Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Vận dụng thông tin kế toán trong việc kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn K.J Vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 92 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, với cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế, nên hầu hết các doanh nghiệp phải
tự xác định số thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà nước, trong đó có thuế thu nhập
doanh nghiệp. Tuy nhiên, để xác định đúng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
đòi hỏi doanh nghiệp phải có số liệu kế toán rõ ràng đồng thời tuân thủ đúng các
quy định về thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính dựa trên thu nhập chịu
thuế nhân với mức thuế suất, nhưng thu nhập chịu thuế được tính chủ yếu dựa vào
nguồn thông tin do kế toán cung cấp, đó là thông tin về doanh thu, chi phí kế toán.
Chính vì vậy, khi kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp một số do nh
nghiệp đ ng còn gặp khó khăn và lúng túng, chư xác định chính xác số thuế phải
nộp, do nguồn thông tin kế toán chư đáp ứng được các quy định về thuế. Trong đó,
có Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn K.J Vin cũng đ ng gặp phải khó khăn và lúng
túng trong việc kê khai và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nguyên nhân của vấn đề nêu trên là do: Giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập
chịu thuế vừa có sự khác biệt, nhưng lại vừa có mối liên hệ với nhau. Sự khác biệt
là do: lợi nhuận kế toán là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp, được xác định theo Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán; thu nhập
chịu thuế là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp cuả một kỳ, được xác định
theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và là cơ sở để tính số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Mối liên hệ với nhau: vì thu nhập chịu thuế
được xác định trên cơ sở lợi nhuận kế toán, thông qua sự điều chỉnh các khoản làm
tăng, giảm do nh thu và chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế. Do đó, nguồn
thông tin kế toán đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định thu nhập chịu
thuế. Thông tin kế toán cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời… là góp phần tính
đúng, tính đủ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Xuất phát từ lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế có sự khác biệt, có khoảng
cách, nên mục tiêu của các doanh nghiệp luôn tìm cách rút ngắn khoảng cách ấy,
thông qua việc cung cấp đầy đủ, chính xác các loại hó đơn chứng từ có giá trị pháp
lý khi phát sinh doanh thu và chi phí của kế toán. Qu đó cho thấy, thông tin kế toán


cũng chính là cơ sở, bằng chứng quan trọng trong việc xác định thu nhập chịu thuế.


2
Thực tế, việc kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp là rất khó. Đòi hỏi
những người làm công tác kế toán cần phải biết kết hợp giữa nguồn thông tin kế
toán của doanh nghiệp với những quy định về chính sách thuế mới có thể tính đúng,
tính đủ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước.
Với những vấn đề nêu trên, kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp có
một vai trò quan trọng đối với Nhà nước, với doanh nghiệp nên tôi đã chọn đề tài:
“Vận dụng thông tin kế toán trong việc kê khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn K.J Vina” để nghiên cứu
trong luận văn thạc sĩ này.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
 Hệ thống hó những vấn đề lý luận về thông tin kế toán trong kê khai quyết
toán thuế thu nhập do nh nghiệp.
 Phân biệt lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế và chỉ r những nguyên
nhân khác biệt.
 Phân tích những thông tin kế toán phục vụ công tác kê kh i và quyết toán
thuế thu nhập do nh nghiệp tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn K.J Vin . Qu đó,
nâng c o chất lượng nguồn thông tin kế toán để tính đúng tính đủ số thuế phải nộp
vào Ngân sách Nhà nước, đồng thời giúp do nh nghiệp rút ngắn khoảng cách giữ
lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế.
 Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện thông tin kế kế toán củ các do nh
nghiệp nói chung và tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn K.J Vin nói riêng để phục
vụ công tác kê kh i quyết toán thuế thu nhập do nh nghiệp.
3. Đ i t

ng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu củ đề tài là vận dụng thông tin kế toán trong kê khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu củ đề tài là tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn K.J Vina
trong gi i đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Ph

ng ph p nghiên cứu

- Luận văn sử dụng phương pháp định tính để nghiên cứu.
- Quan sát, thu thập, phân tích, tổng hợp và so sánh dữ liệu tại Công ty Trách
Nhiệm Hữu Hạn K.J Vina. Cụ thể là căn cứ vào số liệu thực tế để phân tích, tổng


3
hợp và so sánh...Trên cơ sở đó đư r các kết luận, giải pháp nhằm đạt được mục
tiêu nghiên cứu củ đề tài.
5. Đ ng g p m i của đề tài
- Đánh giá thực trạng về vận dụng thông tin kế toán trong kê khai quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH K.J Vina trong gi i đoạn từ năm
2011 đến năm 2013. Làm cơ sở cho việc đư r các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng thông tin kế toán phục vụ công tác kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Công ty TNHH K.J Vin cũng như các do nh nghiệp Việt Nam.
6. C c đề tài nghiên cứu c liên quan đã đ
- Vũ Thị Phương Thảo 2011 ,
ệ t

ệt

c công b


t ệ

t

t u t u

Luận văn thạc sỹ kinh tế, TP.HCM.

Tác giả củ luận văn này đã tập trung nghiên cứu kế toán thuế thu nhập do nh
nghiệp trước và s u khi có chuẩn mực số 17, chuẩn mực thuế thu nhập do nh
nghiệp. Tác giả đã đánh giá thực trạng t nh h nh thực hiện kế toán thuế thu nhập
do nh nghiệp củ một số công ty ở đị bàn thành phố Hồ Chí Minh. Qu đó, t m r
những thuận lợi, khó khăn khi áp dụng chuẩn mực số 17 vào do nh nghiệp.
- Nguyễn Lê Diễm Thúy (2006), K toán thu thu nh p doanh nghiệp – Thực
tr ng và giải pháp hoàn thiện

Luận văn thạc sỹ kinh tế, TP.HCM.

