Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của loại hom, thời vụ đến khả năng hình thành cây hom Phay (Duabanga grandis flora Roxb.ex DC) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.26 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

GIANG VŨ HOÀNG ANH
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LOẠI HOM, THỜI VỤ ĐẾN SỰ HÌNH
THÀNH CÂY HOM PHAY (Duabanga grandis flora Roxb.ex DC)
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2011 -2015

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lê Sỹ Hồng
Khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong
khóa luận là kết quả thí nghiệm thực tế của tôi, nếu có sai sót gì tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà tường
đề ra.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5năm 2015

XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước
Hội đồng

ThS. Lê Sỹ Hồng

Giang Vũ Hoàng Anh

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên, nhằm hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học, vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học.

Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm Khoa Lâm nghiệp, Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, giáo viên hướng dẫn, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng
của loại hom, thời vụ đến khả năng hình thành cây hom Phay (Duabanga
grandis flora Roxb.ex DC) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”
Trong quá trình thực tập được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình
của các thầy cô trong khoa, cán bộ ở vườn ươm, đặc biệt thầy hướng dẫn ThS
Lê Sỹ Hồng là người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này, cùng với sự
nỗ lực, cố gắng của bản thân đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Cũng nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới
tất cả sự giúp đỡ đó.
Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.Vì vậy tôi kính mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày 20 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Giang Vũ Hoàng Anh


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Thời gian và tỷ lệ ra rễ của hom Phi lao......................................... 10
Bảng 2.2: Thí nghiệm với Bạch đàn trắng tại Đông Nam bộ cho kết quả ...... 10
Bảng 3.2: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA .............................. 24
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Phay ở các thời vụ giâm hom .................. 26
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Phay ở các thời vụ giâm hom ....... 27

Bảng 4.3: Tỷ lệ ra chồi của cây hom Phay ở thời vụ giâm hom ..................... 31
Bảng 4.4: Tỷ lệ sống của hom cây Phay ở các công thức loại hom giâm ...... 34
Bảng 4.5: Chỉ tiêu ra rễ của hom Phay ở các công thức về loại hom giâm .... 36
Bảng 4.6: Các chỉ tiêu ra chồi của cây hom Phay ở các CTTN loại hom giâm.... 41


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm giâm hom ảnh hưởng của loại hom giâm ....... 20
Hình 4.1: Tỷ lệ sống của hom Phay ở các thời vụ giâm hom .......................... 26
Hình 4.2a: Tỷ lệ rễ của hom cây Phay ở các thời vụ giâm hom ...................... 28
Hình 4.2b: Số rễ trung bình/hom của hom cây Phay ở thời vụ giâm hom ...... 29
Hình 4.2c: Chiều dài rễ trung bình/hom ở thời vụ giâm hom .......................... 29
Hình 4.2d: Chỉ số ra rễ hom cây Phay ở thời vụ giâm hom............................. 30
Hình 4.3b: Số chồi trung bình của hom cây Phay ở các thời vụ giâm hom .... 32
Hình 4.3c: Chiều dài chồi của cây hom Phay ở các vụ giâm hom .................. 33
Hình 4.3d: Chỉ số ra chồi của cây hom Phay ở các CTTN .............................. 33
Hình 4.4: Tỷ lệ sống của hom cây Phay ở CTTN về loại hom giâm ............... 35
Hình 4.5a: Tỷ lệ rễ của hom cây Phay ở các CTTN loại hom giâm ............... 37
Hình 4.5b: Số rễ trung bình/hom của các công thức về loại hom giâm........... 37
Hình 4.5c: Chiều dài rễ trung bình/hom ở các CTTN về loại hom giâm ........ 38
Hình 4.5d: Chỉ số ra rễ của các công thức giá thể giâm hom cây Phay........... 39
Hình 4.6a: Tỷ lệ ra chồi của cây hom Phay ở CTTN về loại hom giâm.......... 41
Hình 4.6b: Số chồi trung bình của cây hom Phay ở các công thức thí
nghiệm loại hom giâm ......................................................................... 42
Hình 4.6c: Chiều dài chồi trung bình của cây hom Phay ở các CTTN loại
hom giâm ............................................................................................. 43
Hình 4.6d: Chỉ số ra chồi của cây hom Phay ở các CTTN loại hom giâm...... 43



v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTTN

: Công thức thí nghiệm

CT

: Công thức

Tb

: Trung bình

IAA

: Axit Indol axetic

NAA

: Axit Naphtylaxetic

IPA

: Axit Indol propionicv

IBA


: Axit Indolbutyric


vi

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................ 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ....................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu .................................................. 3
2.1.1. Cơ sở tế bào của sự hình thành rễ bất định ....................................... 3
2.1.2. Cơ sở sinh lý của sự hình thành chồi và rễ bất định ......................... 4
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 14
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 16
2.4. Đặc điểm chung của Phay [13] ............................................................. 17
2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu............................................................. 17
2.4.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 18
2.4.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết.............................................................. 18
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 19
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 19
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ....................................................... 19

