Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Văn hóa doanh nghiệp tại công ty thông tin di động (VMS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

DƢƠNG VĂN XUYÊN

VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI
CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG (VMS)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

DƢƠNG VĂN XUYÊN

VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI
CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG (VMS)
CHUYEN NGANH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG VĂN HẢI
XÁC NHẬN GVHD

XÁC NHẬN CHỦ TỊCH HĐ



HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các dữ liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ
Dƣơng Văn Xuyên


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. ii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1..................................................................................................... 11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP .................................. 11
1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 11
1.1.1. Văn hóa ................................................................................................. 11
1.1.2. Văn hóa doanh nghiệp........................................................................... 13
1.2. Vai trò văn hóa với sự phát triển của doanh nghiệp ................................ 28
1.2.1. Văn hóa doanh nghiệp là tài sản tinh thần của doanh nghiệp, là một
nguồn lực quan trọng thúc đẩy doanh nghiệp phát triển bền vững ................. 29
1.2.2. Văn hóa doanh nghiệp định hƣớng cho hoạt động của doanh nghiệp, tạo
ra sự nhất thể hóa trong lối sống và hoạt động của mọi thành viên trong doanh
nghiệp cùng phấn đấu hƣớng tới các chuẩn mực chân - thiện - mỹ ............... 29
1.2.3. Văn hóa doanh nghiệp là bản sắc của doanh nghiệp là cái phân biệt
doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác ....................................................... 30

1.2.4. Văn hóa doanh nghiệp có ảnh hƣởng đến nhiều thế hệ thành viên tạo
môi trƣờng thuận lợi để doanh nghiệp phát triển ............................................ 31
1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến xây dựng và phát triển văn hóa doanh
nghiệp .............................................................................................................. 32
1.3.1.Nhân tố bên ngoài .................................................................................. 32
1.3.2. Nhân tố bên trong .................................................................................. 36
CHƢƠNG 2..................................................................................................... 41
THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ............................................ 41
CỦA CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG ..................................................... 41

ii


2.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp .............................. 41
2.1.1. Giới thiệu về doanh nghiệp ................................................................... 41
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp ........................... 45
2.1.3. Các thành tựu doanh nghiệp đã đạt đƣợc trong hoạt động kinh doanh và
công tác xã hội................................................................................................. 46
2.1.4. Đặc điểm của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực viễn thông . 51
2.2. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp của MobiFone ................................... 52
2.2.1. Các giá trị hữu hình ............................................................................... 52
2.2.2. Nhận thức về văn hóa doanh nghiệp của cán bộ nhân viên MobiFone 60
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng văn hóa doanh nghiệp của MobiFone... 63
CHƢƠNG 3..................................................................................................... 74
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN VĂN HÓA ............... 74
CỦA CÔNG TY .............................................................................................. 74
3.1. Định hƣớng phát triển của doanh nghiệp ................................................. 74
3.2. Mục tiêu và kế hoạch kinh doanh năm 2015 ........................................... 75
3.3. Mục tiêu phấn đấu trong dài hạn .............................................................. 76
3.3.1. Các mục tiêu tổng thể ............................................................................ 76

3.3.2. Các mục tiêu cụ thể ............................................................................... 76
3.4. Định hƣớng giá trị văn hóa của doanh nghiệp ......................................... 77
3.4.1. Kế thừa và phát triển các chuẩn mực giá trị văn hóa nền tảng ............. 77
3.4.2. Hƣớng tới các chuẩn mực quốc tế về quản trị hiện đại ........................ 77
3.5. Các đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện văn hóa của Công ty ............ 78
3.5.1. Tổ chức nghiên cứu để xây dựng và hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp
một cách bài bản, khoa học ............................................................................. 78
3.5.2. Tổ chức tọa đàm, tuyên truyền về văn hóa doanh nghiệp .................... 78
3.5.3. Chấn chỉnh lại thái độ và phong cách làm việc .................................... 79

iii


3.5.4. Cơ cấu lại một số chính sách nhân sự, nghiên cứu thay đổi chế độ thù
lao và đãi ngộ đối với ngƣời lao động ............................................................ 80
3.5.5. Định hƣớng tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa mới ..................... 81
3.5.6. Tăng cƣờng vai trò của ngƣời lãnh đạo ................................................ 81
3.5.7. Kiến nghị với Nhà nƣớc ........................................................................ 83
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 88
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

KÍ HIỆU


NGUYÊN NGHĨA

1

APEC

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dƣơng

2

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa.

3

CNTT

Công nghệ thông tin.

4

GSM

Hệ thống di động toàn cầu.

5

GS.TS


Giáo sƣ, Tiến sỹ.

6

MobiFone

Tổng công ty Viễn thông MobiFone

7

PGS.TS

Phó Giáo sƣ, Tiến sỹ.

8

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

9

UMTS

Hệ thống viễn thông di động toàn cầu.