Tác giả củ luận văn này đã tập trung nghiên cứu kế toán thuế thu nhập do nh
nghiệp. Tác giả đã chỉ r điểm khác biệt của kế toán trước và sau khi có luật thuế
thu nhập doanh nghiệp và kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực số
17, đồng thời tác giả cũng có tr nh bày sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và lợi
nhuận chịu thuế.
- Thực tế đã có nhiều công tr nh nghiên cứu về
ệ ,

t

t u t u


t

t u t u

ệ . Hầu hết các tác giả có đề cập

đến lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế là có sự khác biệt, phương pháp hạch
toán kế toán thuế thu nhập do nh nghiệp hiện hành và kế toán thuế thu nhập hoãn
lại. Tuy nhiên, các tác giả chư tr nh bày đến những vấn đề có liên qu n đến công
tác quyết toán thuế thu nhập do nh nghiệp, là phần việc qu n trọng m ng tính cầu
nối giữ do nh nghiệp và cơ qu n thuế khi “h i phí

c ng xác định số thuế thu

nhập do nh nghiệp phải nộp vào Ngân sách Nhà nước dự trên những thông tin, dữ


4
liệu kế toán do đơn vị cung cấp. Nên đề tài tác giả chọn chư tr ng lắp với bất cứ đề
tài nào đã được công bố trước đây.
7. Kết cấu luận v n
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính củ luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về thông tin kế toán trong kê kh i quyết toán thuế
thu nhập do nh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng vận dụng thông tin kế toán trong kê kh i quyết toán
thuế thu nhập do nh nghiệp tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn K.J Vin .
- Chương 3: Vận dụng thông tin kế toán trong kê kh i quyết toán thuế thu
nhập do nh nghiệp.



5
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG
KÊ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.1 Lý luận chung về thông tin kế toán
1.1.1 Khái niệm về thông tin kế toán
Trước khi tìm hiểu thông tin kế toán, chúng ta cùng tìm hiểu thông tin
(information) là gì? Thông tin là một khái niệm gần gũi nhưng khá trừu tượng và
chư có sự thống nhất về thuật ngữ này. Đã có nhiều định nghĩ về thông tin, theo
Trần Phước (2009): “Thông tin là sự hiểu biết có được từ dữ liệu . “Dữ liệu được
định nghĩ là sự kiện hoặc con số ghi nhận được . Hay có định nghĩ khác: Thông
tin là những gì con người thu nhận được từ dữ liệu và xử lý dữ liệu nhằm tạo ra sự
hiểu biết, tạo ra các tri thức và những nhận thức tốt hơn về tự nhiên và xã hội. Nói
cách khác, thông tin là dữ liệu đã qu xử lý, đối chiếu và trở nên có ý nghĩ đối với
người dùng. Thông tin có vai trò quan trọng là làm tăng hiểu biết củ con người, là
nguồn gốc của nhận thức và là cơ sở ra quyết định, trong đó có các quyết định về
kinh tế.
Thông tin cần thiết cho mọi cấp của một tổ chức, doanh nghiệp, vì nó giúp cho
việc đạt được các mục tiêu đã đề r . Thông tin được cung cấp thông qua hệ thống
thông tin. Hệ thống thông tin của một đơn vị có thể được xử lý trên máy tính, hay
bằng thủ công hoặc kết hợp cả hai, miễn là bảo đảm các yêu cầu chất lượng của
thông tin là thích hợp, kịp thời, cập nhật chính xác và truy cập thuận tiện.
Theo tập thể tác giả Bộ môn kiểm toán Trường Đại học Kinh tế thành phố
Hồ Chí Minh (2007: “Trong hệ thống thông tin, hệ thống thông tin kế toán là một
phân hệ quan trọng. Đầu vào của hệ thống là các sự kiện kinh tế được biểu hiện
dưới dạng các nghiệp vụ kế toán, đầu ra của nó là báo cáo kế toán. Quá trình vận
hành của hệ thống là quá trình ghi nhận, phân loại, tính toán, xử lý và tổng hợp.
Như vậy, theo tác giả có thể hiểu: T


t

t

là thông tin có được do hệ

thống kế toán xử lý, cung cấp, được cụ thể hó bằng những con số “biết nói đã
được xử lý thành dạng dễ hiểu, có giá trị pháp lý, có độ tin cậy c o làm cơ sở cho
những người qu n tâm đư r quyết định đúng đắn nhằm hạn chế rủi ro và gi tăng
lợi ích kinh tế thu được.


6
1.1.2 Đặc điểm của thông tin kế toán
- Là thông tin về kế toán tài chính và thông tin về kế toán quản trị.
- Là thông tin thực tế đã xảy r , đ ng và sẽ xảy r . Nhưng chủ yếu là đã xảy ra.
- Là thông tin có giá trị pháp lý cao vì mọi số liệu kế toán đều phải có bằng
chứng kèm theo.
- Là thông tin có độ tin cậy cao, giúp cho các chủ thể trong nền kinh tế có cơ sở
để đư r quyết định của mình.
1.1.3 Đ i t

ng sử dụng thông tin kế toán

Các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin kế toán bao gồm:
- Trước hết, là b n lãnh đạo doanh nghiệp (DN), những người có trách nhiệm
điều hành và thực hiện các mục tiêu của DN. Những nhà quản lý thành công thường
là những người luôn đư r những quyết định đúng đắn trên cơ sở thông tin có giá
trị và kịp thời mà một phần thông tin quan trọng chính là do hệ thống kế toán cung
cấp thông qua hệ thống báo cáo kế toán tài chính và báo cáo kế toán quản trị.

- Các đối tượng có quyền lợi tài chính trực tiếp bao gồm: các chủ sở hữu vốn,
nhà đầu tư và các chủ nợ. Các chủ sỡ hữu vốn, nhà đầu tư đều qu n tâm đến kết quả
sản xuất kinh doanh (SXKD) của DN trong quá khứ và tiềm năng tạo ra lợi nhuận
trong tương l i. Thông tin từ các báo cáo do kế toán cung cấp có thể giúp các nhà
đầu tư hiểu rõ về thực trạng, triển vọng tương l i và những rủi ro tiềm tàng trong
kinh doanh tại DN m nh qu n tâm để qu đó, đư r quyết định đầu tư đúng đắn là
có tiếp tực đầu tư mở rộng h y là ngưng đầu tư vào DN.
- Các chủ nợ của DN (chủ yếu là các ngân hàng) hoặc đơn vị cung ứng hàng
hoá và dịch vụ cho doanh nghiệp, trước khi ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng mua
bán, tr o đổi hàng hóa dịch vụ với doanh nghiệp, họ đều qu n tâm đến việc liệu
doanh nghiệp có đủ tiền để hoàn trả nợ cho họ tại thời điểm đáo hạn, hay tại thời
điểm cam kết hay không? Như vậy, họ sẽ tìm hiểu nghiên cứu về khả năng th nh
toán của DN. Các chủ nợ đều phân tích rất kỹ tình hình tài chính và khả năng th nh
toán của DN trước khi đư r quyết định cho DN vay, kể cả khi đã triển khai thực
hiện tín dụng, hợp đồng mua bán hàng hóa và dịch vụ của DN, các chủ nợ vẫn tiếp
tục nắm bắt thông tin kế toán của DN để đánh giá xem việc sử dụng vốn vay, công
nợ có đáp ứng mục đích, đáp ứng được theo cam kết trả nợ. Trên cơ sở đó, đôn đốc
DN thanh toán nợ đúng hạn.