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu.......................................................... 20
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 23


vii

3.4.4. Phương pháp khác........................................................................... 25
PHẦN 4: KẾT QỦA VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .......................................................26
4.1. Kết quả về tỷ lệ sống, ra rễ, chồi của hom cây Phay ở các thời vụ giâm
hom............................................................................................................... 26
4.1.1. Kết quả về tỷ lệ sống của hom cây Phay ở các thời vụ giâm hom . 26
4.1.2. Kết quả vê khả năng ra rễ của hom cây Phay các thời vụ giâm hom
................................................................................................................... 27
4.1.3. Kết quả về tỷ lệ ra chồi của hom cây Phay ở thời vụ giâm hom .... 31
4.2. Kết quả về tỷ lệ sống, ra rễ, chồi của hom cây Phay ở các công thức về
loại hom giâm............................................................................................... 34
4.2.1. Tỷ lệ sống của hom cây Phay ở các công thức về loại hom giâm .. 34
4.2.2. Kết quả về chỉ tiêu ra rễ của hom cây Phay ở các loại hom giâm .. 36
4.2.3. Kết quả về tỷ lệ ra chồi của hom Phay ở các CTTN về loại hom
giâm........................................................................................................... 41
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................45
5.1. Kết luận ................................................................................................. 45
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................47


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Cây Phay là loài cây sinh trưởng nhanh, đã được Bộ NN&PTNT lựa
chọn trong tập đoàn loài cây phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn. Trong tự
nhiên, Phay thường mọc ở chân núi, ven khe suối, ven các khe ẩm, ưa đất sâu
mát hoặc đất có lẫn đá. Mọc lẫn với các loài: Vàng anh, Vả, Dâu da đất....
Cây Phay tái sinh tự nhiên rất ít, chỉ thấy khi hạt chín rơi rụng và nếu gặp điều
kiện thuận lợi thì mới mọc thành cây, tuy nhiên cây chỉ mọc với số lượng ít và
chất lượng cây không cao. Để trồng rừng thành công, đạt hiệu quả cao, một
trong những yếu tố ảnh hưởng quyết định là giống, cây con đem trồng phải
đảm bảo không sâu bệnh hại không những về số lượng mà cả về chất lượng.
Trong sản xuất cây con, nhân giống hữu tính phù hợp với đặc tính của
nhiều loài cây trồng. Nhân giống hữu tính đem lại hiệu quả cao mà giá thành
thấp, dễ tiến hành, cây con được tạo ra có sức sống cao thích ứng rộng với
điều kiện ngoại cảnh đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong thời
gian qua để nhân giống cung cấp cho trồng rừng. Một số loài thực vật ngoài
khả năng sinh sản hữu tính, còn có khả năng sinh sản vô tính. Người ta lợi
dụng đặc tính này để nhân giống vô tính, còn gọi là nhân giống sinh dưỡng.
Nhân giống vô tính là một phương pháp nhân giống dựa trên cơ sở phương
thức sinh sản sinh dưỡng của thực vật để tạo thành một cây con mới. Có nhiều
phương pháp nhân giống vô tính: Nhân giống vô tính được tiến hành trên
đoạn thân, cành, lá, rễ để sinh sản ra cá thể mới gọi là nhân giống bằng hom.
Nhân giống vô tính có nhược điểm là chi phí cao, không phải loài cây
nào cũng áp dụng được phương pháp nhân giống vô tính, nhưng nhân giống
vô tính có ưu điểm là cây con giữ được đặc tính quý của cây mẹ.


2

Trong giâm hom có nhiều yếu tố ảnh hưởng sự hình thành cây hom như:
loại giá thể, loại thuốc kích thích, nồng độ thuốc, loại hom,…. Mỗi loài cây có

đặc tính sinh lý, sinh thái khác nhau, trong nhân giống cần các những kết quả
thử nghiệm làm cơ sở cho sản xuất đại trà. Xuất phát từ vấn đề trên, tôi thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng loại hom và thời vụ giâm hom đến khả
năng hình thành cây hom Phay (Duabanga granhis flora Roxb.ex DC) tại
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài góp phần tạo giống cây con của cây Phay cung cấp cho trồng
rừng lấy gỗ lớn, phòng hộ.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Lựa chọn được thời vụ và loại hom giâm cho tỷ lệ ra rễ, chồi tốt nhất
trong nhân giống cây Phay bằng phương pháp giâm hom.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Biết vận dụng những kiến thức lý thuyết vào thực tế
- Biết phương pháp nghiên cứu.
- Thực hiện được các khâu kỹ thuật trong nhân giống bằng hom
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ được vận dụng vào thực tế để sản xuất
giống cây Phay bằng phương pháp giâm hom.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Theo nghĩa rộng thì nhân giống sinh dưỡng bao gồm nhân giống bằng
hom, chiết cành, ghép cây, nuôi cấy mô phân sinh,….
Trong các biện pháp sinh sản vô tính, giâm hom là hình thức phổ biến
nhất và là một trong những công cụ có hiệu quả cho việc lưu giữ, bảo vệ và

