Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách tại kho bạc nhà nước huyện cẩm giàng hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 90 trang )

ĐạI HọC QUốC GIA HÀ NộI
TRƢờNG ĐạI HọC KINH Tế
-------------

TRầN THị MINH THU

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HUYỆN
CẨM GIÀNG - HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NộI - 2015


ĐạI HọC QUốC GIA HÀ NộI
TRƢờNG ĐạI HọC KINH Tế
------------TRầN THị MINH THU

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HUYỆN
CẨM GIÀNG - HẢI DƢƠNG
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ Số: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN VĂN ĐỊNH
XÁC NHậN GVHD


XÁC NHậN CHủ TịCH HĐ

HÀ NộI - 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................... ii
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1....................................................................................................... 6
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT CHI .................... 6
NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ............................................................. 6
1.1. Một số vấn đề về ngân sách Nhà nƣớc và chi ngân sách Nhà nƣớc 1.1.1.
Khái niệm ngân sách nhà nƣớc và chi ngân sách nhà nƣớc .............................. 6
1.1.2. Đặc điểm chi ngân sách nhà nƣớc: ......................................................... 6
1.1.3. Phân loại chi ngân sách nhà nƣớc: .......................................................... 7
1.2. Một số vấn đề chung về công tác quản lý, kiểm soát chi NSNN ............. 7
1.2.1 Khái niệm về quản lý, kiểm soát chi NSNN ............................................ 7
1.2.2 Sự cần thiết phải kiểm soát chi NSNN .................................................... 8
1.2.3. Yêu cầu đối với công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc: .............. 10
1.3 Nhiệm vụ quyền hạn của KBNN trong kiểm soát chi NSNN. ................ 11
1.3.1 Sự hình thành và phát triển của hệ thống kho bạc nhà nƣớc. ................ 11
1.3.2. Chức năng , nhiệm vụ chủ yếu của KBNN. .......................................... 12
1.3.3 Trách nhiệm, quyền hạn của KBNN trong kiểm soát chi NSNN. ......... 15
1.3.4 Nguyên tắc kiểm soát các khoản chi NSNN và điều kiện chi NSNN qua
KBNN.............................................................................................................. 16
1.3.5. Nội dung, quy trình kiểm soát chi NSNN qua KBNN......................... 19
1.3.6. Những yếu tố ảnh hƣởng đến kiểm soát chi ngân sách của Kho bạc nhà
nƣớc ................................................................................................................. 30

CHƢƠNG 2..................................................................................................... 34
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
QUA KBNN CẨM GIÀNG - HẢI DƢƠNG ................................................. 34
2.1 Khái quát về KBNN Cẩm Giàng- Hải Dƣơng. ......................................... 34


2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của KBNN Cẩm Giàng -Hải
Dƣơng. ............................................................................................................. 34
2.1.2. Tổ chức bộ máy kiểm soát chi NSNN .................................................. 37
2.1.3 Tình hình hoạt động của KBNN Cẩm Giàng- Hải Dƣơng .................... 38
2.2 Thực trạng công tác quản lý, kiểm sóat chi NSNN qua KBNN Cẩm
Giàng ............................................................................................................... 40
2.2.1.Tình hình kinh tế - xã hội Cẩm Giàng- Hải Dƣơng ............................... 40
2.2.2 Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Cẩm Giàng ................ 41
2.2.3. Kiểm soát chi đầu tƣ XDCB. ................................................................ 51
2.3. Đánh giá chung về kiểm soát chi NSNN qua KBNN Cẩm giàng- Hải
Dƣơng. ............................................................................................................. 55
2.3.1 Những kết quả đã đạt đƣợc .................................................................... 55
2.3.2. Hạn chế và những nguyên nhân. ........................................................... 58
CHƢƠNG 3..................................................................................................... 65
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NSNN
QUA KBNN CẨm giàng ................................................................................ 65
3.1. Mục tiêu và định hƣớng đổi mới cơ chế kiểm soát chi Ngân sách Nhà
nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc. .......................................................................... 65
3.1.1. Mục tiêu đổi mới và hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi ngân sách nhà
nƣớc. ................................................................................................................ 65
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện nâng cao chất lƣơng công tác kiểm soát chi
ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc ................................................... 67
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi Ngân
sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Cẩm Gìang ....................................... 69

3.2.1. Công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên ................................................... 69
3.2.2. Công tác kiểm soát chi đầu tƣ ............................................................... 76
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 81


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

KÍ HIỆU

NGUYÊN NGHĨA

1

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

2

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

3

NSTW


Ngân sách Trung ƣơng

4

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

5

QLDA

Quản lý dự án

6

XDCB

Xây dựng cơ bản

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Trình độ cán bộ làm công tác kiểm soát chi ở Kho bạc ................ 38
Nhà nƣớc Cẩm Giàng - Hải Dƣơng hiện nay .................................................. 38
Bảng 2.2. Bảng tổng hộp các chỉ tiêu hoạt động KBNN Cẩm Giàng ............. 39
Bảng 2.3: Tổng hợp thực hiện chi thƣờng xuyên NSNN địa bàn Huyện Cẩm
giàng giai đoạn 2010 - 2013 ............................................................................ 43
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp các khoản chi thanh toán cá nhân trên địa bàn

