Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Thực hành kỹ thuật trồng nấm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.82 MB, 48 trang )

KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC


Thực hành:

GVHD:Phạm Thị Trinh

SVTH: NHÓM 5

Tp Hồ Chí Minh, ngày 15, tháng 11, năm 2010

1


Mục lục

PHẦN I: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA NGÀNH NẤM
Trong một thời gian dài, các nhà phân loại
học đã xếp nấm là thành viên của giới Thực vật. Sự
phân loại này chủ yếu được dựa trên sự tương đồng
trong cách sống giữa nấm và thực vật: cả nấm và
thực vật chủ yếu đều không di động, hình thái và môi
trường sống có nhiều điểm giống nhau (nhiều loài
phát triển trên đất, một số loại nấm quả thể giống
thực vật như rêu). Thêm nữa, cả hai đều có thành tế
bào, điều mà giới Động vật không có. Tuy nhiên,
hiện nay nấm lại được công nhận là một giới riêng
biệt, khác biệt hẳn với thực vật hay động vật, chúng
đã tách ra và xuất hiện xấp xỉ hơn một tỷ năm trước.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra những sự giống và khác về
đặc điểm hình thái, sinh hóa và di truyền giữa Nấm và các


giới khác. Vì những lí do đó, nấm đã được đặt vào giới
riêng của mình.

Nấm Armillaria ostoyae

Nấm Armillaria ostoyae thuộc Basidiomycota. Cây nấm A.ostoyae được tìm thấy ở rừng
quốc gia Malheur ở Oregon hiện tại là cây nấm lớn nhất thế giới theo diện tích bề mặt với
khoảng 8.9 km² (2,200 mấu Anh) và hơn 2400 năm tuổi.
Những cơ thể đầu tiên mang những đặc trưng của nấm xuất hiện vào khoảng 1200 triệu
năm (Ma) trước đây, ở Liên đại Nguyên Sinh. Tuy nhiên, những hóa thạch nấm thì không phổ
biến cho đến đầu kỷ Devon, khi chúng xuất hiện ở đá Rhynie.
Cho dù được xếp cùng với thực vật trước kia, nhưng hiện nay nấm được cho là có quan
hệ gần rũi với động vật hơn thực vật, và chúng cùng động vật được xếp vào thành các nhánh của
Opisthokonta. Ở Đại Cổ Sinh, nấm xuất hiện trong môi trường nước nước, bao gồm những sinh
vật tương tự có mang tiên mao (flagella) tương tự như nấm Chytrid. Những ghi nhận về hóa
thạch đầu tiên của nấm rất rời rạc và ít ỏi. Những loài nấm bắt đầu xâm lấn mặt đất trong kỷ
Cambri, một thời gian dài trước thực vật. Những lớp nấm hiện đại xuất hiện ở cuối kỷ Than Đá
2


(phân kỷ Pennsylvania). "Fungal spike", một cum từ được đặt ra bởi các nhà cổ sinh vật học, để
nói lên sự phong phú của bào tử nấm trong những trầm tích được tạo ra ngay sau sự kiện tuyệt
chủng kỷ Permi-Trias; người ta cho rằng nấm là những dạng sống chủ yếu trong thời kỳ này - khi
chúng chiếm đến gần 100% các dữ liệu hóa thạch được tìm thấy. Tuy nhiên thuật ngữ này đã gây
ra nhiều tranh cãi: hình dạng của những bào tử nấm (như Reduviasporonites) đôi khi lại tương
đồng với bào tử tảo và rất khó để xác định, "spike" không xuất hiện trên toàn cầu và ở nhiều nơi
nó lại không rơi vào giai đoạn Permi-Trias.
Những nghiên cứu sử dụng phát sinh loài phân tử củng cố nguồn gốc đơn ngành
(monophyletic) của giới Nấm. Hệ thống phân loại nấm thường xuyên thay đổi, đặc biệt bởi
những nghiên cứu gần đây dựa trên sự đối chiếu ADN. Những phân tích phát sinh chủng loài

