Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI trên địa bàn tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------*****---------

NGUYỄN DANH TÚ

CHIẾN LƢỢC THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------*****---------

NGUYỄN DANH TÚ

CHIẾN LƢỢC THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG

CHUYEN NGANH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG VĂN HẢI
XÁC NHẬN GVHD



XÁC NHẬN CHỦ TỊCH HĐ

HÀ NỘI – 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... i
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... ii
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1........................................................................................................... 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRỰC TIẾP VÀ
CHIẾN LƢỢC THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI .................... 8
1.1. Khái niệm về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ...................................................... 8
1.2. Các hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong thực tiễn ............................ 9
1.3. Những Yêu tố ảnh hƣởng tới thu hút vốn FDI ............................................. 10
1.3.1. Các chính sách ........................................................................................... 11
1.3.2. Luật đầu tƣ................................................................................................. 11
1.3.3 Các yêu tố ảnh hƣởng khác ........................................................................ 12
1.4. Vai trò của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với sự phát triển ...................... 12
kinh tế - xã hội ..................................................................................................... 12
1.4.1. Lợi ích của FDI ......................................................................................... 12
1.4.2. Hạn chế của hoạt động FDI ....................................................................... 15
1.5. Chiến lƣợc thu hút FDI ................................................................................ 20
1.5.1. Khái niệm chiến lƣợc ................................................................................ 20
1.5.2. Tầm quan trọng và trình tự nội dung xây dựng chiến lƣợc ...................... 20
1.6. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở các địa phƣơng
thành công của Việt Nam .................................................................................... 23
1.6.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dƣơng ........................................................... 23

1.6.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh ................................................................ 26


1.6.3. Kinh nghiệm của Đà Nẵng ........................................................................ 28
1.6.4. Bài học kinh nghiệm về hoàn thiện môi trƣờng thu hút FDI .................... 30
CHƢƠNG 2......................................................................................................... 33
PHÂN TÍCH CÁC TIỀN ĐỀ NHẰM XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THU HÚT
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA TỈNH HẢI DƢƠNG .................. 33
2.1. Giới thiệu khái quát về Tỉnh Hải Dƣơng ..................................................... 33
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 33
2.1.2 Điều kiện kinh tế ........................................................................................ 35
2.1.3 Điều kiện xã hội ......................................................................................... 38
2.2. Phân tích thực trạng thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ................... 39
2.2.1. Quy mô thu hút vốn đầu tƣ FDI ................................................................ 39
2.2.2 Các loại hình đầu tƣ FDI ............................................................................ 42
2.2.3 Đánh giá kết quả thu hút FDI trên địa bàn tỉnh thời gian qua .................. 44
2.3 Hạn chế trong chiến lƣợc thu hút vốn đầu tƣ FDI ........................................ 49
CHƢƠNG 3......................................................................................................... 53
ĐỀ XUẤT VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƢỢC THU HÚT FDI ........................... 53
VÀO TỈNH HẢI DƢƠNG .................................................................................. 53
3.1. Xây dựng các phƣơng án chiến lƣợc thu hút FDI vào địa bàn tỉnh Hải
Dƣơng .................................................................................................................. 53
3.1.1. Xác định tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu chiến lƣợc.................................... 53
3.1.2. Phân tích môi trƣờng bên ngoài Hải Dƣơng ............................................. 55
3.1.3. Phân tích môi trƣờng bên trong của Hải Dƣơng ....................................... 62
3.1.4. Phân tích SWOT (môi trƣờng đầu tƣ của Hải Dƣơng) ............................. 65
3.2. Lựa chọn chiến lƣợc tối ƣu .......................................................................... 68
3.3. Các giải pháp triển khai chiến lƣợc .............................................................. 70
3.3.1. Đối với tỉnh Hải Dƣơng ............................................................................ 70



3.3.2. Kiến nghị với Nhà nƣớc ............................................................................ 81
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 85


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

KÍ HIỆU

NGUYÊN NGHĨA

1

TNC

Công ty xuyên quốc gia

2

CCN

Cụm công nghiệp

3

DN

Doanh nghiệp


4

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

5

ĐTNN

6

KT - XH

7

KCN

8

KCN, KCX

9

KHKT

Khủng hoảng kinh t

10


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

11

XTĐT

Xúc tiến đầu tƣ

Đầu tƣ nƣớc ngoài
Kinh tế - xã hội
Khu công nghiệp
Khu công nghiệp, khu chế xuất

i


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Các hình thức đầu tƣ nƣớc ngoài ........................................................ 10
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hải Dƣơng .................................................... 33

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Ma trận SWOT ................................................................................... 22
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất của các ngành kinh tế tỉnh Hải Dƣơng ...................... 36
Bảng 2.2: Bảng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Hải Dƣơng ....................... 46
Bảng 2.3: Dự án đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài phân theo ngành .................... 47
kinh tế từ năm 1990 đến năm 2010 ..................................................................... 47
Bảng 2.4: Giá trị xuất khẩu và doanh thu của các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc

ngoài giai đoạn 2006 - 2010 ................................................................................ 48
Bảng 2.5 : Tình hình hoạt động SXKD của các doanh nghiệp ........................... 49
FDI từ 2000 - 2010. ............................................................................................. 49
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp tình hình SXKD của các doanh nghiệp FDI .............. 49
Bảng 2.7: Đánh giá năng lực và trình độ của đội ngũ nhân lực tại ..................... 51
các cơ quan xúc tiến đầu tƣ ................................................................................. 51
Bảng 3.1: Chỉ số PCI giai đoạn 2007 - 2010 của tỉnh Hƣng Yên ....................... 61
Bảng 3.2: Chỉ số PCI 2007-2010 của Bắc Ninh ................................................. 61
Bảng 3.3: Chỉ số PCI 2007-2010 của Hải Dƣơng ............................................... 65
Bảng 3.4: Cơ cấu một số ngành cơ bản và định hƣớng các quốc gia đầu tƣ ...... 80