KBNN Cẩm Giàng giai đoạn từ 2010-2013.................................................... 46
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp chi nghiệp vụ chuyên môn trên địa bàn huyện Cẩm
Giàng giai đoạn 2010-2013 ............................................................................. 48
Bảng 2.6. Tình hình kiểm soát chi đầu tƣ XDCB qua KBNN Cẩm Giàng giai
đoạn 2010 - 2013 ............................................................................................. 54
Bảng 2.7. Tình hình kiểm soát chi NSNN qua KBNN Cẩm Giàng ................ 58

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy KBNN Cẩm Giàng - Hải Dƣơng ........................ 36
Sơ đồ 2.2. Quy trình kiểm soát, thanh toán các khoản chi thƣờng xuyên
NSNN tại KBNN Cẩm Giàng ......................................................................... 41
Sơ đồ 3.1: quy trình thanh toán 1 cửa ............................................................. 60

ii


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã đề ra hàng
loạt những giải pháp tài chính, tiền tệ để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội đến 2015 và 2020, trong đó nhấn mạnh một số nhiệm vụ trọng tâm:
Xây dựng đồng bộ thể chế tài chính phù hợp với thể chế kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới cơ chế quản lý ngân sách theo kết quả
thực hiện các công việc đƣợc ngân sách cấp kinh phí. Tăng cƣờng phân cấp
quản lý ngân sách, bảo đảm tính thống nhất về thể chế của ngân sách nhà
nƣớc. Nâng cao tính minh bạch, dân chủ và công khai trong quản lý ngân sách
nhà nƣớc. Xây dựng thể chế giám sát tài chính đồng bộ; hiện đại hoá công
nghệ giám sát. Chuẩn mực hoá hệ thống kế toán, kiểm toán phù hợp với thông
lệ quốc tế…
Trong điều kiện nền kinh tế nƣớc ta hiện nay, khi nguồn thu ngân sách

còn nhiều hạn chế, bội chi ngân sách có xu hƣớng tăng thì việc kiểm soát chặt
chẽ các khoản chi nhằm đảm bảo các khoản chi ngân sách đƣợc sử dụng đúng
mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả có ý nghĩa cấp bách trong tình hình hiện
nay.
Đảng và Nhà nƣớc ta đã có rất nhiều biện pháp tích cực, nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực chi ngân sách nhà nƣớc (NSNN)
nói chung và trong lĩnh vực kiểm soát chi ngân sách nói riêng. Điều đó thể
hiện bằng việc Quốc hội đã thông qua Luật NSNN ngày 20 tháng 3 năm 1996
(bổ sung, sửa đổi 1998) và sau đó đƣợc thay thế bằng Luật Ngân sách (sửa
đổi) năm 2002 có hiệu lực từ năm 2004 là hành lang pháp lý cao nhất để quản
lý NSNN. Song, qua 5 năm triển khai thực hiện Luật NSNN năm 1996 và 10
năm thực hiện Luật ngân sách (sửa đổi) trong lĩnh vực quản lý chi NSNN đã

1


bộc lộ không ít những tồn tại. Do đó làm hạn chế hiệu quả quản lý của các cơ
quan chức năng và tác động tiêu cực đến hiệu quả sử dụng các khoản chi
NSNN. Để khắc phục những hạn chế này, đòi hỏi chúng ta phải thực hiện
đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó việc tăng cƣờng kiểm soát chi NSNN đóng
vai trò hết sức quan trọng. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện
công tác quản lý chi Ngân sách tại Kho bạc nhà nước huyện Cẩm Giàng Hải Dương” với mong muốn đƣa ra những giải pháp nhằm góp phần giải
quyết vấn đề thực tiễn cụ thể.
2. Tình hình nghiên cứu:
Kỳ họp thứ 9 Quốc hội khoá IX đã thông qua Luật NSNN. Kể từ năm
1945, đây là lần đầu tiên Việt Nam có đƣợc một bộ Luật điều chỉnh các mối
quan hệ về việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán NSNN, phân
định trách nhiệm, quyền hạn của các bộ, ngành, địa phƣơng trong việc quản lý
và điều hành NSNN. Đối với chi ngân sách, Luật NSNN đã quy định rõ các
điều kiện để một khoản chi NSNN đƣợc thực hiện cũng nhƣ quy trình cấp

phát kinh phí NSNN qua cơ quan tài chính và KBNN.
Hệ thống KBNN đƣợc thành lập và đi vào hoạt động năm 1990 và từ khi
có Luật NSNN năm 1996, đặc biệt là Luật NSNN năm 2002 đƣợc ban hành đến
nay, đã có nhiều đề tài khoa học, một số công trình nghiên cứu đƣợc công bố
liên quan đến đề tài nhƣ:
- Bài viết: "Nâng cao vai trò KBNN cơ sở trong quản lý kiểm soát chi
NSNN" của tác giả Phan Đình Tý, Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia, số
Xuân Kỷ Sửu 2009.
- Bài viết: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm
soát chi NSNN của KBNN” của tác giả Ths. Phạm Thị Thanh Vân, tạp chí
Quản lý ngân quỹ Quốc gia tháng 12/2010.