hiện hành thường xuyên đánh đổ những hệ thống phân loại mà dựa trên những cách thức cũ và
đôi khi kém rõ ràng, ví dụ như dựa trên đặc điểm hình thái và khái niệm loài sinh vật thu được từ
những giao phối thực nghiệm.
Không có bất cứ một hệ thống phân loại nấm ở bậc cao duy nhất nào được công nhận, và
những tên gọi thường thay đổi ở mọi cấp độ, kể từ loài trở đi. Dù vậy, những nỗ lực của những
nhà nghiên cứu nấm đang được thực hiện để có thể thiết lập và khuyến khích việc sử dụng một
danh pháp ổn định và duy nhất. Những loài nấm có thể có nhiều tên khoa học dựa trên vòng đời
và phương thức sinh sản. Những trang web như Index Fungorum và ITIS thường xuyên cập nhật
những tên gọi mới nhất lẫn tham khảo những tên gọi cũ, nhưng lại không phải lúc nào cũng
thống nhất với nhau.
Nấm trong giới sinh vật:

1,4 ti năm



Động vật

Thực vật

Nấm

Nguyên sinh đơn bào

3
Khởi sinh tiền nhân


PHẦN II: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA NẤM Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

I/ Tình hình trong nước:
Theo đánh giá chưa đầy đủ của Cục Chế biến Nông lâm sản và NNNT, năm 2002, các
loại sản phẩm nấm xuất khẩu của Việt Nam đạt khoảng 40.000 tấn, kim ngạch 40 triệu USD.
Việt Nam sẽ sản xuất được 1 triệu tấn nấm/năm.
Giá nấm ăn hiện nay: theo công ty cổ phần Nấm Việt
Tên
Nấm rơm
Nấm mèo tươi
Nấm sò trắng
Nấm sò nâu
Nấm mỡ
Nấm hương
Kim châm trắng
kim châm vàng
Nấm đùi gà

Giá (nghìn/kg)
95
35
30
35
90
75
75
100
75

II/ Thuận lợi
Việt Nam có rất nhiều tiềm năng để phát triển nghề trồng nấm, riêng lượng rơm rạ 20-30
triệu tấn/năm đủ để cho "ra đời" 2 triệu tấn nấm tươi, trị giá 1 tỷ USD, thậm chí, nếu chế biến

thành đồ hộp, giá trị còn cao hơn.
Với dân đông và chủ yếu sống bằng nông nghiệp như ở nước ta , thì việc trồng nấm nhất
là nấm rơm, góp phần không nhỏ trong việc giải quyết lao động nhàn rỗi và giảm khó khăn cho
khu vực nông thôn. Ngoài tăng thu nhập, sản phẩm nấm còn cung cấp nguồn thực phẩm có lợi
cho sức khỏe của chính người trồng nấm qua các bữa ăn hàng ngày.
Khí hậu nước ta là khí hậu nhiệt đới ẩm ướt, đất nông nghiệp nhiều.
Từ năm 2002, Việt Nam đã xuất khẩu sang thị trường châu Mỹ, so với trước đây là chỉ
Đài Loan, Malaysia và Thái Lan. Việc mở được thị trường này đã làm cho doanh số các nhà máy
4


đóng hộp đóng tại phía Nam tăng vọt (50%), và đặc biệt, không còn bị khống chế giá trong mùa
nấm của các nước trên