ii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế thời kỳ hội nhập luôn là vấn đề không chỉ các nhà hoạch định
chính sách quan tâm. Nó còn là sự quan tâm rất lớn từ phía các nhà đầu tƣ và
các cá nhân khác trong xã hội và nó tác động trực tiếp tới cuộc sống của họ.
Thông qua đó họ tìm những cơ hội đầu tƣ mới nhằm thu lợi nhuận. Còn đối với
các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ, thông qua vốn đầu tƣ thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội của quốc gia mình. Đây có thể coi là nguồn vốn tạo điều kiện
thuận lợi cho cả hai bên tiếp nhận đầu tƣ và bên đầu tƣ nhằm thực hiện những
mục tiêu riêng của mình. Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế- xã hội, Hải Dƣơng
luôn coi trọng thu hút và sử dụng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI nhằm đạt
đƣợc những mục tiêu đề ra, đặc biệt là mục tiêu công nghiệp hóa- hiện đại hóa
cùng với cả nƣớc phấn đấu đến năm 2020 đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc
công nghiệp phát triển. Để đạt đƣợc mục tiêu đó không thể không nhắc tới
nguồn vốn FDI. Trong bài viết đã đƣa ra những vấn đề cơ bản về nguồn vốn
FDI. Thấy đƣợc vai trò của nó đối với phát triển kinh tế xã hội của Hải Dƣơng

nói riêng cũng nhƣ của Việt Nam nói chung trên con đƣờng hội nhập kinh tế.
Tuy chiến lƣợc thu hút FDI ban đầu đã đát đƣợc những kết quả tƣơng đối nhƣng
bên cạnh đó cũng còn tồn tại một số hạn chế chƣa đƣợc giải quyết triệt để. Đồng
thời chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế đó và đƣa ra một số giải pháp nhằm
thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng của nguồn vốn này trong thời gian tới tại
Hải Dƣơng. Trong thời gian tới tỉnh cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền để thu
hút các dự án đầu tƣ với nguồn vốn lớn, sử dụng các công nghệ - kỹ thuật hiện
đại, thu hút các dự án tập trung vào việc tận dụng các thế mạnh của địa phƣơng
nhƣ chế biến nông sản. Điều đó đòi hỏi sự nỗ lực hết mình của các cấp từ Trung
ƣơng tới địa phƣơng. Và có sự thống nhất giữa các cấp nhằm tạo nên một khối

1


thống nhất, đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tƣ vào Hải Dƣơng.
Trong nhiều năm gần đây, thu hút FDI đã trở thành một xu hƣớng mạnh mẽ, có
tầm quan trọng đặc biệt đối với các nƣớc đang phát triển trên thế giới. Đối với
các nƣớc chậm phát triển và đang phát triển thì vốn và công nghệ là chìa khoá,
điều kiện hàng đầu để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nƣớc nên nhiều quốc gia đã sớm nắm bắt và tận dụng cơ hội này để phát
triển.
Hải Dƣơng là một trong số ít các tỉnh phía Bắc thu hút đƣợc nguồn vốn
FDI lớn. Thời gian qua, các doanh nghiệp (DN) có vốn FDI đóng góp không
nhỏ vào nguồn thu ngân sách. Nguồn vốn FDI đã mang đến cho Việt Nam nói
chung và Hải Dƣơng nói riêng nhiều cơ hội đƣợc tiếp cận và mở rộng thị trƣờng
thông qua hội nhập kinh tế trên phạm vi toàn cầu, nhờ đó đã thúc đẩy mạnh mẽ
tăng.
Theo số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Hải Dƣơng, tính đến hết
ngày 31/3/2013, trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng có 247 dự án đầu tƣ nƣớc ngoài
đến từ 23 quốc gia và vùng lãnh thổ, với tổng vốn đầu tƣ đăng ký là 5.693,7

triệu USD; tổng vốn đầu tƣ thực hiện của các doanh nghiệp FDI đạt 2.505,9
triệu USD. Đáng chú ý là dự án lớn đƣợc cấp phép trong năm 2011 của Công ty
TNHH Điện lực Jaks Hải Dƣơng (nhà máy nhiệt điện BOT Hải Dƣơng) với tổng
vốn đầu tƣ đăng ký 2,26 tỷ USD tạo nên sức bật mới trong việc thu hút vốn đầu
tƣ vào tỉnh. Các dự án FDI của tỉnh Hải Dƣơng góp phần phần tạo ra năng lực
sản xuất mới, các sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao trên thị trƣờng, thúc đẩy
chuyển dịch kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, khai thác nguồn
lực của địa phƣơng mà trƣớc đây còn ở dạng tiềm năng nhƣ đất đai, nhà xƣởng,
nguồn nhân lực…đồng thời giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao

2


động, bảo đảm an sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo, tăng nguồn thu cho ngân
sách của địa phƣơng.
Tuy vậy, thực tế cho thấy hoạt động thu hút, sử dụng vốn FDI ở tỉnh Hải
Dƣơng vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh, chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu phát triển và hiệu quả sử dụng chƣa cao. Việc thu hút và duy trì sự tăng
trƣởng của các DN FDI của Hải Dƣơng còn thiếu bền vững. Cơ cấu các DN FDI
còn chƣa hợp lý: thiếu các dự án đầu tƣ lớn, công nghệ cao; tỷ trọng các dự án
đầu tƣ từ các nƣớc phát triển nhƣ Hoa Kỳ, Nhật Bản và Châu Âu còn thấp, tác
động của khu vực đầu tƣ nƣớc ngoài đối với khu vực kinh tế địa phƣơng còn hạn
chế. Các hoạt động xúc tiến đầu tƣ, chăm sóc hoạt động của các DN FDI cũng
bộc lộ những tồn tại, vƣớng mắc cần xem xét giải quyết. Nhu cầu phát triển kinh
tế của tỉnh từ nay đến năm 2015 đang đặt ra những vấn đề cấp bách. Theo tính
toán của tỉnh, để đáp nhu cầu phát triển kinh tế cần một lƣợng vốn rất lớn, song
khả năng chỉ có thể đáp ứng đƣợc 43%, số còn lại 57% phải huy động từ nguồn
bên ngoài trong đó có nguồn quan trọng là FDI (Sở Kế hoạch Đầu tƣ, 2011). Vì
vậy, việc nghiên cứu để tìm ra những giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút FDI
giai đoạn tiếp theo là hết sức cần thiết. Đó là lý do tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu

“Chiến lƣợc thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Hải
Dƣơng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính của Luận văn là đề xuất đƣợc chiến lƣợc thu hút đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng; kiến nghị và đề xuất
đƣợc các giải pháp nhằm triển khai chiến lƣợc thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣơc
ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng trong thời gian tới.

3


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn đặt ra những nhiệm vụ nhƣ sau:
Một là, hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về FDI, chiến lƣợc thu
hút FDI của địa phƣơng.
Hai là, Đánh giá các tiền đề nhằm xây dựng các phƣơng án chiến lƣợc thu hút FDI
trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.
Ba là, đề xuất và lựa chọn chiến lƣợc thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài trực tiếp
cho tỉnh Hải Dƣơng, thông qua đó đề xuất, kiến nghị một số giải pháp để triển
khai chiến lƣợc thu hút nguồn vốn FDI vào địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Chiến lƣợc thu hút đầu tƣ của địa phƣơng, cụ thể là tỉnh Hải Dƣơng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian: Từ 2006 đến năm 2013.
- Không gian: Địa bàn nghiên cứu là tỉnh Hải Dƣơng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1 Thu thập các dữ liệu, thông tin
4.1.1 Thu thập thông tin thứ cấp

Các thông tin về tình hính kinh tế, xã hội ở tỉnh Hải Dƣơng đƣợc thu thập
từ các nguồn khác nhau: sách, báo, tạp chí, niên giám thống kê, đề tài khoa học,
công trình nghiên cứu...Các tài liệu ở sở, ban ngành liên quan đến hoạt động thu
hút FDI (Sở Kế hoạch đầu tƣ, Trung tâm Xúc tiến đầu tƣ). Ngoài ra, tôi tiến
hành thu thập dữ liệu, thông tin qua mạng internet. Đây là nguồn thông tin
phong phú để bổ sung cho việc nghiên cứu, hoàn thiện cơ sở lý luận.
4.1.2 Thu thập thông tin sơ cấp
Để hoàn thành đề tài tôi tiến hành xây dựng bảng hỏi và phỏng vấn trực

4


tiếp các cán bộ phụ trách công tác thu thút đầu tƣ tại các phòng hế hoạch và đầu
tƣ, ban quản lý khu công nghiệp và phòng đầu tƣ nƣớc ngoài – Sở kế hoạch và
đầu tƣ tỉnh Hải Dƣơng. Qua đó, thu thập những thông tin sơ bộ về tình hình thu
hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong những năm gần đây trên địa bàn tỉnh
Hải Dƣơng.
4.2 Phƣơng pháp xử lý số liệu
Từ các tài liệu gốc, tiến hành tổng hợp, chọn lọc thông tin có liên quan
phục vụ nghiên cứu. Xử lý các số liệu bằng phần mềm Excel. Số liệu sau khi
đƣợc xử lý thể hiện dƣới dạng sơ đồ, biểu đồ, bản đồ, bảng, ma trận... để tiến
thuận tiện cho việc nhận xét, phân tích và đánh giá.
4.3 Phƣơng pháp phân tích số liệu
Từ các số liệu thu thập đƣợc, tiến hành phân loại theo các tiêu chí khác
nhau. Sử dụng hệ thống chỉ tiêu nhƣ số tuyệt đối, số tƣơng đối, số bình quân để
phân tích thực trạng thu hút vốn FDI, sự biến động các yếu tố bên trong, bên
ngoài ảnh hƣởng đến kết quả thu hút FDI. So sánh kết quả qua các năm để thấy
sự biến động tăng giảm giữa các chỉ tiêu, từ đó đƣa ra nhận xét, phân tích, đánh
giá về mức độ thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.
4.4. Phân tích SWOT

Mô hình SWOT (Strength, Weak, Opportunity, Threat) là ma trận dùng để
tổng hợp các kết quả phân tích tạo ra cái nhìn toàn cảnh, từ đó tìm ra chiến lƣợc
cụ thể, phù hợp. Ở đây việc phân tích dựa trên việc đánh giá 04 tiêu thức là cơ
hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu trong việc thu hút vốn đầu tƣ trên địa bàn
tỉnh Hải Dƣơng những năm qua.
- Điểm mạnh là yếu tố nội tại của địa phƣơng thể hiện là những khả năng
nổi trội hơn các địa phƣơng khác nhƣ về quản lý, việc thực hiện cơ chế ...tạo sự
hấp dẫn thu hút vốn FDI. Đánh giá các lợi thế, thuận lợi về vị trí, nguồn lực của