10

Unesco


Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên
hiệp quốc

11

UNDP

Chƣơng trình Phát triển Liên Hợp Quốc

12

VHDN

Văn hóa doanh nghiệp

13

VMS

Công ty thông tin di động Việt nam

14

VNPT

Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam

15

Vinaphone


Công ty Dịch vụ Viễn thông

16

Viettel

Tập đoàn bƣu chính viễn thông Quân đội

17

TP

Thành phố

18

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của MobiFone trong những năm gần đây ...... 51
Bảng 2.2. Năng lực ngƣời lao động của MobiFone ........................................ 62
Bảng 2.3. Các khoản chi tiêu phúc lợi năm 2014 ........................................... 64
Bảng 2.4. Kinh nghiệm của nhà lãnh đạo ....................................................... 65
Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn nhân lực của MobiFone ........................................... 66

Bảng 3.1. Mục tiêu của MobiFone đến năm 2020 .......................................... 76

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Trụ sở chính của MobiFone ............................................................ 42
Hình 2.2. Tăng trƣởng thuê bao của MobiFone từ năm 1993 đến .................. 49
năm 2014. ........................................................................................................ 49
Hình 2.3. Biểu đồ phân chia thị phần (tính đến hết năm 2014) ...................... 50
Hình 2.4. Tăng trƣởng doanh thu của MobiFone từ năm 2005 đến ............... 50
năm 2013 ......................................................................................................... 50
Hình 2.5. Logo cũ và logo mới của MobiFone ............................................... 54
Hình 2.6. Một số Logo hiện hành cho sản phẩm của MobiFone .................... 55
Hình 2.7. Mức độ hài lòng của ngƣời lao động và các kênh giao tiếp ........... 63
Hình 2.8. Chất lƣợng các cuộc thi nâng cao nghiệp vụ chuyên môn ............. 67

ii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập đang diễn ra hết sức mạnh mẽ,
chi phối và ảnh hƣởng đến nền kinh tế của hầu hết các nƣớc trên thế giới, các
doanh nghiệp phải tìm tòi con đƣờng đi riêng của mình nhằm phát huy đƣợc
những mặt mạnh, khắc phục những mặt tồn tại yếu kém và hạn chế những rủi
ro trong quá trình hội nhập.
Để giải quyết đƣợc vấn đề này, ngoài những điều kiện tiên quyết về vốn,
công nghệ, trình độ quản lý ... vấn đề quan trọng cốt yếu là các doanh nghiệp
cần phải nắm bắt và tạo nên những yếu tố đặc trƣng, riêng có của mình nhằm
tạo lợi thế cạnh tranh. Trong bối cảnh cạnh tranh bằng công nghệ trong thời
kỳ thế giới phẳng không còn giữ địa vị thống trị do tính khuyếch tán nhanh
của công nghệ kỹ thuật nhờ khoa học viễn thông, thay vào đó là vai trò then

chốt của văn hóa doanh nghiệp trong cạnh tranh, bởi lẽ khác với công nghệ,
văn hóa doanh nghiệp rất khó hoặc không thể bắt chƣớc đƣợc toàn bộ, nó sẽ
tạo ra nét riêng, sức hấp dẫn của doanh nghiệp.
Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần mà loài ngƣời tạo
ra trong quá trình lịch sử, còn văn hóa doanh nghiệp lại là toàn bộ những nhân
tố văn hóa đƣợc doanh nghiệp chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong
hoạt động kinh doanh. Văn hoá là yếu tố tạo nên sự khác biệt của một dân tộc
này với một dân tộc khác, còn văn hóa doanh nghiệp là một nhân tố tạo nên
những bản sắc kinh doanh riêng có ở một doanh nghiệp và đƣợc coi là truyền
thống riêng của mỗi doanh nghiệp, văn hóa doanh nghiệp là một bộ phận, là
cái đặc thù so với văn hóa chung của dân tộc. Văn hoá doanh nghiệp di
truyền, bảo tồn cái bản sắc của doanh nghiệp qua nhiều thế hệ thành viên, tạo
ra khả năng phát triển bền vững của doanh nghiệp, truyền tải ý thức,
giá trị của tổ chức tới các thành viên trong tổ chức đó, văn hoá doanh nghiệp

1


tạo nên một cam kết chung vì mục tiêu và giá trị của tổ chức, nó lớn hơn lợi
ích của từng cá nhân trong tổ chức đó, văn hoá doanh nghiệp tạo nên
sự ổn định của tổ chức.
Văn hóa doanh nghiệp là tài sản của doanh nghiệp, nó quyết định sự
trƣờng tồn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp lớn mạnh và tồn tại vƣợt xa
cuộc đời của những ngƣời sáng lập.
Văn hóa doanh nghiệp giúp nhân viên thấy rõ mục tiêu, định hƣớng và
bản chất công việc mình làm, nó còn tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa các
nhân viên và một môi trƣờng làm việc thoải mái, lành mạnh. Một văn hóa
doanh nghiệp phù hợp giúp nhân viên có cảm giác công việc mình làm có ý
nghĩa, hãnh diện vì là một thành viên của doanh nghiệp. Điều này càng có ý
nghĩa khi tình trạng “chảy máu chất xám” đang phổ biến. Lƣơng và thu nhập

chỉ là một phần của động lực làm việc. Khi thu nhập đạt đến một mức nào đó,
ngƣời ta sẵn sàng đánh đổi, chọn mức thu nhập thấp hơn để đƣợc làm việc ở
một môi trƣờng hoà đồng, thoải mái, đƣợc bạn bè và đồng nghiệp tôn trọng.
Văn hóa doanh nghiệp là keo gắn kết các thành viên của doanh nghiệp.
Nó giúp các thành viên thống nhất về cách hiểu vấn đề, đánh giá, lựa chọn và
định hƣớng hành động. Văn hóa doanh nghiệp góp phần điều chỉnh và kiểm
soát các hành vi cá nhân bằng các chuẩn mực, thủ tục, quy tắc xử sự chung ...
Khi phải ra một quyết định phức tạp, văn hóa doanh nghiệp giúp ta thu hẹp
phạm vi các lựa chọn phải xem xét. Khi ta phải đối mặt với xu hƣớng xung
đột lẫn nhau thì văn hoá chính là yếu tố giúp mọi ngƣời hoà nhập và thống
nhất.
Tổng hợp các yếu tố gắn kết, điều phối, kiểm soát, tạo động lực... của
văn hóa doanh nghiệp sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động và tạo sự khác biệt trên
thị trƣờng. Hiệu quả và sự khác biệt sẽ giúp doanh nghiệp cạnh tranh tốt trên
thị trƣờng. Cơ sở vật chất và trang thiết bị là “phần xác” của doanh nghiệp,