duy trì giống cây rừng. Bởi chúng có các đặc điểm sau:
- Giâm hom có thể dùng hom thân, hom cành, hom rễ toàn những
nguyên liệu sẵn có, dễ làm, dễ thao tác.
- Nhân giống bằng hom cho hệ số nhân giống lớn, tương đối rẻ tiền,
nên được dùng phổ biến cho trong nhân giống cây rừng, cây cảnh và cây ăn
quả [4].
- Cây hom mặc dù không giữ được các đặc trưng hình thái giải phẫu
nhưng lại giữ được các đặc điểm di truyền mong muốn của cây mẹ.
Đặc biệt đối với một số cây lâm nghiệp có hình thức lai xa thì nó còn
giúp giữ các tính trạng tốt ở đời F1, tránh phân ly ở đời F2 và như vậy chúng
có hệ số biến động nhỏ hơn cây sinh sản hữu tính bằng hạt.
2.1.1. Cơ sở tế bào của sự hình thành rễ bất định
Rễ bất định là rễ sinh ra ở bất kỳ bộ phận nào của cây ngoài hệ rễ của
nó. Có 2 loại rễ bất định là rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.
Rễ tiềm ẩn là rễ có nguồn gốc tự nhiên trong thân, cành cây nhưng chỉ
phát triển khi đoạn thân, đoạn cành tách khỏi thân cây.
Rễ mới sinh là loại rễ chỉ hình thành khi được cắt hom, nó là hậu quả
của phản ứng với vết cắt. Nghĩa là khi cắt hom thì các tế bào sống tại vết cắt
bị tổn thương và các tế bào dẫn truyền đã chết của mô gỗ được hở ra và gián


4

đoạn các chất dinh dưỡng được tổng hợp từ ngọn lá đi xuống tới chỗ vết cắt.
Quá trình nguyên phân xẩy ra theo 3 bước tạo thành các mô sẹo, là cơ sở của
sự hình thành 1 lớp tế bào bị thối trên bề mặt, vết thương được đậy lại bằng
lớp keo bảo vệ, lớp keo bảo vệ này giúp mặt cắt khỏi bị thoát hơi nước.
Các tế bào sống ở ngay dưới lớp tế bào bảo vệ, lớp tế bào bảo vệ đó bắt
đầu phân chia sau khi vết cắt được vài ngày và có thể hình thành một lớp mô
mềm (Callus).

Các tế bào lân cận của vùng tượng tầng mạch và libe gỗ bắt đầu hình
thành rễ bất định. Chính vì vậy việc giâm hom cành để hình thành bộ rễ mới
là quan trọng nhất, sau đó là số lượng rễ/hom và chiều dài rễ.
2.1.2. Cơ sở sinh lý của sự hình thành chồi và rễ bất định
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới tỷ lệ ra rễ trong quá trình giâm hom,
về cơ bản có thể chia thành 2 nhóm là: Các nhân tố nội sinh và nhóm cá nhân
tố ngoại sinh [10].
* Các nhân tố nội sinh:
+ Đặc điểm di truyền loài:
Nhiều nghiên cứu cho thấy không phải tất cả các loài cây đều có khả
năng ra rễ như nhau. Do đặc điểm di truyền, biến dị, các xuất xứ và các cá thể
khác nhau cũng có khả năng ra rễ khác nhau.
Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau (D.Akomixarop,
1964, B.matin,1974, Nauda,1977) đều đi đến kết luận là: Các loài khác nhau có
đặc điểm ra rễ khác nhau. Các tác giả này đã dựa vào khả năng ra rễ, (theo
Qujada,1985 và Nauda,1970) để chia ra các loại cây gỗ thành 3 nhóm:
- Nhóm dễ ra rễ, bao gồm: Các loại không cần xử lý bằng chất kích
thích ra rễ vẫn ra rễ với tỷ lệ cao, nhóm này gồm các loài như: Đa (Ficus
hoxb), Sung (F.glonerala) rất dễ ra rễ. Một số loài khác như Dương (Populus),
Liễu (Salix), Lõi thọ thuộc nhóm dễ ra rễ. Một số loại thuộc họ Bambusaccac


5

như tre, vầu, luồng được trồng bằng hom thân không cần xử lý chất kích thích
ra rễ.
- Nhóm ra rễ trung bình: bao gồm các loài chỉ cần xử lý bằng chất kích
thích ra rễ với nồng độ thấp cũng có thể ra rễ với tỷ lệ cao. Nhóm này gồm
các loài như Bạch đàn (E camaldunensis, E.Deglupta, E.Teretcomis), Thông
(Pinusssco carpa, P.patula, P.caribe ….)

- Nhóm khó ra rễ bao gồm: Các loại hầu như không ra rễ hoặc là phải
dùng đến hóa chất kích thích ra rễ vẫn cho tỷ lệ ra rễ thấp là các loại thuộc
nhóm này gồm SWietenia, Macro phylla, Padoearpus, Rigfrighiosi, các loài
thuộc chi Casttanea, fagus, Franxinus, Liriodddendron, Guercus, Tilia,
Arucaria ở nước ta loài bách tán cũng thuộc loại rất khó ra rễ.
+ Đặc điểm di truyền của từng xuất xứ, từng cá thể:
Trong 1 loài, các xuất xứ khác nhau có tỉ lệ ra rễ khác nhau.
E.Camaldulensis có xuất xứ Victroria River là 60%, còn E.Camaldulensis
xuất xứ Gibb River là 85%, còn xuất xứ Nghĩa Bình là 35% (Lê Đình Khả,
Đoàn Thị Bích, 1997).
+ Đặc điểm cá thể: Trong một xuất xứ các cá thể khác nhau cũng có tỷ
lệ ra rễ khác nhau.
Trong số 15 cây Phi lao (Casurinacquisetifolia) 1 tuổi có 9 cây ra rễ
100%, 5 cây ra rễ từ 53-87%.
+ Tuổi cây mẹ và tuổi cành lấy hom:
Tuổi cây mẹ có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ của hom, nhất là đối
với các loài khó ra rễ. Nhìn chung, tuổi cây mẹ càng già thì tỷ lệ ra rễ của
hom càng giảm.
Cây Mỡ (Manglietia) 1 tuổi có tỷ lệ ra rễ 98%, Mỡ 3 tuổi 47%, Mỡ 20
tuổi không ra rễ.
Cây Sao đen (Hopeaoddrta) 1 tuổi 70% ra rễ, 2 tuổi 50% ra rễ.


ii

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên, nhằm hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học, vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học.

Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm Khoa Lâm nghiệp, Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, giáo viên hướng dẫn, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng
của loại hom, thời vụ đến khả năng hình thành cây hom Phay (Duabanga
grandis flora Roxb.ex DC) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”
Trong quá trình thực tập được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình
của các thầy cô trong khoa, cán bộ ở vườn ươm, đặc biệt thầy hướng dẫn ThS
Lê Sỹ Hồng là người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này, cùng với sự
nỗ lực, cố gắng của bản thân đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Cũng nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới
tất cả sự giúp đỡ đó.
Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.Vì vậy tôi kính mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày 20 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Giang Vũ Hoàng Anh


7

Thường hom chồi ở phần gần gốc của một cây dễ ra rễ hơn ở phần
ngọn. Theo Hartney (1980) có thể do 2 lý do:
- Gốc của cây con là nơi tích tụ các chất cần cho ra rễ.
- Tồn tại 1 sự chênh lệch về các chất kích thích và ức chế sự ra rễ ở các
phần khác nhau của cây.
- Theo thuyết phát triển giai đoạn thì gốc là phần non nhất của một cây
vì vậy lấy hom ở phần này cho tỷ lệ ra rễ cao nhất.

+ Sự tồn tại của lá trên hom:
Ánh sáng là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình ra rễ của
hom. Lá là cơ quan hấp thu ánh sáng trong quang hợp để tạo ra chất hữu cơ
cần thiết cho cây dữ trữ chất dinh dưỡng, đồng thời là cơ quan thoát hơi nước
và hút nước để khuếch tán tác dụng chất kích thích ra rễ đến các bộ phận của
hom. Vì vậy, nhất thiết giâm hom phải để lại một số lá, nhưng nếu để lại diện
tích lá quá lớn sẽ hạn chế số lượng hom trên 1 đơn vị diện tích mà quan trọng
là làm cho quá trình thoát hơn nước diễn ra mạnh làm cho hom bị héo và chết
trước khi ra rễ hoặc diện tích quá nhỏ làm cho hom không ra rễ. Do vậy việc
tìm ra diện tích lá vừa đủ là việc làm cần thiết.
+ Ảnh hưởng của kích thước hom:
Tuổi chồi gốc và tuổi láy chồi cũng ảnh hưởng đén tỷ lệ ra rễ của hom
giâm B.Martin lấy hom chồi gốc Bạch đàn có tuổi khác nhau và đã đi đến kết
luận: Hom chồi gốc có tuổi từ 1,5 - 2 tháng tuổi có tỷ lệ ra rễ cao nhất.
Các thực nghiệm với Bạch đàn, các loài Keo tai tượng và Keo lá tràm
của Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng cũng cho thấy: sau khi chặt gốc 2
tháng rồi lấy hom đem giâm cho tỷ lệ cao nhất.
B.Martin (1974) lấy hom chồi gốc ở các gốc Bạch đàn (E.platyphylla
F1) ở 6 cấp tuổi: 6 tháng tuổi; 1,5 năm; 3,5 năm; 4,5 năm; 6,5 năm thì thấy
rằng hom lấy gốc có tuổi từ 2,5 năm; 3,5 năm cho tỷ lệ ra rễ cao nhất (71,8-


8

90,6%). Với loài Keo lai ở 1 số nước Đông Nam Châu á thường chặt cây dưới
5 tuổi để thu chồi gốc lấy hom.
Như vậy, tuổi gốc cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom. Với loại
bạch đàn, keo ở Việt nam thường chặt cây lấy hom ở dưới tuổi 10, Thông
(P.caribe) có thể chặt cây lấy chồi ở dưới tuổi 12.
Kết quả thu được với cây Mỡ cho thấy: Hom chồi gốc ở các cây 17-23