5


Hải Dƣơng trong những năm qua để thu hút nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài và phát huy các lợi thế trong những năm tiếp theo. Các cơ chế chính sách
có hợp lý cho các nhà đầu tƣ khi đầu tƣ vào các KCN của tỉnh hay không?
- Điểm yếu là những yếu tố nội tại của địa phƣơng thể hiện những khả
năng kém hơn so với các địa phƣơng khác trong việc thực hiện tạo sự hấp dẫn
thu hút vốn FDI.
Để chỉ ra đƣợc điểm mạnh điểm yếu phải dựa vào phân tích nội bộ địa
phƣơng về các mặt nhƣ: việc quản lý của chính quyền địa phƣơng, việc thực
hiện các quy định pháp luật, thực hiện công tác xúc tiến đầu tƣ, các chính sách
địa phƣơng thực hiện đối với các vấn đề liên quan tới việc thu hút; các chính
sách về lao động, đào tạo lao động; thủ tục hành chính khi cấp giấy chứng nhận
đầu tƣ.
- Cơ hội là những yếu tố từ bên ngoài môi trƣờng đem lại, nó có tác động
tích cực đến mục tiêu thu hút vốn đầu tƣ của địa phƣơng. Các chính sách mở cửa
của nhà nƣớc có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến việc thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài trong những năm tới?
- Thách thức là những yếu tố bên ngoài do môi trƣờng đem lại, nó có tác
động tiêu cực đến mục tiêu thu hút vốn đầu tƣ của địa phƣơng, đem lại những

điều kiện khó khăn, tác động làm giảm sự hấp dẫn trong việc thu hút FDI của
địa phƣơng.
Tìm ra những cơ hội, thách thức dựa trên phân tích môi trƣờng bên ngoài
mà chủ yếu là phân tích môi trƣờng vĩ mô nhƣ môi trƣờng luật pháp về đầu tƣ
tại Việt Nam, xu thế đầu tƣ quốc tế vào Việt Nam. Bên cạnh đó phân tích những
thuận lợi do vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên.

6


5. Những đóng góp của Luận văn
Luận văn đã có những đóng góp về lý luận và thực tiễn, thể hiện ở các khía cạnh
sau:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và chiến
lƣợc thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài trên cơ sở lý thuyết chiến lƣợc cạnh tranh của M.
Porter.
- Đánh giá các tiền đề nhằm cung cấp cơ sở cho việc xây dựng các
phƣơng án chiến lƣợc thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của tỉnh Hải Dƣơng.
- Lựa chọn chiến lƣợc kết hợp giữa chi phí thấp và khác biệt hóa để thu
hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài cho tỉnh Hải Dƣơng; đề xuất và kiến nghị các
giải pháp triển khai chiến lƣợc thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài đã đƣợc chọn.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần tóm tắt, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh mục tài
liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 5 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài và chiến lược thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chương 2: Phân tích các tiền đề nhằm xây dựng chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Đề xuất và lựa chọn chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào địa bàn tỉnh Hải Dương.


7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRỰC TIẾP
VÀ CHIẾN LƢỢC THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.1. Khái niệm về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) năm 1977: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
(FDI - Foreign Direct Investment) là một hoạt động đầu tƣ đƣợc thực hiện nhằm
đạt đƣợc những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ
của một nền kinh tế khác nền kinh tế nƣớc chủ đầu tƣ, mục đích của chủ đầu tƣ
là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp.
Theo Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài của Liên Bang Nga (04/07/1991): Đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài là tất cả các hình thức giá trị tài sản và những giá trị tinh
thần mà nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ vào các đối tƣợng sản xuất kinh doanh và
các hoạt động khác nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Theo Hiệp hội Luật quốc tế Henxitiky (1996 ): Đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài là sự di chuyển vốn từ nƣớc của ngƣời đầu tƣ sang nƣớc của ngƣời sử
dụng nhằm xây dựng ở đó những xí nghiệp kinh doanh hay dịch vụ.
Khái niệm của OECD: FDI là hoạt động đầu tƣ đƣợc thực hiện nhằm thiết lập
các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp đặc biệt là những khoản đầu tƣ
mang lại khả năng tạo ảnh hƣởng đối với các việc quản lý doanh nghiệp nói trên.
Khái niệm của WTO: FDI xảy ra khi một nhà đầu tƣ từ một nƣớc (nƣớc chủ đầu
tƣ) có đƣợc một tài sản ở một nƣớc khác (nƣớc thu hút đầu tƣ) cùng với quyền
quản lý tài sản đó. Phƣơng diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ
tài chính khác. Trong phần lớn trƣờng hợp, cả nhà đầu tƣ lẫn tài sản mà ngƣời đó
quản lý ở nƣớc ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trƣờng hợp đó, nhà
đầu tƣ thƣờng hay đƣợc gọi là "công ty mẹ " và các tài sản đƣợc gọi là "công ty
con" hay "chi nhánh công ty".