7
- Còn những người sử dụng thông tin kế toán có quyền lợi gián tiếp tại DN,
trước hết phải kể đến cơ qu n thuế Nhà nước. Mỗi DN đều phải nộp các loại thuế
khác nhau tuỳ theo lĩnh vực, loại hình DN. Vấn đề khai thuế và nộp thuế thường
khá phức tạp, nó đã chi phối, tác động khá lớn đến việc lập báo cáo tài chính để
phục vụ cho việc tính thuế. Cơ qu n thuế rất qu n tâm đến thông tin kế toán do
doanh nghiệp cung cấp.
- Tiếp theo, có thể kể đến cơ qu n thống kê và các cơ qu n chức năng. Theo
quy định hiện nay, các DN, tổ chức đều phải nộp các loại báo cáo nhất định cho cơ
quan thống kê và cơ qu n chức năng để tổng hợp thông tin kinh tế tại đị phương

hoặc trên phạm vi cả nước. Do vậy, thông tin kế toán cũng là một kênh thông tin
đáng tin cậy, rất được sự quan tâm củ các cơ qu n này.
1.1.4 Các yêu cầu và mục tiêu chủ yếu về thông tin kế toán
1.1.4.1 Các yêu cầu chủ yếu về thông tin kế toán
Theo chuẩn mực kế toán số 01 (ban hành và công bố theo Quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), bao gồm các
yêu cầu như s u:
- Trung thực: “Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách qu n và đúng với thực tế về hiện trạng,
bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh .
- Khách qu n: “Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
- Đầy đủ: “Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên qu n đến kỳ kế toán
phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
- Kịp thời: “Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp
thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ. Việc cung cấp
thông tin chậm trễ có thể dẫn đến việc ra quyết định không còn có ý nghĩ ; Còn đối
với Cơ qu n quản lý thuế việc cung cấp thông tin kế toán chậm trễ là vi phạm pháp
luật thuế.
- Dễ hiểu: “Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính
phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là
người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình.
Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình


8
trong phần thuyết minh.
- Có thể so sánh: “Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong
một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và
trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần

thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ
kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán,
kế hoạch.
- Tính bảo mật: yêu cầu thông tin phải được cung cấp đúng người, phù hợp với
quyền hạn và trách nhiệm của họ.
1.1.4.2 Các mục tiêu chủ yếu về thông tin kế toán
Các mục tiêu chủ yếu mà thông tin kế toán phải đạt được như s u:
- Xác định và ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế là có thật.
- Ghi nhận và diễn giải nghiệp vụ một cách đầy đủ, chi tiết và phân loại đúng
đắn các nghiệp vụ.
- Đo lường giá trị củ các nghiệp vụ để ghi chép đúng giá trị.
- Xác định các nghiệp vụ kinh tế đã xảy r thuộc về kỳ hạn cụ thể nhất định để
ghi chép đúng kỳ.
- Tr nh bày đúng đắn và công bố đầy đủ thông tin cần thiết trên báo cáo tài
chính (BCTC).
1.1.5 Vai trò của thông tin kế toán
- Thông tin kế toán cung cấp số liệu sát thực, đầy đủ, chính xác và kịp thời nhất
cho các nhà quản lý để đư ra quyết định thích hợp: là cơ sở để lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh và kiểm tra tiến độ thực hiện và kết quả kế hoạch đó. Nhu cầu
thông tin của các nhà quản lý phụ thuộc vào cấp quản lý hay chức năng nhiệm vụ
của họ trong DN. Thông tin kế toán sẽ tóm tắt và lọc thông tin sao cho các nhà quản
lý ở các cấp khác nhau nhận được đúng thông tin họ cần để hoàn thành công việc
của mình, đúng lúc, đúng nơi.
- Thông tin kế toán cung cấp các số liệu “biết nói cần thiết cho các nhà đầu tư
ra quyết định: Trên cơ sở báo cáo tài chính đã xác định rõ hiệu quả kinh doanh
trong một thời kỳ và tình hình tài chính cụ thể tại cuối thời kỳ của DN, thông tin kế
toán đã đư r bức tranh toàn cảnh về tình hình hiệu quả kinh doanh của DN. Do
vậy, các nhà đầu tư có cơ sở để đư r quyết định tiếp tục đầu tư h y không tiếp tục



9
tục đầu tư vào DN…
- Thông tin kế toán do đơn vị cung cấp còn giúp cho cơ qu n thuế có cơ sở để
biết được tình hình thực hiện kê khai quyết toán thuế, thỏ đáng cũng như khả năng
đóng góp thuế của DN với Nhà nước có hợp lý hay không? DN có chấp hành tốt
nghĩ vụ thuế hay không? Ngoài ra, thông tin kế toán còn phản ánh tương đối hợp
lý thực trạng tài chính củ đối tượng nộp thuế, điều này còn cho phép cơ qu n thuế
đư r các biện pháp thích hợp để đôn đốc thu nợ đọng thuế hoặc cho phép giãn nợ
thuế để giúp doanh nghiệp vượt qua những khó khăn trong những thời kỳ nhất định.
Cũng thông qu thông tin kế toán do DN cung cấp, cơ qu n thuế còn có căn cứ để
đánh giá doanh nghiệp có chấp hành pháp luật trong kinh doanh hay không? Về môi
trường, n toàn l o động, chế độ tiền lương…
- Thông tin kế toán cung cấp cơ sở để Nhà nước, Chính phủ hoạch định chính
sách, ban hành quy phạm pháp luật phù hợp về chính sách đầu tư, chính sách lương,
chính sách đất đ i, tín dụng…
1.1.6 Ph

ng ph p kế toán

Phương pháp kế toán là cách thức và thủ tục cụ thể để thực hiện từng nội dung,
công việc kế toán, nhằm cung cấp thông tin về kế toán.
 Chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật m ng tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Với đặc trưng là ghi
nhận từng nghiệp vụ kinh tế đã xảy r , chứng từ cho phép kiểm tr , giám sát tỉ mỉ
về từng hành vi kinh tế thông qu thủ tục lập chứng từ. Ngoài r , chứng từ còn giúp
ngăn chặn kịp thời các hành vi s i phạm để bảo vệ tài sản củ đơn vị. Thí dụ thủ tục
lập và xét duyệt phiếu chi sẽ giúp ngăn chặn những nghiệp vụ chi tiền mặt không
phù hợp với quy định. Bên cạnh đó, chứng từ còn là căn cứ pháp lý để giải quyết
tr nh chấp giữ các đối tượng, kể cả bên trong và bên ngoài bên ngoài đơn vị. Như

vậy, với chức năng cung cấp thông tin kế toán đầu vào chi tiết, chứng từ đóng v i
trò qu n trọng trong thông tin kế toán củ đơn vị.
Theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 củ Bộ Tài Chính hệ thống
chứng từ kế toán hiện n y b o gồm 5 loại chứng từ như s u:
-