III/ Khó khăn
- Do đặc điểm về quy trình, nguồn nguyên liệu và nhu cầu thị trường, mà việc trồng nấm
rơm vẫn còn mang tính thời vụ.
- Thiếu nguyên liệu trồng nấm.
- Nhân công đắc tiền
- Nước ta hiện trồng 6 loại nấm chủ yếu là nấm rơm, nấm sò, nấm mỡ, mộc nhĩ, nấm
hương và nấm dược liệu linh chi. Tuy nhiên, giống nấm có vai trò đặc biệt, nếu không nói là yếu
tố quyết định trong sản xuất. Sử dựng giống nấm không đủ tiêu chuẩn sẽ cho hiệu quả kém, thậm
chí, bà con không thể thu hồi vốn đầu tư.
- Hiện nay, mỗi năm, cả nước sản xuất được 100.000 tấn nấm nguyên liệu. Trong số đó,
50% sản lượng nấm tiêu thụ vẫn là nấm tươi, hoặc chỉ xuất khẩu dưới dạng thô. Các dạng nấm
muối, nấm sấy phần lớn được chế biến tại gia đình hoặc cụm gia đình, bằng các thiết bị thủ công
và chất lượng chưa cao. 13 đơn vị đóng hộp lại tập trung chủ yếu ở phía Nam, trong khi phí
chuyển nấm từ Hà Nội vào TP.HCM trên dưới 15 triệu đồng, gần 1.000 USD, do vậy, đẩy giá
thành chế biến lên.
- Bên cạnh đó, cả nước chỉ có 3-5% số cơ sở trồng và chế biến nấm tập trung, với quy

mô 10-15 tấn nguyên liệu/vụ. Việc sản xuất quy mô nhỏ lẻ đã gây khó khăn cho các hợp đồng
xuất khẩu lớn, chất lượng sản phẩm thấp khiến đối tác nước ngoài chưa tin tưởng, làm ăn lâu dài.
Do vậy, chúng ta cần nhanh chóng xây dựng mô hình trang trại sản xuất nấm và nhân rộng trong
cả nước.
- Tuy nhiên từ sản xuất, trồng nấm đến quản lý, hướng dẫn sử dụng giống nấm tại Việt
Nam hiện nay chưa có sự tổ chức thống nhất. Các cơ quan chuyên môn, cơ quan nghiên cứu có
khả năng chuyển giao giống cho sản xuất chỉ hoạt động một cách đơn lẻ, tự phát. Chúng ta đang
thiếu một cơ quan đảm trách vai trò chọn lọc, kiểm tra, đánh giá tiềm năng, chất lượng của từng
loại giống cũng như chất lượng giống nấm cung cấp cho nông dân. Tại một số địa phương, xuất
hiện tình trạng sử dụng giống chất lượng kém, dẫn đến hiện tượng bất ổn trong phong trào phát
triển nấm ở Việt Nam thời gian qua.
IV/ Biện pháp khắc phục trong tương lai
- Đa dạng hóa nguồn nguyên liệu, nhất là những loại nguyên liệu mang tính công nghiệp
như bã mía, mạt cưa , bông thải… Như vậy những nơi không có rơm vẫn có thể trồng nấm.

5


- Khuyến khích việc nuôi trồng theo kiểu trang trại, để có thể cơ giới hóa cũng như tự
động hóa, nhằm tăng năng xuất nấm trồng. Tuy nhiên, cũng cần cập nhật thông tin, xây dựng mô
hình mẫu và tạo điều kiện nhập tang thiết bị phục vụ cho nuôi trồng nấm.
- Khuyến khích việc đầu tư công nghiệp chế biến nấm, làm cơ sở cho việc phát triển nuôi
trồng nấm trong nước.
- Cần giải quyết các vấn đề về giống thương phẩm, mở rộng thị trường cho nấm. Kết
thúc hội nghị này, cần công bố cho bà con biết đâu là giống nấm mạnh, giống đảm bảo chất
lượng. Về lâu dài, cần có quy hoạch về trồng, sản xuất và chế biến nấm, với tầm nhìn bao quát
về thị trường.
- Nếu không đi theo hướng sản xuất hàng hóa, chỉ phát triển tự phát theo phong trào,
chúng ta sẽ lặp lại bài học về mía đường. Trồng ở đâu, tập trung vào những tỉnh nào, huyện nào
phải được công bố cụ thể. Theo tôi, Việt Nam sẽ tập trung nấm rơm ở các tỉnh Đồng bằng sông