8


Theo Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam năm 2005, FDI đƣợc hiểu là
việc các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣa vốn bằng tiền hoặc bất cứ hình thức tài sản
nào vào Việt Nam để tiến hành hoạt động đầu tƣ và có tham gia quản lý hoạt
động kinh doanh. Ở đây hoạt động FDI có khác với các hình thức đầu tƣ nƣớc
ngoài khác là có sự trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ.
Nhƣ vậy, mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau khi đƣa ra khái niệm
về FDI, song ta có thể đƣa ra một khái niệm tổng quát nhất, đó là: Đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài là hình thức mà nhà đầu tƣ bỏ vốn để tạo lập cơ sở sản xuất kinh
doanh ở nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Trong đó, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có thể thiết lập
quyền sở hữu từng phần hay toàn bộ vốn đầu tƣ và giữ quyền quản lý, điều hành
trực tiếp đối tƣợng mà họ bỏ vốn nhằm mục đích thu đƣợc lợi nhuận từ các hoạt
động đầu tƣ đó trên cơ sở tuân theo quy định của Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài của
nƣớc sở tại.
1.2. Các hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong thực tiễn
Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài (100% Foreign Cantrerisce): là
doanh nghiệp thuộc sở hữu của chủ đầu tƣ nƣớc ngoài, do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
thành lập tại nƣớc chủ nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh nhƣng vẫn là pháp nhân của nƣớc chủ nhà và chịu sự kiểm soát của pháp
luật nƣớc chủ nhà.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh CBC (Contractual-Business-Cooperation):
là hình thức liên kết kinh doanh giữa hai hay nhiều bên trên cơ sở quy định rõ
trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tƣ
kinh doanh và không tạo lập một pháp nhân.
Doanh nghiệp liên doanh (Joint Venture Enterprise): là hình thức kinh
doanh quốc tế do hai bên hoặc các bên nƣớc ngoài cùng hợp tác với nƣớc chủ
nhà trên cơ sở góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hƣởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro


9


theo tỷ lệ góp vốn. Doanh nghiệp liên doanh đƣợc thành lập theo hình thức
Công ty TNHH hoặc Công ty Cổ phần có tƣ cách pháp nhân theo pháp luật của
nƣớc nhận đầu tƣ.
Đối với nhiều nƣớc đang phát triển trên thế giới, FDI dƣới dạng các hợp
đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng – chuyển
giao – kinh doanh (BTO) hoặc hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT) cũng khá
phổ biến. Dạng đầu tƣ này thƣờng áp dụng cho các dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng đòi hỏi số vốn lớn nhƣ xây dựng nhà máy điện, các công trình giao thông
đƣờng bộ... ở Việt Nam dạng đầu tƣ nay còn chƣa nhiều.
Dòng vốn
Đầu tƣ nƣớc ngoài

Dòng vốn của
tƣ nhân

Dòng vốn chính thức

Viện trợ phát
triển chính
thức ODA

Viện trợ
chính thức
OA

Các dòng vốn

chính thức
khác OOFs

Đầu tƣ trực
tiếp nƣớc
ngoài FDI

Đầu tƣ gián
tiếp nƣớc
ngoài FPI

Tín dụng tƣ
nhân

Hình 1.1: Các hình thức đầu tƣ nƣớc ngoài
1.3. Những Yêu tố ảnh hƣởng tới thu hút vốn FDI
Sau nhiều lần nghiên cứu phân tích, đánh giá lợi hại (đƣợc, mất) của nƣớc
nhận đầu tƣ và ngƣời bỏ vốn đầu tƣ. Hội đồng kinh tế Brazin – Mỹ đã rút ra

10


đƣợc yếu tố có ý nghĩa quyết định cho việc lựa chọn một vùng hay một nƣớc
nào đó để đầu tƣ.
1.3.1. Các chính sách
Chính sách tiền tệ ổn định và mức độ rủi ro: Tiền tệ ở nƣớc tiếp nhận đầu
tƣ. Yếu tố đầu tiên ở đây góp phần mở rộng hoạt động xuất khẩu cho các nhà
đầu tƣ. Tý giá đồng bảng bị nâng cao hay hạ thấp đều ảnh hƣởng xấu đến hoạt
động xấp nhập khẩu
Chính sách thương nghiệp: Yếu tố này có ý nghĩa đặc biệt đối với vấn đề

đầu tƣ trong lĩnh vực làm hàng xuất khẩu. Mức thuế quan cũng ảnh hƣởng tới
giá thành xuất khẩu. Hạn mức xuất nhập khẩu cũng nhƣ có thể không kích thích
hấp dẫn tới các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Chính yếu tố này làm phức tạp thêm cho
thủ tục xuất khẩu và bị xếp hàng rào xuất khẩu khác.
Chính sách ưu đãi: Chính sách ƣu đãi thƣờng đƣợc áp dụng để thu hút các
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
Chính sách kinh tế vĩ mô: Chính sách này mà ổn định sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động các nhà đầu tƣ bản xứ lẫn nƣớc ngoài. Nếu không có
những biện pháp tích cực chống lạm phát thì có thể các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
thích bỏ vốn vào nƣớc này. Nếu giá cả tăng nhanh ngoài dự kiến thì khó có thể
tiên định đƣợc kết quả kinh doanh.
1.3.2. Luật đầu tư
Yếu tố này có thể làm hạn chế hay cản trở hoạt động của các công ty nƣớc
ngoài trên thị trƣờng bản địa. Nhiều nƣớc mở cửa thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
theo điều kiện giống nhau cho các nhà đầu tƣ bản xứ.
Ở Việt Nam, luật khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngoài triển khai còn chậm và
không đáp ứng đƣợc sự mong đợi bởi mức độ ƣu đãi và khuyến khích còn hạn
chế, chƣa nhất quán.