2


- Luận văn thạc sĩ kinh tế: "Về hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi NSNN
qua KBNN trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Vũ Hoàng Nam, Học viện
Tài chính, năm 2008.
Trong các đề tài khoa học, các công trình nghiên cứu và các bài viết trên,
các tác giả đã đề cập đến những vấn đề liên quan đến quản lý NSNN nói
chung, quản lý chi NSNN nói riêng. Đặc biệt trên địa bàn huyện Cẩm Giàng Hải Dƣơng với những điều kiện đặc thù và hoàn cảnh cụ thể, chƣa có các đề
tài nghiên cứu nhằm đƣa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý, kiểm
soát chi NSNN qua KBNN trên địa bàn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
* Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề cơ bản của cơ chế
kiểm soát chi qua Kho bạc nhà nƣớc (KBNN), từ thực tế nghiên cứu công tác
kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc nhà nƣớc Cẩm giàng, Luận văn đƣa ra một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý, kiểm soát chi qua KBNN nói
chung và tại Kho bạc nhà nƣớc Cẩm giàng nói riêng.
Để đạt đƣợc mục tiêu đó, cần thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:

- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN, chi
NSNN và công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
- Trên cơ sở lý thuyết cơ bản về NSNN, chi NSNN và công tác kiểm
soát chi NSNN qua KBNN, tiến hành khảo sát, thu thập, tổng hợp, xử lý
thông tin tại địa bàn khảo sát để phân tích, đánh giá một cách chính xác,
khách quan thực trạng công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Cẩm
Giàng - Hải Dƣơng; xác định nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện kiểm soát chi NSNN
qua KBNN Cẩm Giàng - Hải Dƣơng
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là nghiệp vụ quản lý và kiểm soát chi NSNN qua
KBNN Cẩm Giàng- Hải Dƣơng, bao gồm việc quản lý, kiểm soát và thanh
toán các khoản chi NSNN của KBNN Cẩm Giàng- Hải Dƣơng.

3


Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu chế độ quản lý, cấp
phát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN đƣợc quy định trong luật
NSNN, nghị định hƣớng dẫn luật và các văn bản có liên quan. Đồng thời
nghiên cứu thực tiễn công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc nhà nƣớc
Cẩm giàng giai đoạn từ năm 2010-2013 để đƣa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kiểm soát chi qua KBNN nói chung và ở Kho bạc nhà
nƣớc Cẩm giàng nói riêng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Từ nhận thức những vấn đề lý luận về quản lý và kiểm soát chi NSNN
nói chung, thực trạng hoạt động kiểm soát chi NSNN qua KBNN Cẩm giàng Hải Dƣơng nói riêng để tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá, khái quát hóa
vấn đề tìm ra các giải pháp pháp hoàn thiện công tác quản lý, kiểm soát chi
NSNN qua KBNN Cẩm giàng - Hải Dƣơng trong thời gian tới. Luận văn sử
dụng các phƣơng pháp nghiên cứu:

- Phƣơng pháp thống kê gồm : Số liệu đƣợc thu thập thƣờng rất nhiều và
hỗn độn, các dữ liệu đó chƣa đáp ứng đƣợc cho quá trình nghiên cứu. Để có
hình ảnh tổng quát về tổng thể nghiên cứu, số liệu thu thập phải đƣợc xử lý
tổng hợp, trình bày, tính toán các số đo; kết quả có đƣợc sẽ giúp khái quát
đƣợc đặc trƣng của tổng thể.
- Điều tra mẫu: Trong một số trƣờng để nghiên cứu toàn bộ tất cả các
quan sát của tổng thể là một điều không hiệu quả, xét cả về tính kinh tế(chi
phí, thời gian) và tính kiệp thời, hoặc không thực hiện đƣợc.chính điều này đã
đặc ra cho thống kê xây dựng các phƣơng pháp chỉ cần nghiên cứu một bộ
phận của tổng thể mà có thể suy luận cho hiện tƣợng tổng quát mà vẫn đảm
bảo độ tin cậy cho phép. đó là phƣơng pháp điều tra chọn mẫu.
- Dự đoán: Dự đoán dựa vào định lƣợng và dựa vào định tính
- Tổng hợp số liệu: Phƣơng pháp nầy là dựa trên nguồn thông tin sơ cấp
và thứ cấp thu thập đƣợc từ những tài liệu nghiên cứu trƣớc đây để xây dựng
cơ sở luận cứ để chứng minh giả thuyết.

4


- Phƣơng pháp phân tích và so sánh số liệu từ các báo cáo tổng kết, quyết
toán năm của KBNN Cẩm giàng- Hải Dƣơng.
6. Kết cấu của luận án:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần
nội dung chính của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý, kiểm soát chi NSNN qua
KBNN
Chương 2: Thực trạng quản lý, kiểm soát chi NSNN qua kho bạc Nhà
nước Cẩm Giàng - Hải Dương.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi Ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc nhà nước Cẩm Giàng.


5


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT CHI
NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Một số vấn đề về ngân sách Nhà nƣớc và chi ngân sách Nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc. NSNN là một hệ thống thống
nhất, bao gồm NSTW và ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng (gọi
chung là NSĐP).
Chi ngân sách nhà nƣớc là các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình
phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy nhà
nƣớc và thực hiện chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nƣớc.
Chi Ngân sách nhà nƣớc là sự phối hợp giữa quá trình phân phối (quá
trình phân chia kinh phí NSNN để hình thành các quỹ trƣớc khi đƣa vào sử
dụng) và quá trình sử dụng (quá trình trực tiếp chi dùng các khoản tiền cấp
phát từ NSNN không phải trải qua việc hình thành các quỹ trƣớc khi đƣa vào
sử dụng).
1.1.2. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước:
- Chi NSNN gắn chặt với hoạt động của bộ máy nhà nƣớc và những
nhiệm vụ chính trị, kinh tế và xã hội. Quy mô tổ chức bộ máy nhà nƣớc, khối
lƣợng, phạm vi nhiệm vụ do Nhà nƣớc đảm đƣơng có quan hệ tỷ lệ thuận với
tổng dự toán chi NSNN.
- Các khoản chi NSNN thƣờng đƣợc xem xét tính hiệu quả ở tầm vĩ mô,
tức là các khoản chi NSNN phải đƣợc xem xét một cách toàn diện và dựa vào
mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế, xã hội mà Nhà nƣớc đã đề ra trong

từng thời kỳ.