Hồng, như Thái Bình, Vĩnh Phúc, Cao Bằng, Nam Định... còn nấm sò là ở các tỉnh phía Nam.
- Dự kiến đến năm 2010, sản lượng nấm của Việt Nam đạt trên 1 triệu tấn nấm/năm, với
tổng giá trị sản phẩm đạt 7.000 tỷ đồng, sử dụng khoảng 6 triệu tấn phế phẩm nông nghiệp.
Trong đó, lượng nấm được chế biến chiếm 50%, cho kim ngạch xuất khẩu 200 triệu USD/năm.
V/ Tổng quan lý thuyết về nấm
1. Định nghĩa:
- Nấm ( tên khoa học: Fungi ) là sinh vật nhân chuẩn, tự dưỡng có thành tế bào là chitin
và glucan.
- Không có khả năng quang hợp, đường dự trữ là glycogen.
- Lấy chất dinh dưỡng qua sợi nấm như rễ cây.
- Sinh sản bằng kiểu tạo bào tử.
2. Đặc điểm tế bào học:
a. Cấu tạo hệ sợi:
- Hình ống, có vách ngăn.
- Vách ngăn không hoàn chỉnh, có những lỗ nhỏ ( tế bòa chất, nhân có thể thong thương
qua lại ).
- Sợi nấm phát triển chia thành nhiều nhánh cái và nhánh con.
- Có 2 dạng sợi:

6




Sợi sơ cấp: Sinh từ tế bào có một nhân.



Sợi thứ cấp: Phối hợp hai sợi 2 cấp, tế bào có 2 nhân.


- Sợi nấm tăng trưởng bằng đầu ngọn. Sợi nấm thứu cấp có kiểu sinh sản đặc biệt gọi là

Nguyên sinh khối
Nảy mầm

Tơ sơ cấp

Thụ tinh

Quả thể nấm

mấu liên kết.
b. Quả thể nấm:
Cơ quan sinh sản của nấm, có cấu trúc đặc biệt bằng hệ sợi nấm. Gồm 3 thành phần chính: Mũ
nấm, phiến nấm và cuốn nấm.
3. Chu trình sống của nấm lớn:

4. Đặc điểm di truyền của nấm lớn:
a. Kiểu nội phối:
7

Bào tử

Tơ thứ cấp

Nụ nấm


- Bào tử hai nhân cho tơ song hạch hình thành tế bào song hạch lưỡng bội.
- Bào tử hai nhân cho tơ đa hạch hình thành tế bào song hạch lưỡng bôi.

b. Kiểu ngoại phối:
- Bào tử một nhân cho tơ đơn hạch kết hợp với nhau cho tơ song hạch hình thành tế bào
song hạch lưỡng bội.
- Bào tử một nhân cho tơ đa hạch kết hợp với nhau cho tơ song hạch hình thành tế bào
song hạch lưỡng bội.
- Bào tử hai nhân cho tơ đơn hạch kết hợp với nhau cho tơ song hạch hình thành tế bào
song hạch lưỡng bội.
c. Kiểu tự thụ tinh:
- Bế tắc về mặt di truyền.
- Bào tử 1 nhân nảy mầm thành sợi 1 nhân, nhân lên thành sợi nhiều nhân, các sợi này
liên kết với nhau.
5. Phân loại:
Trình độ

Nấm bậc thấp

Tên hoặc lớp nghành
Chytridiocetes
Hyphochytridiomycete
Nấm cổ
s
Nấm noãn
Nấm tiếp
hợp
Nấm nang

Nấm bậc cao

Oomycetes
Zygommycetes

Ascomycetes

Nấm đảm

Basidiomycetes

Nấm bất toàn

Deuteromycetes

8

Đặc điểm chính
Động bào tử thụ tinh trong nước
Giao tử cái thành noãn kích
thước lớn.
Hợp tử tạo thành từ sự tiếp xúc
của 2 sợi tơ.
Bào tử sinh ra trong túi hay nang
Bào tử sinh ra trên cơ quan đặc
biệt là đảm
Chưa tìm thấy cơ quan sinh sản
hữu tính.


