Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

Bài giảng ngữ văn 7 bài 24 ý nghĩa văn chương 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.75 KB, 17 trang )


I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả - tác phẩm.
a. Tác giả.


I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả - tác phẩm
a. Tác giả

(1902 – 1982 )

b. Tác phẩm
- Viết năm 1936, in trong tập “ Văn chương
và hành động”
-Thể loại:

Nghị luận văn chương

2. Chú thích:
3. Bố cục :
2 phần
- Phần 1: Từ đầu đến muôn loài
 Nguồn gốc văn chương.
- Phần 2: còn lại
Bàn về công dụng, nhiệm vụ văn
chương.


I. Tìm hiểu chung.
II. Đọc,tìm hiểu văn bản.


A. Đọc:
B. Tìm hiểu VB:
1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương.
- Nguồn gốc cốt yếu của văn
chương chính là lòng yêu thương.

“ Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà
thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị
thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ
thương hại quá, khóc nức lên, quả tim
cùng hoà nhịp với sự run rẩy của con
chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau
thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca.
Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện
hoang đường, song không phải không có
ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn
chương là lòng thương người và rộng ra
thương cảcốt
muôn
yếu vật, muôn loài. (...)”

+ Văn chương xuất hiện khi con người có
cảm xúc mãnh liệt trước một hiện tượng đời
sống.
+ Văn chương là niềm xót thương của con
người trước những điều đáng thương.


I. Tìm hiểu chung.
II. Tìm hiểu văn bản.

1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương.
- Nguồn gốc cốt yếu của văn chương chính
là lòng yêu thương.
-> Quan niệm hoàn toàn đúng đắn và
sâu sắc

Quan niệm của Hoài
Thanh về nguồn gốc
của văn chương như
vậy là đúng chưa? Vì
sao ?


I. Tìm hiểu chung.
II. Tìm hiểu văn bản.
1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương.
- Nguồn gốc cốt yếu của văn chương chính
là lòng yêu thương.
+ Văn chương bắt nguồn từ cuộc sống lao
động.
- Trâu ơi, ta bảo trâu này.
Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta.
-Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.
- Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền.
- Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.


I. Tìm hiểu chung.
II. Tìm hiểu văn bản.

1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương.
- Nguồn gốc cốt yếu của văn chương chính
là lòng yêu thương.

Đêm nay Bác không ngủ.

+ Văn chương bắt nguồn từ thực tế đấu tranh bảo
vệ Tổ quốc, chống giặc ngoại xâm.

Bác thương đoàn dân công...

Bác thương người chiến
sĩ đứng gác...


I. Tìm hiểu chung.
II. Tìm hiểu văn bản.
1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương.
- Nguồn gốc cốt yếu của văn chương chính
là lòng yêu thương.
+ Văn chương bắt nguồn từ văn hoá, lễ hội,
trò chơi...


I. Tìm hiểu chung.
II. Tìm hiểu văn bản.

Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi
1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương.
sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị

thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ
- Nguồn gốc cốt yếu của văn chương chính thương hại quá, khóc nức lên, quả tim
là lòng yêu thương.
cùng hoà nhịp với sự run rẩy của con
 Nêu vấn đề tự nhiên, hấp dẫn, từ việc kể chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau
một câu chuyện đời xưa dẫn đến kết luận. thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca.

2. Nhiệm vụ và công dụng của văn
chương.

Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện
hoang đường, song không phải không có
ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn
chương là lòng thương người và rộng ra
cốt
yếu cả muôn vật, muôn loài. (...)
thương


I. Tìm hiểu chung.
II. Tìm hiểu văn bản.
1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương.

“ Văn chương sẽ là hình dung, của sự sống
muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế,
văn chương còn sáng tạo ra sự sống.(...)”

- Nguồn gốc cốt yếu của văn chương chính
là lòng yêu thương.
 Nêu vấn đề tự nhiên, hấp dẫn, từ việc kể

một câu chuyện đời xưa dẫn đến kết luận.
2. Nhiệm vụ và công dụng của văn chương.
a. Nhiệm vụ của văn chương.
- Văn chương phản ánh hiện thực cuộc sống.

“Vụt qua mặt trận đạn bay vèo vèo”.
( Lượm - Tố Hữu)

-> Văn chương phản ánh cuộc chiến đấu.
+ Văn chương dựng lên những hình ảnh, đưa ra
người,
xã hội
muôn
những+ýCuộc
tưởngsống
mà của
cuộccon
sống
hiện của
tại chưa
cóvốn
để mọi
văn chương
có nhiệm
phản ánh
ngườihình
phấnvạn
đấutrạng,
xây dựng,
biến chúng

thànhvụ
hiện
cuộc sống
thực tương
lai tốtđó.
đep.

- Văn chương sáng tạo ra sự sống.
“Cái cò lặn lội bờ ao...”
( Ca dao )
-> Phản ánh cuộc sống lao động.


I. Tìm hiểu chung.
II. Tìm hiểu văn bản.
1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương.
- Nguồn gốc cốt yếu của văn chương chính
là lòng yêu thương.
 Nêu vấn đề tự nhiên, hấp dẫn, từ việc kể một
câu chuyện đời xưa dẫn đến kết luận.
2. Nhiệm vụ và công dụng của văn chương.