2


còn văn hóa doanh nghiệp là “phần hồn” của doanh nghiệp. Văn hóa doanh
nghiệp là tài sản vô hình vô cùng quý giá của doanh nghiệp, góp phần tạo nên
sức mạnh lớn lao của doanh nghiệp, là yếu tố không thể thiếu để doanh
nghiệp phát triển bền vững.
Phần lớn những công ty thức thời ngày nay đƣợc biết đến bởi văn hóa
doanh nghiệp liên tục đổi mới, tạo môi trƣờng làm việc tiếp cảm hứng và
năng lƣợng cho nhân viên. Khi văn hóa đó thấm sâu vào từng cá thể trong
doanh nghiệp, mọi ngƣời sẽ có cảm hứng để theo đuổi những ý tƣởng của họ,
đặt tham vọng của họ cao hơn, và theo đuổi những giấc mơ lớn hơn. Đó là
cách thức mà các công ty hàng đầu sử dụng trong những năm gần đây và thực
tế minh chứng họ đã gặt hái đƣợc nhiều thành công trên thƣơng trƣờng.

Thực tế, văn hóa doanh nghiệp ở nƣớc ta còn những hạn chế nhất định
do nền tảng dân trí còn thấp, kinh tế nông nghiệp là chủ yếu và ảnh hƣởng của
tàn dƣ xã hội cũ, phong kiến, quan liêu bao cấp. Văn hóa doanh nghiệp vẫn
còn là một vấn đề khá mới mẻ đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam, không ít
doanh nghiệp chƣa nhận thức đƣợc vai trò động lực của văn hóa doanh nghiệp
trong quá trình phát triển, thậm chí còn có hiện tƣợng coi xây dựng và phát
triển văn hóa doanh nghiệp là viển vông, không nằm trong chiến lƣợc phát
triển của doanh nghiệp. Đến thời điểm hiện nay, ở nƣớc ta chƣa có nhiều
doanh nghiệp vƣơn tới tầm khu vực, tầm châu lục và có quá ít doanh nghiệp,
sản phẩm hay dịch vụ vƣơn tới tầm quốc tế. Ngoài những lý do về trình độ
quản lý, nguồn nhân lực, nguồn tài chính…thì yếu tố văn hóa doanh nghiệp
nƣớc ta cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém ấy. Đặc
biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế nhƣ hiện nay, các nhà quản lý cần có một
cái nhìn toàn diện, một sự quan tâm thích đáng đến việc xây dựng và hoàn
thiện văn hóa doanh nghiệp của công ty mình, không thể để nó phát triển tự
phát. Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có những bƣớc đi chiến lƣợc đồng

3


thời không ngừng củng cố sáng tạo những giá trị văn hoá, những bản sắc văn
hoá riêng có của doanh nghiệp mình để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh trong
nƣớc, trong khu vực và quốc tế.
Công ty Thông tin di động (VMS) nay đƣợc tổ chức lại thành Tổng
công ty Viễn thông MobiFone (theo Quyết định số 1798/QĐ-BTTTT ngày
01/12/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông) đã từng bƣớc tạo lập đƣợc nét
văn hóa riêng của mình thông qua thƣơng hiệu MobiFone (nói đến di động là
nói đến MobiFone, Vinafone, Viettel …). Là một doanh nghiệp đầu tiên tại
Việt Nam khai thác dịch vụ thông tin di động với tiêu chuẩn kỹ thuật GSM
tiên tiến, phổ biến và hiện đại nhất thế giới, sau hơn 20 năm xây dựng và phát

triển, MobiFone đã trở thành một trong những mạng điện thoại di động lớn
nhất tại Việt Nam với hơn 42 triệu khách hàng (chiếm thị phần 41%) và có
mối quan hệ hợp tác với 209 đối tác quốc tế. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế
toàn cầu, bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, những cơ hội mới trong kinh
doanh, MobiFone cũng gặp không ít khó khăn, thách thức xuất phát từ các đối
thủ trong nƣớc cạnh tranh trực tiếp cũng nhƣ các đối thủ tiềm năng từ nƣớc
ngoài.
Để vƣợt qua những khó khăn, thách thức nêu trên; nhằm tận dụng và
khai thác tối đa những cơ hội, những tiềm năng kinh doanh trong vận hội mới
thì việc nghiên cứu xây dựng chiến lƣợc phát triển doanh nghiệp cả về bề
rộng lẫn chiều sâu là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và mang tính chất sống
còn của MobiFone, trong đó việc củng cố, bổ sung và hoàn thiện văn hóa
MobiFone nhằm tạo ra văn hóa doanh nghiệp đủ mạnh là một nhân tố quan
trọng hàng đầu vì văn hóa nói chung và văn hóa doanh nghiệp nói riêng là cái
không thể thiếu gắn liền với mọi quá trình hoạt động kinh doanh có tính đặc
thù của các công ty kinh doanh trong lĩnh vực truyền thông nói chung và
MobiFone nói riêng. Đây cũng chính là lý do mà tôi đã chọn đề tài: “Văn hoá