6. Thành phần dinh dưỡng của một số loại nấm quen thuộc:

Thành phần (/100g nấm
khô)
Nước ban đầu


Nấm rơm
90,1

Protein thô (N x 4 )

Nấm mèo
87,1

Nấm bào
ngư
90,8

Nấm đông

91,8

88,7

21,2

7,73

0,41

3,42

3,9

Cacbohydrate ( g )


58,6

87,6

57,6

78

60,1

Chất béo ( g )

10,1

0,8

2,2

4,9

8

Chất sơ ( g )

11,1

14,0

9,8


7,3

8

Tro ( g )

10,1

3,9

9,8

3,7

8

CaCl2 ( mg )

71

239

33

98

71

Phospho ( mg )


667

256

1384

476

912

Sắt ( mg )

17,1

64,5

15,2

8,5

8,8

Natri ( mg )

374

72

837


61

106

Kali ( mg )

3455

984

3793

-

2850

Sinh tố B1 (mg)

1,2

0,2

4,8

7,8

8,9

Sinh tố (B2 ) ( mg )


3,3

0,6

4,7

4,9

3,7

Sinh tố PP (mg)

91,9

4,7

108,7

54,9

42,5

Sinh tố C ( mg )

20,2

0

0


0

26,5

Năng lượng ( kcal )

369

347

345

392

381

9

Nấm


7. Vai trò của nấm đối với con người:
a. Giá trị dinh dưỡng:
- Chứa đầy đủ các thành phần như: Đường, đạm, khoáng, vitamin.
- Cung cấp acidmin.
- Chưa nhiều vitamin như: A, B, C, D, E, K…nhất là vitamin A, B, C, D, E, K… nhất là
vitamin B, chỉ cần ăn 3g nấm đã đủ lượng Vit B 12 cho người một ngày.
- Nấm giàu khoáng, nên giúp cơ thể tăng sức đề kháng với bệnh tật.
b. Giá trị dược tính:

- Cung cấp năng lượng thấp, thích hợp với người ăn kiêng.
- Nhiều loại nấm có dược tính quí như:
+ Nấm mèo: giải độc, chữa lỵ, táo bón và rong huyết.
+ Nấm bào ngư chứa pleurotin ( kháng sinh), retin ( kháng ung thư), acid folic ( chống thiếu
máu).
+ Nấm rơm: Có volvatoxin A1 và A2 ( trợ tim, ức chế tế bào ung thư ).
- Vách tế bào nấm có chứa bê ta – glucan phức tạp với một vài loại protein có khả năng
ức chế sự phát triển của tế bào ung thư.

10


11


8. Hình một số nấm ăn quen thuộc:

Nấm rơm

Nấm mơ

Nấm bào ngư Nhật

Nấm bào ngư trắng

Nấm rơm

Nấm tử thần

Loài nấm gây ảo giác


Nấm mèo

Nấm đông cô
12

Nấm độc

Nấm độc

9.
Một
số
nấm
độc
nguy
hiểm:


13


PHẦN III: THỰC HÀNH
Bài 1: PHÂN LẬP VÀ QUAN SÁT QUẢ THỂ NẤM
I/ Nội dung:
Quan sát và nhận diện cấu trúc quả thể các loại nấm: nấm linh chi, nấm kim châm, nấm
bào ngư Việt Nam, nấm bào ngư Nhật.
Phân lập, thuần khiết để tạo giống gốc.
III/ Tiến hành thí nghiệm:
1. Quan sát quả thể:



Nấm bào ngư Nhật:

Nấm bào ngư: có tên khoa học là Pleurotus, gồm nhiều loại khác nhau về màu và hình
dạng, ít bị bệnh, dễ trồng, nấm có màu vàng nâu , tai nấm dày dạng hình phễu lệch,
thân có 3 phần: mũ, phiến và cuống nấm. Ở Việt Nam, nấm bào ngư thường mọc
hoang dại và có những tên gọi: nấm sò, nấm dai…đây cũng là loại nấm có giá trị dinh
dưỡng rất cao, có lợi cho sức khỏe.
Phiến nấm
Mũ nấm

Cuống nấm

Mặt trước
Mặt sau
Nhận xét:
+ Mũ nấm: dày dạng hình phễu lệch, đường kính khoảng 5cm.
+ Cuống nấm: đường kính từ 2 – 3 cm, mọc xiên, màu nâu.
+ Phiến nấm: màu trắng, chạy dài xuống cuống nấm.