11


1.3.3 Các yêu tố ảnh hưởng khác
Yếu tố hàng đầu là đặc điểm của thị trƣờng bản địa.
Đặc điểm của thị trƣờng nhân lực: Công nhân lao động là mối quan tâm
hàng đầu, đặc biệt với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài muốn bỏ vốn vào các lĩnh vực
cần nhiều lao động, có khổi lƣợng sản xuất lớn. Trình độ học vấn và nghề
nghiệp của công nhân đầu đàn có ý nghĩa nhất định
Khả năng hồi vốn đầu tƣ. Vốn và lợi nhuận đƣợc tự do qua biên giới là
tiền đề quan trọng thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.

Bảo vệ quyền sở hữu: Quyền này gổm cả quyền ngƣời phát minh sáng
chế, quyền tác giả, kể cả nhãn hiệu hàng hóa và bí mật thƣơng nghiệp...vv. Nó
có ý nghĩa lớn đối với những ngƣời đầu tƣ vào các nghành hàm lƣợng khoa học
cao và phát triển năng động (Sản xuất máy tính, phƣơng tiện liên lạc...)
Ổn định chính trị ở nƣớc muốn nhận đầu tƣ và các khu vực. Là yếu tố
không thể xem thƣờng vì một khi rủi ro chính trị có thể gây thiệt hại lớn.
Cơ sở hạ tầng phát triển. Hạ tầng tốt, thuận lợi sẽ tăng ảnh hƣởng và sự
hấp dẫn với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
1.4. Vai trò của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội
1.4.1. Lợi ích của FDI
Tạo việc làm: Với mỗi quy mô đầu tƣ và bản thân quy trình sản xuất khác
nhau thì số lƣợng việc làm đƣợc tạo ra là khác nhau. Lợi ích phổ biến nhất gắn
với FDI là việc làm gia tăng và đƣợc đảm bảo. Cùng với việc làm mới là thu
nhập mới và sức mua bổ sung đối với những ngƣời dân địa phƣơng gia tăng.
Bổ sung nguồn vốn: Vốn FDI không những là nguồn vốn bổ sung quan
trọng mà nó còn đóng góp vào việc bù đắp thâm hụt tài khoản vãng lai và cải
thiện cán cân thanh toán quốc tế.

12


Tăng nguồn thu: FDI mở rộng cơ sở nguồn thu thuế của địa phƣơng và
đóng góp vào ngân sách. Thậm trí các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc miễn hoàn
toàn thuế trong một giai đoạn ngắn thông qua các ƣu đãi đầu tƣ, thì các chính
phủ vẫn có thể có đƣợc nguồn thu gia tăng từ việc trả thuế thu nhập cá nhân bởi
vì FDI tạo ra việc làm mới. Ngoài ra, đầu tƣ định hƣớng xuất khẩu tạo ra các
khoản thu ngoại tệ.
Tác động thuận lợi lên đầu tƣ trong nƣớc: Các dòng FDI vào có xu hƣớng
dẫn đến sự gia tăng đầu tƣ trong nƣớc bởi vì các công ty dành đƣợc quyền tiếp

cận đến các kênh phân phối do các TNC mở ra, trở thành các nhà cung cấp cho
các TNC hoặc thích ứng cạnh tranh với các TNC.
Chuyển giao công nghệ: FDI có thể cải thiện quyền tiếp cận của đất nƣớc
về công nghệ thông qua liên doanh và thƣơng mại địa phƣơng. Những ngƣời
làm việc cho các TNC có thể nắm bắt đƣợc bí quyết mà họ có đƣợc và thành lập
các công ty trong nƣớc đang hoạt động. Dù hình thức nào đi nữa, chuyển giao
công nghệ có xu hƣớng dẫn đến sự tăng trƣởng năng suất ngày càng cao.
Cải thiện kỹ năng lao động: Các công ty nƣớc ngoài thƣờng thực hiện đào
tạo thông qua công việc nhiều hơn các công ty trong nƣớc và cụ thể là các TNC
thƣờng tham gia vào các hoạt động sử dụng tƣơng đối nhiều công nhân lành
nghề. Những kỹ năng này thƣờng đƣợc chuyển giao sang các lĩnh vực và các
hoạt động khác khi ngƣời lao động tìm kiếm việc làm mới hoặc thành lập doanh
nghiệp của chính mình. Ngƣời lao động cũng thƣờng đƣợc đặt vào những kỹ
năng tổ chức và quản lý mới, điều đó có thể kích thích tăng năng suất, tinh thần
làm việc và học hỏi.
Cải thiện xuất khẩu: Nhiều dự án FDI là các dự án định hƣớng xuất khẩu
và các TNC thƣờng chiếm một tỷ phần đáng kể trong xuất khẩu của nƣớc tiếp
nhận đầu tƣ. Do quy mô và quyền tiếp cận của chúng đến các mạng lƣới