Chứng từ lao động tiền lương có 12 loại chứng từ;

-

Chứng từ hàng tồn kho có 7 loại chứng từ;


10
-

Chứng từ bán hàng có 2 loại chứng từ;

-

Chứng từ tiền tệ có 10 loại chứng từ;

-

Chứng từ tài sản cố định TSCĐ có 6 chứng từ.

Ngoài ra, còn có những chứng từ khác được b n hành theo quy định củ pháp
luật như:
-


Hó đơn giá trị gi tăng

-

Hó đơn bán hàng thông thường

-

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ...

(Danh mục chứng từ k toán chi ti t được trình bày theo phụ lục 01 đ

è )

 Kiểm kê tài sản:
Kiểm kê tài sản là việc cân đong đo đếm số lượng, xác nhận và đánh giá chất
lượng, giá trị củ tài sản, nguồn h nh thành tài sản trong thực tế. Thông qua công tác
kiểm kê tài sản để so sánh số liệu thực tế với số liệu trên sổ kế toán làm cơ sở để xử
lý nếu có chênh lệch, qu đó đảm bảo số liệu trên sổ sách kế toán là trung thực và
hợp lý.
 Tính giá các đối tượng kế toán:
Võ V n Nhị (2011): “Việc tính giá các đối tượng kế toán như: TSCĐ, vật liệu,
hàng hóa, ngoại tệ, chứng khoán đều ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh,
nên DN không thể tính giá theo ý định riêng, mà cần phải tuân thủ theo các quy
định củ Nhà nước. Đặc biệt là phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán trong các
phương pháp tính toán, nhất là tính toán giá xuất của hàng tồn kho .
 Sổ kế toán và ghi sổ kép:
Sổ kế toán và ghi sổ kép là nơi chứ đựng và cách thức ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh dựa trên chứng từ kế toán và việc ghi chép cũng phải tuân thủ theo
các quy định về chế độ kế toán hiện hành.

Sổ sách kế toán được xem là bước trung gi n tiếp nhận những thông tin b n
đầu trên chứng từ để xử lý nhằm h nh thành thông tin tổng hợp trên báo cáo tài
chính và báo cáo kế toán quản trị. Một hệ thống sổ sách chi tiết và kho học đối với
những đối tượng như vật tư, hàng hó , công nợ, chi phí, thu thập…sẽ góp phần
đáng kể trong bảo vệ tài sản nhờ ở chức năng kiểm tr , giám sát ng y trong quá
tr nh thực hiện nghiệp vụ.
Còn phương pháp ghi sổ kép mô tả về phương pháp xử lý các nghiệp vụ kinh tế


11
phát sinh tại đơn vị, thường dưới dạng Nợ tài khoản này đối ứng với Có một hoặc
nhiều tài khoản khác và ngược lại. Khi hạch toán đầy đủ và đúng đắn, sẽ giúp cho
việc xử lý các nghiệp vụ chính xác, thích hợp và thống nhất trong toàn đơn vị.
Võ V n Nhị (2011): “Những thông tin tổng hợp được thu thập và xử lý từ
phương pháp sổ kế toán và ghi sổ kép, giúp cho cơ qu n thuế xem xét mức độ hợp
lý của từng loại chi phí, cũng như từng bộ phận chi phí so với tổng thể trong cấu
thành chi phí, được tính trừ vào kết quả kinh doanh (KD) nhằm xác định thu nhập
chịu thuế .
 Báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính là một bản báo cáo kế toán tổng hợp cung cấp các thông tin
về tình hình kinh tế, tài chính và các vấn đề có liên qu n đến doanh nghiệp cho các
đối tượng như người quản lý, cơ qu n thuế, thống kê…Đây là nguồn thông tin kế
toán tổng hợp quan trọng nhất đối với người có nhu cầu sử dụng thông tin. Trong hệ
thống báo cáo tài chính gồm có những báo cáo như s u:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
1.1.7 Một s chính s ch qu định ph p luật liên quan đến thông tin kế to n
Đây là nguồn thông tin rất qu n trọng do Quốc Hội, Chính Phủ, Bộ Tài Chính

và các Bộ ngành có liên qu n b n hành, có qu n hệ chặt chẽ đến nội dung kế toán
thể hiện trên h i mặt:
- Một mặt, nó là cơ sở, căn cứ hướng dẫn việc thực hiện công tác kế toán thống
nhất trên cả nước, đảm bảo cho công tác kế toán đi vào nề nếp. Thực sự là công cụ
cung cấp thông tin có độ tin cậy c o và tính pháp lý rõ ràng.
- Mặt khác, đó là căn cứ để kiểm tr việc thực hiện công tác ghi chép hó đơn
chứng từ, sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính có đúng về nội dung và thời gi n
không? Qu đó, có biện pháp chấn chỉnh và xử lý thích hợp.
Các chính sách quy định pháp luật về kế toán b o gồm:
- Chế độ kế toán
- Chuẩn mực kế toán
- Các luật thuế


12
- Các luật có liên qu n như: Luật l o động, Luật bảo hiểm xã hội, Luật l o
động và tiền lương…
1.2 Những nội dung c bản về kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và vai trò thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm:
Thuế thu nhập doanh nghiệp (corporate income tax) là loại thuế đánh vào phần
thu nhập sau khi trừ các chi phí hợp lý, hợp lệ có liên qu n đến thu nhập đó củ cơ
sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ.
1.2.1.2 Vai trò:
- Tạo nguồn thu quan trọng cho Ngân sách nhà nước (NSNN): chiếm khoảng
từ 12-15% tổng thu thuế hàng năm của NSNN.
- Là công cụ để Nhà nước điều tiết các hoạt động KD của DN thông qua hệ
thống ưu đãi, miễn giảm thuế... nhằm khuyến khích đầu tư, phát triển theo định
hướng Nhà nước.
- Là công cụ để Nhà nước thực hiện chính sách công bằng xã hội.