6


- Các khoản chi NSNN thƣờng mang tính chất không bồi hoàn trực tiếp.
Đặc điểm này giúp chúng ta phân biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín
dụng, các khoản chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh,…
- Các khoản chi NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị
khác nhƣ tiền lƣơng, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và các phạm trù khác
thuộc lĩnh vực tiền tệ.
1.1.3. Phân loại chi ngân sách nhà nước:
Phân loại các khoản chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN theo
những tiêu thức, tiêu chí nhất định vào các nhóm, các loại chi. Có nhiều tiêu
thức để phân loại các khoản chi NSNN, song tựu chung lại có thể sắp xếp
theo những tiêu thức phân loại chủ yếu sau:
- Theo mục đích kinh tế - xã hội của các khoản chi, thì chi NSNN đƣợc
chia thành: chi tiêu dùng và chi đầu tƣ phát triển.
- Theo tính chất các khoản chi thì chi NSNN đƣợc chia thành: chi cho y
tế, chi cho giáo dục, chi phúc lợi, chi quản lý Nhà nƣớc, chi đầu tƣ kinh tế,…
- Theo yếu tố thì chi NSNN đƣợc chia thành: chi đầu tƣ, chi thƣờng
xuyên và chi khác.
- Theo chức năng của Nhà nƣớc thì chi NSNN đƣợc chia thành: chi
nghiệp vụ và chi phát triển.
- Theo tính chất pháp lý, thì chi NSNN đƣợc chia thành: các khoản chi
theo luật định, các khoản chi đã đƣợc cam kết; các khoản chi có thể điều
chỉnh.
1.2. Một số vấn đề chung về công tác quản lý, kiểm soát chi NSNN
1.2.1 Khái niệm về quản lý, kiểm soát chi NSNN
Quản lý chi NSNN là quá trình Nhà nƣớc vận dụng các chính sách của

Đảng và Pháp luật của nhà nƣớc trong quản lý NSNN, đồng thời sử dụng các
công cụ và phƣơng pháp quản lý nhằm tác động đến quá trinhf sử dụng các

7


nguồn vốn của NSNN để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do nhà nƣớc
đảm nhiệm một cách có hiệu quả nhất.
Đối tƣợng quản lý chi là toàn bộ các khoản chi của Nhà nƣớc đã đƣợc bố
trí trong dự toán NSNN và đƣợc cấp phát thanh toán để thực hiện các nhiệm
vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Quản lý chi NSNN là hoạt động phức tạp, gắn liền với nhiều ngành, lĩnh
vực, nhiều địa phƣơng, tất cả các cơ quan công quyền, trong đó hệ thống
KBNN là đơn vị có vai trò đặc biệt trong quản lý chi NSNN. Thực chất của
hoạt động quản lý chi NSNN qua KBNN chính là quá trình kiểm soát chi
NSNN qua KBNN.
Thông tƣ 79/2003/TT-BTC ngày 13/08/2003 của Bộ Tài chính hƣớng
dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN:
Kiểm soát chi NSNN là quá trình các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực
hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách,
chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nƣớc quy định dựa trên cơ sở
những nguyên tắc, hình thức và phƣơng pháp quản lý tài chính trong từng thời
kỳ.
1.2.2 Sự cần thiết phải kiểm soát chi NSNN
Đổi mới cơ chế tài chính đòi hỏi mọi khoản chi NSNN phải đƣợc chi
tiêu một cách tiết kiệm, hiệu quả. Đây là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và
Nhà nƣớc. Thực hiện tốt có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế,
xã hội, chống các hiện tƣợng tiêu cực, chi tiêu lãng phí, góp phần kiềm chế
lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia. Đồng thời

cũng góp phần nâng cao trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn
vị có liên quan đến quản lý và sử dụng NSNN.