13


marketing và phân phối ở nƣớc ngoài, các công ty nƣớc ngoài nói chung là dễ
dàng thâm nhập vào các thị trƣờng xuất khẩu hơn. Nhiều nƣớc đang phát triển
đã biết cách sử dụng FDI nhƣ một phƣơng tiện để tăng cƣờng xuất khẩu của
mình và cải thiện các khoản thu ngoại tệ. Ngoài ra, sự hiện diện của các công ty
xuất khẩu có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là một yếu tố ảnh hƣởng ở nhiều nƣớc trong
việc khuyến khích các công ty trong nƣớc thâm nhập vào các thị trƣờng xuất
khẩu.
Cải thiện tính cạnh tranh quốc tế của các công ty trong nƣớc: Cơ hội tiêu

thụ sản phẩm đầu vào hoặc vật tƣ cho các công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
khuyến khích các công ty trong nƣớc nâng cao chất lƣợng sản phẩm và độ tin
cậy trong giao hàng. Các công ty nƣớc ngoài thƣờng đƣa ra các sản phẩm mới
cho nền kinh tế trong nƣớc, và các công ty trong nƣớc thƣờng khuyến khích sao
chép lại những sản phẩm này. Cuối cùng, thông qua sự tác động qua lại của
chúng với công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, các nhà cung cấp, ngƣời tiêu dùng
và các đối thủ cạnh tranh ở nƣớc tiếp nhận đầu tƣ thƣờng đƣợc kích thích để đạt
đƣợc các mức độ cao hơn về đầu tƣ, năng suất và đổi mới sáng tạo. Kết quả là
các công ty trong nƣớc đạt đƣợc mục tiêu hiệu quả kinh tế lớn hơn và sản xuất
chất lƣợng cao hơn.
Ngoài ra, nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài góp phần tích cực vào việc hoàn
chỉnh ngày càng đầy đủ và tốt hơn hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông vận tải,
bƣu chính viễn thông…đối với những nƣớc đang phát triển. Thúc đẩy các hoạt
động dịch vụ khách sạn, dịch vụ, tƣ vấn, công nghệ. Các doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài đã tạo nên nhiều ngành nghề, nhiều sản phẩm mới, giúp tăng
năng lực cho ngành công nghiệp của nƣớc nhận đầu tƣ. Tỷ lệ đóng góp của khu
vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong tổng sản phẩm quốc nội tăng dần qua các
năm.

14


1.4.2. Hạn chế của hoạt động FDI
Đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài (FDI) không phải chỉ luôn mang lại những
tác động tích cực đến sự phát triển của các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ mà nó cũng
còn mang lại những tác động ngƣợc đối với nƣớc tiếp nhận.
Chi phí trực tiếp của việc sử dụng vốn FDI gồm lợi nhuận chuyển ra nƣớc
ngoài, thu nhập tái đầu tƣ, tiền thanh toán bản quyền phát minh, sáng chế, các
khoản phải trả dịch vụ khác và các trái quyền nƣớc ngoài về khoản lợi nhuận
chƣa phân phối. Thu nhập tái đầu tƣ và trái quyền nƣớc ngoài đối với thu nhập

chƣa phân phối, tuy vậy, chƣa phải là chi phí thực sự nếu xét theo quan điểm
nền kinh tế nƣớc chủ nhà bởi vì cả hai khoản này đều có thể đƣợc coi là dùng
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh ở nƣớc chủ nhà và không có sự chuyển
giao nguồn lực thực sự cho tới tận khi lợi nhuận đƣợc chuyển ra nƣớc ngoài. Vì
vậy, chỉ nên coi lợi nhuận chuyển về nƣớc và tiền bản quyền, phát minh, sáng
chế và các chi phí dịch vụ khác đƣợc chuyển ra nƣớc ngoài là chi phí trực tiếp
của FDI.
Các nhà đầu tƣ bất kỳ nào cũng hƣớng tới mục đích là lợi nhuận. Bởi vậy,
về nguyên tắc, chỉ khi dự án hứa hẹn mang lại lợi nhuận (xét trên quan điểm dài
hạn) thì nhà đầu tƣ mới triển khai thực hiện. Số lợi nhuận thu đƣợc từ dự án đầu
tƣ sẽ dần dần đƣợc chuyển về nƣớc dƣới dạng thu nhập hồi hƣơng. Chi phí này
thƣờng đắt hơn so với các trƣờng hợp sử dụng các nguồn tài trợ khác huy động
từ trong nƣớc hoặc vay nƣớc ngoài.
Thực tế, trong một số kỳ, một số doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài có thể
không chuyển toàn bộ thu nhập về nƣớc mà có thể dùng một phần để tái đầu tƣ
mở rộng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, điều này không làm thay đổi bản chất
của vấn đề. Xét trong dài hạn, số thu nhập của doanh nghiệp nhất định sẽ đƣợc
chuyển về nƣớc đã tiến hành hoạt động đầu tƣ. Các khoản thu nhập chuyển về

15


nƣớc này sẽ làm cho luồng FDI vào thuần giảm xuống. Xét ở giác độ cán cân
thanh toán, tác động này đƣợc coi là tác động ngƣợc tới tình trạng của cán cân
thanh toán.
Tuy nhiên ở đây cần lƣu ý một thực tế là: trong nhiều trƣờng hợp, các
công ty trong nƣớc của các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ có thể không thực hiện đƣợc
những dự án nhƣ các công ty nƣớc ngoài hoặc họ phải chịu thêm các chi phí bổ
sung để có đƣợc vốn, công nghệ, kỹ năng hoặc lối vào thị trƣờng. Đối với một
số nƣớc đang phát triển, nhất là ở các nƣớc có thu nhập thấp, các công ty trong