tuổi cho tỷ lệ ra rễ từ 75-80%. Điều này cho phép sử dụng chồi ở các cây trội
để nhân giống phục vụ công tác trồng rừng.
- Các chất điều hòa sinh trưởng:
Auxin được coi là chất quan trọng nhất đối với quá trình ra rễ của hom.
Ngoài ra, nhiều chất khác tác động cùng Auxin và thay đổi hoạt tính của
Auxin, cũng tồn tại 1 cách tự nhiên trong các mô của hom giâm và tác động
đến quá trình ra rễ của hom giâm. Những chất quan trọng nhất là Zhizocalin,
đồng nhân tố ra rễ, kích thích ra rễ và chất kìm hãm ra rễ (Teweli-1993).
Chất đặc biệt Zhizocalin được coi là cần thiết cho sự hình thành rễ của
cây. Theo Hess (1961) cho rằng: một số chất nội sinh điều phối hoạt tính của
IAA gây nên khởi động ra rễ gọi là đồng nhân tố ra rễ (Rootingco-factons).
Một số chất loại này được xác định là axít Chorogennic, axít Isochlogenic.
Nhiều công trình nghiên cứu đã nêu lên sự tồn tại của chất kích thích ra
rễ trong các loài cây dễ ra rễ như Sesquite peniclacton được chiết tách từ
Hướng dương là chất kích thích ra rễ cho Đậu xanh. Một số tác giả còn nêu
lên sự tồn tại của chất kìm hãm ra rễ như: Xanthoxin, Axít abscosis (ABA)
được chiết tách từ hom khó ra rễ. Các chất kích thích và kìm hãm ra rễ của
hom giâm được xác định bằng nồng độ tương đối của các chất này. Các loài
cây dễ ra rễ chứa các chất kích thích ra rễ với nồng độ thấp, còn các loài cây
khó ra rễ chứa các chất kìm hãm ra rễ với nồng độ cao.


9

Nghiên cứu của Tures Kaia (1975) cho hom của loài cây dễ ra rễ như
Anh đào (Serassus, SP), Nho (Vitis Vine feru) đã chỉ ra rằng: Quá trình ra rễ
thì hoạt tính của các chất kìm hãm ra rễ giảm xuống rất nhanh, còn các chất
kích thích được xuất hiện và sử dụng.
*Nhóm nhân tố môi trường:
Nhóm nhân tố môi trường có tác dụng tổng hợp ảnh hưởng tới quá trình

giâm hom là: Thời vụ, mùa giâm cành, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, giá thể và
môi trường ra rễ.
+ Thời vụ giâm hom: Tỷ lệ ra rễ của hom phụ thuộc vào trạng thái sinh
lý trong thời kỳ lấy hom, vì vậy việc xác định thời kỳ lấy hom rất có ý nghĩa
đối với việc giâm hom. Tỷ lệ ra rễ của hom rất có ý nghĩa đối với việc giâm
hom. Tỷ lệ ra rễ của hom phụ thuộc vào thời kỳ lấy hom và thời vụ giâm hom,
một số loài cây có thể giâm hom quanh năm, song ở nhiều loài cây có tính
thời vụ rõ rệt. Theo Frism và Nesterowuo (1967) thì mùa mưa là mùa giâm
hom cho tỷ lệ ra rễ cao nhất ở nhiều loài cây, trong khi đó một số loài cây có
tỷ lệ ra rễ cao nhất vào mùa xuân.
Thời vụ giâm hom đạt kết quả tốt hay xấu thường gắn liền với thời tiết,
khí hậu, mùa sinh trưởng của cây, trạng thái sinh lý của cành. Thời vụ giâm
hom có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự thành bại của nhân giống bằng
hom. Theo Ghansen (1958), Hartmonn, WHgriss (1963) cho rằng mùa giâm
hom cành trong năm như một yếu tố chìa khóa và đưa ra kết quả sau:
Đối với loài cây rụng lá, gỗ cứng thường lấy cành giâm lúc cây bắt đầu
bước vào thời kỳ ngủ nghỉ, còn với loài cây gỗ mềm nửa cứng không rụng lá
thì thời kỳ lấy hom là mùa sinh trưởng.
- Những thí nghiệm của Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng thấy
rằng: Keo lá tràm và Keo tai tượng 1 năm tuổi giâm trong tháng 7có tỷ lệ ra rễ
cao > 90%.


10

Với Phi lao (C.equi Seaifolia) tỷ lệ ra rễ ở các tháng như sau [1].
Bảng 2.1: Thời gian và tỷ lệ ra rễ của hom Phi lao
Thời gian

Thời gian ra rễ (ngày)


Tỷ lệ ra rễ

Tháng 11/1991

35

63,6%

Tháng 01/1992

57

65,5%

Tháng 3/1992

27

92%

Bảng 2.2: Thí nghiệm với Bạch đàn trắng tại Đông Nam bộ cho kết quả
Thời gian giâm hom

Tỷ lệ ra rễ %

Thời gian giâm hom

Tỷ lệ ra
rễ %


Tháng 11/1991

49,5

Tháng 5/1992

67,0

Tháng 12/1991

13,7

Tháng 6/1992

72,7

Tháng 01/1992

26,0

Tháng 7/1997

76,7

Tháng 02/1992

27,9

Tháng 8/1992


14,8

Như vậy, với Bạch đàn ở Đông Nam bộ thời kỳ giâm hom thích hợp từ
tháng 5 đến tháng 7. Nhìn chung trong điều kiện khí hậu Việt Nam thời kỳ giâm
hom thích hợp là các tháng xuân, hè, thu [2].
+ Nhiệt độ không khí và giá thể hom:
Nhiệt độ không khí là 1 yếu tố quyết định đến tốc độ hình thành rễ của
hom. Nhìn chung nhiệt độ thích hợp cho nhiều loài cây từ 25-30oC, ở nhiệt độ <
25oC cần sưởi nóng giá thể như các nhà làm vườn ở Châu âu vẫn thực hiện.
Nhưng nếu nhiệt độ quá cao làm cho quá trình thoát hơi nước ở lá diễn ra mạnh
dẫn đến mất nước và héo. Nhiệt độ không khí vừa phải sẽ làm cho sự hô hấp của
hom giảm tiêu hao dinh dưỡng, sự thoát hơi nước qua lá và hom giâm đều giảm.
Đây là điều kiện vô cùng quan trọng trước khi hom giâm ra rễ.
Các loài cây nhiệt đới thường yêu cầu nhiệt độ cao hơn các loài cây ôn
đới, nhiệt độ khoảng 26-30oC là thích hợp.