8


Các cơ chế, chính sách mặc dù đã đƣợc thƣờng xuyên sửa đổi, nhƣng
chỉ quy định đƣợc các vấn đề chung nhất mang tính nguyên tắc, không thể
bao quát hết các vấn đề phát sinh trong cuộc sống. Hơn nữa cùng với sự phát
triển kinh tế, xã hội, các hoạt động chi NSNN ngày càng đa dạng và phức tạp
hơn. Điều này làm cho cơ chế nhiều khi không theo kịp với sự biến động của
hoạt động chi NSNN. Chẳng hạn các tiêu chuẩn, định mức chi NSNN, chế độ
quản lý, kiểm soát đối với lĩnh vực đầu tƣ XDCB…. Từ đó, một số đơn vị, cá
nhân đã lợi dụng kẽ hở của cơ chế để trục lợi. Vì vậy phải có những cơ quan
có thẩm quyền để thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá trình chi tiêu, phát hiện
và ngăn chặn kịp thời những tiêu cực của các đơn vị, đồng thời phát hiện
những kẽ hở trong quản lý để kiến nghị, sửa đổi, bổ sung kịp thời.
Các đơn vị sử dụng NSNN thƣờng có tƣ tƣởng tìm mọi cách sử dụng hết
số kinh phí đƣợc cấp, nhiều đơn vị không quan tâm đến việc chấp hành đúng
chế độ chi tiêu và dự toán đã đƣợc duyệt. Vì vậy cần có một bên thứ ba độc
lập, khách quan có kỹ năng và địa vị pháp lý thực hiện việc kiểm tra và đƣa ra
lời kết luận đối với khoản chi của đơn vị có đúng chính sách, chế độ hay
không.
Các khoản chi thƣờng mang tính không hoàn trả trực tiếp, tức là các đơn
vị sử dụng NSNN không phải hoàn trả trực tiếp cho nhà nƣớc số kinh phí đã
sử dụng, cái hoàn trả của họ là kết quả công việc. Tuy nhiên việc đánh giá kết
quả công việc lại rất khó khăn. Vì vậy phải có một cơ quan kiểm soát, kiểm
tra các khoản chi NSNN, đảm bảo cho việc trả tiền của nhà nƣớc tƣơng xứng
với cái mà nhà nƣớc sẽ nhận đƣợc, tức là kết quả công việc của đơn vị sử
dụng NSNN.

Theo kinh nghiệm của các nƣớc và khuyến nghị của Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF) thì việc kiểm tra, kiểm soát trực tiếp các khoản chi NSNN từ KBNN
đến từng đối tƣợng cung cấp hàng hóa, dịch vụ là cần thiết, đảm bảo yêu cầu,

9


kỷ cƣơng quản lý tài chính nhà nƣớc và sử dụng vốn NSNN đúng mục đích,
tiết kiệm và hiệu quả.
1.2.3. Yêu cầu đối với công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước:
Công tác kiểm soát chi NSNN phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Chính sách và cơ chế kiểm soát chi NSNN phải làm cho hoạt động của
NSNN đạt hiệu quả cao, có tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh
tế, tránh tình trạng làm cho quỹ NSNN bị cắt đoạn, phân tán, gây căng thẳng
trong quá trình điều hành NSNN. Vì vậy, cơ chế và chính sách kiểm soát chi
NSNN phải quy định rõ ràng các điều kiện, trình tự cấp phát theo hƣớng: cơ
quan tài chính thực hiện cấp phát kinh phí phải căn cứ vào dự toán ngân sách
năm đã đƣợc giao; về phƣơng thức thanh toán phải đảm bảo mọi khoản chi
của NSNN đƣợc thanh toán, chi trả trực tiếp qua KBNN cho các đối tƣợng
thụ hƣởng trên cơ sở dự toán đƣợc duyệt, đƣợc thủ trƣởng cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách chuẩn chi và phù hợp với chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và
định mức chi tiêu hiện hành của Nhà nƣớc.
- Công tác quản lý và kiểm soát chi NSNN là một quy trình phức tạp,
bao gồm từ khâu lập dự toán, phân bổ dự toán đến cấp phát, thanh toán, hạch
toán và quyết toán NSNN, có liên quan đến tất cả các Bộ, ngành, địa phƣơng
và các cấp ngân sách. Vì vậy, kiểm soát chi NSNN phải đƣợc tiến hành hết
sức thận trọng, đƣợc thực hiện dần từng bƣớc; sau mỗi bƣớc có tiến hành
đánh giá, rút kinh nghiệm để cải tiến quy trình kiểm soát chi cho phù hợp tình
hình thực tế. Có nhƣ vậy mới đảm bảo tăng cƣờng kỷ cƣơng, kỷ luật tài
chính. Mặt khác, cũng không khắt khe, máy móc, gây ách tắc, phiền hà cho

các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp.
- Tổ chức bộ máy kiểm soát chi NSNN phải gọn nhẹ theo hƣớng thu
gọn các đầu mối các cơ quan quản lý và đơn giản hoá thủ tục hành chính.
Đồng thời, cũng cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các

10


cơ quan quản lý ngân sách, các cơ quan Nhà nƣớc, các đơn vị sử dụng kinh
phí NSNN, trong quá trình thực hiện chi NSNN từ khâu lập dự toán, cấp phát
ngân sách, thực hiện chi đến khâu thông tin, báo cáo, quyết toán chi NSNN để
tránh những trùng lặp, chồng chéo trong quá trình thực hiện. Mặt khác, đảm
bảo sự công khai, minh bạch và kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa những cơ
quan, đơn vị đó trong quá trình kiểm soát chi NSNN.
- Kiểm soát chi NSNN cần đƣợc thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống
nhất với việc quản lý NSNN từ khâu lập, chấp hành đến quyết toán NSNN.
Đồng thời, phải thống nhất với việc thực hiện các chính sách, cơ chế quản lý
tài chính khác nhƣ chính sách thuế, phí và lệ phí, chính sách tiết kiệm, chính
sách ổn định phát triển kinh tế - xã hội,...
1.3 Nhiệm vụ quyền hạn của KBNN trong kiểm soát chi NSNN.
1.3.1 Sự hình thành và phát triển của hệ thống kho bạc nhà nước.
Ngày 4/1/1990 Hội đồng bộ trƣởng( nay là Chính Phủ) đã ký quyết định
thành lập hệ thống Kho bạc nhà nƣớc trực thuộc Bộ tài chính ( Quyết định
07/HĐBT). Ngày 01/04/1990 hệ thống Kho bạc nhà nƣớc thống nhất từ Trung
ƣơng đến cấp huyện đã chính thức đi vào hoạt động. Sự ra đời của hệ thống
Kho bạc nhà nƣớc là một sự kiện quan trọng đánh dấu bƣớc chuyển đổi mạnh
mẽ của hệ thống quản lý tài chính- tiền tệ sang cơ chế mới.
Qua 25 năm hoạt động và phát triển, hệ thống Kho bạc nhà nƣớc từng
bƣớc xây dựng, ổn định, hoàn thiện và phát triển một cách vững chắc, khẳng
định vị trí vai trò không thể thiếu của mình trong hệ thống các công cụ quản