nƣớc thậm chí không thể vay đƣợc trên thị trƣờng quốc tế với bất kỳ lãi suất
nào. Bởi vậy những khoản chi phí cao phải trả cho việc thu hút, sử dụng FDI là
tất yếu.
Bên cạnh đó, lợi nhuận trung bình của các DNNN thuộc các nƣớc khác
nhau, các ngành khác nhau là khác nhau. Mặt khác, các doanh nghiệp tiêu thụ
sản phẩm tại hiện địa thông thƣờng có lợi nhuận lớn hơn các doanh nghiệp định
hƣớng xuất khẩu trở lại nƣớc chủ nhà hoặc nƣớc thứ ba. Bởi vậy, cần thận trọng
trong việc đánh giá chi phí của FDI.
Tác động tới cán cân thanh toán:
Có nhiều ý kiến cho rằng FDI tác động xấu tới tình trạng của cán cân
thanh toán do nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thƣờng
lớn hơn xuất khẩu của chúng. Theo chúng tôi, việc đánh giá nhƣ vậy là chƣa thoả
đáng. Lý do là ở chỗ:
Giá trị hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu của các DNNN là rõ ràng và ở hầu hết
các nƣớc, trong giai đoạn đầu của quá trình thu hút FDI, nhập khẩu thƣờng lớn
hơn xuất khẩu. Tuy nhiên giá trị nhập khẩu có xu hƣớng giẩm dần cùng với sự
phát triển của các doanh nghiệp trong nƣớc, trong khi xuất khẩu có xu hƣớng
tăng dần, do đó sự tác động tới cán cân thanh toán của FDI sẽ đƣợc cải thiện

16


theo thời gian (xem bài học kinh nghiệm của Đài Loan). Điều này phụ thuộc
đáng kể vào việc tiếp cận và nâng cao năng lực kinh doanh của các doanh
nghiệp trong nƣớc.
Các số liệu thống kê về xuất khẩu của các DNNN thƣờng không tính tới
bộ phận giá trị hàng hoá bán tại nƣớc sở tại nhƣng mang ý nghĩa thay thế hàng
nhập khẩu. Phần giá trị này làm giảm nhập khẩu của nƣớc chủ nhà do vậy có tác
động tích cực tới tình trạng của cán cân thanh toán.
Không có những bằng chứng có sức tin cậy để đánh giá tình trạng cán cân

thanh toán của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ nếu không có sự hiện diện của các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Liệu điều đó sẽ làm xấu đi hay tốt lên tình trạng của
cán cân thanh toán?
Tác động tới công ăn việc làm:
Mặc dù FDI làm tăng số lƣợng lao động có việc làm trong các DNNN
nhƣng có thể làm giảm số lƣợng việc làm trong các doanh nghiệp khác do việc
đẩy ra khỏi thị trƣờng một số doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này có thể bị phá
sản hoặc phải thu hẹp quy mô kinh doanh và việc sa thải trực tiếp lao động trong
các doanh nghiệp trong nƣớc hoặc liên doanh bị mua lại hay sáp nhập.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, ngoài việc thu hút lao động
trực tiếp vào các hoạt động của mình còn góp phần tạo ra việc làm ở các doanh
nghiệp có liên quan thông qua ảnh hƣởng “tiền phƣơng” và “hậu phƣơng”.
- Các doanh nghiệp bị phá sản hoặc thu hẹp quy mô là những doanh
nghiệp không có khả năng cạnh tranhvới các doanh nghiệp nƣớc ngoài ngay cả ở
thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ thị trƣờng quốc tế. Do vậy có thể nói sự tồn tại
của các doanh nghiệp này là không đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển của đất
nƣớc. Bởi vậy việc giảm lao động ở các doanh nghiệp này không thể coi là tác
động tiêu cực của FDI.

17


Về vấn đề chuyển giao công nghệ:
Các nhà đầu tƣ tiến hành chuyển giao công nghệ chậm hoặc không thực
hiện việc chuyển giao công nghệ cho nƣớc chủ nhà một cách nghiêm túc hoặc
chỉ chuyển giao những công nghệ lạc hậu. Thậm chí đã có không ít những bài
viết cảnh cáo về việc FDI biến các nƣớc đang phát triển tiếp nhận đầu tƣ thành
những bãi thải công nghệ v.v... Những biểu hiện của tình trạng trên là có thực ở
không ít nƣớc.
Thứ nhất: Mục đích cuối cùng của các nhà đầu tƣ là thu lợi nhuận. Do vậy

họ muốn tận dụng và khai thác tối đa những lợi thế về công nghệ và sở hữu công
nghệ của mình. Những công nghệ còn có khả năng khai thác có hiệu quả trong
nƣớc, họ sẽ không có ý định chuyển giao cho nƣớc khác.
Thứ hai: Các công ty đầu tƣ không muốn trao cho các nƣớc tiếp nhận đầu
tƣ những công nghệ để họ trở thành đối thủ cạnh tranh của chính mình. Việc
nghiên cứu lý thuyết về chu kỳ sống của sản phẩm và cạnh tranh có thể cho
chúng ta cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề này. Bởi vậy, thay vì việc trông chờ vào
công nghệ tiên tiến nhất thông qua FDI, nên quan tâm tới vấn đề công nghệ phù
hợp và việc phát triển các năng lực địa phƣơng nhằm từng bƣớc nâng cao năng
lực công nghệ của đất nƣớc.
Thứ ba: Việc chuyển giao công nghệ và phát huy hiệu quả của chúng phụ
thuộc lớn vào năng lực tiếp thu của chính nƣớc chủ nhà. Việc không chuẩn bị
đầy đủ, thiếu năng lực tiếp thu sẽ kéo dài thời gian chuyển giao và giảm hiệu
quả của chuyển giao công nghệ.
Cuối cùng: trong không ít các trƣờng hợp, việc tiếp nhận các công nghệ
lạc hậu là do lỗi chủ quan của những nhân viên trực tiếp thừa hành công việc
đàm phán và tiếp nhận.

18


×