Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

các giải pháp gia tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP CTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 85 trang )

MỤC LỤC
BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SƠ LÍ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG .................................................................... 1
1.1. Tổng quan về vốn lưu động ............................................................... 1
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động ............................................... 1
1.1.1.1. Khái niệm .................................................................................... 1
1.1.1.2. Đặc điểm ..................................................................................... 1
1.2.2. Phân loại vốn lưu động ................................................................. 2
1.2.2.1. Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn ....... 2
1.2.2.2. Căn cứ vai trò của vốn lưu động đối với từng quá trình sản xuất
..................................................................................................... 2
1.2.2.3. Theo nguồn hình thành của vốn lưu động .................................. 3
1.2.3. Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp ....................................................................................... 4
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động ........................................................................... 5
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động .................................... 5
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn .................................. 5
1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động............................................... 5
1.2.2.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động ........................................................ 7
1.2.2.3. Hàm lượng vốn lưu động ............................................................ 7
1.2.2.4. Tỷ suất sinh lời vốn lưu động ...................................................... 8
1.2.2.5. Một số chỉ tiêu liên quan ............................................................. 8
1.3 Phân tích tình hình quản lí và sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng
đến cân bằng tài chính của công ty .......................................................... 10
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. ........ 12
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động . 13
1.5.1. Nhân tố khách quan .................................................................... 13


1.5.2. Nhân tố chủ quan ........................................................................ 13
1.6. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............. 15
1.6.1. Quản lý vốn ở khâu dự trữ ......................................................... 15


1.6.2. Quản lý KPT ................................................................................ 16
1.6.3. Quản lý vốn bằng tiền ................................................................. 19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN GIA LAI CTC .................................................................. 21
2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Gia Lai CTC ...................... 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Gia Lai
CTC ...................................................................................................... 21
2.1.1.1. Tên và địa chỉ công ty ............................................................... 21
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................... 21
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Cổ phần Gia Lai CTC .... 23
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần Gia Lai CTC ...... 24
2.1.3.1. Sơ đồ các cấp quản lý của công ty ............................................ 24
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận ..................................... 25
2.1.4. Các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của công ty .............................. 26
2.1.5. Kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Gia Lai
CTC từ năm 2012 đến 2014 ..................................................................... 27
2.1.5.1. Khái quát kết quả kinh doanh của công ty................................ 27
2.1.5.2. Khái quát hiệu quả kinh doanh của công ty ............................. 28
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Cổ phần Gia Lai
CTC .......................................................................................................... 30
2.2.1. Phân tích chung .......................................................................... 30
2.2.2. Cơ cấu vốn lưu động của công ty Cổ phần Gia Lai CTC ......... 32
2.2.2.1 . Vốn bằng tiền .......................................................................... 36
2.2.2.2 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ....................................... 37
2.2.2.3 Các khoản phải thu ngắn hạn ................................................... 37

2.2.2.4 Hàng tồn kho ............................................................................. 40
2.2.2.5 Tài sản lưu động khác ............................................................... 41
2.2.3. Nguồn hình thành vốn lưu động ................................................ 42
2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Cổ phần
Gia Lai CTC ............................................................................................. 43
2.2.4.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động ............................................. 43
2.2.4.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động....................................................... 47
2.2.4.3. Hàm lượng vốn lưu động .......................................................... 48
2.2.4.4. Tỷ suất sinh lời vốn lưu động .................................................... 49
2.2.4.5. Các chỉ tiêu liên quan ............................................................... 52


2.3. So sánh các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn lưu động với
các công ty cùng ngành .............................................................................. 56
2.4. Phân tích tình hình quản lí và sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng
đến cân bằng tài chính của công ty cổ phần Gia Lai CTC .................... 58
2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của công ty Cổ phần Gia Lai ..................................................................... 59
2.5.1. Nhân tố khách quan .................................................................... 59
2.5.2. Nhân tố chủ quan ..................................................................... 60
2.6. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần Gia
Lai CTC....................................................................................................... 61
2.6.1. Những thành tựu, kết quả đạt được.............................................. 61
2.6.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ...................................... 61
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIA LAI CTC ... 64
3.1. Những định hướng của công ty trong thời gian tới ....................... 64
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty . cổ
phần Gia Lai CTC................................................................................. 64
3.2.1. Giải pháp quản trị KPT bằng chính sách chiết khấu thanh toán