4


doanh nghiệp tại Công ty Thông tin di động (VMS)” làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Ở nƣớc ngoài, văn hóa doanh nghiệp đƣợc quan tâm từ những năm 1990
của thế kỷ XX gắn liền với sự thành công của các công ty lớn trên thế giới
nhƣ Toyota, Sony, Canon, Microsoft, Coca-cola .... Từ đó đã có nhiều nghiên
cứu về văn hóa kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp, trong đó có thể kể đến
các học giả tiêu biểu là David H.Maister, Edgar H.Schein, Greert Hoftede,
John Kotter. Các nghiên cứu trên nhƣ là những nền tảng lý luận vững chắc để

nghiên cứu và phát triển về văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp.
Trong nƣớc, có nhiều nhà nghiên cứu và giảng viên đã có các đề tài
nghiên cứu cấp nhà nƣớc, cấp bộ, cấp trƣờng đại học về văn hóa doanh
nghiệp và văn hóa kinh doanh. Có thể kể đến một số tác phẩm nhƣ:
- “Văn hoá kinh doanh và triết lý kinh doanh”, Đỗ Minh Cƣơng (2001),
NXB Chính trị Quốc gia. Trong tác phẩm này, tác giả đã đƣa ra định nghĩa về
văn hóa doanh nghiệp và cấu trúc của nó, tuy nhiên tác giả tập trung chuyên
sâu hơn vào các vấn đề triết lý kinh doanh;
- “Giáo trình văn hóa kinh doanh”, Dƣơng Thị Liễu (chủ biên), NXB
Đại học Kinh tế Quốc dân. Đây là giáo trình văn hóa doanh nghiệp giúp trang
bị cho ngƣời đọc những kiến thức chung nhất về văn hóa kinh doanh và
những kỹ năng cần thiết để tổ chức, ứng dụng và phát triển các kiến thức kinh
doanh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh;
-“Tinh thần doanh nghiệp- Giá trị định hướng của Văn hóa kinh doanh
Việt Nam”, Trần Quốc Dân, NXB Chính trị Quốc gia (2003). Trong tác phẩm
này, tác giả đã hệ thống một số vấn đề cơ bản về tinh thần doanh nghiệp, giá
trị định hƣớng của văn hóa kinh doanh, nhấn mạnh vai trò, sự cần thiết phải
khơi dậy và phát huy tinh thần doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập. Tác giả

5


đã hệ thống hóa, nghiên cứu thực trạng của việc khơi dậy và phát huy tinh
thần doanh nghiệp của nƣớc ta qua các thời kỳ, từ nhà nƣớc phong kiến, độc
lập dân chủ cho đến thời kỳ kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Ngoài ra, có thể kể đến một số tác giả, tác phẩm liên quan đến văn hóa
doanh nghiệp, triết lý kinh doanh, vai trò của văn hóa doanh nghiệp trong sản
xuất kinh doanh nhƣ: “Triết lý kinh doanh với quản lý doanh nghiệp”,
Nguyễn Thị Doan, Đỗ Minh Cƣơng (1999), NXB Chính trị Quốc gia; “Vai trò
con người trong quản lý doanh nghiệp”, Đỗ Minh Cƣơng, Phƣơng Kỳ Sơn

(1996), NXB Chính trị Quốc gia; “Văn hoá doanh nghiệp”, Đỗ Thị Phi Hoài
(2009), NXB Tài chính; “Văn hóa doanh nghiệp, nền tảng phát triển kinh tế
doanh nghiệp thời kỳ 2011-2020, lý luận và thực tiễn, phương Đông, phương
Tây”, Lê Doãn Tá (2010), NXB Chính trị Quốc gia.
Những nghiên cứu về lý luận văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp
nêu trên đã hệ thống khá đầy đủ về các cơ sở hình thành, khái niệm, đặc điểm,
đặc trƣng, các mô hình, các yếu tố ảnh hƣởng tới văn hóa doanh nghiệp và từ
đó đƣa ra những gợi ý, những giải pháp cho việc phát triển văn hóa doanh
nghiệp. Theo các tác giả, văn hóa doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong
sự phát triển mỗi loại hình doanh nghiệp, nếu thiếu yếu tố văn hóa thì doanh
nghiệp khó có thể đứng vững và phát triển bền vững trên thị trƣờng ở bất kỳ
thời điểm hay giai đoạn nào của lịch sử nhân loại; văn hóa nói chung và văn
hóa doanh nghiệp nói riêng đều có sự thay đổi phù hợp với sự biến đổi của cơ
chế nền kinh tế thị trƣờng. Một số giải pháp cấp bách đƣợc đặt ra là phải đặc
biệt coi trọng và lấy nhân tố con ngƣời làm gốc, xây dựng quan niệm hƣớng
tới thị trƣờng, coi trọng khách hàng; quan tâm tới các vấn đề môi trƣờng, an
sinh xã hội, xây dựng tinh thần trách nhiệm xã hội.
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu chƣa thấy có bài viết nào đề cập đến
vấn đề văn hóa doanh nghiệp của Công ty Thông tin di động (VMS). Do vậy,