14




Nấm bào ngư Việt Nam:
Mũ nấm

Phiến nấm


Cuống nấm

Nhận xét:
+ Mũ nấm: dạng hình phễu lệch đường kính khoảng 3 - 5cm.
+ Cuống nấm: đường kính từ 1– 3 cm, mọc xiên, màu trắng hơi vàng.
+ Phiến nấm: màu trắng, chạy dài xuống gần tới cả chân nấm.


Nấm linh chi :
Loại nấm này có tên khoa học là Hypsizygus marmoreus (tên tiếng Nhật là Bunashimeji),
dịch ra tiếng Việt có nghĩa là “nấm cẩm thạch”, hay còn gọi là nấm linh chi nâu. Đây là một loại
nấm được dùng làm thức ăn khá bổ dưỡng, hiện đang rất được ưa chuộng ở nhiều nước trên thế
giới, đặc biệt là ở các quốc gia Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ… nấm có thân màu
trắng dài khoảng 3-5cm gắn vào mũ nấm màu nâu

15


Mũ nấm

Phiến nấm

Cuống nấm

Cắt đôi

Nhận xét:
+ Mũ nấm: Tròn, màu nâu, bề mặt nhẵn.
+ Cuống nấm: đường kính từ 2 – 3 cm, mọc xiên, màu nâu.

+ Phiến nấm: cắt đôi nấm để quan sát phiến nấm: phiến nấm màu trắng, nắm ở mặt dưới
mũ.
Nấm kim châm
Nấm Kim Châm còn có tên gọi khác là nấm giá vì chúng mọc thành từng cụm đều
nhau, có hình giá đậu nhưng với kích thước lớn. Tên khoa học là Flammulina
velutives. Mũ nấm lúc còn no có hình câu hay hình bán cầu, về sau chuyển sang dạng
ô. Mũ nấm có màu vàng ở giữa có màu vàng thẫm hơn. Cuống có màu trắng hay vàng
nhạt, nửa dưới có màu nâu nhạt. Ngoài loại nấm kim châm trên còn có loài hoàn toàn
màu trắng cả mũ lẫn cuống.

16


Mũ nấm
Phiến nấm

Cuống nấm

Cắt đôi

2. Phân lập:
-

-

Vệ sinh nơi phân lập (bàn, đèn cồn, ống nghiệm, dao mổ) và vệ sinh tay (lau sạch
bằng cồn 700C).
Tai nấm rửa sạch, cắt bỏ gốc dính rơm rạ, lau nhẹ mặt ngoài bằng gòn thấm cồn.
Khử trùng dao mổ bằng đèn cồn sau đó bổ dọc tai nấm theo chiều đứng và tách
làm đôi.

Thực hiện thao tác vô trùng dưới ngọn lửa đèn cồn, dùng dao mổ tách lấy 1 ít mô
thịt nấm theo hình vuông hoặc hình tam giác ở phần cuống nấm cấy sang ống
thạch nghiêng PGA.
Làm nút bông, bao giấy.
Nuôi ủ ở điều kiện nhiệt độ thường hoặc khoảng 350C để tơ nấm phát triển.

17


Thao tác phân lập nấm kim châm
- Thực hiện thao tác tương tự đối với nâm bào ngư và nấm linh chi.

18


BÀI 2: KIỂM TRA PHÂN LỌAI KẾT QUẢ PHÂN LẬP, CẤY PHÒNG ẨM – CHẾ BIẾN
MÔI TRƯỜNG HẠT, CHUẨN BỊ MÔI TRƯỜNG NHÂN GIỐNG



I/ Kiểm tra – Phân lọai kết quả phân lập:
Kết quả:
- Đạt: có 5 ống, gồm:
 5 ống bào ngư trắng.

 5 ống nấm bào ngư Nhật

19



- Không đạt: có 7 ống, gồm:
 4 ống nấm nhiễm nấm men và nấm mốc
 2 ống nhiễm nấm mốc


4 ống nhiễm nấm men, trong đó:
 2 ống nấm cua mọc được tơ.
 2 ống nấm sen mọc được tơ.
 1 ống nấm sen không mọc được tơ.
 2 ống nấm cua không mọc được tơ.