Truyện “Thạch Sanh”

 Phản ánh ước mơ công lý, cải tạo hiện thực
xã hội, sự công bằng cho người lao động của
người xưa.

a. Nhiệm vụ của văn chương.
- Văn chương là hình dung của sự sống

- Văn chương sáng tạo ra sự sống

Truyện “ Cây bút thần”


I. Tìm hiểu chung.
II. Tìm hiểu văn bản.
1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương.
- Nguồn gốc cốt yếu của văn chương chính
là lòng yêu thương.
 Nêu vấn đề tự nhiên, hấp dẫn, từ việc kể
một câu chuyện đời xưa dẫn đến kết luận.
2. Nhiệm vụ và công dụng của văn chương.
a. Nhiệm vụ của văn chương.
- Văn chương là hình dung của sự sống
- Văn chương sáng tạo ra sự sống
b. Công dụng của văn chương.
- Văn chương giúp cho tình cảm và gợi
lòng vị tha.


I. Tìm hiểu chung.

Ví dụ: (Dế Mèn phiêu lưu kí – Tô

II. Tìm hiểu văn bản.

Hoài)

1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương.


Ví dụ: “ Cuộc chia tay của những
con búp bê “ ( Khánh Hoài)

2. Nhiệm vụ và công dụng của văn chương.
a. Nhiệm vụ của văn chương.
- Văn chương là hình dung của sự sống
- Văn chương sáng tạo ra sự sống
b. Công dụng của văn chương.
- Văn chương giúp cho tình cảm và gợi lòng
vị tha.
- Văn chương gây cho ta những tình cảm
không có, luyện những tình cảm ta sẵn có.
 Văn chương làm giàu tình cảm của con người.

“ Một người hàng ngày chỉ lo cặm
cụi vì mình, thế mà khi xem truyện
hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng,
giận cùng những người ở đâu đâu ...
hay sao “ ( Hoài Thanh)


I. Tìm hiểu chung.
II. Tìm hiểu văn bản.
1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương.

“ Cuộc đời phù phiếm và chật hẹp
của cá nhân vì văn chương mà trở
nên thấm đẫm và trở nên rộng rãi
đến trăm nghìn lần” ( Hoài Thanh)


2. Nhiệm vụ và công dụng của văn chương.
a. Nhiệm vụ của văn chương.
- Văn chương phản ánh hiện thực cuộc sống

“ Tôi yêu sông xanh, núi tím; tôi yêu đôi mày ai
như trăng mới in ngần và tôi cũng xây mộng ước
mơ, nhưng tôi yêu nhất mùa xuân”

- Văn chương sáng tạo ra sự sống

b. Công dụng của văn chương.
- Văn chương giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha.
- Văn chương gây cho ta những tình cảm không
có, luyện những tình cảm ta sẵn có.
 Văn chương làm giàu tình cảm của con người.
-> Văn chương là cái đẹp, cái hay của thế giới con
người.
=> Là món ăn tinh thần không thể thiếu được

trong đời sống của con người.

(Mùa xuân của tôi - Vũ Bằng)
“Côn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai
Côn Sơn có đá rêu phơi
Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm”
( Côn Sơn Ca - Nguyễn Trãi )
 Văn chương làm đẹp cho cuộc đời, cuộc
đời đáng yêu hơn.



I. Tìm hiểu chung.
II. Tìm hiểu văn bản.
1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương.
2. Nhiệm vụ và công dụng của văn chương.
a. Nhiệm vụ của văn chương.
- Văn chương là hình dung của sự sống
- Văn chương sáng tạo ra sự sống
b. Công dụng của văn chương.
- Văn chương giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha.
- Văn chương gây cho ta những tình cảm không có,
luyện những tình cảm ta sẵn có.
 Văn chương làm giàu tình cảm của con
người.
-> Văn chương là cái đẹp, cái hay của thế giới con
người.
=> Là món ăn tinh thần không thể thiếu được

trong đời sống của con người.

III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật.
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, cảm
xúc dồi dào, giàu hình ảnh.
2. Nội dung.
- Nguồn gốc cốt yếu của văn chương
là là lòng yêu thương. Văn chương là
hình ảnh của sự sống muôn hình vạn
trạng và sáng tạo ra sự sống, làm giàu

tình cảm con người.


I. Tìm hiểu chung.
II. Tìm hiểu văn bản.

III. Tổng kết.

1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương.

IV. Luyện tập.

Ý nghĩa văn chương

2. Nhiệm vụ và công dụng của văn chương.
a. Nhiệm vụ của văn chương.

Điền vào sơ đồ

Nguồn gốc

Công
dụng

Nhiệm vụ

- Văn chương là hình dung của sự sống
- Văn chương sáng tạo ra sự sống

b. Công dụng của văn chương.

- Văn chương giúp cho tình cảm và gợi lòng
vị tha.
- Văn chương gây cho ta những tình cảm không có,
luyện những tình cảm ta sẵn có.
 Văn chương làm giàu tình cảm của con người.
-> Văn chương là cái đẹp, cái hay của thế giới con
người.
=> Là món ăn tinh thần không thể thiếu được

trong đời sống của con người.

Từ
lòng
yêu
thg

Hình
dung
sự
sống

Sáng
tạo sự
sống

Giúp
tình
cảm.
Lòng
vị tha


Gây
tình
cảm
chưa


Luyện
những
tình
cảm
sẵn có


V.HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
- Học bài.
- Bài tập: Hãy chứng minh. Văn chương đã làm cho tình yêu
quê hương, đất nước sẵn có trong ta thêm phong phú và sâu
sắc.
-Ôn tập: Tiết 98 . Kiểm tra văn.



×