6


tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Văn hóa doanh nghiệp tại Công ty
Thông tin di động (VMS)” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất đƣợc một số giải pháp
nhằm hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp của Công ty Thông tin di động.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Một là, khái quát các vấn đề lý thuyết cơ bản về văn hóa, văn hóa doanh
nghiệp;
Hai là, phân tích thực trạng văn hóa doanh nghiệp của MobiFone để đƣa
ra một số giải pháp nhằm bổ sung, hoàn thiện văn hóa MobiFone, xác định
những kết quả tích cực cần phát huy, những hạn chế yếu kém cần khắc phục.
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp
tại MobiFone.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là văn hóa doanh nghiệp của MobiFone
gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của MobiFone.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài đƣợc giới hạn trong việc đƣa
ra cơ sở lý luận, phân tích thực trạng để đề xuất giải pháp nhằm củng cố, bổ
sung và hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp của Công ty Thông tin di động.
Thời gian: Năm 1993, Công ty Thông tin di động (VMS) là Công ty
trách nhiệm hữu hạn đƣợc thành lập theo Quyết định số 321/QĐ-TCCB-LĐ
ngày 16/4/1993 của Tổng cục Bƣu điện (nay là Bộ Thông tin và Truyền
thông) và năm 2014 đƣợc tổ chức, sắp xếp lại theo mô hình Tổng công ty

7


(Quyết định số 1798/QĐ-BTTTT ngày 01/12/2014 của Bộ Thông tin và
Truyền thông).
Luận văn nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển văn hóa doanh
nghiệp tại Công ty Thông tin di động từ khi thành lập, trải qua quá trình tổ
chức, sắp xếp lại thành Tổng công ty đến thời điểm hiện nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận

Luận văn sử dụng các phƣơng pháp sau trong quá trình nghiên cứu:
- Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử;
- Phƣơng pháp liên ngành giữa văn hóa học và quản trị học;
- Phƣơng pháp phân tích, so sánh, đối chứng để đánh giá thực trạng văn
hóa doanh nghiệp.
5.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
5.2.1. Dữ liệu sơ cấp
Sử dụng hai phƣơng pháp:
- Phƣơng pháp điều tra xã hội học: Có một số đặc điểm nổi bật nhƣ sau:
Thứ nhất, phƣơng pháp điều tra xã hội học có một ƣu điểm rất thuận lợi
trong việc thu thập các thông tin định tính nhƣ: quan điểm, thái độ, động cơ,
tâm tƣ, nguyện vọng,....
Thứ hai, điều tra xã hội học phải áp dụng các nguyên tắc cơ bản của
thống kê nói chung, phải xử dụng các phƣơng pháp xử lý số liệu thống kê và
thậm chí phải coi đó nhƣ là bộ phận nghiệp vụ cơ bản
Thứ ba, Trong điều tra xã hội học ngoài sử dụng các phƣơng pháp điều
tra thống kê còn phải kết hợp sử dụng phƣơng pháp xã hội học nhƣ phƣơng
pháp phân tích tƣ liệu, phƣơng pháp thực nghiệm, phƣơng pháp trƣng cầu ý
kiến,.......

8


Thông qua việc phát phiếu điều tra trắc nghiệm cho 40 cán bộ của
MobiFone, tổng hợp kết quả điều tra làm cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng
văn hóa doanh nghiệp của MobiFone;
- Phƣơng pháp phỏng vấn:
Phƣơng pháp trực tiếp cá nhân: Phƣơng pháp này dựa vào sự tiếp xúc
trực tiếp giữa ngƣời đi phỏng vấn và đối tƣợng phỏng vấn. Phƣơng pháp
phỏng vấn ngày càng trở nên phổ biến và là phƣơng tiện thuận tiện để thu

thập thông tin.
Thu thập dữ liệu bằng phƣơng pháp phỏng vấn nhóm: Trong thực tế,
ngoài các cuộc phỏng vấn cá nhân nhiều công ty muốn tiết kiệm chi phí nên
tiến hành phỏng vấn một nhóm ngƣời tiêu dùng dự kiến trƣớc. Nhóm ngƣời
này có thể thực hiện qua các tổ chức nhƣ: câu lạc bộ phụ nữ, các tổ chức tôn
giáo… những tổ chức này sẽ giúp chọn những ngƣời có tinh thần hợp tác tiếp
xúc với ngƣời phỏng vấn.
Sử dụng thông qua việc tiến hành phỏng vấn trực tiếp các khách hàng
đang sử dụng sản phẩm của MobiFone để đánh giá những mặt ƣu điểm, nắm
bắt những hạn chế, khuyết điểm cần khắc phục.
5.2.2. Dữ liệu thứ cấp
Đƣợc thu thập từ nhiều nguồn sẵn có nhƣ: Báo cáo tình hình hoạt động
của MobiFone qua các năm; các tài liệu về quá trình hình thành và phát triển
của MobiFone nhƣ sách, báo, bài viết trên Internet.

9


5.3. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu
5.3.1. Dữ liệu sơ cấp
Mỗi phiếu điều tra có 26 câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến vấn đề văn
hóa doanh nghiệp. Trên cơ sở tổng hợp kết quả từ các phiếu điều tra tiến hành
kiểm tra, ghi chép các thông tin thu đƣợc và thống kê tổng hợp kết quả.
5.3.2. Dữ liệu thứ cấp
Sử dụng phƣơng pháp thống kê, so sánh giá trị tƣơng đối và tuyệt đối
của các chỉ tiêu có liên quan để đánh giá việc phát triển văn hóa doanh nghiệp
của MobiFone.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục,
kết cấu của luận văn gồm 3 chƣơng:

Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng văn hóa doanh nghiệp của MobiFone.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện văn hóa MobiFone.