1.2.2 Đ i t

ng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo quy định tại điều 2 và điều 14 củ Thông tư 78/2014/TT-BTC, ngày
18/06/2014, đối tượng nộp thuế TNDN bao gồm như s u:
- Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ (gọi chung là DN) có thu nhập chịu thuế.
- Tổ chức nước ngoài SXKD tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật
Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế TNDN theo hướng
dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các tổ chức này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn
thì thực hiện nộp thuế TNDN theo hướng dẫn như s u:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của DN là thu nhập có được từ chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của DN đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ
chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán toàn bộ DN). Thời điểm chuyển
nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
+ Trường hợp DN có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng
tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì
phải chịu thuế TNDN. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…được xác định theo
giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.


13
1.2.3 C n cứ và ph

ng ph p tính thuế thu nhập doanh nghiệp

1.2.3.1 C n cứ tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất.
 Thu nhập tính thuế trong kỳ được xác định như sau:
Thu nhập

tính thuế

Thu nhập
=

chịu thuế

Thu nh p chịu thu đượ x
Thu nhập
chịu thuế

=

Các khoản lỗ được kết

Thu nhập được
-

Doanh

miễn thuế
đị

+

chuyển theo quy định

ư s u:

-


thu

Chi phí
được trừ

Các khoản thu
+

nhập khác

Qua công thức tính thu nhập chịu thuế được tr nh bày trên đây, cho thấy để tính
đúng thu nhập chịu thuế chính xác, đầy đủ thì nhân tố quan trọng nhất phải được
xác định đúng đắn đó là doanh thu và chi phí được trừ. Phương pháp xác định
đúng do nh thu và chi phí được trừ lần lượt được thực hiện như s u:
 Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế:
Theo luật thuế TNDN hiện hành, do nh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn
bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá,
phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay
chư thu được tiền.
- Đối với DN nộp thuế giá trị gi tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ
thuế là do nh thu chư b o gồm thuế GTGT.
- Đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gi tăng
là doanh thu bao gồm cả GTGT.
Thời điểm xác định do nh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ là thời điểm chuyển giáo quyền sở hữu hàng hóa, hoàn
thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hó đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được quy định cụ
thể trong các Nghị định, Thông tư của Bộ tài Chính ban hành.
 Các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

Theo luật thuế TNDN hiện hành, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi chi phí
nếu đáp ứng đủ các điều kiện s u đây:


14
- Khoản chi thực tế phát sinh liên qu n đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Khoản chi có đủ hó đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi nếu có hó đơn mu hàng hó , dịch vụ từng lần có giá trị từ 20
triệu đồng trở lên, giá đã b o gồm thuế giá trị gi tăng GTGT , khi thanh toán phải
có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
 Các khoản chi sau đây sẽ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Theo luật thuế TNDN hiện hành, bao gồm các khoản chi như s u:
1. Khoản trích khấu hao tài sản cố định TSCĐ không đúng theo quy định của
pháp luật:
-

Chi khấu h o đối với TSCĐ không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh

doanh hàng hoá, dịch vụ. Không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu
của DN (trừ TSCĐ thuê mua tài chính).
- Chi khấu h o đối với TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ
sách kế toán của DN theo chế độ quản lý TSCĐ và hạch toán kế toán hiện hành.
- Phần trích khấu h o vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài Chính về chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
- Phần trích khấu h o tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe
đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải
hành khách, du lịch và khách sạn); phần trích khấu h o đối với TSCĐ là tàu bay dân
dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích KD vận chuyển hàng hoá, hành
khách, khách du lịch.

- Khấu h o đối với TSCĐ đã khấu hao hết giá trị.
- Khấu h o đối với công tr nh trên đất vừa sử dụng cho sản xuất KD vừa sử
dụng cho mục đích khác th không được tính khấu h o vào chi phí được trừ đối với
giá trị công tr nh trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
2. Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa phần vượt mức
tiêu hao hợp lý.
3. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người l o động thuộc một trong


15
các trường hợp sau:
- Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người l o động
doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ nhưng thực tế không chi trả
hoặc không có chứng từ th nh toán theo quy định của pháp luật.
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người l o động không được ghi cụ thể
điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ s u: Hợp đồng
l o động; Thỏ ước l o động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty.
- Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người l o động
nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chư chi trừ trường hợp
doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương củ năm s u
liền kề. Mức dự phòng hàng năm do DN quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền
lương thực hiện.
- Tiền lương, tiền công của chủ DN tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành
viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực
tiếp th m gi điều hành sản xuất, kinh doanh.
4. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người l o động không có hó đơn,

chứng từ; phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho người l o động vượt quá
05 năm triệu đồng/người/năm.
5. Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định
cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng
kiến, cải tiến.
6. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao
động; Phần chi phụ cấp cho người l o động đi công tác trong nước và nước ngoài
vượt quá 02 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ
công chức, viên chức Nhà nước.
7. Phần trích nộp các quỹ bảo hiểm bắt buộc cho người l o động vượt mức quy
định; phần trích nộp kinh phí công đoàn cho người l o động vượt mức quy định.
8. Phần chi vượt mức 01 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự
nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm
nhân thọ cho người l o động.
9. Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người l o động không theo đúng quy


16
định hiện hành.
10. Chi đóng góp h nh thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên.
11. Phần chi đóng góp vào các quỹ của Hiệp hội (các Hiệp hội này được thành
lập theo quy định của pháp luật vượt quá mức quy định của Hiệp hội.
12. Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở
hữu là hộ gi đ nh, cá nhân cho thuê đị điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với
đơn vị cung cấp điện, nước.
13. Phần chi phí thuê TSCĐ vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê
trả tiền trước.
14. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh củ đối tượng không
phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

15. Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu
theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp DN đã đi
vào SXKD. Chi trả lãi tiền v y đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công
tr nh đầu tư.
16. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của
Bộ Tài chính về trích lập dự phòng
17. Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn,
hết chu kỳ chư chi hoặc chi không hết.
18. Phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp
thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp
thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
19. Lỗ chênh lệch tỷ giá (CLTG) hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm CLTG hối đoái do đánh giá lại số dư cuối
năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đ ng chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
20. Chi tài trợ cho giáo dục không đúng đối tượng quy định hoặc không có hồ
sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
21. Chi tài trợ cho y tế không đúng đối tượng quy định hoặc không có hồ sơ xác
định khoản tài trợ.
22. Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên t i không đúng đối tượng quy
định hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ.


