Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần bê tông và xây dựng VINACONEX xuân mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐOÀN XUÂN HÕA

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG
VÀ XÂY DỰNG VINACONEX XUÂN MAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐOÀN XUÂN HÕA

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG
VÀ XÂY DỰNG VINACONEX XUÂN MAI
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HƢƠNG LIÊN
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi đƣợc
thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Hƣơng Liên
Số liệu đƣợc nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đoàn Xuân Hòa


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng đào tạo trƣờng Đại học kinh tế,
ĐHQG Hà Nội đã tạo điều kiện cho chúng tôi có đƣợc môi trƣờng tốt nhất
để hoàn thành tốt việc học tập và bảo vệ luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô giáo khoa Tài chính-Ngân
hàng thuộc trƣờng Đại học kinh tế, ĐHQG Hà Nội đã tận tâm giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong thời gian theo học Thạc sĩ
tại trƣờng.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hƣơng Liên đã
tận tình hƣớng dẫn chỉ bảo cho tôi trong thời gian làm luận văn để tôi có
thể hoàn thành tốt nhất luận văn của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Đoàn Xuân Hòa


TÓM TẮT
Đề tài “Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần Bê tông & Xây
dựng Vinaconex Xuân Mai” đƣợc trình bày theo 4 chƣơng. Phần mở đầu,
tác giả đề cập đến tính cấp thiết của đề tài, mục đích nghiên cứu, câu hỏi
nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu và
cuối cùng là bố cục của luận văn. Trong chƣơng 1 đề cập đến những công
trình nghiên cứu, các đóng góp của những đề tài nghiên cứu trƣớc đây, đƣa
ra điểm khác biệt, đóng góp mới so với các đề tài nghiên cứu trƣớc. Đề tài
cũng đã trình bày đƣợc những vấn đề lý thuyết cơ bản bao gồm các khái
niệm về tài sản, phân loại tài sản cuối cùng là các chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Trong chƣơng 2 để triển khai
nghiên cứu những nội dung của luận văn, trên cơ sở thu thập thông tin thứ
cấp tác giả đã phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản và phƣơng
pháp so sánh theo chuỗi thời gian, so sánh các đơn vị cùng ngành và trung
bình ngành. Trong chƣơng 3, tác giả đi vào phân tích, đánh giá thực trạng
hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng
Vinaconex Xuân Mai. Ở phần này tác giả tập trung phân tích đến các chỉ
tiêu về lƣợng hàng tồn kho, quản lý các khoản phải thu, quản lý các khoản
đầu tƣ tài chính… đây là những nhân tố rất quan trọng tác động mạnh đến
hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty XMC. Qua đó, ngoài một số tín hiệu
tích cực trong việc sử dụng tài sản Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng
Vinaconex Xuân Mai vẫn còn rất nhiều những điểm cần phải khác phục để
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Những đóng góp về giải pháp và kiến
nghị để Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản đƣợc tác giả trình bày chi tiết trong
chƣơng 4, qua đó góp phần tăng năng lực, hiệu quả sản xuất kinh doanh

cho Công ty.


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU --------------------------------------------------------------------------------------- 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài ----------------------------------------------------------------- 1

2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ----------------------------------------------------- 2

3.

Câu hỏi nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------- 2

4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ----------------------------------------------------- 2

5.

Phƣơng pháp nghiên cứu ---------------------------------------------------------------- 3

6.


Kết cấu luận văn -------------------------------------------------------------------------- 3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP -------------------------------- 4
1.1 Tổng quan nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp --------- 4
1.1.1

Giới thiệu các công trình có liên quan tới đề tài-------------------------------- 4

1.1.2

Những điểm kế thừa và đóng góp mới của đề tài ------------------------------ 6

1.2 Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp -------------------- 7
1.2.1

Khái niệm tài sản.------------------------------------------------------------------- 7

1.2.2

Phân loại tài sản --------------------------------------------------------------------- 7

1.2.3

Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ----------------------------------- 13

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU -------- 23
2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp ----------------------------------------------- 23
2.2 Phƣơng pháp xử lý số liệu thứ cấp --------------------------------------------------- 24
CHƢƠNG 3: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ

TÔNG VÀ XÂY DỰNG VINACONEX XUÂN MAI--------------------------------- 27
3.1 Khái quát tình hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của Công ty CP Bê tông
& Xây dựng Vinaconex Xuân Mai -------------------------------------------------------- 27
3.1.1

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ------------------------------ 27

3.1.2

Chức năng và nhiệm vụ của Công ty ------------------------------------------ 28

3.1.3

Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty -------------------------------- 29


3.1.4

Đặc điểm của sản phẩm và quy trình công nghệ -------------------------- 29

3.1.5

Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2010-2014.31

3.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty ------------------------------- 32
3.2.1

Những thuận lợi và khó khăn cơ bản của công ty trong hoạt động kinh

doanh


-------------------------------------------------------------------------------------- 32

3.2.2

Thực trạng tài sản của Công ty ------------------------------------------------- 33

3.2.3

Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty ----------------------------- 47

3.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty CP Bê tông & Xây dựng
Vinaconex Xuân Mai ------------------------------------------------------------------------ 57
3.3.1

Kết quả đạt đƣợc ------------------------------------------------------------------ 57

3.3.2

Hạn chế và nguyên nhân --------------------------------------------------------- 59

CHƢƠNG 4: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN Ở CÔNG TY CP BÊ
TÔNG & XÂY DỰNG VINACONEX XUÂN MAI----------------------------------- 68
4.1 Định hƣớng phát triển của Công ty trong những năm sắp tới -------------------- 68
4.1.1.

Các mục tiêu chủ yếu ------------------------------------------------------------ 68

4.1.2.


Chiến lƣợc phát triển trung và dài hạn ----------------------------------------- 68

4.1.3.

Các mục tiêu đối với môi trƣờng, xã hội và cộng đồng của Công ty ------ 69

4.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty CP Bê
tông & Xây dựng Vinaconex Xuân Mai -------------------------------------------------- 70
4.2.1

Các nhóm giải pháp chung ------------------------------------------------------ 70

4.2.2

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty ------ 74

4.2.3

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty -------- 79

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH SÁCH KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu


Nguyên nghĩa

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

BÐS

Bất động sản

3

CP

Cổ phần

4

GTGT

Giá trị gia tăng

5

HQSD


Hiệu quả sử dụng

6

KTQD

Kinh tế quốc dân

7

MTV

Một thành viên

8

TSCÐ

Tài sản cố định

9

SXKD

Sản xuất kinh doanh

10

TSDH


Tài sản dài hạn

11

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

12

TSCÐHH

Tài sản cố định hữu hình

13

TSNH

Tài sản ngắn hạn

14

VCSH

15

XMC

Vốn chủ sở hữu
Công ty Bê tông & Xây dựng Vinaconex

Xuân Mai

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

Kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm

31

2

Bảng 3.2

Cơ cấu tài sản qua các năm

33

3


Bảng 3.3

Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty

35

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

Cơ cấu tài sản dài hạn

40

6

Bảng 3.6

Bảng cơ cấu tài sản cố định hữu hình

43

7

Bảng 3.7


8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH

51

12

Bảng 3.12

Chỉ số vòng quay hàng tồn kho qua các năm

53

13


Bảng 3.13

14

Bảng 3.14

Chỉ số kỳ thu tiền bình quân

54

15

Bảng 3.15

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH

55

16

Bảng 3.16

17

Bảng 4.1

Chi tiết hàng tồn kho qua các năm

Hệ số hao mòn tài sản cố định hữu hình
Bảng trích lập dự phòng các khoản đầu tƣ tài chính dài

hạn đến năm 2014
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Các chỉ tiêu phản ánh HQSD tổng TS các công ty
trong cùng ngành năm 2013 và 2014

Cơ cấu hàng tồn kho của tổng Vinaconex và Vinaconex 2
năm 2014

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH các đơn vị
cùng ngành năm 2013, 2014
Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2015

ii

Trang

38

44
45
48
50

54

56
70


MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài
Có thể nói rằng tài sản chính là biểu hiện sức mạnh hiện tại và trong tƣơng lai

của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là phải quản lý và sử dụng tài
sản nhƣ thế nào để phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, phù hợp với quy
mô, điều kiện sản xuất và nhu cầu thị trƣờng để đạt hiệu quả cao nhất .
Sau khi tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế nƣớc ta đã thu đƣợc
những thành tựu đáng khích lệ. Từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý
của Nhà nƣớc theo định hƣớng Xã hội chủ nghĩa với những bƣớc tiến khá vững chắc,
chúng ta đang bắt đầu bƣớc vào quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc.
Trong cơ chế mới, nhiều doanh nghiệp đã đứng vững và làm ăn phát triển song cũng có
nhiều doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, đang đứng bên bờ vực phá sản. Điều đó có
thể do nhiều nguyên nhân, nhƣng một trong những nguyên nhân chủ yếu là do công
tác quản lý và sử dụng tài sản không hợp lý và kém hiệu quả .
Trong những năm qua, trƣớc những diễn biến bất lợi của nền kinh tế nói
chung, khủng hoảng nghiêm trọng của ngành xây dựng và bất động sản nói riêng;
công ty Cổ phần Bê tông & Xây dựng Vinaconex Xuân Mai phải đối mặt với muôn
vàn thách thức. Việc thu hồi công nợ của khách hàng và đối tác gặp nhiều khó khăn
cũng nhƣ việc khó tiếp cận đƣợc các nguồn vốn vay đã làm công tác luân chuyển
vốn, đầu tƣ hoạt động trở nên eo hẹp hơn bao giờ hết. Để tồn tại và phát triển trong
giai đoạn này, công tác quản lý tài sản đóng một vai trò hết sức quan trọng, việc
nâng cao sử dụng tài sản giúp cho doanh nghiệp nói chung có thể vực dậy đƣợc
trong những giai đoạn khó khăn nhất. Đây là một cách các doanh nghiệp có thể tự
chủ và phát huy những thứ đang có mà chúng ta vẫn gọi là “Tự đứng lên bằng đôi
chân của mình”.
Trên cơ sở kiến thức đã đƣợc trang bị và kinh nghiệm thực tế làm việc tôi đã
quyết định lựa chọn đề tài Luận văn của mình là: “Hiệu quả sử dụng tài sản của


1


công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai” nhằm đƣa ra một số ý
kiến đóng góp vào công tác quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại các doanh
nghiệp nói chung và tại công ty Bê tông Xuân Mai nói riêng.
2.

Mục đích nghiên cứu của luận văn
-

Luận văn nêu những công trình nghiên cứu, đƣa ra điểm khác biệt, đóng
góp mới so với các đề tài nghiên cứu trƣớc.

-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản trong các doanh
nghiệp;

-

Phân tích thực trạng sử dụng tài sản tại công ty CP Bê tông & Xây dựng
Vinaconex Xuân Mai. Nêu ra các thuận lợi, khó khăn trong hoạt động sử
dụng tài sản tại công ty.

-

So sánh, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty CP Bê
tông & Xây dựng Vinaconex Xuân Mai với các đơn vị cùng ngành và số

liệu chung toàn ngành.

-

Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công
ty CP Bê tông & Xây dựng Vinaconex Xuân Mai.

3.

Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn phải trả lời đƣợc những câu hỏi nghiên cứu sau:
-

Hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp là gì?

-

Tại sao phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp?

-

Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp?

-

Đánh giá nhƣ thế nào về sử dụng tài sản tại công ty Cổ phần Bê tông và
Xây dựng Vinaconex Xuân Mai?

-


Có những giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công
ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai?

4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài
sản tại Công ty CP Bê tông & Xây dựng Vinaconex Xuân Mai.

2


-

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài thu thập và phân tích các số liệu về tình hình
sử dụng tài sản trong giai đoạn 2010-2014 của Công ty có so sánh với các
chỉ tiêu trung bình ngành và một số doanh nghiệp khác tƣơng đƣơng cùng
ngành.

5.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Để triển khai nghiên cứu những nội dung của Luận văn, phƣơng pháp nghiên

cứu chung mà luận văn sử dụng dự kiến là: Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và
phƣơng pháp xử lý dữ liệu thứ cấp.
Luận văn cũng sử dụng các nội dung, số liệu, nguồn báo cáo của Công ty Cổ
phần Bê tông và Xây Dựng Vinaconex Xuân Mai trong giai đoạn 2010 đến 2014

đồng thời có phân tích so sánh với số liệu của các công ty cùng lĩnh vực và đặc thù
ngành.
6.

Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu để thực hiện

mục đích nghiên cứu trong 4 chƣơng.
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản
trong doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp luận và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng sử dụng tài sản tại công ty Cổ phần Bê tông và Xây
dựng Vinaconex Xuân Mai
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ở công ty
Cổ phần bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai.

3


Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP

1.1

Tổng quan nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh
nghiệp

1.1.1

Giới thiệu các công trình có liên quan tới đề tài

Tài sản là biểu hiện sức mạnh của doanh nghiệp, tuy nhiên sử dụng có hiệu

quả nhất sức mạnh đó mới là quan trọng. Có những doanh nghiệp xuất phát điểm
với nguồn tài sản cũng nhƣ nguồn vốn rất hạn chế nhƣng họ có những bƣớc phát
triển ngoạn mục để vƣơn lên thành những doanh nghiệp hùng mạnh. Ngƣợc lại
cũng có rất nhiều đơn vị với nguồn lực hùng mạnh nhƣng liên tiếp làm ăn thiếu hiệu
quả, dẫn đến phải thu hẹp quy mô hoặc đứng trƣớc nguy cơ phá sản. Sử dụng sức
mạnh của doanh nghiệp chính là sử dụng có hiệu quả tài sản của doanh nghiệp.
Vì tầm quan trọng của hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, nên đã có
nhiều luận văn, luận án, bài báo nghiên cứu khoa học viết về đề tài này. Có thể kể
đến một số các công trình sau:
- Vũ Anh Tuấn (2012) “một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản tại công ty Cầu 3 Thăng Long”, luận văn tốt nghiệp trƣờng đại học KTQD.
Luận văn đề cập tới một số nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng tài sản các biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Tuy nhiên trong luận văn còn chƣa
đề cập đến nhiều nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng tài sản nhƣ ảnh hƣởng của
thị trƣờng và một số nhân tố liên quan tới nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
Đồng thời luận văn chƣa nêu ra đƣợc các nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
tổng tài sản của doanh nghiệp.
- Vũ Quang Hòa (2005) “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
lƣu động ở Công ty giầy Thƣợng Đình”, luận văn tốt nghiệp trƣờng đại học KTQD.
Luận văn đề cập khá chi tiết các nhân tố ảnh hƣởng tới tài sản lƣu động và các biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Tuy nhiên luận văn chỉ nghiên cứu tới tài

4


sản lƣu động mà không quan tâm tới tài sản cố định – là một tài sản rất quan trọng
trong việc quản lý hiệu quả tài sản của doanh nghiệp.
- Trần Thanh Tâm (2010) “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại

Công ty cổ phần xây dựng số 1”, luận văn tốt nghiệp học viện Tài chính. Việc phân
tích trọng tâm vào tài sản cố định giúp cho tác giả tập trung một cách sâu nhất các
nhân tố ảnh hƣởng tới tài sản cố định công ty và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản cố định bao gồm các giải pháp nhƣ: Hoàn thiện quy trình ra quyết định
mua sắm TSCĐ, tăng cƣờng đổi mới công nghệ quản lý và sử dụng TSCĐ, tận dụng
năng lực của TSCĐ trong công ty …
- Cao Minh Nghĩa (2010) “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh”, tạp chí Viê ̣n nghiên cƣ́u phát triể n TP .HCM. Tác giả tập trung nêu ra
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực chế biến
bao gồm: Đào tạo nâng cao nhân lực, điều chỉnh cơ cấu vốn, đầu tƣ đổi mới máy
móc và thiết bị công nghệ, áp dụng công nghệ thông tin, phát triển hệ thống quản lý
sản phẩm. Các giải pháp này chủ yếu là các giải pháp có tính chất tác động trực tiếp
đến việc sản xuất sản phẩm mà ít đề cập tới việc các quản lý tài sản và tổ chức sản
xuất sản phẩm. Đồng thời, tác giả chỉ nêu ra nhóm giải pháp chủ yếu có liên quan
tới ngành công nghiệp chế biến, vì thế đối với các doanh nghiệp cụ thể khác, các
nhóm giải pháp này sẽ gặp một số khó khăn khi áp dụng.
- Trần Thanh Phƣơng (2014) “Thách thức mới cho doanh nghiệp xây dựng”,
tạp chí BIC. Tác giả đề cập tới những thách thức mới trong giai đoạn hiện nay của
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Với một nhu cầu ngày càng lớn
về xây dựng công trình, việc đòi hỏi về năng lực thi công xây dựng công trình cũng
ngày một tăng cao. Để tạo uy tín cũng nhƣ năng lực của các doanh nghiệp xây dựng
phải giải quyết các vấn đề kỹ thuật nhƣ xác định chi phí thi công chính xác, nâng
cao trình độ tổ chức quản lý thi công, nâng cao trình độ nắm bắt công nghệ xây
dựng mới. Hai là giải quyết các vấn đề về bài toán con ngƣời nhƣ tập trung ổn định
nhân sự quản lý cấp cao, trình độ lao động đội ngũ công nhân. Có thể nói, các vấn

5



đề cần giải quyết trong bài viết khá thực tế đối với hầu hết các doanh nghiệp xây
dựng hiện nay.
- Nhìn chung, các đề tài nói trên đều nhằm tập trung vào việc nghiên cứu nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, tuy nhiên, cho tới thời điểm hiện tại,
chƣa có đề tài nào nghiên cứu sâu về hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty Cổ phần
Bê tông & Xây dựng Vinaconex Xuân Mai trong giai đoạn 2010-2013. Vì vậy,
trong luận văn này tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài
sản của doanh nghiệp, vận dụng lý luận chung để phân tích thực trạng sử dụng tài
sản tại công ty Cổ phần Bê tông & Xây dựng Vinaconex Xuân Mai trong giai đoạn
2010-2013, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại
Công ty.
1.1.2

Những điểm kế thừa và đóng góp mới của đề tài

1.1.2.1

Những điểm kế thừa

Mang tính chất kế thừa và phát huy luận văn “Hiệu quả sử dụng tài sản của
công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai” cũng có những điểm
giống một số luận văn của các tác giả gần đây:
- Thứ nhất, khung lý thuyết Hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp nói
chung cũng không có nhiều thay đổi so với các luận văn thạc sỹ, các bài báo, các
nghiên cứu khoa học đã từng xuất hiện trƣớc đây.
- Thứ hai, luận văn cũng đã đánh giá đƣợc năng lực sử dụng tài sản của doanh
nghiệp tác trên đầy đủ các yêú tố nhƣ: Năng lực sử dụng tổng tài sản, năng lực sử
dụng tài sản ngắn hạn, năng lực sử dụng tài sản ngắn hạn.
- Thứ ba, luận văn đi sâu phân tích việc hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp trong ngành xây dựng, từ đó nêu ra nhiều nhóm biện pháp cụ thể tác động

tới từng yếu tố ảnh hƣởng tới việc sử dụng tài sản trong doanh nghiệp nghiên cứu.
- Cuối cùng, luận văn đƣợc nghiên cứu trong một khoảng thời gian tƣơng đối
phổ biến là 4 năm nên có những đánh giá sát thực về xu hƣớng, cơ hội và thách thức
cập nhật với thời đại doanh nghiệp bây giờ.
1.1.2.2

Những đóng góp mới

6


Mặc dù đề tài “Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Bê tông và Xây
dựng Vinaconex Xuân Mai” có những kế thừa của các đề tài cũng nhƣ các nghiên
cứu đã qua. Tuy nhiên luận văn này tác giả cũng có những đóng góp mới nhƣ sau:
- Đề tài về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp vì vậy tác giả xem xét
các yếu tố về sử dụng quản lý hàng tồn kho, quản lý các khoản phải thu, quản lý các
khoản đầu tƣ tài chính... là những nhân tố rất quan trọng tác động trực tiếp tới hiệu
quả sử dụng tài sản tại công ty XMC.
- Tiếp theo đề tài nghiên cứu cụ thể về hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ
phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai nên tác giả thu thập đầy đủ dữ liệu
về các chỉ tiêu có tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty XMC. Đồng thời
tác giả cũng đƣa ra các số liệu của các đơn vị trong ngành và của Tổng công ty
Vinaconex để so sánh để phân tích đƣợc điểm yếu, điểm mạnh của công ty XMC,
từ đó có những đánh giá khách hơn, đồng thời đƣa ra những kiến nghị cụ thể và hữu
ích nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Bê tông và
Xây dựng Vinaconex Xuân Mai.

1.2

Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp


1.2.1

Khái niệm tài sản.
Tài sản của doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực có thực, hữu hình hoặc vô

hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp đó (Nguyễn
Đình Kiệm, 2012).
1.2.2

Phân loại tài sản
Có rất nhiều cách phân loại tài sản tuỳ theo hƣớng phân tích ,mục đích của nhà

phân tích mà các nhà tài chính phân loại tài sản ra theo nhiều cách khác nhau nhƣ
tài sản thực và tài sản tài chính; khi phân loại tài sản theo đặc tính cấu tạo của vật
chất thì tài sản bao gồm Tài sản vô hình và tài sản hữu hình ; khi phân loại tài sản
theo chu kỳ sản xuất ta có Tài sản lƣu động và tài sản cố định ... Thông thƣờng Tài
sản của doanh nghiệp trong báo cáo tài chính đƣợc phân chia trên cơ sở thời gian sử

7


dụng và luân chuyển thu hồi vốn nên đƣợc chia thành 2 loại: Tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn (Nguyễn Đình Kiệm, 2012).
1.2.2.1

Tài sản ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tƣơng đƣơng tiền và các

TSNH khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng
một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thƣờng của doanh nghiệp có đến thời
điểm báo cáo. Tài sản ngắn hạn gồm: Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền, các
khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, và tài
sản ngắn hạn khác (Nguyễn Đình Kiệm, 2012)
- Tiền và các khoản tương đương tiền. Tiền đƣợc hiểu là tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tƣơng đƣơng tiền là các khoản đầu tƣ
ngắn hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không
có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
- Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tƣ chứng
khoán có thời hạn thu hồi dƣới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (nhƣ: tín
phiếu kho Bạc, kỳ phiếu ngân hàng,…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ
phiếu, trái phiếu) để kiếm lời và các loại đầu tƣ tài chính khác không quá một năm.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách
hàng, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu
hồi hoặc thanh toán dƣới một năm.
- Tồn kho: Bao gồm vật tƣ, hàng hoá, sản phẩm, sản phẩm dở dang. Doanh
nghiệp cần duy trì hàng tồn kho vì nó giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong sản
xuất và tiêu thị sản phẩm. Tuy nhiên nếu hàng tồn kho quá nhiều sẽ làm tăng chi phí
kho bãi, chi phí bảo quản, chi phí cơ hội do thiếu vốn... Quản trị hàng tồn kho cần
cân nhắc giữa lợi ích của việc duy trì hàng tồn kho và chi phí duy trì tồn kho gây
nên.
- Tài sản ngắn hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trƣớc ngắn hạn, thuế GTGT
đƣợc khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nƣớc, tài sản ngắn hạn khác.
1.2.2.2

Tài sản dài hạn

8



Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các loại tài sản không đƣợc phản ánh trong chỉ
tiêu TSNH. TSDH phản ánh tổng giá trị các khoản tài sản dài hạn có thời điểm
đến báo cáo bao gồm: Các khoản phải thu dài hạn,tài sản cố định, BĐS đầu tƣ,
các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn, và tài sản dài hạn khác. (Nguyễn Đình Kiệm,
2012).
a, Các khoản phải thu dài hạn: là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc
thanh toán trên một năm.
b, Bất động sản đầu tư: là những bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất,
nhà hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do ngƣời chủ sở
hữu hoặc ngƣời đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục
đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong
sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán
trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thƣờng.
Một bất động sản đầu tƣ đƣợc ghi nhận là tài sản phải thoả mãn đồng thời
hai điều kiện sau:
- Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai.
- Nguyên giá của bất động sản đầu tƣ phải đƣợc xác định một cách đáng tin
cậy.
Nguyên giá của bất động sản đâu tƣ bao gồm giá mua và các chi phí liên
quan trực tiếp, nhƣ: phí dịch vụ tƣ vấn luật pháp liên quan, thuế trƣớc bạ và các chi
phí giao dịch liên quan khác.
c, Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho
các hoạt động của doanh nghiệp và phải thoả mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn
sau:
- Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai từ việc sử dụng tài sản
đó.
- Nguyên giá tài sản phải đƣợc xác định một cách tin cậy.
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.


9


- Có giá trị từ 30.000.000 đồng (ba mƣơi triệu đồng) trở lên.
Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tƣ đổi mới tài sản cố định là một trong
các yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, bởi vì:
- Tài sản cố định là yếu tố quyết định năng lực sản xuất – kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Nhờ đổi mới tài sản cố định mới có đƣợc năng suất cao, chất lƣợng sản
phẩm và dịch vụ tốt, chi phí tạo ra sản phẩm, dịch vụ thấp tạo điều kiện đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đó làm tăng doanh thu và do đó doanh nghiệp mới có đủ
sức cạnh trạnh trên thị trƣờng. Xét trên góc độ này, đầu tƣ đổi mới tài sản cố định
kịp thời, hợp lý trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
- Xét trên góc độ tài chính doanh nghiệp, sự nhạy cảm trong đầu tƣ đổi mới
tài sản cố định là một nhân tố quan trọng để giảm chi phí nhƣ: Chi phí sửa chữa lớn
tài sản cố định, hạ thấp hao phí năng lƣợng, giảm chi phí biến đổi để tạo ra sản
phẩm và là biện pháp rất quan trọng để hạn chế hao mòn vô hình trong điều kiện
cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển nhanh, mạnh nhƣ hiện nay.
Tài sản cố định đƣợc phân loại dựa trên các tiêu thức nhất định nhằm phục
vụ cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thƣờng có một số cách thức
phân loại chủ yếu sau:
+ Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:
Theo phƣơng pháp này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp đƣợc chia
thành hai loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ
thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh nhƣ: Nhà cửa, vật kiến trúc,
máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vân tải, thiết bị truyền dẫn…
Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất
nhƣng xác định đƣợc giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt

động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tƣợng khác thuê phù
hợp với tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình. Thông thƣờng, tài sản cố định vô hình

10


bao gồm: Quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành,
phần mềm máy vi tính, bản quyền, bằng sáng chế,…
Phƣơng pháp phân loại này giúp cho ngƣời quản lý thấy đƣợc cơ cấu đầu
tƣ vào tài sản cố định theo hình thái biểu biện, là căn cứ để quyết định đầu tƣ dài
hạn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp với
mỗi loại tài sản cố định.
+ Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng:
Dựa theo tiêu thức này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp đƣợc chia
làm hai loại:
Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố định
đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh
doanh phụ của doanh nghiệp.
Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc
phòng: Là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp
quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo
an ninh, quốc phòng.
Cách phân loại này giúp cho ngƣời quản lý doanh nghiệp thấy đƣợc kết cấu
tài sản cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý
và tính khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp
với mỗi loại tài sản cố định.
+ Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, có thể chia toàn bộ tài sản cố
định của doanh nghiệp thành các loại sau:
- Tài sản cố định đang dùng.

- Tài sản cố định chƣa cần dùng.
- Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.
Dựa vào cách phân loại này, ngƣời quản lý nắm đƣợc tổng quát tình
hình sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện

11


pháp sử dụng tối đa các tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng
nhanh các tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
d, Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tƣ vào việc mua bán
các chứng khoán có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng
tiền, bằng hiện vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một
năm và các loại đầu tƣ khác vƣợt quá thời hạn trên một năm. Có thể nói tài sản tài
chính dài hạn là các khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tƣ vào các lĩnh vực kinh
doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn trên
một năm nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp.
Cụ thể, tài sản tài chính dài hạn bao gồm:
+ Các chứng khoán dài hạn: Phản ánh giá trị các khoản đầu tƣ cho việc mua
bán các cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên một năm và có thể bán ra bất cứ lúc
nào với mục đích kiếm lợi nhuận. Bao gồm:
- Cổ phiếu doanh nghiệp: Là chứng chỉ xác nhận vốn góp của chủ sở hữu vào
doanh nghiệp đang hoạt động hoặc bắt đầu thành lập. Doanh nghiệp mua cổ phần
đƣợc hƣởng lợi tức cổ phần (cổ tức) căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nhƣng đồng thời chủ sở hữu vốn cũng phải chịu rủi ro khi doanh
nghiệp đó bị thua lỗ, giải thể hoặc phá sản theo Điều lệ của doanh nghiệp và luật
phá sản của doanh nghiệp. Cổ phần doanh nghiệp có thể có cổ phần thƣờng và cổ
phần ƣu đãi. Mỗi cổ đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phần.
- Trái phiếu: là chứng chỉ vay nợ có kỳ hạn và có lãi do Nhà nƣớc hoặc
doanh nghiệp hay các tổ chức, cá nhân phát hành nhằm huy động vốn cho việc đầu

tƣ phát triển. Có 3 loại trái phiếu:
Trái phiếu Chính phủ: là chứng chỉ vay nợ của Chính phủ do Bộ Tài chính
phát hành dƣới các hình thức: Trái phiếu kho Bạc, trái phiếu công trình, trái
phiếu xây dựng Tổ quốc.
Trái phiếu địa phƣơng: là chứng chỉ vay nợ của các chính quyền Tỉnh,
Thành phố phát hành.

12


Trái phiếu Công ty: là chứng chỉ vay nợ do doanh nghiệp phát hành nhằm
vay vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và đổi mới trang thiết bị,
công nghệ của doanh nghiệp. Giá trị chứng khoán đầu tƣ dài hạn đƣợc xác
định là giá thực tế (giá gốc) bằng giá mua + các chi phí thu mua (nếu có),
nhƣ: Chi phí môi giới, giao dịch, lệ phí, thuế và phí ngân hàng.
- Các khoản góp vốn liên doanh: góp vốn liên doanh là một hoạt động đầu tƣ
tài chính mà doanh nghiệp đầu tƣ vốn vào một doanh nghiệp khác để nhận kết quả
kinh doanh và cùng chịu rủi ro (nếu có theo tỷ lệ vốn góp). Vốn góp liên doanh của
doanh nghiệp, bao gồm tất cả các loại tài sản, vật tƣ, tiền vốn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp kể cả vốn vay dài hạn dùng vào việc góp vốn kinh doanh.
e, Tài sản dài hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trƣớc dài hạn, tài sản thuế thu
nhập hoãn lại, tài sản dài hạn khác.
1.2.3

Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

1.2.3.1

Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản


Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng là tối đa hoá giá trị tài
sản của chủ sở hữu, do vậy việc sử dụng tài sản một cách có hiệu quả tức là kinh
doanh dạt tỷ suất lợi nhuận cao.
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm
mục tiêu sinh lời tối đa. Tính hiệu quả trong sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể
hiện trên hai giác độ:
- Trong năng lực tài sản của mình: doanh nghiệp sử dụng tài sản hợp lý để
kiếm lời cao nhất.
- Ngoài khả năng của mình: Doanh nghiệp phải năng động tìm nguồn tài trợ,
tăng số tài sản hiện có để mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chất và lƣợng, đảm
bảo đƣợc các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
1.2.3.2

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản

a.

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản

13


-Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (Bùi Văn Vần, 2013):
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =

Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân trong kỳ

Trong đó: Tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng tài sản

có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra đƣợc bao nhiêu đơn vị doanh
thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
- Hệ số sinh lợi tổng tài sản (Bùi Văn Vần, 2013):
Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay
Hệ số sinh lợi tổng tài sản (ROA) =
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Hệ số sinh lợi tổng tài sản phản ánh một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị
lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này đƣợc sử dụng để đo hiệu quả của việc
tài trợ cho các nhu cầu về tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu và vốn
vay. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn chi phí nợ thì đầu tƣ bằng nợ có lợi cho doanh nghiệp
hơn đầu tƣ bằng vốn chủ.
- Hệ số lợi nhuận ròng trên VCSH (Bùi Văn Vần, 2013):
Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thƣờng
Hệ số lợi nhuận ròng trên VCSH (ROE) =
Vốn cổ phần thƣờng
Chỉ số này là thƣớc đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy
tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thƣờng đƣợc các nhà đầu tƣ phân tích để so
sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trƣờng, từ đó tham khảo khi quyết định
mua cổ phiếu của công ty nào.
Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ
đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi
vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng
quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tƣ
hơn.
b.

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
- Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn (Bùi Văn Vần, 2013):


14


Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSNH =

TSNH bình quân trong kỳ
Trong đó: TSNH bình quân trong kỳ là bình quân số học của TSNH có ở đầu
kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị TSNH sử dụng trong kỳ đem lại bao
nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng
TSNH càng cao.
- Hệ số sinh lợi tài sản ngắn hạn (Bùi Văn Vần, 2013):
Hệ số sinh lợi TSNH =

Lợi nhuận sau thuế
TSNH bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSNH. Nó cho biết mỗi đơn vị
giá trị TSNH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
- Kỳ thu tiền bình quân (Phạm Quang Trung, 2012):
Chỉ tiêu này cho biết khi tiêu thụ thì bao lâu doanh nghiệp thu lại đƣợc tiền.
Chỉ tiêu này cũng cho biết khả năng thu hồi vốn thanh toán tiền hàng của công ty
thông qua các khoản phải thu cũng nhƣ chính sách tín dụng thực hiện đối với khách
hàng của công ty. Chỉ tiêu này thấp thì doanh nghiệp ít bị ứ đọng trong khâu thanh
toáns
Các khoản phải thu bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =

x 360 ngày


Doanh thu thuần
- Các chỉ tiêu về hàng tồn kho (Bùi Văn Vần, 2013):
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả nãng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho đƣợc xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình
quân hàng tồn kho.

Trong đó
15


Hệ số vòng quay hàng tồn kho thƣờng đƣợc so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng nãm. Hệ số này lớn cho thấy
tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngƣợc lại, nếu hệ số này nhỏ
thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lƣu ý, hàng tồn kho mang đậm tính
chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn
kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các
nãm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì nhƣ vậy có nghĩa là lƣợng
hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trƣờng tăng đột ngột thì rất có
khả nãng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể
khiến dây chuyền sản xuất bị ngƣng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần
phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng đƣợc nhu cầu khách hàng. Ðể
có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, việc xem xét chỉ tiêu hàng tồn kho
cần đƣợc đánh giá bên cạnh các chỉ tiêu khác nhƣ lợi nhuận, doanh thu, vòng quay

của dòng tiền…, cũng nhƣ nên đƣợc đặt trong điều kiện kinh tế vĩ mô, điều kiện
thực tế của từng doanh nghiệp.
c.

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
- Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn (Bùi Văn Vần, 2013):
Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng TSDH =

TSDH bình quân trong kỳ
Trong đó: TSDH bình quân trong kỳ là bình quân số học của TSDH có ở đầu
kỳ và cuối kỳ.

16


×