10


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Văn hóa
Văn hóa là một khái niệm có ngoại diên rất rộng lớn bao gồm nhiều đối
tƣợng, tính chất và hình thức biểu hiện.
Theo nguyên nghĩa gốc, văn hóa xuất phát từ tiếng Latinh - Cultura có
nghĩa là sự khai hoang, trồng trọt, chăm sóc cây trồng, sau đó đƣợc hiểu theo
nghĩa mở rộng ở phƣơng Tây, văn hóa dùng trong lĩnh vực xã hội có nghĩa là
sự giáo dục, đào tạo, phát triển các khả năng của con ngƣời. Ở phƣơng Đông,
trong tiếng Hán cổ, từ văn hóa bao hàm ý nghĩa “ văn” là vẻ đẹp của nhân
tính, cái đẹp của tri thức, trí tuệ con ngƣời có thể đạt đƣợc bằng sự tu dƣỡng
của bản thân và cách thức cai trị đúng đắn của nhà cầm quyền. Còn “hóa” là
đem cái văn (cái đẹp, cái tốt, cái đúng) để cảm hóa, giáo dục và hiện thực hóa
trong thực tiễn, đời sống. Nhƣ vậy, văn hóa trong từ nguyên của cả phƣơng
Đông và phƣơng Tây đều có một nghĩa chung căn bản là sự giáo hóa, vun
trồng nhân cách con ngƣời (bao gồm cá nhân, cộng đồng và xã hội loài
ngƣời), cũng có nghĩa là làm cho con ngƣời và cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.
Theo phạm vi xem xét, nghiên cứu, văn hóa đƣợc coi là toàn bộ những
hoạt động vật chất và tinh thần mà loài ngƣời đã tạo ra trong lịch sử của mình
từ mối quan hệ với con ngƣời, với tự nhiên và với xã hội.
Văn hóa, đúng nhƣ Edouard Herriot nhận xét, “là cái còn lại, khi ngƣời
ta đã quên đi tất cả, là cái vẫn thiếu khi ngƣời ta đã học đƣợc tất cả”. Hay theo

định nghĩa của Unesco thì: “Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát
sống động mọi mặt của của cuộc sống con ngƣời đã diễn ra trong quá khứ và
cũng đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao nhiêu thế kỷ, nó đã cấu thành
nên một hệ thống các giá trị, truyền thống thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên

11


đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình” (F. Mayor 1988) [1,
tr.29]
Với quan niệm xem văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, khái niệm
văn hoá đƣợc mở rộng hơn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Vì lẽ sinh tồn
cũng nhƣ vì mục đích cuộc sống, loài ngƣời mới sáng tạo và phát minh ra
ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học nghệ
thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phƣơng
tiện, phƣơng thức sử dụng toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn
hoá. Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phƣơng thức sinh hoạt cùng với biểu
hiện của nó mà loài ngƣời đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời
sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.
Theo PGS.TS. Đỗ Minh Cƣơng: “Văn hóa là nguồn lực nội sinh của con
ngƣời, là kiểu sống và bảng giá trị của các tổ chức, cộng đồng ngƣời, trung
tâm là các giá trị chân – thiện – mỹ” [1,tr.28]
Theo GS.TS. Bùi Xuân Phong: “Văn hóa là toàn bộ những hoạt động vật
chất và tinh thần mà loài ngƣời đã sáng tạo ra trong lịch sử của mình trong
quan hệ với con ngƣời, với tự nhiên và với xã hội, đƣợc đúc kết lại thành hệ
giá trị và chuẩn mực xã hội. Nói tới văn hóa là nói tới con ngƣời, nói tới việc
phát huy những năng lực bản chất của con ngƣời, nhằm hoàn thiện con ngƣời,
hoàn thiện xã hội. Có thể nói văn hóa là tất cả những gì gắn liền với con
ngƣời, ý thức con ngƣời để rồi lại trở về với chính nó” [4,tr.33].
Theo GS.TS. Trần Ngọc Thêm: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ những

giá trị vật chất và tinh thần do con ngƣời sáng tạo và tích lũy qua quá triǹ h
hoạt động thực tiễn, trong mối quan hệ với môi trƣờng tự nhiên và xã hội của
mình” [6,tr.25].
Một cách khái quát thì văn hóa là toàn bộ những hoạt động vật chất và
tinh thần mà loại ngƣời đã sáng tạo ra trong lịch sử của mình trong quan hệ

12


với con ngƣời, với tự nhiên và với xã hội, đƣợc đúc kết lại thành hệ giá trị và
chuẩn mực xã hội. Nói tới văn hóa là nói tới con ngƣời, nói tới việc phát huy
những năng lực bản chất của con ngƣời, nhằm hoàn thiện con ngƣời, hoàn
thiện xã hội. Có thể nói văn hóa là tất cả những gì gắn liền với con ngƣời, ý
thức con ngƣời để rồi lại trở về với chính nó.
1.1.2. Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp nhƣ là các giá trị tinh thần, vật chất và tri thức…
đƣợc xây dựng trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, trở thành quan niệm,
tập quán, truyền thống của doanh nghiệp đó.
Ông Georges de Saite Marie, chuyên gia ngƣời Pháp về doanh nghiệp
vừa và nhỏ, đã đƣa ra định nghĩa sau: “Văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp các
giá trị, các biểu tượng, huyền thoại, nghi thức, các điều cấm kỵ, các quan
điểm triết học, đạo đức tạo thành nền móng sâu xa của doanh nghiệp”. [5,
tr.18]
Trong phạm vi nghiên cứu luận văn này, văn hóa doanh nghiệp có nội
hàm là:
“Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống các ý nghĩa, giá trị, niềm tin
chủ đạo, cách nhận thức và phương pháp tư duy được mọi thành viên trong
doanh nghiệp cùng đồng thuận và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến cách
thức hành động của từng thành viên trong hoạt động kinh doanh, tạo nên bản
sắc kinh doanh của doanh nghiệp đó’’. [5, tr.19]