17
23. Chi tài trợ làm nhà t nh nghĩ cho người nghèo không đúng đối tượng quy
định; chi tài trợ làm nhà t nh nghĩ cho người nghèo, chi tài trợ làm nhà đại đoàn
kết theo quy định của pháp luật không có hồ sơ xác định khoản tài trợ.
24. Chi tài trợ nghiên cứu khoa học không đúng quy định; chi tài trợ không theo
chương tr nh củ Nhà nước dành cho các đị phương thuộc đị bàn có điều kiện
kinh tế xã hội (KTXH) đặc biệt khó khăn.
25. Phần chi phí quản lý KD do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường

trú tại Việt N m vượt mức phân bổ chi phí theo quy định.
26. Các khoản chi được b đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản chi đã
được chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; Chi phí mua
thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn.
27. Phần chi phí liên qu n đến việc thuê quản lý đối với hoạt động kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng, kinh do nh c sino vượt quá 4% doanh thu hoạt động KD
trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino.
28. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ một số trường
hợp đặc th theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính.
29. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính.
 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Tùy theo mục tiêu phát triển KTXH và chính sách kinh tế vĩ mô củ Nhà nước
mà thuế suất thuế TNDN được điều chỉnh theo từng thời kỳ.
-

Từ năm 2004 đến năm 2008: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%

-

Năm 2009 đến năm 2013: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%

-

Năm 2014 đến năm 2015: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%

Như vậy, thuế suất thuế TNDN đ ng có chiều hướng giảm dần.
1.2.3.2 Ph

ng ph p tính thuế


Mức thuế thu nhập
do nh nghiệp phải nộp

=

Thu nhập
tính thuế

x

Thuế suất thuế thu
nhập do nh nghiệp

Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với
thuế suất; trường hợp DN đã nộp thuế thu nhập đối với thu nhập phát sinh ở nước
ngoài th được trừ số thuế thu nhập đã nộp, nhưng tối đ không quá số thuế TNDN
phải nộp theo quy định của Luật thuế TNDN.


18
1.2.4 Kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp
- Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp hồ sơ kh i thuế TNDN cho cơ qu n
thuế quản lý trực tiếp.
- Khai thuế TNDN là khai tạm tính theo quý, thời hạn nộp kh i chậm nhất là
ngày 30 tháng đầu tiên củ quý tiếp theo; trừ một số trường hợp cụ thể sau:
+ Khai thuế TNDN theo từng lần phát sinh đối với hoạt động chuyển nhượng
bất động sản áp dụng đối với DN không có chức năng KD bất động sản và DN có
chức năng KD bất động sản nếu có nhu cầu.
+ Khai thuế TNDN theo từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ chức nước ngoài
KD tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài)

mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có thu nhập
từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
+ Khai thuế TNDN quý tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ
áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và tổ
chức xã hội nghề nghiệp có phát sinh hoạt động KD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế TNDN mà các đơn vị này hạch toán được do nh thu nhưng không
hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động KD (không bao gồm
trường hợp khai thuế TNDN tạm tính quý dành cho người nộp thuế khai theo tỷ lệ
thu nhập chịu thuế trên doanh thu).
- Biểu mẫu khai TNDN nghiệp tạm tính theo quý được b n hành theo thông tư
số 156/2013/TT-BTC ngày 06 /11/2013.
Hồ sơ kh i thuế TNDN tạm tính theo quý là Tờ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm tính theo quý theo mẫu số 01A/TNDN.
Trường hợp người nộp thuế không kê kh i được chi phí thực tế phát sinh của kỳ
tính thuế thì áp dụng Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý theo
mẫu số 01B/TNDN b n hành kèm theo Thông tư này. Căn cứ để tính thu nhập củ
DN trong quý là tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu củ năm trước liền kề.
- Việc nộp thuế TNDN được quy định như s u:
+ Thuế TNDN được tính và nộp bằng đồng Việt Nam.
+ Cơ sở kinh doanh tạm nộp số thuế TNDN theo bản tự khai (theo tờ khai thuế
TNDN tạm tính theo quý), trừ trường hợp cơ qu n thuế ấn định thuế hoặc tính thuế
theo quy định khác của Luật Quản lý thuế vào NSNN đúng hạn và đầy đủ.


19
+ Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp DN có cơ sở sản
xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với đị bàn nơi DN đóng trụ sở chính thì
số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
+ Số thuế TNDN tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở

sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế TNDN phải nộp trong kỳ
nhân (x) tỷ lệ chi phí củ cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của
doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ chi phí được xác định như s u:
Tỷ lệ chi phí củ cơ sở
sản xuất hạch toán phụ thuộc

=

Tổng chi phí củ cơ sở sản
xuất hạch toán phụ thuộc
Tổng chi phí củ do nh nghiệp

1.2.5 Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
- Quyết toán thuế TNDN được thực hiện khi kết thúc năm dương lịch hoặc kết
thúc năm tài chính và thời hạn nộp hồ sơ là quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày
thứ 90 chín mươi , kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
-

Hồ sơ kh i quyết toán thuế TNDN được ban thực hiện theo thông tư

156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 bao gồm các mẫu biểu như s u:
+ Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN
+ Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo (tuỳ theo thực
tế phát sinh củ người nộp thuế):
 Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN,
mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN.
 Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN.
 Các Phụ lục về ưu đãi về thuế TNDN (nếu DN có ưu đãi thuế).
 Phụ lục thông tin về gi o dịch liên kết, mẫu số GCN-01/QLT nếu DN có

gi o dịch liên kết .
+ Báo cáo tài chính năm
- Xác định lỗ và chuyển lỗ:
+ Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm - về thu nhập tính thuế
chư b o gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển s ng.