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Thời gian và tỷ lệ ra rễ của hom Phi lao......................................... 10
Bảng 2.2: Thí nghiệm với Bạch đàn trắng tại Đông Nam bộ cho kết quả ...... 10
Bảng 3.2: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA .............................. 24
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Phay ở các thời vụ giâm hom .................. 26
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Phay ở các thời vụ giâm hom ....... 27
Bảng 4.3: Tỷ lệ ra chồi của cây hom Phay ở thời vụ giâm hom ..................... 31
Bảng 4.4: Tỷ lệ sống của hom cây Phay ở các công thức loại hom giâm ...... 34
Bảng 4.5: Chỉ tiêu ra rễ của hom Phay ở các công thức về loại hom giâm .... 36

Bảng 4.6: Các chỉ tiêu ra chồi của cây hom Phay ở các CTTN loại hom giâm.... 41


12

+ Ánh sáng là nhân tố cần thiết cho quang hợp: Vì vậy cùng với nhiệt
độ và độ ẩm, áng sáng là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình giâm
hom, áng sáng tán xạ cần thiết cho hom. ánh sáng thích hợp khoảng 40-50 ánh
sáng toàn phần, ánh sáng đầy đủ, thời gian ra rễ ngắn hơn và tỷ lệ ra rễ cũng
cao hơn. Tuy nhiên, các loài khác nhau yêu cầu ánh sáng khác nhau. Cây ưa
sáng yêu cầu ánh sáng nhiều hơn cây chịu bóng. Trong bóng tối, hom của các
loài cây ưa sáng hoàn toàn không ra rễ. Yêu cầu ánh sáng còn phụ thuộc vào
mức độ hóa gỗ và chất dữ trữ trong hom, hom hóa gỗ yếu chất dữ trữ ít,
cường độ ánh sáng tán xạ cao hơn so với hom hóa gỗ hoàn toàn. ánh sáng là
yếu tố cần thiết cho hom ra rễ, điều đó lý giải tại sao các nhà kính được sử
dụng giâm hom hoặc các nhà giâm hom tạm thời thường được lợp bằng màng
polyety len trắng trong suốt mà không dùng vật liệu khác.
+ Giá thể giâm hom và môi trường ra rễ:
Giá thể giâm hom và môi trường ra rễ cũng góp phần vào thành công
của giâm hom. Từ khi bắt đầu giâm hom đến khi ra rễ cành sống được là nhờ
chất dinh dưỡng dữ trữ trong hom giâm, và được thỏa mạn yêu cầu về nhiệt
độ, độ ẩm và ánh sáng thích hợp. Do vậy, nếu đất giâm hom không nhất thiết
phải là nguồn cung cấp dinh dưỡng hoàn chỉnh nhất mà chỉ cần đạt được đầy
đủ yêu cầu về độ ẩm, oxi, độ thông thoáng, không bị úng nước, không chứa
sâu bệnh hại. Để chống nấm bệnh hom thường được xử lý bằng các chất diệt
nấm như Benlat, Seraslix … trước khi xử lý thuốc kích thích ra rễ.
Trong kỹ thuật giâm cành trên thế giới người ta sử dụng nhiều nền
giâm hom khác nhau tùy thuộc vào điều kiện giâm, điều kiện khí hậu từng
nước, thời vụ giâm và giống đem giâm, loại cành.
Những nền giâm (giá thể) hiện nay là sử dụng cát thô, than bùn, sơ dừa,

đất, các chất vô cơ như Vani calete (hợp chất chứa Mica) peclite (đá chân
trâu) dung nhan phun thạch núi lửa … Nếu chỉ giâm để cây hom ra rễ mới


13

giâm vào bầu thì giá thể thường là cát thô, còn khi giâm hom trực tiếp vào bầu
thì giá thể thường là mùn cưa để mục, sơ dừa băm nhỏ đặt ở vườn ươm.
Những nghiên cứu về ảnh hưởng của giá thể giâm hom Bạch đàn trắng
trong các ruột bầu khác nhau, tại Đông Nam bộ của Lê Đình Khả, Trần Cự,
Đoàn Thị Bích cho thấy:
- Nếu ruột bầu là 50% cát vàng + 50% sơ dừa thì tỷ lệ ra rễ của hom là
74,1%
- Nếu ruột bầu là 50% cát vàng + 50% than trấu thì tỷ lệ ra rễ của hom là 72,1%.
- Nếu ruột bầu là 50% sơ dừa + 50% than trấu thì tỷ lệ ra rễ của hom là
69,3%.
- Nếu ruột bầu là 100% cát vàng thì tỷ lệ ra rễ của hom là 67,3%.
- Nếu ruột bầu là 100% sơ dừa thì tỷ lệ ra rễ của hom là 48,3%
- Nếu ruột bầu là than trấu thì tỷ lệ ra rễ của hom là 62,5%.[2].
Như vậy trong cùng 1 loài cây, các điều kiện như nhau nhưng giá thể
khác nhau cũng cho tỷ lệ ra rễ khác nhau.
* Ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ:
+ Các chất điều hòa sinh trưởng có vai trò quan trọng trong quá trình
hình thành rễ của hom giâm. Trong đó Auxin được sử dụng nhiều nhất, các
Auxin được chia làm 2 nhóm là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp.
- Auxin tự nhiên được biết đến như: Axit Indol axete (IAA).
- Các Auxin tổng hợp như là: Axit indol butylic (IBA), Axit indol
propionicv (IPA) và Axit napthalen axetic (NAA), các chất được dùng chủ
yếu hiện nay là thích ứng với 1 loại chất kích thích, nồng độ chất kích thích,
thời gian xử lý thuốc và phương pháp xử lý hom cũng khác nhau.