Nếu xét trong hoạt động doanh nghiệp thì “văn hoá doanh nhân” là
thuộc dạng văn hoá cá nhân, còn “Văn hoá doanh nghiệp” là thuộc dạng văn
hoá cộng đồng. Doanh nghiệp với sứ mạng tồn tại là để sản xuất của cải vật
chất và làm dịch vụ. Mọi hoạt động sản xuất đều gắn liền với một dây chuyền
công nghệ nhất định. Để vận hành đƣợc các khâu của dây chuyền này, trong
doanh nghiệp phải có hệ thống tổ chức, quản lý thật chặt chẽ từ khâu đầu đến

13


khâu cuối. Điều này có nghĩa là trong các hoạt động của doanh nghiệp, mọi
ngƣời đều phải tuân theo những giá trị – chuẩn mực cụ thể nào đó và thực
hiện theo những “khuôn mẫu văn hoá” nhất định.
Từ đó, văn hoá doanh nghiệp có thể đƣợc hiểu là toàn bộ các giá trị văn
hoá đƣợc gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống
ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ
và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực
hiện các mục đích chung. Văn hóa doanh nghiệp đƣợc thể hiện ở nhiều cấp độ
khác nhau, từ dễ nhận biết đến ẩn sâu trong tiềm thức của tập thể mà phải qua
thời gian dài mới hình dung ra đƣợc.
1.1.2.1. Cấu trúc của văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp không phải là yếu tố vô hình, khó nhận biết mà
thể hiện rõ một cách vật chất, trong hành vi kinh doanh giao tiếp của công
nhân, cán bộ trong doanh nghiệp (với nhau và với công chúng bên ngoài), và
cả trong hàng hoá, dịch vụ, các thông điệp của doanh nghiệp, từ mẫu mã,
kiểu dáng đến nội dung và chất lƣợng. Có thể tổng kết lại, văn hóa doanh
nghiệp bao gồm năm yếu tố:
- Hệ thống ý niệm;
- Hệ thống giá trị liên quan đến các chuẩn mực cho phép phân biệt thực

giả, đánh giá tốt xấu, nhận định đúng sai trong những tình huống hoạt động cụ
thể;
- Hệ thống biểu hiện;
- Hệ thống hoạt động, gồm hệ thống các tri thức công nghệ học;
- Nhân cách văn hóa doanh nghiệp (văn hoá doanh nhân).
Theo Edgar H.Schein, văn hóa doanh nghiệp có thể chia thành 3 cấp độ
khác nhau:

14


Cấp độ thứ nhất là những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh
nghiệp bao gồm tất cả những hiện tƣợng và sự vật mà một ngƣời có thể nhìn,
nghe và cảm nhận khi tiếp xúc với một tổ chức có nền văn hoá xa lạ nhƣ:
Kiến trúc, cách bài trí, công nghệ, sản phẩm; Các văn bản quy định nguyên
tắc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; Lễ nghi và lễ hội hàng năm; Các
biểu tƣợng, logo, khẩu hiệu, tài liệu quảng cáo của doanh nghiệp; Ngôn ngữ,
cách ăn mặc, phƣơng tiện đi lại, chức danh, cách bộc lộ cảm xúc, hành vi ứng
xử thƣờng thấy của các thành viên và các nhóm làm việc trong doanh nghiệp;
Những câu chuyện và huyền thoại về tổ chức; Hình thức mẫu mã của sản
phẩm; Thái độ và cung cách ứng xử của các thành viên doanh nghiệp.
Cấp độ thứ hai là những giá trị đƣợc tuyên bố bao gồm các chiến lƣợc,
mục tiêu, triết lý của doanh nghiệp. Nó còn là các giá trị đƣợc thể hiện, đó là
giá trị xác định những gì mình nghĩ là phải làm, nó xác định những gì mình
cho là đúng hay sai. Giá trị này gồm: Giá trị tồn tại khách quan, hình thành tự
phát và giá trị mà lãnh đạo mong muốn, phải xây dựng từng bƣớc.
Cấp độ thứ ba là các ngầm định, những quan niệm chung bao gồm
những ý nghĩa, niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có tính vô thức mặc
nhiên đƣợc công nhận trong doanh nghiệp; nó đƣợc coi là đƣơng nhiên ăn sâu
trong tiềm thức mỗi cá nhân trong doanh nghiệp. Các ngầm định này là nền

tảng cho các giá trị và hành động của mỗi doanh nghiệp. [5, tr.20-22]
1.1.2.2. Đặc điểm của văn hóa doanh nghiệp
- Văn hóa doanh nghiệp bắt nguồn từ những giá trị
Cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp là tinh thần doanh nghiệp và quan
điểm giá trị của doanh nghiệp. Giải thích một cách đơn giản, giá trị là một cái
gì đó mà ngƣời ta cảm thấy quan trọng, có lợi ích. Cụm từ “ Quan trọng” và
“Có lợi ích” là rất đáng lƣu tâm trong xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Bởi lẽ
lãnh đạo công ty sẽ rất khó xây dựng văn hóa doanh nghiệp nếu không truyền