lý tài chính- Ngân sách nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng..
Thực hiện cải cách bộ máy hành chính nhà nƣớc, ngày 26/08/2009 Thủ
tƣớng Chính phủ ra quyết định số 108/2009/QĐ-TTg thay thế Quyết định số
235/2003/QĐ-TTg ngày 13/11/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
han và cơ cấu tổ chức của Kho bạc nhà nƣớc trực thuộc Bộ tài chính. Theo

11


quyết định này Kho bạc nhà nƣớc đƣợc tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung
ƣơng đến địa phƣơng theo đơn vị hành chính, đảm bảo nguyên tắc tập trung,
thống nhất:
- Trung ƣơng có KBNN ở Trung ƣơng;
- Tỉnh, thành phố trực thộc Trung ƣơng có Kho bạc nhà nƣớc cấp tỉnh
trực thuộc Kho bạc nhà nƣớc.
- Quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Trung ƣơng có Kho bạc nhà
nƣớc huyện.
1.3.2. Chức năng , nhiệm vụ chủ yếu của KBNN.
Theo Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/08/2009 của Thủ tƣớng
Chính phủ: “KBNN là co quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng
tham mƣu, giúp Bộ trƣởng Bộ Tài chính quản lý nhà nƣớc về quỹ NSNN, các
quỹ tài chính nhà nƣớc và các quỹ khác của Nhà nƣớc đƣợc giao quản lý;
quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nƣớc; thực hiện việc huy động vốn cho
NSNN và cho đầu tƣ phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu
Chính phủ theo quy định của pháp luật ”.
Với chức năng trên, theo Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày
26/08/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ, hệ thống KBNN có một số nhiệm vụ
chủ yếu sau:
- Quản lý quỹ ngân sách nhà nƣớc, quỹ tài chính nhà nƣớc và các quỹ
khác đƣợc giao theo quy định của pháp luật:

a) Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà
nƣớc; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nƣớc các khoản
tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc; thực hiện
hạch toán số thu ngân sách nhà nƣớc cho các cấp ngân sách theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nƣớc và của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền;

12


b) Kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách nhà nƣớc
và các nguồn vốn khác đƣợc giao theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của ngân sách nhà nƣớc, định kỳ công
bố tỷ giá hạch toán phục vụ cho việc hạch toán các khoản thu chi ngân sách
nhà nƣớc bằng ngoại tệ;
d) Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ tài chính nhà nƣớc
và các quỹ khác do Kho bạc Nhà nƣớc quản lý; quản lý các khoản tạm thu,
tạm giữ, tịch thu, ký cƣợc, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền;
đ) Quản lý tài sản quốc gia quý hiếm đƣợc giao theo quyết định của cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá
của Nhà nƣớc và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nƣớc.
- Đƣợc trích tài khoản của tổ chức, cá nhân mở tại Kho bạc Nhà nƣớc để
nộp ngân sách nhà nƣớc hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu
cho ngân sách nhà nƣớc theo quy định của pháp luật; từ chối thanh toán, chi
trả các khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp
luật.
- Tổ chức hạch toán kế toán ngân sách nhà nƣớc, các quỹ và tài sản của
Nhà nƣớc đƣợc giao quản lý, các khoản vay nợ, viện trợ, trả nợ của Chính
phủ và chính quyền địa phƣơng theo quy định của pháp luật; báo cáo tình
hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nƣớc cho cơ quan tài chính cùng cấp và

cơ quan nhà nƣớc liên quan theo quy định của Bộ trƣởng Bộ Tài chính.
- Tổ chức thực hiện công tác thống kê kho bạc nhà nƣớc và chế độ báo
cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức quản lý, điều hành ngân quỹ kho bạc nhà nƣớc tập trung,
thống nhất trong toàn hệ thống:

13


a) Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán
bằng tiền mặt, chuyển khoản đối với tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch
với Kho bạc Nhà nƣớc;
b) Mở tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản thanh toán tại ngân hàng nhà
nƣớc và các ngân hàng thƣơng mại để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh
toán của Kho bạc Nhà nƣớc theo quy định của Bộ trƣởng Bộ Tài chính;
c) Đƣợc sử dụng ngân quỹ kho bạc nhà nƣớc để tạm ứng cho ngân sách
nhà nƣớc theo quy định của Bộ trƣởng Bộ Tài chính;
d) Xây dựng và phát triển hệ thống các công cụ, nghiệp vụ quản lý hiện
đại theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và hiệu quả ngân quỹ kho bạc nhà nƣớc.
- Tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nƣớc và đầu tƣ phát triển
thông qua việc phát hành trái phiếu Chính phủ.
- Tổ chức quản trị và vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và
kho bạc.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với
hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nƣớc của Kho bạc Nhà
nƣớc; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí đƣợc giao theo quy định của pháp
luật.
- Hiện đại hóa hoạt động Kho bạc Nhà nƣớc:

a) Xây dựng cơ chế, chính sách và quy trình nghiệp vụ phù hợp với
thông lệ quốc tế và thực tiễn của Việt Nam;
b) Tổ chức quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật tiên tiến,
hiện đại hóa cơ sở vật chất của hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc.