+ Loại thuốc kích thích ra rễ khác nhau, có tác dụng khác nhau đến sự
ra rễ của hom. Hom cây Mỡ 1 tuổi xử lý bằng IAA, IBB, NAA nồng độ 50
ppm trong 3 giờ có tỷ lệ tương ứng là: 74,1%; 93,8%; 53,3%.


14

- Cùng 1 loại thuốc nhưng nồng độ khác nhau có ảnh hưởng khác
nhau đến tỷ lệ ra rễ của hom, nồng độ xử lý quá thấp không có tác dụng
phân hóa tế bào để hình thành rễ, nồng độ quá cao làm cho hom thối rữa
trước khi ra rễ. Hom Bạch đàn trắng (E.Cameldunensis) 4 tháng tuổi xử lý
bằng IAA nồng độ 25 ppm; 50 ppm; 75 ppm; 100 ppm trong 3 giờ có tỷ lệ ra
rễ tương ứng là 64,5%; 71,4%; 77,4% và 45,1%. Như vậy khi nồng độ tăng
tỷ lệ ra rễ tăng, nhưng khi nồng độ tăng quá cao (100 ppm) tỷ lệ ra rễ lại
giảm xuống. Hom cây Mỡ 1 năm tuổi xử lý bằng IAA nồng độ 25 ppm tỷ lệ
ra rễ giảm xuống còn 50%.
+ Thời gian xử lý thuốc: Cùng loài thuốc, cùng nồng độ nhưng thời
gian xử lý khác nhau cũng cho kết quả khác nhau.
- Hom bạch đàn trắng xử lý bằng IAA nồng độ 100 ppm trong thời gian
1; 3; 5; 8 giờ có tỷ lệ ra rễ tương ứng là 83,6%; 93,7%; 62,5%; 53,1%.
- Với hom Mỡ xử lý bằng IAA nồng độ 100 ppm với thời gian 3; 5; 8;
16 giờ có tỷ lệ ra rễ tương ứng là: 74%; 81,3%; 73% và 55,7% [6].
Khi xử lý hom bằng thuốc kích thích ra rễ cần biết rằng nồng độ và
nhiệt độ không khí có mối quan hệ qua lại với nhau. Nếu nhiệt độ không khí
cao cần sử dụng nồng độ thấp và thời gian ngắn; còn nhiệt độ không khí thấp
xử lý với nồng độ cao và thời gian dài.
Tóm lại, trong quá trình thực hiện giâm hom thì cần phải thực hiện đầy
đủ và đồng bộ các biện pháp kỹ thuật cần thiết từ chăm sóc cây mẹ đến lấy
hom giâm, chọn giá thể, thao tác kỹ thuật khi giâm hom, chăm sóc hom giâm
thích hợp cho mỗi vùng (điều kiện ngoại cảnh) thì mới đạt được tỷ lệ ra rễ

như mong muốn.
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Trong Lâm nghiệp, nhân giống sinh dưỡng cho cây rừng đã được sử
dụng trên 100năm nay. Ngay từ 1840, Marrier de Boisdyver (người Pháp) đã


15

ghép 10000 cây Thông Đen. Năm 1883, Velinski A.H công bố công trình
nhân giống một số loài cây lá kim và cây lá rộng thường xanh bằng hom.Ở
Pháp năm 1969, Trung tâm Lâm nghiệp nhiệt đới bắt đầu chương trình nhân
giống cho Bạch đàn, năm 1973 mới có 1ha rừng trồng bằng cây hom, đến
1986 có khoảng 24000ha rừng trồng bằng cây hom, các rừng này đạt tăng
trưởng bình quân 35m3/ha/năm [12].
Theo tài liệu của Trung tâm Giống cây rừng Asean - Canada (gọi tắt là
ACFTSC), những năm gần đây, nghiên cứu và sản xuất cây hom được tiến
hành ở các nước Đông Nam Á.
Ở Thái Lan, Trung tâm Giống cây rừng Asean - Canada đã có những
nghiên cứu nhân giống bằng hom từ năm 1988, nhân giống với các hệ thống
phun sương mù tự động không liên tục được xây dựng tại các chi nhánh vườn
ươm của Trung tâm, đã thu được nhiều kết quả đối với các loài cây họ Dầu,
với 1 ha vườn giống Sao đen 5 tuổi có thể sản xuất 200.000 cây hom, đủ trồng
455 đến 500 ha rừng.
Ở Malaysia, nhân giống sinh dưỡng các loại cây họ Sao dầu bắt đầu từ
những năm 1970, hầu hết các nghiên cứu được tiến hành ở Viện nghiên cứu
Lâm nghiệp Malaysia, ở trường Đại học Tổng hợp Pertanian, Trung tâm
nghiên cứu Lâm nghiệp ở Sepilok, cũng đã báo cáo các công trình có giá trị
về nhân giông sinh dưỡng cây họ Dầu. Tuy nhiên, tỷ lệ ra rễ của các cây họ
Dầu còn chưa cao, sau khi thay đổi các phương tiện nhân giống như: các biện
pháp vệ sinh tốt hơn, che bóng hiệu quả hơn, phun xương mù, kỹ thuật trẻ hóa