15


đạt đƣợc những ích lợi mà văn hóa doanh nghiệp đem lại. Nhân viên cần đƣợc
giáo dục nhận thức rằng việc đeo thẻ nhân viên, mặc đồng phục là thể hiện sự
tự hào là thành viên của công ty và có ích cho công việc chứ không phải họ
mang những thứ đó để quảng cáo.
Rất nhiều lãnh đạo đã mắc lỗi khi áp đặt văn hóa mà không khơi gợi
nhận thức của nhân viên mình với các giá trị văn hóa. Nếu không giảng giải
đƣợc cặn kẽ hệ thống các giá trị văn hóa doanh nghiệp có ích lợi gì với nội bộ
tổ chức, tất yếu mỗi hình thức triển khai chỉ là phong trào. Một câu hỏi đƣợc
đặt ra rằng, vậy những giá trị nào là hợp lý và giá trị nào là chƣa hợp lý. Điều
này tùy thuộc rất nhiều vào từng tổ chức riêng biệt, nhƣng tổng hợp lại, có
một số giá trị đƣợc đề cao trong nội bộ tổ chức ở Việt Nam đó là:
Sự thành thực (thể hiện là nói thật, không gian dối, cam kết thực hiện
những gì mình hứa hẹn và đảm bảo đúng những gì mình sẽ thực hiện).
Sự tự giác (thể hiện ở mức độ sẵn sàng với công việc, không ngại khó
khăn, làm việc hết mình vì lợi ích của tổ chức).
Sự khôn khéo (biết nói những gì cần nói, hỏi những điều cần hỏi, tranh
luận những điều đáng tranh luận và sắp xếp những gì hợp lý nhất).
Ngoài ra còn một số giá trị khác đƣợc đề cập tới nhƣ sự tự tin, sáng tạo

… Những giá trị này sẽ là nền tảng định hƣớng cho văn hóa doanh nghiệp.
- Văn hóa doanh nghiệp có cả biểu hiện hữu hình và vô hình
Biểu hiện hữu hình của văn hóa doanh nghiệp gồm: Trang phục làm
việc; Môi trƣờng làm việc; Lợi ích; Khen thƣởng; Đối thoại; Cân bằng công
việc – cuộc sống; Mô tả công việc; Cấu trúc tổ chức; Các mối quan hệ…
Biểu hiện vô hình của văn hóa doanh nghiệp bao gồm các giá trị, những
mẫu đối thoại riêng, các quy tắc, thái độ, niềm tin, tâm trạng và cảm xúc hay
các tiêu chuẩn, giả định …

16


Bản chất của văn hóa doanh nghiệp là đối nội phải tăng cƣờng tiềm lực,
quy tụ đƣợc sức sáng tạo của công nhân viên chức, khích lệ họ sáng tạo ra
nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp; đối ngoại phải đƣợc xã hội bản địa chấp
nhận.
- Văn hóa doanh nghiệp tồn tại khách quan
Văn hóa tồn tại ngoài sự nhận biết của chúng ta. Có con ngƣời, có gia
đình, có xã hội là có văn hóa. Văn hóa rất quan trọng, nó tồn tại độc lập với
chúng ta với sự đa dạng các loại hình: Văn hóa mạnh; Văn hóa yếu; Văn hóa
đẹp; Văn hóa xấu.
Dù ta có nhận thức hay không nhận thức thì văn hóa vẫn trƣờng tồn. Nếu
ta biết nhận thức nó, xây dựng nó thì nó lành mạnh, phát triển và tổ chức đó
có thể đƣợc xem là có văn hóa mạnh và đẹp. Có thể có văn hóa đồi trụy đi
xuống, văn hóa phát triển đi lên, văn hóa mạnh hay văn hóa yếu, chứ không
thể không có văn hóa. Ngƣời ta đồng nghĩa giữa văn hóa doanh nhân, văn hóa
kinh doanh và nhiều ngƣời nghĩ văn hóa giao tiếp là văn hóa doanh nghiệp.
Nhƣng không phải hoàn toàn là nhƣ vậy.
Văn hóa tồn tại khi có một nhóm ngƣời cùng sống và làm việc với nhau.
Cho nên với tƣ cách là chủ doanh nghiệp hay nhà quản lý, bản thân chúng ta

cần nhận thức: Văn hóa doanh nghiệp vẫn tồn tại và phát triển dù ta không tác
động vào chúng.
- Văn hóa doanh nghiệp có nhiều cấp độ
Văn hóa phân cấp thƣờng diễn ra ở doanh nghiệp có nhiều chế độ thăng
tiến khác nhau tùy từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng nhƣ vị trí
công tác của nhân viên. Sử dụng nền văn hóa phân cấp sẽ khuyến khích nhân
viên trong công ty làm việc hiệu quả và lâu dài. Qua đó sẽ duy trì tính ổn định
trong sản xuất và kinh doanh. Theo Edgar H.Schein, văn hóa doanh nghiệp có
thể chia thành ba cấp độ khác nhau. Đây là cách tiếp cận độc đáo, đi từ hiện

17


×