Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

Bài giảng ngữ văn 7 bài 29 quan âm thị kính 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.66 KB, 24 trang )

TIẾT 118: Quan Âm Thị Kính


*Tóm tắt trích đoạn “Nỗi oan hại chồng”:
- Đêm trong buồng riêng của vợ chồng Thiện Sĩ - Thị Kính.
- Thiện Sĩ học khuya, mỏi mệt thiếp ngủ; Thị Kính quạt cho chồng,
dùng dao cắt sợi râu mọc ngược trên má chàng.
- Thiện Sĩ giật mình la hoảng. Vợ chồng Sùng ông – Sùng bà chạy
vào.
- Sùng bà một mình đạo diễn và biểu diễn lớp kịch đặc sắc vu oan con
dâu.
- Sùng ông lừa Mãng ông sang để bắt nhận con gái về.
- Thị Kính giả trai lên chùa đi tu.


I/ Tiếp xúc văn bản:
1. Đọc:
2. Tìm hiểu chú thích:
3. Bố cục:
II/ Phân tích văn bản:
Trích đoạn: “Nỗi oan hại chồng”


II/ Phân tích văn bản:
1. Nhân vật Sùng bà:
- Xuất thân: giàu có, đầy quyền uy
- Lời buộc tội:
+ Cái con mặt sứa gan lim này!
Mày định giết con bà à?
-> Khép Thị Kính vào tội giết chồng
+ Tuồng bay mèo mả gà đồng lẳng lơ.


+ Mày có trót say hoa đắm nguyệt
Đã trên dâu dưới bộc hẹn hò...
-> Cho rằng Thị Kính là loại đàn bà hư đốn
phụ bạc chồng.
+ Chém bổ băm vằm xả xích mặt!
Gái say trai lập chí giết chồng?
+ Con gái nỏ mồn thì về ở với cha...
+ Gọi Mãng tộc phó về cho rảnh.
-> Có tâm địa xấu xa, phải bị đuổi đi.

Sùng bà: Vai mụ ác


II/ Phân tích văn bản:
1. Nhân vật Sùng bà:

. Ngôn ngữ khi nói về nhà mình:

. Ngôn ngữ khi nói về nhà Thị Kính:

+ Giống nhà bà đây giống
phượng, giống công
+ Nhà bà đây cao môn lệnh tộc
+ Trứng rồng lại nở ra rồng

+ Mày là con nhà cua ốc
+ Liu điu lại nở ra dòng liu điu
+ Đồng nát thì về cầu Nôm

-> Giọng kiêu kì về dòng giống


-> Khinh bỉ nhà Thị Kính thấp hèn.


II/ Phân tích văn bản:
1. Nhân vật Sùng bà:
- Hành động:
+ Dúi đầu Thị Kính xuống đất
+ Bắt Thị Kính ngửa mặt lên, không cho phân
bua
+ Dúi tay ngã khuỵ xuống.
-> Hành động: tàn nhẫn, độc ác, thô bạo

.

Ngôn ngữ: đay nghiến, mắng nhiếc, xỉ vả.
-> Lời lẽ phân biệt đối xử qua các làn điệu: Hát
sắp, nói lệch, múa hát sắp.
=> Là người tàn nhẫn, độc đoán, bất nhân,
khinh bỉ người nghèo khó.
Vai: mụ ác


II/ Phân tích văn bản:
2. Nhân vật Thị Kính:
- Xuất thân: Nghèo. Tính cách đức hạnh, đoan trang,
thương yêu chồng.
- Lời nói: 5 lần kêu oan
+ Lần 1: Giời ơi! Mẹ ơi Oan cho
-> bị vu thêm tội

con lắm mẹ ơi!
+ Lần 2: Oan cho con lắm mẹ ơi!
-> bị sỉ vả
+ Lần 3: Oan thiếp lắm chàng ơi! -> thờ ơ, bỏ mặc
+ Lần 4: Mẹ xét tình cho con, oan
-> bị đẩy ngã
cho con lắm mẹ ơi!
+ Lần 5: Cha ơi! Oan cho con lắm cha ơi!
-> được cảm thông nhưng bất lực
- Cử chỉ: Vật vã khóc, ngửa mặt rũ rượi, chạy theo
van xin.
->Tình cảnh: bị hắt hủi, hành hạ, đơn độc, đau khổ
=> Nhẫn nhục, trong oan ức vẫn chân thật, hiền lành, giữ
--> Vai: nữ chính
phép tắc gia đình