cây mẹ,... thì tỷ lệ ra rễ được cải thiện (ví dụ: Hopea odorta có tỷ lệ ra rễ là
86%, Shorea Leprosula 71%, Shorea Parvifolia 70%,...
Ở Indonesia, các nghiên cứu giâm hom cây họ Dầu được tiến hành tại
trạm nghiên cứu cây họ Dầu Wanariset đã áp dụng phương pháp nhân giống
mới “Tắm bong bóng” [11], sử dụng phương pháp này thu được tỷ lệ ra rễ 90100% với các loài Shorea Leprosula,...


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm giâm hom ảnh hưởng của loại hom giâm ....... 20
Hình 4.1: Tỷ lệ sống của hom Phay ở các thời vụ giâm hom .......................... 26
Hình 4.2a: Tỷ lệ rễ của hom cây Phay ở các thời vụ giâm hom ...................... 28
Hình 4.2b: Số rễ trung bình/hom của hom cây Phay ở thời vụ giâm hom ...... 29
Hình 4.2c: Chiều dài rễ trung bình/hom ở thời vụ giâm hom .......................... 29
Hình 4.2d: Chỉ số ra rễ hom cây Phay ở thời vụ giâm hom............................. 30
Hình 4.3b: Số chồi trung bình của hom cây Phay ở các thời vụ giâm hom .... 32
Hình 4.3c: Chiều dài chồi của cây hom Phay ở các vụ giâm hom .................. 33
Hình 4.3d: Chỉ số ra chồi của cây hom Phay ở các CTTN .............................. 33
Hình 4.4: Tỷ lệ sống của hom cây Phay ở CTTN về loại hom giâm ............... 35
Hình 4.5a: Tỷ lệ rễ của hom cây Phay ở các CTTN loại hom giâm ............... 37
Hình 4.5b: Số rễ trung bình/hom của các công thức về loại hom giâm........... 37
Hình 4.5c: Chiều dài rễ trung bình/hom ở các CTTN về loại hom giâm ........ 38
Hình 4.5d: Chỉ số ra rễ của các công thức giá thể giâm hom cây Phay........... 39
Hình 4.6a: Tỷ lệ ra chồi của cây hom Phay ở CTTN về loại hom giâm.......... 41
Hình 4.6b: Số chồi trung bình của cây hom Phay ở các công thức thí
nghiệm loại hom giâm ......................................................................... 42
Hình 4.6c: Chiều dài chồi trung bình của cây hom Phay ở các CTTN loại
hom giâm ............................................................................................. 43
Hình 4.6d: Chỉ số ra chồi của cây hom Phay ở các CTTN loại hom giâm...... 43



17

Thảo luận, từ những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước đã nêu, tại
Việt Nam chưa có công bố nào về nhân giống bằng hom cho cây Phay. Vì vậy
tôi đã tiến hành đề tài:“Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể và thuốc kích thích
ra rễ IBA đến khả năng hình thành cây hom Phay (Duabanga grandis flora
Roxb.ex DC) tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên".
2.4. Đặc điểm chung của Phay [13]
Tên khoa học: Duabanga grandis flora Roxb.ex DC
Họ: Bần (Sonneratiaceae)
Cây gỗ thuộc nhóm VI
Mô tả nhận dạng: Cây gỗ lớn, cao 30m, đường kính tới 130cm, gốc
cây có bạnh vè nhỏ. Thân thẳng, tròn, chiều cao dưới cành 10 - 15 m.
Vỏ nhẵn màu xám hồng hay xám trắng. Cành phân ngang, đầu cành rủ
xuống, cành non có cạnh.
Lá đơn mọc đối có lá kèm. Lá hình trái xoan thuỗn đầu lá tù, đuôi lá
tròn hay hình tim, mép lá gợn sóng, khi non có màu hồng nhạt, dài 12-17cm,
rộng 5-10cm. Gân bên 10-14 đôi gần song song, nổi rõ ở mặt sau lá. Lá kèm
nhỏ hình tam giác dài sớm rụng để lại vết sẹo rõ. Cuống lá ngắn 0,5cm.
Hoa tự xim viên chuỳ mọc ở đầu cành. Hoa lưỡng tính, cánh đài 4-7
hợp ở gốc, cánh tràng 4-7 màu trắngvàng, nhị đực nhiều, chỉ nhị cong. Bầu
trung 6-8 lá noãn hợp 6-8 ô, mỗi ô nhiều noãn, vòi nhuỵ dài.
Quả nang hình cầu bẹt, chẻ ô, hạt hình que hai đầu có đuôi nhọn.
Công dụng: Được sử dụng nhiều trong các công trình tạm, hoặc
đóng đồ đạc thông thường.
2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu đề tài tại Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng
núi phía Bắc-Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.



×