14


- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nƣớc
theo phân công, phân cấp của Bộ trƣởng Bộ Tài chính và quy định của pháp
luật.
- Quản lý kinh phí do ngân sách nhà nƣớc cấp và tài sản đƣợc giao theo
quy định của pháp luật; đƣợc sử dụng các khoản thu phát sinh trong hoạt động
nghiệp vụ theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nƣớc.
- Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chƣơng trình
cải cách hành chính đƣợc Bộ trƣởng Bộ Tài chính phê duyệt.
Nhƣ vậy, có thể nói Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/08/2009
của Thủ tƣớng Chính phủ đã nâng cao cơ sở pháp lý, đồng thời còn mở rộng
nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN ngày một đầy đủ hơn.
1.3.3 Trách nhiệm, quyền hạn của KBNN trong kiểm soát chi NSNN.
Thông tƣ 79/2003/TT-BTC ngày 13/08/2003 và từ tháng 11/2012 thông
tƣ 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn chế độ
kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN quy điịnh rõ trách
nhiệm và quyền hạn của KBNN trong kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN nhƣ
sau:
* Trách nhiệm:
- Kho bạc nhà nƣớc có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ và
thực hiện cấp phát thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách nhà nƣớc đủ
điều kiện thanh toán theo quy định tại Điều 51 của Nghị định số 60/2003/NĐCP.
- Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm

quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách nhà nƣớc; xác nhận số
thực chi, số tạm ứng, số dƣ kinh phí cuối năm ngân sách của các đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nƣớc tại Kho bạc nhà nƣớc.

15


* Quyền hạn:
- Kho bạc nhà nƣớc có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán và thông
báo bằng văn bản cho đơn vị sử dụng ngân sách biết; đồng thời, chịu trách
nhiệm về quyết định của mình trong những trƣờng hợp sau:
+ Chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nƣớc
có thảm quyền quy định.
+ Chi không đủ các điều kiện chi theo quy định
Kho bạc nhà nƣớc không chịu trác nhiệm về những hồ sơ, chứng từ theo
quy định không phải guiwr đến Kho bạc nhà nƣớc để kiểm soát.
1.3.4 Nguyên tắc kiểm soát các khoản chi NSNN và điều kiện chi NSNN
qua KBNN
+ Nguyên tắc quản lý, cấp phát thanh toán các khoản chi NSNN:
* Tất cả các khoản chi NSNN phải đƣợc kiểm tra, kiểm soát trƣớc, trong
và sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán
NSNN đƣợc giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền quy định và đƣợc thủ trƣởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc
ngƣời uỷ quyền quyết định chi.
* Tất cả các cơ quan, đơn vị, các chủ dự án... sử dụng kinh phí NSNN
(sau đây gọi chung là đơn vị sử dụng NSNN) phải mở tài khoản tại KBNN,
chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, KBNN trong quá trình lập
dự toán, giao dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán NSNN.
* Mọi khoản chi NSNN đƣợc hạch toán bằng đồng Việt Nam (VND)
theo từng niên độ ngân sách và theo Mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN

bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động đƣợc quy đổi và hạch toán chi
bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do
cơ quan có thẩm quyền quy định.
* Việc thanh toán các khoản chi Ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc nhà

16


nƣớc thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc nhà nƣớc cho ngƣời
hƣởng lƣơng, trợ cấp xã hội và ngƣời cung cấp hàng hóa dịch vụ; trƣờng hợp
chƣa thực hiện đƣợc việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc nhà nƣớc thực hiện
thanh toán qua đơn vị sử dụng ngân sách nhà nƣớc.
* Trong quá trình quản lý, cấp phát, quyết toán chi NSNN các khoản chi
sai phải thu hồi giảm chi. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc
quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu
hồi giảm chi NSNN.
+ Điều kiện cấp phát thanh toán, bao gồm các điều kiện sau:
Thứ nhất: Đã có trong dự toán chi NSNN năm đƣợc duyệt.
+ Nội dung dự toán chi NSNN:
* Dự toán chi ngân sách của các đơn vị dự toán, các cấp chính quyền,
các Bộ, Ngành phải phản ánh đầy đủ các khoản chi theo đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành, kể cả các khoản chi từ
nguồn viện trợ và các khoản vay.
* Đối với các đơn vị có thu đƣợc sử dụng một phần số thu để chi tiêu
theo chế độ cho phép; các đơn vị đƣợc NSNN hỗ trợ một phần kinh phí cũng
phải lập dự toán đầy đủ các khoản chi của đơn vị theo nguồn tự thu và nguồn
NSNN hỗ trợ.
* Dự toán chi NSNN của các đơn vị phải theo đúng mẫu biểu quy định
và phải chi tiết theo Mục lục NSNN.
+ Giao nhiệm vụ chi, phân bổ dự toán:

* Thủ tƣớng Chính phủ giao nhiệm vụ chi NSNN cho từng Bộ, cơ quan
Trung ƣơng; nhiệm vụ chi và mức bổ sung (nếu có) từ NSTW, dự toán chi từ
nguồn kinh phí uỷ quyền của NSTW cho từng tỉnh.
* Các Bộ, Ngành trung ƣơng giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị
trực thuộc Bộ, Ngành quản lý.