20
+ Do nh nghiệp có nhiều hoạt động KD th thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản
xuất, kinh do nh là tổng thu nhập củ tất cả các hoạt động kinh do nh. Trường hợp
nếu có hoạt động KD bị lỗ th được b trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế củ các hoạt
động KD có thu nhập do DN tự lự chọn. Phần thu nhập còn lại s u khi b trừ áp
dụng mức thuế suất thuế TNDN củ hoạt động KD còn thu nhập.
+ Do nh nghiệp có lỗ th được chuyển lỗ s ng năm s u, số lỗ này được trừ vào
thu nhập chịu thuế. Thời gi n được chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ
năm tiếp s u năm phát sinh lỗ.
+ Do nh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế củ các quý củ
năm, hoặc DN có số lỗ giữ các quý trong c ng một năm tài chính th được b trừ
số lỗ củ quý trước vào các quý tiếp theo củ năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế
TNDN, do nh nghiệp xác định số lỗ củ cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ
vào thu nhập chịu thuế củ những năm tiếp s u năm phát sinh lỗ.
- Sau khi có tổng thu nhập chịu thuế, nếu DN có thu nhập miễn giảm thuế và
chuyển lỗ, kế toán xác định tổng thu nhập tính thuế trong kỳ.
- Căn cứ vào tổng thu nhập tính thuế để tính thuế TNDN hiện hành ghi vào chi
phí thuế TNDN hiện hành.
- Việc quyết toán thuế TNDN được thực hiện trên phần mềm " Hỗ trợ kê khai
thuế" do Tổng Cục Thuế cung cấp.
Kết luận: Như đã được trình bày ở trên, để tính đúng tính đủ số thuế thu nhập
doanh nghiệp, vấn đề quan trọng nhất là phải xác định được đầy đủ, đúng kỳ, chính
xác doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ. Nhưng chỉ có nguồn thông tin kế toán

từ DN mới cung cấp một cách đáng tin cậy và đầy đủ nhất. Chúng ta cùng nghiên
cứu nguồn thông tin kế toán ấy đã cung cấp cho việc tính thuế thu nhập doanh
nghiệp ở phần tiếp theo.
1.2.6 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong luật thuế TNDN chỉ có một khái niệm là “thuế thu nhập doanh nghiệp .
Còn trong chuẩn mực thuế thu nhập doanh nghiệp – Chuẩn mực số 17, khi nói đến
thuế TNDN bao gồm: t u thu nh p doanh nghiệp hiệ
doanh nghiệp hoãn l

và t u thu nh p

. Kế toán thuế TNDN hiện hành được sử dụng tài khoản

(TK) 8211 và TK 3334 để hạch toán; Kế toán thuế TNDN hoãn lại sử dụng TK 243,
TK 347 và TK 8212 để hoạch toán.


21
-

Các quý trong năm khi thực hiện tính, kê khai và nộp thuế cho Nhà nước.

+ Kế toán ghi nhận bút toán thuế TNDN tạm nộp cho từng quý trong năm:
Nợ TK 8211 / Có TK 3334
+ Khi nộp tiền thuế vào NSNN, kế toán ghi nhận
Nợ TK 3334 / Có TK 111, 112
Cuối năm căn cứ vào tờ khai tự quyết toán thuế TNDN, kế toán xác định số
thuế TNDN phải nộp:
+ Ghi nhận bút toán nếu nộp bổ sung
Nợ TK 8211 / Có TK 3334

+ Ghi nhận bút toán nếu nộp ít hơn
Nợ TK 3334 / Có TK 8211
+ Kết chuyển cuối kỳ, xác định kết quả
Nợ TK 911 / Có TK 8211
- Cuối năm tài chính khi có sự khác biệt giữa giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế sẽ
xãy ra một số trường hợp như s u:
(1) Chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số
được hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 8212 / Có TK 347
(2) Chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số
được hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 347 / Có TK 8212
(3) Kế toán ghi nhận bổ sung giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại là số chênh
lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập
trong năm, nếu chắc chắn rằng trong tương l i do nh nghiệp có đủ lợi nhuận tính
thuế để thu hồi tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong năm hiện tại, ghi:
Nợ TK 243 / Có TK 8212
(4) Kế toán ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại là số chênh lệch giữa số tài
sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 8212 / Có TK 243
1.3 Vận dụng thông tin kế toán trong việc kê khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp.
1.3.1 Ph

ng ph p kế to n liên quan đến việc x c định doanh thu


22
Để theo dõi doanh thu phát sinh tại đơn vị th thường tìm hiểu qu các phương
pháp kế toán như s u:

 Chứng từ kế toán:
Hóa đơn bán hàng hoặc hó đơn GTGT do DN phát hành khi tiêu thụ sản phẩm
của hàng hóa hoặc dịch vụ là nơi cung cấp thông tin về doanh thu tại DN. Trên nội
dung củ hó đơn đã thể hiện đầy đủ thông tin về số lượng, đơn giá và thành tiền
của các chủng loại hàng hóa (ngoại trừ việc cung cấp dịch vụ).
Đối với các DN có hoạt động xuất khẩu, bộ chứng từ xuất khẩu bao gồm: tờ
khai hải qu n, invoice và p cking list là nơi cung cấp thông tin về xuất khẩu hàng
hóa của DN phát sinh trong kỳ.
Một số DN đặc thù thì: thẻ quầy hàng, vé các loại cũng là nguồn thông tin quan
trọng để ghi nhận doanh thu.
Đối với các công ty sản xuất và thương mại để nâng c o độ tin cậy về việc ghi
nhận doanh thu, đòi hỏi phải có sự kiểm tr đối chiếu số lượng giữ hó đơn bán
hàng, bộ chứng từ xuất khẩu với phiếu xuất kho thành phẩm, phiếu xuất kho hàng
hóa, phiếu giao hàng, giấy ra cổng, thẻ kho, bảng tổng hợp nhập xuất tồn thành
phẩm, hàng hóa, sổ nhật ký bảo vệ ... của DN
Ghi nhận doanh thu được thể hiện qu sơ đồ 1.1 như s u:
- Phiếu xuất kho
thành phẩm, phiếu
xuất kho hàng hóa,
chứng từ vận tải…
- Thẻ kho, giấy ra
cổng…
- Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn thành
phẩm, hàng hó …

Tập hợp
dữ liệu

- Hó đơn

GTGT hoặc
hó đơn bán
hàng.
- Bộ chứng từ
xuất khẩu.
- Vé
- Thẻ quầy
hàng

Ghi
nhận

Doanh
thu

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)

S đồ 1.1: Mô tả cách ghi nhận doanh thu
Tuy nhiên những chứng từ kế toán chỉ dừng lại việc cung cấp thông tin về
do nh thu bán hàng đối với từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Để biết được doanh
thu trong kỳ của doanh nghiệp, cần tìm đến các kênh cung cấp thông tin sổ sách kế


23
toán như s u.
 Sổ sách kế toán:
Theo luật kế toán hiện hành, các sổ kế toán theo dõi doanh thu khá chi tiết theo
từng loại doanh thu cụ thể. Bao gồm:
+ Sổ kế toán TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Sổ kế toán TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ

+ Sổ kế toán chi tiết TK 3387: Do nh thu chư thực hiện
Ngoài ra muốn biết thêm thông tin về doanh thu thuần của DN trong kỳ thì cần
phải quan tâm thêm các sổ kế toán làm giảm trừ do nh thu như:
+ Sổ kế toán TK 521: Chiết khấu thương mại
+ Sổ kế toán TK531: Hàng bán bị trả lại
+ Sổ kế toán TK 532: Giảm giá hàng bán
Để thấy được bức tranh tổng thể trong việc ghi nhận doanh thu cho mục đích
tính thu nhập chịu thuế trong kỳ, báo cáo tài chính của DN là một kênh thông tin
không thể thiếu được.
 Báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính trong đó có báo cáo KQHĐKD là nơi tổng hợp chỉ tiêu về
doanh thu trong kỳ một cách đầy đủ nhất, đây là nguồn thông tin quan trọng đối với
cơ qu n thuế khi xem xét do nh thu để tính toán thu nhập chịu thuế trong kỳ được
thể hiện qu sơ đồ 1.2 như s u:

Nguồn thông tin tổng hợp
trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.

- Doanh thu bán hàng
- Các khoản giảm trừ doanh
thu
- Doanh thu thuần
- Doanh thu hoạt động tài
chính có liên qu n đến hoạt
động kinh doanh chính
trong kỳ.

Điều
chỉnh


Điều chỉnh
tăng hoặc
giảm các
khoản
doanh thu
không phù
hợp theo
quy định
của Luật
thuế TNDN

=

Doanh thu
được tính
thu nhập
chịu thuế
trong kỳ

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

S đồ 1.2: Mô tả cách thức ghi nhận doanh thu khi x c định thu nhập chịu thuế


24
Trên đây là những phương pháp kế toán cung cấp thông tin về doanh thu giúp
cho kế toán thực hiện việc kê khai và quyết toán thuế TNDN trong kỳ. Tuy nhiên,
đối với mỗi DN việc ghi nhận doanh thu trong kỳ là điều rất dễ dàng và tương đối
chính xác (vì phần lớn DN khi ghi nhận do nh thu đều tuân thủ theo chuẩn mực số

14, chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác). Còn để tính đúng thu nhập chịu thuế
trong kỳ, vấn đề ghi nhận chi phí thường được quan tâm nhiều hơn.
1.3.2 Ph

ng ph p kế to n liên quan đến việc x c định chi phí

Trong kê khai quyết toán thuế TNDN thông tin quan trọng nhất, được nhiều đối
tượng quan tâm nhất, đó chính là chi phí sản xuất phát sinh và kết chuyển chi phí
trong kỳ. Các phương pháp kế toán về chi phí bao gồm:
 Hóa đơn, chứng từ đầu vào:
Gồm nhiều loại chứng từ. Xét theo nguồn gốc phát sinh thì chứng từ có các
nguồn gốc như s u:
- Chứng từ có nguồn gốc từ bên ngoài: tất cả các loại hó đơn, chứng từ đầu
vào của các loại hàng hóa và dịch vụ do bên ngoài cung cấp cho doanh nghiệp là
nơi chứ đựng thông tin về chi phí. Tuy nhiên, có những hó đơn, chứng từ khi phát
sinh của kỳ này nhưng được phân bổ chi phí của nhiều kỳ thông qua việc khấu hao
hoặc phân bổ.
- Chứng từ có nguồn gốc bên trong nội bộ DN: những chứng từ kế toán do
chính DN lập nhưng vẫn được xem là chi phí, đó là: bảng thanh toán tiền lương, các
khoản trích theo lương, bảng phân bổ chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn, bảng
phân bổ khấu hao, chi phí lập dự phòng, chi phí trích trước...
- Chứng từ có nhiều nguồn gốc: hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên doanh...
Đối với thuế TNDN, chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý quan trọng nhất để xác
định các khoản chi phí hợp lệ, hợp lý được tính trừ vào doanh thu chịu thuế để xác
định đúng đắn thu nhập chịu thuế. Chứng từ, hó đơn đầu vào càng chính xác, kịp
thời th độ tin cậy càng c o để xác định chi phí hợp lý. Thực tế, cũng cho thấy chất
lượng, độ tin cậy của chúng từ phụ thuộc vào nguồn gốc của chứng từ. Trong đó,
chứng từ do bên ngoài cung cấp có độ tin cậy c o hơn chứng từ trong nội bộ DN.
 Các khoản lập dự phòng:
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, hoạt động KD tại DN luôn ẩn chứa

những rủi ro tiềm tàng khó lường. Do vậy, để đảm bảo an toàn vốn, góp phần nâng


25
cao hiệu quả KD. Hiện nay, hầu hết Chính phủ các nước đều cho phép DN được
trích lập các khoản dự phòng tính vào chi phí để hạn chế và b đắp rủi ro KD cho
DN, các loại dự phòng bao gồm:
-

Dự phòng nợ phải thu khó đòi

-

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

-

Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn

Quy định về điều kiện, thủ tục và mức lập các khoản dự phòng được nêu trên
đây hiện đ ng áp dụng theo theo Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 củ
Bộ Tài Chính.
 Sổ sách kế toán:
Tất cả các sổ sách kế toán có liên qu n đến việc tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm đều cung cấp thông tin về chi phí của DN:
- Sổ kế toán TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Sổ kế toán TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- Sổ kế toán TK 627: Chi phí sản xuất chung
Và một số sổ kế toán khác tập hợp các khoản chi phí quản lý của DN, như:
- Sổ kế toán TK 635: Chi phí hoạt động tài chính đã thực hiện)

- Sổ kế toán TK 641: Chi phí bán hàng
- Sổ kế toán TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tuy nhiên, việc ghi nhận chi phí khi tính thu nhập chịu thuế trong kỳ phải gắn
liền với do nh thu tương ứng. Do đó, cần phải xem xét thêm các thông tin về chi
phí trên báo cáo tài chính.
 Báo cáo tài chính:
Trong BCTC của DN có báo cáo KQHĐKD, là nơi ghi nhận các khoản mục chi
phí tương ứng với khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã được tiêu thụ trong kỳ của DN.
Với nguồn thông tin chi phí theo báo cáo KQHĐKD chuyển s ng chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế đòi hỏi phải có một số điều chỉnh được thể hiện
theo sơ đồ 1.3 như sau:
Sơ đồ 1.3 sẽ trình bày những kênh cung cấp thông tin về việc ghi nhận chi phí
trong kỳ của DN. Khi kê khai quyết toán thuế TNDN thường được vận dụng để tính
đúng thu nhập chịu thuế.


×