinh tế.
Nâng cao chất lượng quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết phục vụ cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương; gắn việc thực hiện kế hoạch 2011-2015 với việc
triển khai đồng bộ tại địa phương các chương trình, đề án, công trình trọng điểm
trên địa bàn đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Thực hiện quy hoạch xây dựng khu hành chính mới của huyện và phát triển
các khu dân cư, khu đô thị tại các khu trung tâm: Thị trấn Trại Cau, xã Quang Sơn,
xã Linh Sơn... Triển khai xây dựng thị trấn Chùa Hang thành khu đô thị loại 4.
Củng cố, xây dựng hệ thống kênh mương nội đồng, hồ đập thuỷ lợi từ các
nguồn vốn xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, vốn Nhà nước, Nhân dân đóng góp
đối ứng, vốn ngoài nước... phát huy hiệu quả tưới tiêu của hệ thống kênh mương hồ,
đập, máy bơm để đảm bảo tưới tiêu hết diện tích cấy lúa, màu, đảm bảo ổn định sản
lượng lương thực.
Hệ thống giao thông đa dạng, 20 xã, thị trấn có đường ô tô đến trung tâm.
100% số xã, thị trấn trong huyện đã được trang bị điện thoại.
- Văn hóa,Xã hội
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện tốt đổi mới về nội dung,
phương pháp dạy và học, đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục. Tích cực thực hiện cuộc
vận động "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục".
Giữ vững phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS.
Phát triển và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho
nhân dân. Quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác y tế,
nâng cao y đức và trình độ của cán bộ y tế.
Thực hiện, nâng cao hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hoá ở khu dân cư”, “Xây dựng nếp sống văn minh và gia đình văn
13
hoá” trên địa bàn toàn huyện; đẩy mạnh xây dựng đời sống văn hoá cơ sở và môi
trường văn hoá lành mạnh.
Thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, tạo việc làm và
tự tạo việc làm cho người lao động.
14
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của loài cây Re hương
(Cinnamomum parthenoxylon (Jack.) Mesin.) làm cơ sở bảo tồn và phát triển loài
tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
3.1.2. Phạm vi thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành từ 6/2014 - 12/2014.
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Tình hình sử dụng loài và sự hiểu biết của người dân về cây Re hương
- Sự hiểu biết của người dân về loài Re hương.
- Thực trạng khai thác và sử dụng loài Re hương.
3.2.2. Đặc điểm phân loại của cây Re hương
3.2.3. Một số đặc điểm về hình thái của loài Re hương
- Đặc điểm rễ, thân.
- Đặc điểm hình thái lá.
- Đặc điểm cấu tạo hoa, quả.
3.2.4. Một số đặc điểm sinh thái của loài
- Đặc điểm tầng cây gỗ nơi có Re hương phân bố và công thức tổ thành.
- Đặc điểm về ánh sáng nơi loài phân bố.
- Đặc điểm phân bố của loài.
+ Phân bố theo tuyến.
+ Phân bố phân tán trên diện tích rừng của hộ dân.
+ Trạng thái rừng.
- Đặc điểm về tổ thành cây tái sinh của loài.
+ Tái sinh trong OTC.
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Các thông số để phân tích mẫu đất ........................................................... 21
Bảng 4.1: Đặc điểm phân loại của cây Re hương ..................................................... 26
Bảng 4.2. Công thức tổ thành tầng cây cao............................................................... 29
Bảng 4.3. Độ tàn che các ODB nơi có loài cây Re hương ........................................ 30
Bảng 4.4. Bảng phân bố của loài Re hương trong tuyến đi điều tra ......................... 31
Bảng 4.5. Thống kê số cây Re hương có trong diện tích của hộ dân ........................ 32
Bảng 4.6. Công thức tổ thành cây tái sinh ................................................................ 33
Bảng 4.7. Nguồn gốc tái sinh của loài Re hương...................................................... 34
Bảng 4.8. Chất lượng tái sinh của loài Re hương ..................................................... 35
Bảng 4.9. Mật độ cây Re hương tái sinh của loài Re hương ở 2OTC (4,5).............. 35
Bảng 4.10. Bảng tổng hợp độ che phủ TB của cây bụi nơi có loài Re hương phân bố ....... 36
Bảng 4.11. Bảng tổng hợp độ che phủ TB của lớp dây leo và thảm tươi nơi có loài
Re hương phân bố ..................................................................................... 37
Bảng 4.12. Tần suất xuất hiện loài Re hương ........................................................... 37
Bảng 4.13. Kết quả phẫu diện đất của loài Re hương ............................................... 39
Bảng 4.14: Kết quả phân tích mẫu đất ở huyện Đồng Hỷ ........................................ 40
16
- Khảo sát khu vực, lựa chọn khu vực điều tra.
- Bố trí tuyến điều tra, lập OTC và điều tra chi tiết.
- Nghiên cứu đặc điểm phân loại, hình thái của loài Re hương.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh thái, phân bố loài Re hương.
- Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài Re hương.
3.3.4. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
3.3.4.1. Điều tra sơ thám
- Ta tiến hành điều tra sơ thám ở khu vực nghiên cứu để biết được sự phân
bố của loài và nhận diện loài.
- Xác định tuyến điều tra sao cho đi qua các trạng thái rừng nơi có loài Re
hương phân bố.
3.3.4.2. Phương pháp nghiên cứu phân loại học
Để xác định, làm quen và nhận rõ loài khi triển khai nghiên cứu thực địa thì
việc nghiên cứu phân loại loài rất quan trọng. Nghiên cứu này thực hiện tốt giúp
nhà nghiên cứu không nhầm lẫn đối tượng nghiên cứu. Ngoài ra, nó cũng chỉ rõ vi
trí phân loại của loài trong các hệ thống phân loại.
Để thực hiện được nội dung này, đề tài đã tiến hành nghiên cứu các tài liệu
liên quan về hệ thống học của chi và họ Long não trên thế giới và trong nước, đồng
thời tiến hành kiểm tra và được chuyên gia La Quang Độ giảng viên trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên hướng dẫn cách nhận biết cây Re hương ngoài thực địa để
không bị nhầm lẫn với các cây khác. Các đặc điểm hình thái của loài cũng được ghi
chép để phục vụ nghiên cứu hình thái loài.
3.3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu ngoài hiện trường
a) Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái
Sử dụng phương pháp quan sát mô tả trực tiếp đối tượng lựa chọn đại diện
kết hợp với phương pháp đối chiếu, so sánh với các tài liệu đã có. Đây là phương
pháp thông dụng được dùng trong nghiên cứu thực vật học (Nguyễn Nghĩa Thìn,
2007) [11]. Cụ thể như sau: