Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

lửa rừng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.19 KB, 17 trang )

1. Lửa có vai trò như thế nào đối với các hệ sinh thái rừng?
Lửa đóng vai trò thiết yếu trong việc quét sạch các tàn tích cũ và tạo nên diện
mạo mới cho khu rừng.Nếu không có lửa thì những cành cây khô và lá rụng sẽ
không được làm sạch thường xuyên; qua thời gian, lớp thực vật này bị mục dần
và biến thành tầng tầng lớp lớp nhiên liệu gây cháy ngay dưới nền của khu
rừng. Để rồi một ngày kia, chỉ cần một mồi lửa nhỏ, chúng sẽ bùng lên ngùn
ngụt, thiêu rụi với tốc độ và mức độ kinh hoàng hơn bất kỳ đám cháy thông
thường nào. Khi điều đó xảy ra, hiểm hoạ đến với khu vực dân cư lân cận là
điều không phải bàn cãi.
Bên cạnh đó, lửa còn có vai trò tái tạo. Một số cây như gỗ thông chỉ có thể
sinh sôi nhờ một tác nhân là lửa; loài cây này khép chặt các bó hạt giống trong
lớp nhựa cây và chỉ dưới sức nóng của lửa, lớp nhựa cây này mới tan chảy và
giải phóng các bó hạt.
Mức độ ảnh hưởng của lửa đối với hst rừng còn phụ thuộc vào chu kì xuất hiện,
cường độ, kiểu cháy và thời gian cháy cũng như khả năng thích nghi với lửa
của hst
2. Tại sao nói: lửa là nhân tố sinh thái đặc biệt? N. cứu vấn đề này có ý nghĩa gì?
- Vì lửa ảnh hưởng tới các quần xã động thực vật và vi sinh vật rừng.
- Ngoài ra nó còn ảnh hưởng đến các hst khác.
- Cơ chế tác động chính, chủ yếu của nó là thông qua nhiệt độ cao và khói bụi sinh
ra từ đám cháy.
- Lửa là nhân tố sinh thái không liên tục: vì lửa rừng là nhân tố ngẫu nhiên; không
liên tục,không tuân theo bất cứ 1 quy luật nào và không ổn định; sự xuất hiện của
lửa rừng luôn biến đổi, lúc có lúc không, nhiều hoặc ít, có thể ở chỗ này có thể ở
chỗ khác. Ngoài ra lửa rừng cũng còn phụ thuộc vào nhận thức của con người
cũng như điều kiện kt-xh.
- Lửa có thể tồn tại đọc lập ngoài hst: lửa có thể tồn tại 1 cách độc lập, tách rời các
hst
- Lửa là 1 nhân tố sinh thái tàn khốc: để vlc đạt đến điểm cháy thì nhiệt độ đạt
được phải là 2500 C.với đám cháy có cường độ tấp thì nhiệt độ ngay trên đám cháy
là 4000 C. ở nhiệt độ này hầu hết các thế bào là cây, cành cây, vỏ cây đều mất hết


khả năng sống. những đám cháy có cường độ cao thì cả khu rừng bị đọt thành tro
bụi, đất bị cháy xém, môi trươg bị suy thoái, hệ sinh thái rừng bị mất cân bằng. để
phục hồi lại sẽ phải mất hàng trăm năm…
- Quan hệ giữa lửa và con người: con người tìm ra lửa là 1 bước ngoặt quan trong
trong lịch sử phát triển kt-xh của loài người. tuy nhiên,sự kiểm soát của con người
với lửa là rất hạn chế. Trung bình có khoảng 80-90% vụ cháy rừng trên thế giới là
do con ng gây ra. Điều đó cho thấy mối quan hệ mật thiết giữa lửa và con ng và
rừng.


3 Nghiên cứu sinh thái lửa rừng có ý nghĩa như thế nào đối với công tác phòng
cháy, chữa cháy rừng và sử dụng lửa hiệu quả ở trong rừng.
Sinh thái LR là: môn kh nghiên cứu các t/c và quy luật ảnh hưởng của LR đvs mt tv, đv và
cả hst r`.
-

Là cơ sở cho KH PCCC và sử dụng lửa hiệu quả trong kd
Nghiên cứu st LR cho biết, sự a/hg của LR -> quần xã tv-đv-vsv trong rừng và các dòng
chuyển hóa vật chất, năng lg, mt,..cơ chế và các ảnh hưởng tt, gt khác nhau -> đưa ra
các bp sd lửa hiệu quả vs từng hst, từng mđ kd # nhau.
Hiểu được các quy luật a/h của LR tới các yếu tố # -> hạn chế CR và hậu quả của nó.
Mức độ ảnh hưởng của lửa phụ thuốc vào Cky` xuất hiện, cường độ, kiểu cháy, thời
gian cháy, khả năng thích ứng của lửa vs hst r` -> đưa ra các bp PCCCR, hiệu quả vs
từng đám cháy và từng khu vực cháy.

-

4 Làm rõ tại sao nói cháy rừng là phản ứng tỏa nhiệt và cần ô xy, từ đó hãy
đưa ra phương hướng chung của các biện pháp PCCCR.
Vì: quá trình cháy các vật liệu là quá trình phản ứng giữa C+H2 +O2 kết quả của p/ứ

là không chỉ tạo ra CO2 vào H2Omà cón sản sinh ra một lượng nhiệt khá lớn.
+ p/ứ: C và O: C +O2 ->CO2 +Q vậy: 12kgC +32kgO2 ->44kgCO2 + 97800kcal
Vậy lượng nhiệt tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn 1 kg C là 8159kcal và lượng O2 cần để
đốt cháy 1 kg C là 2,67kg.
+ p/ứ H2+O2: 2kg H2+ 16O2-> 18kg H2O + 68400kcal
2kg H2+ 16O2-> 18kg H2O +57800kcal
Lượng nhiệt hao hụt giữa 2 p/ứ là do 1 phần nhiệt sinh ra đã chi phí cho quá trình
chuyển hóa nước từ thể lỏng sang thể hơi.
Từ p/ứ ta thấy: khi đót cháy 1kg H2 sẽ tỏa ra 1 lượng nhiệt là 34200kcal và để đốt
cháy hoàn toàn 1kg H2 thì cần cung cấp 8kg O2 .
-

Làm giảm lượng oxi, và sự tiếp xúc cảu oxi vs VLC
Làm tăng thời gian quá trình bén lửa = nước (hạn chế nhiệt lượng tỏa ra)
Làm giảm vlc

5 Các phương pháp xác định nhiệt lượng cháy của vật liệu ở rừng?
TL:
Nhiệt lg cháy là ∑ nhiệt lg đc sinh ra khi đốt cháy htòan 1 lg VL () 1 đvị time.
Đvị: KJ/kg; Kcal/kg; cal/g; J/g
Các PP XĐ nhiệt lg cháy của VLC ở R: (2pp)
1. PP của D.I. Mendeleep
CT: Qc = 8.100×C + 30.000×H + 2.600×S – 2.000×O
Trong đó: Qc – nhiệt lg cháy của VL ở mức cao (Kcal/kg)
C, H, S, O: hàm lg của các ntố (kg)
CT này chỉ thg AD () trg hợp cháy tán với các loài gỗ lớn, còn () trg hợp cháy mặt đất
và cháy ngầm độ cxác k cao, sai số 5-10%
→ sai số cao, pù hợp vs đám cháy lớn.



2. PP của I.A.Kablucop (pp hệ số oxi)
CT: Q = 3.250 × K (kcal/kg)
Trong đó:
Q - nhiệt lg cháy của VL ở R (kcal/kg)
3250 – hệ số đặc trưng cho các VL ở R
K – hệ số Oxy (lg oxy cần thiết để đốt cháy htòan 1kg VL)
K = 8/3×C + 8H – O (kg)
(C, H, O là lg cacbon, hyđro va oxy tính = kg)
→ đc sd phổ biến
*lưu ý :
- trong tn, CR k diễn ra hoàn toàn, còn phần cháy dở -> Qtt < Qlt
- oxi trong tự nhiên ở dạng hợp chất, hỗn hợp vs các chất khí khác -> xđ lg oxi thông
qua kk -> tổng sp cháy tt > tổng sp cháy nếu chỉ tính vs hàm lượng oxi
- trong tn, VLC k bao giờ ở dạng khô kiệt mà vẫn còn 1 lg nc’ nhất định trong vlc.

6 Các phương thức khuếch tán nhiệt lượng của đám cháy rừng? Vai trò của
mỗi phương thức đối với sự phát triển của đám cháy?
Các pp khuếch tán
Vai trò
nhiệt lượng
bức xạ nhiệt
Là hiện tượng truyền nội năng bằng cách phát ra những tia
nhiệt đi thẳng.
Có vai trò quan trọng đối với sự Lan tràn của đám cháy. Nó
là phương tiện chính mà nhờ đó VLC ở phía trước của đám
cháy được sấy khô và đốt nóng để đạt đến điểm bén lửa và
bốc cháy. Nó có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy đám
cháy bề mặt lan tràn và có thể làm cho một đám cháy lan
sang các VLC khác, đặc biệt khi đám cháy xảy ra ở sườn
dốc và có gió mạnh.

Đối lưu nhiệt
là một phương thức truyền nội năng bằng các dòng khí.
Là nguyên nhân dẫn đến sự lan tràn của đám cháy. Khi một
dòng đối lưu bốc lên cao với tốc độ nhanh chính là chỉ dấu
đáng tin cậy báo hiệu rằng đám cháy ở dưới đang diễn ra rất
mạnh. Cột đối lưu của đám cháy sẽ có thể cuốn theo cả
những sản Vật cháy dở như than và cành lá cây đang cháy,
rất dễ gây nên hiện tượng cháy tan và đẩy nhanh tốc độ phát
triển của đám cháy đặc biệt là ở trên sườn dốc hoặc khu vức
rừng hỗn giao, nhiều tầng tán.
Dẫn Truyền nhiệt
Là phương thức truyền nhiệt diễn ra bên trong của một vật
thể hoặc từ vật thể này sang vật thể khác thông qua sự tieps


xúc trực tiếp.
Có vai trò là khuếch tán nhiệt và truyền vào không khí và
vào đất. khi truyền vào không khí, lượng nhiệt này nhanh
chóng hòa nhập với các dòng khí đối lưu dẫn đến sự lan
tràn của đám cháy.
Chuyển tải nguồn là hiện tượng những sản vật còn đang cháy tới nhưng nơi
nhiệt
khác trong quá trình cháy.
Là một phương thức truyền nhiệt khá phổ biến trong đám
cháy rừng. là hiện tượng khá phổ biến tạo ra sự lan tràn và
mở rộng vùng cháy 1 cách nhanh chóng và bất ngờ.

7 Cường độ cháy?
Nhiệt lượng tỏa ra trên 1 đơn vị chiều dài của tuyến lửa phía trước đám cháy trong
1 đơn vị thời gian.

Đvị: m/ph; m/s; m/h

Cường độ cháy là đại lượng vật lí dùng để đánh giá mức độ mạnh hay yếu của đám
cháy. Cường độ cháy khác nhau sẽ có ảnh hưởng khác nhau tới tài nguyên và môi
trường
Bảng phân cấp cường độ cháy của cheney( 1981)
Cấp
Cường
độ Chiều cao Gi chú
cháy(KW/m) ngọn
lửa
tối đa (m)
Thấp
< 500
1,5
Giới hạn tối đa để có thể áp dụng pp dốt
trước có kiểm soát nhằm làm giảm VLC
TB
501-3000
6,0
Cháy xém hầu hết tán rừng
Cao
3001-7000
15,0
Cháy tán ở dạng rừng thấp, khoảng cách
đám cháy nhảy cóc gây cháy lan > 2km
Rất cao
>7000
>15
Cháy tán ở hầu hết các trạng thái rừng, có

thể xuất hiện bão lửa


8 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến cháy rừng? ý nghĩa của việc nghiên
cứu vấn đề này. (hú ý quan tâm tới vấn đề quản lý vật liệu cháy)
+ đặc điểm của lâm phần:
Cấu trúc của lâm phần: rừng hỗn giao, các loài cây đa dạng khả năng cháy khó,
rừng trồng thuần loài dễ cháy. Rừng ít tầng tàn, mật độ thưa, khả năng tỉa cành
mạnh thường xảy ra đám cháy mặt đất, rừng hỗn giao nhiêu tầng tán khí cháy
thường dễ bị cháy tán. Rừng non khó cháy, rừng già có khả năng cháy cao.
Rừng Savan dễ cháy về mùa khô, rừng rụng lá theo mùa dễ cháy dưới tán, rừng
lá kim, là rộng nhiêu dầu, rừng tre nứa dễ cháy hơn rừng là rộng thường xanh.
+vật liệu cháy:
Kích thước VLC: D<6mm là VLC tinh; D> 6mm là VLC thô.
Sự sặp xếp và phân bố của VLC: Nếu VLC sắp xếp theo chiều vương góc với
đám cháy thì sẽ làm giảm tốc độ lan tràn và cường độ đám chay. Nếu VLC tinh
sắp xếp liền kề nhau thì càng dễ cháy. VLC sắp xếp thẳng đứng theo tán rừng
quyết định đến tốc độ lan trán và khả năng xảy ra cháy tán.
Độ ẩm VLC: VLC càng ẩm thì càng khó cháy. Độ ẩm< 10% thì rất dễ bén lửa;
< 7% thì khi cháy sẽ cháy rất mạnh và thường phát tán những đốm lửa vào không
trung. Theo kết quả N.C dưới tán rừng bạch đàn của R.H.Luke và
A.G.McArthur(1987) cho thấy tốc độ lan truyền của đám cháy có thể tăng lên 4
lần nếu độ ẩm VLC giảm từ 10% xuống 3%.
Khối lượng VLC: ảnh hưởng quyết định đến lượng nhiệt tỏa ra của đám cháy.
Theo công thức cường độ cháy của Byram I=( H*W*R)/600; thì biện pháp hữu
hiệu để làm giảm cường độ cháy là làm giảm khối lượng VLC.
Các nhân tố khí tượng: là các yếu tố ảnh hưởng chặt chẽ đến cháy rừng đặc biệt
là ảnh hưởng đễn tính chất, thành phần VLC. Các yếu tố này bao gồm: nhiệt độ



không khí; độ ẩm tương đối của không khí; mưa; gió. Đặc biệt là gió( hướng gió,
tốc độ gió, loại gió) có ảnh hưởng trực tiếp đến sự lan tràn của đám cháy.
Địa hình: là nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ lan tràn của đám cháy thông qua các
yếu tố như: độ dốc, hướng dốc, vị trí tương đối theo địa lí, vật cản tự nhiên.
Độ dốc: nếu dốc > 250 thì ngọn lửa phát triển // với bề mặt sườn dốc. kết quả
nghiên cứu thực nghiệm ở nga cho thấy: tốc độ đám cháy theo ngược hướng dốc
có thể tăng lên gấp 2 lần nếu dộc tăng them 100 tăng xấp xỉ 4 lần nếu tăng 200.
Hướng dốc: hướng bắc, đông băc, tây bắc thướng ẩm ướt, nhiệt độ thấp,biên độ
nhiệt nhỏ. Sườn tây, nam, tây nam thường khô, nhiệt độ cao, biên độ nhiệt lớn.
Vị trí dốc trên sườn đôi: tại đỉnh dốc và sườn dốc thường có độ ẩm tương đối
thấp, tốc độ gió lơn, dễ phát sinh và phát triển đám cháy thuận lợi hơn so với chân
dốc.

9 Các loại cháy rừng? ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này.
Các loại cháy bao gồm: cháy dưới tán; cháy tán, cháy ngầm.
Trong đó:
Cháy dưới tán là quá trình VLC nằm trên bề mặt đất dưới tán rừng. là dạng cháy phổ
biến, chiếm khoảng 96% các vụ cháy rừng nhưng lại gây thiệt hại ít. Nhiệt độ có thể đạt
trên 4000C. ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây.
Cháy bề mặt nhanh: là đám cháy bề mặt nhanh hoặc lướt nhanh có tốc độ đạt trên
180km/h. do cường độ yếu nên nó chỉ gây tác hại nhẹ hơn cháy chậm nhưng lại dễ
chuyển thành cháy tán khi đám cháy xảy ra ở khu rừng non có nhiều thảm tươi,cây bụi
có cành nhánh phận bố gần mặt đất. S đám cháy thường có dạng hình tam giác.
Cháy bề mặt chậm: có tốc độ <180km/h. xảy ra ở nơi tích tụ nhiều VLC có độ ẩm nhỏ và
mức độ chất đống cap ngọn lửa thường <2m, từ xa chỉ thấy khói. S đám cháy thường có
dạng hình bầu dục. tốc đọ của đám cháy phụ thuộc chủ yếu vào tốc độ gió, khối lượng
VLC độ ẩm và sự phân bố của VLC.
Cháy tán: là sự lan truyền của ngọn lửa trên tầng tán rừng. cháy tán thường phát triển từ
cháy dưới tán, chỉ xảy ra trong điều kiện thời tiết hanh khô kéo dài và có gió trên tán
rừng với tốc độ từ trung bình đến lớn. tốc độ lan tràn nhanh, tỏa nhiệt lượng lớn. tuy chỉ

chiếm 2-2,5% trong tổng số các vụ cháy nhưng với nhiệt độ cao khoảng 900 0C mức độ
cháy khá toàn diện, gây thiệt hại rất lớn thậm chí hủy diệt cả Hst rừng. có thẻ gây ra các
xoáy khí cuốn theo cả những vật đag cháy gây ra hiện tượng lửa bay và pháo lửa. vì vậy
cháy tán có khả năng lan tràn rất nhanh, làm tăng diện tích cháy, gây khó khăn cho quá
trình chữa cháy. Loại cháy này thường xảy ra ở các rừng trồng thuần loài, rừng cây chứa
nhiều tinh dầu, nhựa, dễ bắt lửa cháy: thông non, bạch đàn, Long não..
Cháy tán nhanh: khi ngọn lửa lướt nhanh trên ngọn cây, ngọn lửa lan tràn rất nhanh,
trong điều kiện tốc độ gió > 15 m/s.tốc độ cháy thường đạt 1,8-2,4km/h. khu cháy tán
nhanh thường có dạng hình elip Dẹt.


Cháy tán chậm: thường xảy ra khí tốc độ gió trên tán rừng là 5-15m/s. tốc độ di chuyển
của đám cháy: 0,3-0,9km/h. nhiệt lượng của đám cháy này lớn gấp 10-20 lần so với cháy
dưới tán, gây thiệt hại nhiều hơn cháy tán nhanh, làm cho rừng bị hủy hoại hoàn toàn.
Khu cháy có dạng hình bầu dục.
Cháy ngầm: là quá trình cháy các vật chất hữu cơ nằm ở dưới mặt đất, chủ yếu là than
bùn, mùn. Chiếm khoảng 1,5-2% tổng các vụ cháy. Các chất hữu cơ được tích tụ lâu dài
trong quá trình phát triển của rừng. vào mùa khô, tầng chất hữu cơ này có độ ẩm thấp,
khả năng cháy khi gặp nguồn lửa cao và thường cháy khá ổn định, do không thấy ngọn
lửa nên rất khó phát hiện. tốc độ của đám cháy là rất chậm: 0,5-5m/ngày đêm, cháy âm ỉ,
khó chữa chấy và gây nguy hiểm cho người chữa cháy. Dạng cháy này có thể cháy kéo
dài đến vài tháng, cháy sâu vào trong long đất có thể đến vài m, cháy khá triệt để. Cháy
ngầm không phụ thuộc vào tốc độ gió mà phụ thuộc vào sự phân bố của VLC, khối
lượng và độ ẩm của nó. Khu cháy ngầm thường có dạng hình tròn.
ở nước ta cháy ngầm thường xảy ra ở khu vực rừng tràm ven biển 1 năm có 6 thánh mùa khô
và 6 tháng mùa mưa.
Ý nghĩa:
 Việc phân chia 3 loại cháy trên chỉ có ý nghĩa tg đối, trên ttế có thể xảy ra đồg thời
3 loại cháy trên. Mỗi loại có thể sinh ra độc lập nhưng cũng có thể chuyển hóa cho nhau.
Cháy mặt đất có thể gây cháy tán, cũng có thể gây cháy ngầm và ngc lại, cháy tán hoặc cháy

ngầm cũng có thể ptr thành cháy mặt đất..

10 Khái niệm và các phương pháp xác định mùa cháy?
Khái niệm:
Theo U.R.Krum( 19859) mùa cháy là những khoảng thời gian trong năm có điều kiện
thích hợp cho cháy rừng xảy ra và lan tràn.
Theo phạm ngọc hưng( 1983): mùa cháy rừng là khoảng thời gian bao gồm các tháng
khô hạn trong năm làm cho nguồn VLC trong rừng vầ ven rừng dễ bắt lửa.
Các phương pháp xác định:
Phương pháp biều đồ lượng mưa trung bình tuần cảu các tháng trong nhiều năm liên
tục: dựa vào các số liệu về lượng mưa trung bình tuần theo tuần khí tượng của các
tháng trong nhiều năm liên tục, gần nhất(10-15 năm) của địa phươgn được tổng hợp
và biểu diễn trên biểu đồ. Tháng thuộc mùa cháy là những tháng có it nhất 2 tuần có
lượng mưa trung bình <15mm. Phương pháp này khá đơn giản, dễ tính toán, tuy nhiên
gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập số liệu và nhiều nơi chưa có trạm đo mưa.
Hơn nữa chỉ phụ thuộc vào mỗi lượng mưa trung bình tuần nên chưa xác định chính
xác được mùa cháy.
Pp chỉ số khô hạn của thái văn trừng( 1970):
X: S+A+D
Trong đó: X là chỉ số khô hạn, cho biết tổng số thời gian và mức khô hạn của các
tháng trong mùa cháy rừng ở các địa phương.
S là số tháng khô: là những tháng có lượng mưa trug bình(P) nằm trong giới
hạn của nhiệt độ trung bình( T) là: T< Ps ≤ 2T


A là số tháng hạn, là những tháng có lượng mưa trung bình ( P) nằm trong giới
hạn: 5mm< PA ≤ T.
D là số tháng kiệt: gồm những tháng có lượng mưa TB ≤ 5mm.
Do chưa tính tới 1 số yếu tố khí hậu đặc trưng của địa phương: gió và địa hình, nên
phương pháp naỳ khó có thẻ tính toán chính xác cho các vùng miền trung.

Khi thời tiết của một năm nào đó biến động bất thường thì độ chính xác không cao.
Hướng khác phục: cần tính đến tần xuất của các vụ cháy rừng đã xảy ra trong mùa cháy.
Luôn quan trắc các yếu tố khí tượng và điểu chỉnh khi cần thiết.
Cần tính toán linh hoạt khi lượng mưa TB gần bằng nhiệt độ TB.

11 Trình bày các phương pháp dự báo cháy rừng được sử dụng ở Việt Nam
và một số nước trên thế giới (đã giới thiệu trong ch. trình đào tạo)? Chú ý
ưu, nhược điểm và hướng khắc phục nhược điểm.
PP chỉ tiêu tổng hợp của nestrerov:
Khi nghiên cưu thực nghiệm từ 1929-1940: ông nhận thấy rằng: trong những khu vực
nhất định, khi nhiệt độ không khí càng cao, số ngày không mưa càn kéo dài, độ ẩm
trong không khí nhỏ thì VLC càng khô và càng dễ phát sinh cháy rừng. từ đó ông đã
đưa ra công thức:

Pi = Ʃ ti13* di13
Trong đó: Pi là chỉ số tổng hợp đánh giá mức nguy hiểm của cháy 1ngày i nào đó
ti13: là nhiệt độ không khí lúc 13h( 0C).
di13: là độ chênh lệch ão hòa độ ẩm không khí lúc 13h (mb)
n
: là số ngày không mưa hoặc có mưa dưới 3mm kể từ ngày có trận
mưa với lượng mưa ≥ 3mm.
khi áp dụng ở việt nam được điều chỉnh:

Pi = k* Ʃ ti13* di13
trong đó: K là hệ số điều chỉnh lượng mưa theo ngày và có 2 giá trị, nếu lượng
mưa <5mm thì k= 1; nếu lượng mưa ≥ 5mm thì k= 0.
N là số ngày không có mưa hoặc có mưa với lượng mưa< 5 hoặc là kể từ ngày
có trận mưa với lượng ≥ 5mm.



ti13và di13

là nhiệt độ không khí lúc 13h và độ chênh lệch bão hòa độ ẩm
không khí lúc 13h của ngày dự báo.
Ưu điểm:
pp này dễ thực hiện, có độ chính xác khá cao do đã tính đến ảnh hưởng tồng hợp của
1 số nhân tố khí tượng, được áp dụng khá phổ biến.
Nhược điểm:
nếu thời gian không có mưa kéo dài, nhiệt độ không khí cao thì chỉ tiêu P sẽ tăng vô
hạn, dẫn đến sự phân cấp không hợp lí. Đối với những trường hợp khi thời tiết có
biến đổi bất thường, các vùng có sự luân phiên của khối không khí biển và lục địa
hoặc vào các thời gian chuyển mùa thì kết quả dự đoán không chính xác.
Hơn nữa chỉ số K chỉ có 2 giá trị 0, 1 và phụ thuộc vào ngưỡng mưa mà chưa tính đến
thời gian mưa nên cũng không phán ánh thất chính xác khả năng xảy ra cháy rừng.
Phương pháp này còn chưa tính đến ảnh hưởng của yếu tố gió và đặc điểm của VLC.
Hướng khắc phục:
nên mở rộng các giá trị của hệ số K như các giá trị k của trung tâm khí tượng thủy
văn liên xô đã nghiên cứu; phải chú ý đến các nhân tố khí tượng các đặc điểm VLC
cũng như điều kiện tự nhiên của vùng dự báo; nên điều chỉnh cấp dự báo cho phù
hợp với điều kiện thực tế.
Phương pháp chỉ số ngày khô hạnliên tục của Phạm ngọc hưng:

Hi = K*( Hi-1+n)
Trong đó: Hi là chỉ số ngày khô hạn liên tục( số ngày không mưa hoặc có mưa với
lượng mưa ≤ 5mm) tính đến ngày dự báo.
Hi-1 là chỉ số ngày khô hạn liên tục tính đến ngày trước ngày dự báo;
K là hệ số điều chỉnh theo lượng mưa ngày, nếu không mưa hoặc có mưa với lượng
mưa <5mm thì k= 1; nếu lượng mưa ≥ 5mm thì k= 0.
N là số ngày cửa đợt dự báo.
Ưu điểm:

Đơn giản, dễ thực hiện, gọn nhẹ và ít tốn kém,cơ quan dự báo chỉ cần trang bị thiết bị
đo mưa hàng ngày và bảng tra cấp dự bóa cháy rừng theo chỉ số H.
Nhược điểm:
Độ chính xác thấp, mới chỉ căn cứ vào 1 nhân tố là lượng mưa.
Khắc phục: nên quan tâm nhiều hơn đến nhiều nhân tố khí tượng khác cũng như các
điều kiện tự nhiên của vùng dự báo như: khí hậu, tiểu khí hậu, địa hình…
Pp dự báo cháy rừng theo độ ẩm VLC:
Qua nghiên cứu,Waymanm( đức 1918) đã nhận thấy: giữa hàm lượng nước nhỏ nhất
của VLC và nhiệt độ cao nhất trong ngày có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, từ đó
ông đề xuất pp dự báo khả năng chasytheo hàm lượng nước của VLC:
Cấp cháy
Hàm lượng nước của VL
Mức nguy hiểm cháy rừng
I
>25
Khó phát sinh


II
15-25
Dễ phát sinh
III
10-15
Nguy hiểm
IV
<10
Cực kì nguy hiểm
Ưu điểm:
Trực tiếp căn cứ vào độ ẩm VLC nên có độ chính xác cao.
Nhược điểm:

Đòi hỏi việc thực hiện tương đối công phu, những thiết bị đảm bảo độ chính xác cao,
việc lấy mẫu và xác định độ ẩm VLC mất khá nhiều thời gian nên khi gi kết quả có
thể độ ẩm VLC thay đổi nhiều, thông tin dự báo không kịp thời, chi phí cao. Phương
pháp này chỉ quan tâm đến 1 nhân tố là độ ẩm VLC mà không quan tâm đến các yếu
tố khí tượng,khí hậu, địa hình của vùng dự báo.
Khặc phục:
Nên chú ý quan tâm nhiều hơn đến các yếu tố khí tượng, khí hậu, điều kiện tự nhiên
của địa phương.
Công thức dự báo cháy thông qua độ ẩm VLC của BẾ MINH châu:
Đối với rừng thông ở hoành bồ- quảng ninh:
Wv= 2071+2,608Q- 0,102Nn+0,506Wwi-1; với R= 0,93

Wv= 5,167+ 7,14Q+ 5,65LnM+ 3,424Nm+ 0,438 Wwi-1 với R = 0,9.
Trong đó: Wv: độ ẩm tuyệt đối của VLC của ngày dự báo(%)
Q : là tỷ số giữa độ ẩm tương đối và nhiệt độ không khí thời điểm 13h
Nn: số ngày không mưa liên tục.
Nm: số ngày mưa;
Wwi-1: độ ẩm tuyệt đối của VLC ngày trước đó(%)
M: lượng mưa ngày(mm)
Ln: logarit tự nhiên của lượng mưa ngày
R là hệ số tương quan.
Ưu điểm: có độ chính xác khá cao, có thể xác định nhanh đọ ẩm VLC vì đã dựa trên
các yếu tố khí tượng dễ quan trắc;
Nhược điểm:
Khó áp dụng cho 1 khu vực rộng lớn, những khu vực có sự khác nhau giữa các loại
hình rừng khác nhau về đặc điểm VLC, địa hình…
Hướng khắc phục:
nên tiến hành nghiên cứu tỷ mỉ và lâu dài các điều kiện khí tượng chi từng địa
phương, từng loại hình rừng.
Nên kết hợp bổ dung cho các pp dự báo cháy rừng theo chỉ tiêu tổng hợp P.

Pp dự báo cháy rừng cho rừng tràm:
C= (K*H*S*T)/R
Trong đó: C là cấp dự báo cháy rừng
K là hệ số, có giá trị bằng 1/150
H: là độ sâu của mực nước ngầm( Cm)


S là tỷ lệ(%) giữa VLC khô và VLC tươi, kể cả phần dây leo trên thân
cây tràm
T là nhiệt độ không khí lúc 13h
R là độ ẩm không khí lúc 13h(%)
Pp chỉ số Angstrom :

IA= (R/20)+( 27-T)/10
Trong đó: IA : là chỉ số angstrom để xác định khả năng cháy rừng.
R : độ ẩm tương đối của không khí thấp nhất ngày(%)
T : là nhiệt độ không khí cao nhất trong ngày.
Ưu điểm : đơn giản, dễ tính, có cơ sở khoa học vì đã tính đến ảnh hưởng tổng hợp của
nhiệt độ không khí cao nhất đến không khí thấp nhất trong ngày.
Nhược điểm : không phản ánh được ảnh hưởng tích lũy của nhiệt độ và độ ẩm không
khí nguy cơ cháy, đồng thời không đề cập đến tốc độ gió và lượng mưa=> không
phản ánh chính xác sự thay đổi của độ ẩm VLC.

Pp chỉ tiêu khả năng bén lửa :
Xác định chỉ tiêu khả năng bén lửa theo công thức :

I= (1/4)*(I1+I2+I3+I4)
Trong đó : I là chỉ tiêu khả năng bén lửa
I1 :là nhiệt độ không khí lúc 13h
I2 : là độ ẩm không khí lúc 13h

I3 :lượng bốc hơi
I4 : là số giờ chiếu nắng trong ngày.
Nhược điểm: chưa đề cập đến ảnh hưởng của gió và độ ẩm VLC.
Pp chỉ số nguy cơ cháy rừng:
Xác định Nguy cơ cháy căn cứ vào các nhân tố khí tượng, nhiệt độ,độ ẩm không khí,
tốc độ gió, lượng mưa và số ngày không mưa.
Trình tự tính toán FHI:
Xác định chỉ số cháy: dựa vào sơ đồ chỉ số cháy đươc lập sẵn
Nhân giá trị BI đã xác định được với hệ số điều chỉnh theo lượng mưa.
Xác định chỉ số FHI: sau khi nhân giá trị BI với hệ số điều chỉnh với ngjmwa thì tiếp
tục cộng với nhân tố gió.
Pp sử dụng thước đo nguy hiểm cháy rừng:
Các nhân tố được tính đến trên thước đo của mĩ là: tình hih thực bì, chỉ tiêu khô hạn,
đọ ẩm VLC, lượng mưa tốc độ gió,


Của Australia là: nhiệt độ, độẩm không khí tương đối, tốc độ gió, lượng mưa, số ngày
kể từ trận mưa cuối cùng.
Tác động tổng hợp của các nhân tố này phản ánh được trung thực nguy hiểm cháy
rừng trên thước đo qua chỉ số cháy hay chỉ số nguy cơ cháy.

12 Mục đích, yêu cầu của các biện pháp PCCCR?
làm giảm mức thấp nhất thiệt hại do đám cháy rừng xảy ra.
Yêu cầu chung:
Quan điểm: quán triệt quan điểm: phòng là chính, chữa cháy thì phải khẩn trương kịp
thời.
Hạn chế mức thấp nhất nguồn lửa gây cháy rừng
Hạn chế khả năng bén lửa của VLC.
Chấm dứt nhanh sự lan tràn của đám cháy.
Cần phải thực hiện thường xuyên, đồng thời nhiều biện pháp PCCCR, tác động nhiều

mặt, nhiều hướng vào cả 3 yếu tố của tam giác lửa.

13 Trình bày được khái niệm về phòng cháy rừng và một số biện pháp phòng
cháy rừng, đặc biệt lưu ý các biện pháp: Tuyên truyền giáo dục; XD hệ
thống đường băng cản lửa; Đốt trước vật liệu cháy, XD kênh phòng cháy
rừng tràm.
PCCCR là bao gồm mọi hoạt động được tiến hành khi cháy rừng xảy ra nhằm hạn chế
đến mức thấp nhất khả năng phát sinh và phát triển của đám cháy hoặc nếu cháy rừng
xảy ra thì cũng hạn chế đến mức thấp nhất được sự lan tràn và thiệt hại do đám cháy gay
ra.
1 số biện pháp PCR:
Tổ chức lực lượng PCCCR
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục người dân về PC và CCR:
Sự cần thiết của công tác tuyên truyền: là phải thường xuyên liên tục giáo dục, tuyên
truyền người dân hiểu biết sâu rộng nhằm nâng cao sự hiểu biết các, giác ngộ cảnh tỉnh
ngdan tự giác đối với công tác PCCCR.
Nội dung: tác hại, ngnhan của cháy rừng, tầm quan trọng của việc phòng và chữa cháy
rừng.
Tuyên truyền chủ trương, chính sách pháp luật và các văn bản pháp quy của nhà nước
về công tác bảo vệ rừng và PCCCR.
1 số kĩ thuật dơn giản, phổ biến, dễ áp dụng trong PCCCR. Nếu điều kiện cho phép
đối với những vùng trọng điểm có nguy cơ cháy cao thì nên mở những lớp tập huấn cho
1 số cán bộ và người chịu trách nhiệm chính trong công tác bảo vệ rừng, đặc biệt cấp xã,
thôn, bản.


Xây dựng quy ước thôn, bản về quản lí bảo vệ rừng, trong đó có nội dung PCCCR.
Thực hiện quản lí lửa dựa vào cộng đồng.
Hình thức: dùng các pano áp phích có nội dung tuyên truyền dễ nhớ, dẽ hiểu, thông qua các
phươn tiện truyền thông như báo đài…. Đồng thời lực lượn kiểm lâm ohair thường xuyên

kiểm tra đôn đốc về thực hiện Luật bảo vệ và phát triển rừng, thực hiện quy định trong
PCCCR.
Biện pháp kĩ thuật:
Các biện pháp nâng cao khả năng chống chịu của lửa rừng: xây dựng lâm phần khó cháy;
cải tạo lâm phần dễ cháy thành lâm phần khó có khả năng cháy;
Xây dựng hệ thống băng cản lửa: là tuyến được xây dựng dể ngăn chặn hoặc hạn chế sự
lan tràn của đám cháy rừng. biện pháp này phải được thực hiện ngay từ khi thiết kế các biện
pháp xây dựng rừng, trồng rừng, làm giàu rừng, cải tạo rừng…
Băng càn lửa có thể là băng trắng hoặc băng xanh:
Băng trắng: là dải đất trống đã được chặt trắng, trên đó thu dọn hết các thảm thực bì, thảm
mục, có thể cuốc hoặc cày lật nếu có điều kiện.
Băg xanh: là đường băng được trồng cây là rộng hỗn giao, có kết câu nhiều tầng,đặc biệt là
trồng những loài cây có khả năng chống, chịu lửa tốt. đường băng này ngoài tác dụng hạn
chế sự lan tràn của đám cháy mà còn có ý ngĩa trong việc bảo vệ đất, chống sói mòn, mang
lại nguồn kinh tế nhất định.
Đường băng phụ: được xây dựng ở những khu rằng dễ cháy, cường độ kinh doanh cao, bề
rộng băng là: 6-12m. đường băng chia khu rừng ra thành nhiều khoảng có S= 20-50ha.
Khoảng cách giữa các đường băng: tùy thuộc vào loại rừng: rừng tự nhiên: 1-2km; rừng
trồng: 0,5-1km.
Hệ thống đê bao, kênh mương phòng cháy rừng Tràm:
Hst rừng tram là một hst dặc biệt nên việc xây dựng đê bao, kênh mương có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong PC và phục vụ công tác chữa cháy rừng tràm.
Quai Đê bao: việc xây quai đắp đập là đắp các con đập ở cửa kênh rạch. Đồng thời với hệ
thống đê bao quanh rừng tràm nhằm giữ nước ngọt và làm tăng độ ăm cho rừng. không nên
để nước ngập sâu vào mùa khô, như thế sẽ kìm hãm sinh trưởng và phát triển của rừng.
Kênh phòng cháy rừng tràm được chia làm 3 loại:
Kênh chính:( kênh câp khu) kênh lớn được xây dựng để tạo các trục giao thông và phòng
cháy chữa cháy. Kênh này chia khu rừng ra thành các khu có S= 5000-10000ha. Mặt Kênh
rông 8-12m; đáy kênh rộng 5-7m; sâu 2-3,5m; 2 bên bờ kênh nên trồng các cây khó cháy,
chịu lửa.

Kênh phụ: (kênh cấp tiểu khu): kênh này chia rừng thành các khu có S=1000-5000ha. Mạt
rộng 4-6; đấy rộng 2-3m; sâu: 1,5-2m;
Kênh nhánh: ( kênh cấp khoảnh và lô) chia rừng thành các khu có S=100-1000ha. Mặt rộng:
2-3m; đấy rộng: 1-2m; sâu khoảng: 1.2-1.5m(sâu hơn lớp than bùn khảng 20cm)
Đốt trước có điều khiển( hay đốt sớm): là biện pháp làm giảm VLC trong rừng bằng cách
chủ động đốt trước các VL dễ cháy ở trong các khu rừng có nguy cơ cháy lớn. biện pháp này
được thực hiện vào trước mùa cháy, không gây cháy rừng và hạn chế đến mức thấp nhất
những ảnh hưởng bất lợi từ lửa đến tài nguyên môi trường rừng.
Cần đánh giá đến các điều kiện địa hình và VLC cho vùng xử lí VLC đặc biệt là theo dõi các
yếu tố thời tiếttrước và trong khi thực hiện đốt trước có điều khiển để xây dựng phương án
đốt. phương án đốt trước phải được các cư quan có thẩm qyền phê duyệt.


Nội dung của phương án này bao gồm:
Đối tượng rừng và diện tích rừng áp dụng đốt trước:ở VN là các loại rừng thong thuần loài:
rừng thông, bạch đàn, khộp. nên đốt thử với S nhỏ = 50-100m 2 nếu điều kiện cho phép thì
tiến hành đốt chính thức với S chiếm khoảng 15-30% tổng S rừng.
Điều kiện cho phép và thời gian tiến hành: theo nguyên cứu của Marlaw(2000) thì điều kiện
cho phép là tốc độ gió từ 10-15m/h( tốt nhất là < 10m/h). hướng gió không hướng vào nới có
nhiều VLC; nhiệt độ không khí <250 C; độ ẩm tương đối từ 40-60%; độ ẩm VLC khoảng 1726%. Thời gian tiến hành: buổi sáng: 7-10h; buổi chiều tối: 16-18h.
Kĩ thuật đốt trước, dự kiến cường độ cháy và tốc độ lan tràn của lửa khi xáy ra so với kết
quả tương ứng, hạn chế các thiệt hại: chỉ tiến hành đốt ở khu rừng có độ dốc <25 0; không
đốt khi chiều cao ngọn lửa và tốc độ lan tràn vợt quá mức cho phép. Đốt từng dải từng đám
từ chân dốc lên đình dốc; khoảng cách giữa các đám đốt là 20m, không đốt xuôi chiều gió.
Khi rừng có chiều cao dưới cành khảng 5m tùy từng điều kiện cụ thể mà đốt trước có điều
khiển làm giảm khối lượng VLC.
Biện pháp tổ chức thực hiện và công tác hậu cần, an toàn kèm theo: phải chuẩn bị đủ lực
lượng; 1 tổ đội có khảng 7-10 người. có phương tiện đảm bảo có khả năng khống chế đam
cháy.
Theo dõi kết quả, khăc phục hậu quả( nếu có) lập bản báo cáo đánh giá chung.


14 Một số biện pháp chữa cháy rừng (chú ý các khái niệm), lưu ý các biện
pháp: Chữa cháy trực tiếp (dập lửa bằng các dụng cụ thô sơ; Dập lửa bằng
nước; Dập lửa bằng hóa chất) và Chữa cháy gián tiếp (làm băng khống chế
bằng băng trắng và băng đốt trước). Đặc biệt chú ý điều kiện áp dụng của
từng biện pháp.
Chữa cháy trực tiếp: là sử dụng tất cả các phương tiện thủ công, cơ giới tác động trực
tiếp vào đám cháy để dập lửa. thường được áp dụng với đám cháy nhỏ, có cường độ
thấp, dễ tiếp cận.
Các biện pháp bao gồm:
Dập lửa bằng các dụng cụ thô sơ như: cành cây tươi; bàn đập lửa; bình chữa cháy đeo
vai; cào, cuốc, do, rựa, rìu, cưa…
dập lửa bằng nước: nước có tác dụng lớn trong việc làm giảm nhiệt đám cháy và làm
giảm hàm lượng oxy của không khí, tạo sự ngăn cách giữa oxy và vật liệu cháy. Nếu
1 đơn vị thể tích nước được sử dụng hợp lí có thể dập tắt được 300 đon vị VLC đang
cháy, với 4000-10000 lit nước có thể dập tắt được 1 đám cháy có S= 1ha.
Nhược điểm: nước có sức căng bề mặt lớn khó thấm sâu vào VLC; độ nhớt của nước
thấp, không phun được xa; vẫn chuyển nước vào sâu tròn rừng là rất khó khăn; có thể
áp dụng với mọi đám cháy; đám cháy lớn thì dùng mưa nhân tạo;
Dập lửa bằng hóa chất: các chất hóa học tác dụng chủ yếu để hình thành tầng ngăn
cách không cho VLC tiếp xúc với không khí hoặc làm giảm hàm lượng oxy và hập
thụ nhiệt làm giảm nhiệt độ cháy xuống dưới điểm cháy. Dùng thuốc hóa học có tác


dụng gấp 2-10 lần so với dùng nước. phương pháo này dập lửa lại nhanh và tiết kiệm
được nước, tiết kiệm được chi phí vận chuyển.
1 số hóa chất thươgn dùng là:bọt khí CO2 được tạo thành khi cho Al2(SO4)3 tác dụng
với NaHCO3; CCL4; thành phần “3,5” là hợp chất có chứa 70%C 2H5Br và 30%CO2;
(NH4)2SO2; ngoài ra còn có thuốc 704; 75; CBF…
Chữa cháy gián tiếp: là dùng lực lượng và phương tiện để giới hạn đám cháy.

Phương pháp này chỉ được áp dụng với các đám cháy lớn, cường độ cao, tốc độ lan
tràn nhanh, diện tích đám cháy trên 1ha và diện tích rừng còn lại lớn, ngoài ra sau khi
làm băng trắng hoặc băng khống chế lửa thì có thể chuyển từ chữa cháy gián tiếp sang
chữa cháy trực tiếp.
Các biện pháp áp dụng:
Giới hạn bằng băng trắng: là băng được làm phía trước đám lửa và có xu hướng cong
về hai phía của ngọn lửa nhưng phái đảm bảo an toàn cho người chữa cháy. khoảng
cách giữa băng và đầu ngọn lửa tùy thuộc vào nhiều yếu tố: cường độ đám cháy, độ
dốc, tốc độ gió. Chiều dài phụ thuộc vào chu vi và tốc độ lan tràn cháy của đám cháy;
chiều rông khoảng 15-20m tùy thuộc vào tốc độ gió, tốc độ đám cháy và độ dốc. khi
thi công đến đâu thì phải dọn sạch đến đấy. phươgn pháp này chỉ áp dụng với đám
cháy mặt đất, đám cháy có S khong lớn lắm, những khu rừng từ non đến trung niên,
rừng cây thưa có nhiều trảng cỏ, bụi cây, địa hình bằng phẳng.
Giới hạn đám cháy bằng băng đốt trước:
Thực chất là biện pháp làm đường băng trắng ngăn lửa nhưng sử dụng lửa đốt trước
vật liệu khi đám cháy lan đến chỉ còn khoảng đất trống. ở phía trước đám cháy thiết
kế 2 đường băng // có xu hướng bao quanh đám cháy, chiều rộng mỗi băng là 1015m. vị trí 2 băng phụ thuộc vào tốc độ thi công và tốc độ lan tràn của đám cháy
nhưng vẫn phải đảm bảo thi công xong thì đám cháy mới lan tới.trên 2 băng phải
được dọn sạch, tuyến đốt trước lúc này là tuyến có điều khiển. chiều rộng của tuyến
phụ thuốc vào tốc độ gió và khói lượng VL cần đốt; nếu gió <( )= 5m/s thì chiều rộng
là 20-30m; nếu gió >5m/s thì chiều rộng là 30-50m. phương pháp này áp dụng với
các đám cháy tán, đám cháy mặt đất mạnh, ở những khu rừng trung niên trở nên hoặc
những nơi có đị hình phức tạp, lượng VLC nhiều và đầy đủ nhân lực, phương tiện
15 Vấn đề an toàn trong chữa cháy rừng.
Đảm bảo 10 nguyên tắc trong chữa cháy rừng:
1, Giữ liên lạc với bộ phận theo dõi điều kiện khí tượng liên quna đến cháy rừng và
dự báo diễn biến cháy rừng.
2, luôn nắm được tình hình của vụ cháy và tự quan sát hoặc cử người trinh sát
3, tất cả các hành động đều phải dựa trên tính cách đám cháy hiện tại và ước đoàn
diễn biến của nó.

4, luôn chọn sẵn và thông báo cho mọi người biết về các đường thoát và hướng an
toàn.
5, ở những nơi có thể nguy hiểm phải bố trí người quan sát tình hình.
6,sáng suốt, bình tĩnh và suy nghĩ cẩn thận, hành động dứt khoát


7, luôn giữ liên lạc với đồng đội, với chỉ huyvaf các tổ công tác kế cận.
8, ra mệnh lệnh rõ rang và chắc chắn rằng nhừng người nhận lệnh có thể hiểu rõ.
9, luôn kiểm tra, theo dõi các đồng đội trong tổ
10, chữa cháy tích cức nhưng phải an toàn là trên hết.
Với người tham gia chữa cháy:
Đủ sức khỏe khi tham gia chữa cháy
Mang mặc bảo hộ đảm bảo yêu cầu chữa cháy
Được huấn luyện nghiệp vụ
Chuẩn bị đủ nước uống, lương thực khi tham gia chữa cháy
Tuân thủ mệnh lệnh chỉ huy theo tổ chức
Luôn có ý thức tự bảo vệ
Với người chỉ huy
Luôn quan tâm đến an toàn là hàng đấu
Nắm rõ đặc điểm của khu rừng, địa hình.. nơi xảy ra cháy
Phán đoán diễn biến của thời tiết
Chuẩn bị trang thiết bị và dụng cụ chữa cháy
Luôn đảm bảo sẵn sàng và hoạt động tốt trong mùa cháy
Tập huấn sử dụng nghiêm túc
Sử dụng đúng mục đích, đũng hướng dẫn
Thường xuyên chăm sóc, bảo đưỡng,thay thế.
Chữa cháy là cong việc vô cùng khẩn cấp, nguy hiểm, dễ làm cho con người mất tập
trung va đương nhiên dễ bị tai nạn. vì vậy trong chữa cháy rừng, đảm bảo an toàn tính
mạng và tài sản là điều vô cùng quan trọng.
16 Liên hệ làm rõ việc sử dụng các nhân tố ảnh hưởng để dự báo cháy rừng ?

*nhân tố khí tượng: nhiệt độ, lượng mưa,..
Khí hậu và thời tiết a/h khác nhau tới cr nhưng có mqh mật thiết:
- Khí hậu qđ tổng số vl có sẵn cho sự cháy, đồng thời qđ độ dài và mức độ nguy hiểm
của MCR
- Thời tiết điều chỉnh hơi ẩm và khả năng bốc cháy của những vl khô trong rừng -> sự
bốc cháy và lan tràn.
Khi nhiệt độ không khí càng cao, số ngày k mưa càng kéo dài, độ ẩm không khí càng
thấp thì vlc càng khô và càng dễ phát sinh nạn cr.
Khi xét đến khả năng bén lửa của vlc, phụ thuộc khá nhiều vào độ ẩm vlc, phải tính đến
nhiệt độ cao nhất và độ ẩm không khí thấp nhất trong ngày, lượng bốc hơi và số giờ nắng.
ngoài ra, có thể đề cập thêm sự a/h của gió.
*VLC
Là 1 trong 3 yếu tố trong tam giác lửa. tính chất và sự phân bố vl trong k gian a/h đến
sự phát sinh và pt của đám cháy.


Những đặc trưng quan trọng:
- kích thước (tốc độ cháy),
- sự sắp xếp (hg cháy, tốc độ lan tràn, cg độ và loại cháy),
- độ ẩm (khả năng bén lửa, điểm cháy và khả năng duy trì ngọn lửa), có quan hệ chặt
chẽ vs các yếu tố khí tg
- khối lg: qđ đến nhiệt lg tỏa ra của 1 đám cháy, chiều cao ngọn lửa và tốc độ lan tràn
của đám cháy.
- Dạng vl: qđ đến tính chất của đám cháy



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×