II/ Phân tích văn bản:
2. Nhân vật Thị Kính:
* Sự việc Sùng bà gọi Mãng ông đến trả
Thị Kính:
+ Ông Mãng ơi, ông sang mà ăn cữ cháu.
+ Sùng ông dúi Mãng ông rồi bỏ vào nhà.
Thị Kính chạy vôị lại đỡ cha. Hai cha con
ôm nhau than khóc.
-> Xung đột kịch tập trung cao nhất:
- Thị Kính như bị đẩy vào cực điểm của nỗi đau:
+ Nỗi đau oan ức, nỗi đau tình vợ chồng tan vỡ,
+ Thị Kính bị đuổi khỏi nhà chồng.
+ Nỗi đau cảnh cha già bị khinh bỉ, hành hạ.

-> Bộc lộ cực điểm tính cách bất nhân, bất nghĩa của Sùng bà và nỗi bất hạnh
lớn nhất của Thị Kính.

=> Từ xung đột trong gia đình chuyển sang xung đột gay gắt trong
xã hội phong kiến (kẻ giàu – người nghèo).


II/ Phân tích văn bản:
2. Nhân vật Thị Kính:
* Sau khi bị oan:
+ Thị Kính quay vào nhà nhìn từ cái kỉ, đến sách, đến thúng khâu, rồi cầm chiếc
áo đang khâu dở, bóp chặt trong tay.
- Lời hát sử rầu :

“Thương ôi! Bấy
bấy lâu sắt cầm tịch hảo
bỗng ai làm chăn gối lẻ loi ”
Bỗng
><
><
Thời gian gắn
bó, hoà hợp đầm
ấm, hạnh phúc.

Khoảnh khắc chớp
nhoáng của sự đổ
vỡ, chia lìa, dang dở

-> Tâm trạng: Nỗi tiếc nối đau đớn, xót xa cho hạnh phúc bị tan vỡ


=> Kết cục: bế tắc không lối thoát.


II/ Phân tích văn bản:
2. Nhân vật Thị Kính:

- Thị Kính giả trai đi tu:
Phải sống ở đời mới mong tỏ rõ
con người đoan chính
-> Đi tu cầu Phật Tổ chứng minh sự
trong sạch của mình.
=> Phản ánh số phận bế tắc của
người phụ nữ trong xã hội cũ.
Lên án thực trạng xã hội vô
nhân đạo đối với những con
người lương thiện.


** Tổng kết:
* Nghệ thuật:
- Đoạn trích tiêu biểu cho sân khấu chèo truyền thống.
- Xây dựng xung đột kịch lôi cuốn, kịch tính.
a) Nhân vật Sùng bà:
- Xuất thân : giàu
- Lời nói : đay nghiến, xỉ vả …
- Hành động: tàn nhẫn, thô bạo, độc ác…
-> Là người tàn nhẫn, độc ác, hợm
hĩnh, khinh rẻ coi thường những
người lao động nghèo khổ.


b) Nhân vật Thị Kính:
- Xuất thân : nghèo.
- Tính cách: đức hạnh, đoan trang,
yêu chồng…
- Tình cảnh: bị hắt hủi, hành hạ, cô độc
- Tâm trạng:
-> bàng hoàng, đau đớn xút xa,
luyến tiếc, nhục nhã.
-> Kết cục: bế tắc không lối thoát.