Nguyên nhân làm cho các mẫu bị tạp nhiễm:
- Khi xử lí nấm sử dụng dao cắt còn quá nóng, dẫn đến nấm bị cháy đen, từ đó làm cho các vi
sinh vật (nấm men, nấm mốc, vi khuẩn...) dễ dàng nhiễm vào.
- Thao tác tiến hành sai như: khi làm để quá xa ngọn đèn cồn, quên vệ sinh tay khi làm thí
nghiệm, nói chuyện lúc đang làm, ngọn đèn cồn lung lay...
- Môi trường bị nhiễm sẵn từ trước.

20


II/ Cấy phòng ẩm:
1.
Làm phòng ẩm:
- Chuẩn bị trước đĩa petri.
- Đặt vào 1 miếng giấy lọc, trên có 1 miếng lam rồi đem đi hấp khử trùng.
- Đun chảy môi trường PGA sau đó đổ 1 ít thạch vào góc miếng lam.
2.


Cấy meo:

Cắt miếng thạch có tơ nấm rơm hoặc nấm bào ngư (khỏang một phân vuông = 1 cm 2 ),
chuyển sang môi trường cấy phòng ẩm. Nuôi ủ ở nhiệt độ thường (30 ± 2˚C ) hoặc 35˚C (với
nấm rơm).

21


III/ Chế biến môi trường hạt:
• Lúa:
- Chọn lúa mới, không sử dụng lúa bị ẩm mốc, sâu mọt.
- Vo thật sạch để bỏ phần bụi bẩn.
- Đổ nước vào hơn một lóng tay rồi đem đi nấu. Nấu đến khi hạt nứt nanh thì tắt bếp, rồi để yên
10 phút để hạt lúa ngậm nước.
- Đổ phần nước thứa rồi bổ sung cám gạo 5-7 %. Cám gạo cung cấp vitamin B1 và giữ ẩm cho
hạt lúa.
- Trộn đều rồi cho vào dụng cụ chứa:
+ Bao PP 10 x 20 hay 12 x 25.
- Cho vào 1/3 bịch rồi đem hấp khử trùng 121˚C trong vòng 1h – 1h30.

Nấu chín lúa, để nguội bớt

bổ sung cám gạo

22


Cho trấu vào bịch PP


bịch trấu đã được khử trùng

Cấy giống nấm từ môi trường thạch sang môi trường hạt
IV/ Chuẩn bị môi trường nhân giống:
Mạt cưa cao su: Bổ sung nước vôi 0,5% để độ ẩm nguyên liệu
đạt 40 – 50 %, nhiệt độ giữ 70˚C, ủ trong bao, sau 2-3 ngày
đem ra làm.

Rơm:
23


Nhúng rơm ngập trong nước vôi 1%.
Ủ lại trong bao trong vòng 1 tuần đến 10 ngày, cứ 2 lần đảo trộn 1 lần.

Cọng khoai mì:
Ngâm trong nước vôi 0,5 %, 2-3 ngày rồi vớt ra.

BÀI 3: LÀM MEO CỌNG, MEO TRẤU, ĐÓNG BỊCH GIÁ MÔI
I/ Làm meo cọng (meo trung gian)
1. Mục đích:

24


- Giá môi mọc đều từ trên xuống ít bị nhiễm.
- Có thể cấy truyền trên nhiều môi trường khác nhau.
2. Quy trình chế biến môi trường giá môi meo cọng khoai mì:
Cây khoai mi


Xử lý nguyên liệu.

Cọng khoai mi 12cm, nhỏ bằng lóng tay

Phơi khô

Ngâm cọng mi trong nước vôi 0,5%, trong 48 giờ.

Vớt ra, rửa sạch

pH = 7 - 7,5

Bổ sung dinh dưỡng

Trộn đều

Đóng bịch, làm nút cổ, nút bông.

Khử trùng

Bịch giá môi cọng khoai mi

3. Giải thích quy

trình:

Bước 1: Chọn nguyên liệu.

25



×