17


* Uỷ ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ chi ngân sách cho các đơn vị trực
thuộc tỉnh, dự toán chi từ nguồn kinh phí uỷ quyền của NSTW, dự toán chi từ
nguồn kinh phí uỷ quyền của ngân sách cấp tỉnh (nếu có) cho từng huyện;
mức bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện (nếu có).
* Uỷ ban nhân dân huyện giao nhiệm vụ chi ngân sách cho các đơn vị
trực thuộc huyện và mức bổ sung ngân sách cho từng xã.
+ Các đơn vị dự toán cấp I khi nhận đƣợc dự toán chi ngân sách của cấp
có thẩm quyền giao phải tổ chức giao dự toán chi tiết cho các đơn vị dự toán
cấp II (hoặc cấp III) trực thuộc, đảm bảo nguyên tắc khớp đúng về tổng mức
và chi tiết theo từng mục chi đã đƣợc giao.
Thứ hai: Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức.
Định mức tiêu chuẩn chi là giới hạn tối đa các mức chi tiêu cho một
mục đích cụ thể của đơn vị sử dụng NSNN đƣợc cơ quan chức năng có thẩm
quyền ban hành. Định mức tiêu chuẩn chi là căn cứ quan trọng để lập kế
hoạch dự toán chi NSNN hàng năm và là căn cứ để kiểm soát chi NSNN.
+ Định mức tiêu chuẩn sử dụng chung trong phạm vi toàn quốc là những
định mức do cơ quan chức năng có thẩm quyền ban hành áp dụng cho tất cả
các tỉnh, thành phố trong cả nƣớc.
+ Định mức tiêu chuẩn sử dụng trong phạm vi ngành, địa phƣơng (nếu
đƣợc Chính phủ cho phép hoặc có sự thoả thuận của bộ chức năng) thì loại
định mức tiêu chuẩn này đƣợc cơ quan có thẩm quyền của ngành, địa phƣơng

ban hành để đảm bảo phù hợp với tính chất đặc thù của ngành kinh tế hoặc
địa phƣơng.
Những khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn thì dự toán ngân sách của
các đơn vị phải tuân theo định mức tiêu chuẩn đó và KBNN căn cứ vào tiêu
chuẩn định mức để kiểm soát khi cấp phát thanh toán cho các đơn vị sử dụng
NSNN. Những khoản chi chƣa có tiêu chuẩn định mức đƣợc cơ quan có thẩm

18


quyền phê duyệt thì KBNN căn cứ dự toán đƣợc cơ quan cấp trên trực tiếp
của đơn vị sử dụng ngân sách phê duyệt làm căn cứ để kiểm soát.
Thứ ba: Đã đƣợc chuẩn chi.
Chuẩn chi là đồng ý chi, cho phép chi hoặc quyết định chi trong quản lý
và điều hành NSNN. Khi thẩm định hồ sơ thanh toán, KBNN phải kiểm soát
việc quyết định chi của chủ tài khoản đối với bất kỳ khoản chi nào hay gọi là
kiểm tra lệnh chuẩn chi. Thẩm quyền chuẩn chi phải là ngƣời đứng đầu các cơ
quan, đơn vị hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền (gọi chung là chủ tài khoản) đã đƣợc
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt. Tất cả các chủ tài khoản phải
đăng ký chữ ký bằng tay, mẫu dấu cơ quan, đơn vị và các văn bản pháp lý
chứng minh quyền lực (quyết định đề bạt, văn bản uỷ quyền) với cơ quan
KBNN nơi giao dịch. Giấy rút dự toán phải ghi rõ ràng, đầy đủ các yếu tố
theo đúng mẫu quy định. Đối với các khoản chi đƣợc cơ quan tài chính cấp
trực tiếp bằng “lệnh chi tiền”; cơ quan tài chính có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm
soát nội dung, tính chất của từng khoản chi bảo đảm các điều kiện cấp phát
NSNN theo quy định. KBNN có trách nhiệm thanh toán, chi trả cho đơn vị sử
dụng NSNN theo nội dung ghi trong “lệnh chi tiền” của cơ quan tài chính.
Thứ tư: Có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
Mỗi khoản chi đều phải lập theo mẫu chứng từ đã đƣợc quy định, đƣợc
cấp có thẩm quyền duyệt. KBNN có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp

lệ trƣớc khi thanh toán, chi trả kinh phí NSNN cho đơn vị sử dụng.
1.3.5. Nội dung, quy trình kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
1.3.5.1.Nội dung kiểm soát chi thường xuyên
Khi có nhu cầu thanh toán, các đơn vị sử dụng NSNN gửi KBNN nơi
giao dịch các hồ sơ gửi một lần vào đầu năm nhƣ: Dự toán chi NSNN, quy
chế chi tiêu nội bộ (gửi vào đầu năm thực hiện chế độ tự chủ và gửi khi có bổ

19


×