Vai: mụ ác

Vai: nữ chính


** Tổng kết:

* Nghệ thuật:
* Nghệ thuật:
- Đoạn trích tiêu biểu cho sân khấu chèo truyền thống.
- Đoạn trích tiêu biểu cho sân khấu chèo truyền thống.
- Xây dựng xung đột kịch lôi cuốn, kịch tính.
- Xây dựng xung đột kịch lôi cuốn, kịch tính.
- Xây dựng nhân vật tiêu biểu, điển hình cho một số vai trong chèo (Thị Kính –
vai nữ chính, Sùng bà – vai mụ ác).
- Những làn điệu chèo phù hợp diễn tả nội tâm, tính cách nhân vật.
- Nhân vật mang tính qui ước thiện – ác.
* Nội dung:
- Thể hiện phẩm chất tốt đẹp cùng nỗi oan bi thảm, bế tắc của người phụ nữ trong
xã hội phong kiến.

- Sự đối lập giai cấp thông qua xung đột gia đình, hôn nhân trong xã hội phong
kiến.
- Thể hiện cách nhìn nhận, thái độ của nhân dân ta.
+ Cảm thông, thương xót người phụ nữ và người lao động nghèo khổ.
+ Lên án, tố cáo giai cấp phong kiến.



III/ Luyện tập:
* Bài tập trắc nghiệm:

Hãy chọn phương án trả
lời đúng:

Câu 1: Nhận định nào đúng về chèo?
A. Chèo là một loại kịch hát, múa dân gian.
B. Chèo nảy sinh và phổ biến rộng rãi ở Bắc Bộ.
C. Chèo kể chuyện, diễn tích bằng hình thức sân khấu.
D. Cả A, B, C.


III/ Luyện tập:
* Bài tập trắc nghiệm:

Hãy chọn phương án trả
lời đúng:

Câu 2: Nhận định nào đúng về nội dung của chèo?
A. Chú ý giới thiệu những mẫu mực về đạo đức hoặc tài năng để mọi
người noi theo.

B. Cảm thông với số phận bi kịch của người lao động, người phụ nữ,
đề cao phẩm chất và tài năng của họ.
C. Châm biếm, đả kích những điều bất công, xấu xa trong xã hội
phong kiến.
D. Cả A, B, C.


III/ Luyện tập:
* Bài tập trắc nghiệm:

Hãy chọn phương án trả
lời đúng:

Câu 3: Tình tiết nào không đúng với nội dung của vở chèo “Quan Âm
Thị Kính”?
A. Thị Kính bị đổ oan là gái giết chồng.
B. Bị oan ức, Thị Kính tìm đến cái chết.
C. Bị oan ức, Thị Kính giả trai vào chùa.
D. Oan tình được giải, Thị Kính lên toà sen.


III/ Luyện tập:
* Bài tập trắc nghiệm:
Hãy chọn phương án trả lời đúng:

Câu 4: Vở chèo “Quan Âm Thị Kính” chia làm mấy phần?
A. Một phần.
B. Hai phần
C. Ba phần
D. Bốn phần



CỦNG CỐ :

TIẾT 117, 118:QUAN ÂM THỊ KÍNH
(Chèo cổ)
I/ Tiếp xúc văn bản:
1. Đọc:
2. Chú thích:
3. Bố cục:
II/ Phân tích văn bản:
1. Trước khi bị oan.
2. Trong khi bị oan:
3. Sau khi bị oan:
**Tổng kết:
- Nghệ thuật:
- Nội dung:
III/ Luyện tập:
Bài tập trắc nghiệm khách quan.





Thị màu: Vai nữ
lệch

Mẹ đốp: Vai hề

Thị Kính: Vai nữ chính


Thiện Sĩ: Vai thư sinh

Sùng bà: Vai mụ ác



Dặn dò:

- Học bài: Nắm vững
giá trị nghệ thuật
và nội dung của
trích đoạn “Nỗi
oan hại chồng”
- Tóm tắt vở chèo
“Quan Âm Thị
Kính”.
- Soạn bài: Dấu chấm
lửng và dấu chấm
phảy..



×