...................................................................................................... 64
3.2.2. Xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp gián tiếp .. 69
3.2.3. Xác định tồn quỹ tiền mặt bằng phương pháp Miller-Orr. ....... 73
3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí và chất lượng đội
ngũ lao động, tạo động lực làm việc ....................................................... 76
3.2.5. Giải pháp quản lý hàng tồn kho .................................................... 77
3.3. Một số kiến nghị................................................................................ 79
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỔ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1 Khái quát kết quả HĐKD ................................................................ 27
Bảng 2.2 Khái quát hiệu quả kinh doanh của công ty .................................... 28
Bảng 2.3 Sự biến động vốn lưu động của công ty .......................................... 31
Bảng 2.4 Tỷ trọng vốn lưu động trên tổng TS của các công ty cùng ngành .. 31
Bảng 2.5 Tỷ trọng các nhân tố cấu thành nên vốn lưu động .......................... 32
Bảng 2.6 Phân tích chi tiết cơ cấu vốn lưu động của công ty ......................... 35
Bảng 2.7 Phân tích các KPT của công ty ........................................................ 39
Bảng 2.8 Phân tích tốc độ luân chuyển HTK.................................................. 40
Bảng 2.9 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty giai đoạn 2012-2014 . 44
Bảng 2.10 Mức tiết kiệm vốn lưu động của công ty giai đoạn 2012-2014 .... 47
Bảng 2.11 Hàm lượng vốn lưu động của công ty giai đoạn 2012-2014 ......... 48
Bảng 2.12 Tỷ suất sinh lời vốn lưu động của công ty giai đoạn 2012-2014 .. 49
Bảng 2.13 So sánh các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của CTCP Gia
Lai CTC với các công ty cùng ngành giai đoạn 2012-2014 ........................... 56
Bảng 2.14 So sánh các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của CTCP Gia
Lai CTC với trung bình của 5 công ty cùng ngành giai đoạn 2012-2014 ...... 57

Bảng 3.1 Số liệu thực tế về tỷ suất sinh lời vốn lưu động qua các năm ......... 66
Bảng 3.2 Sự biến đổi dự kiến KPT BQ năm 2015 khi giảm kỳ thu tiền BQ.. 67
Bảng 3.3 Trích bảng CĐKT năm 2014 ........................................................... 71
Bảng 3.4 Dự kiến kết quả được khi điều chỉnh nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên ................................................................................................. 72
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Thể hiện các tỷ số sinh lời của công ty trong giai đoạn 2012-2014 . 29
Biểu đồ 2.2 Thể hiện tỷ trọng cơ cấu vốn lưu động........................................ 33
Biểu đồ 2.3 Thể hiện sự biến động các nhân tố của tiền ................................ 36
Biểu đồ 2.4 Thể hiện tỷ trọng cơ cấu các KPT ngắn hạn của công ty ............ 38


Biểu đồ 2.5 Nguồn hình thành vốn lưu động của công ty .............................. 42
Biểu đồ 2.6 Hàm lượng vốn lưu động của công ty giai đoạn 2012-2014 ....... 48
Biểu đồ 2.7 Tỷ suất sinh lời vốn lưu động của công ty giai đoạn 2012-2014 49
Biểu đồ 2.8 So sánh khả năng thanh toán hiện hành của công ty với trung bình
ngành giai đoạn 2012-2014 ............................................................................. 53
Biểu đồ 2.9 So sánh khả năng thanh toán nhanh của công ty với trung bình
ngành giai đoạn 2012-2014 ............................................................................. 54
Biểu đồ 2.10 Khả năng thanh toán nhanh bằng tiền của công ty giai đoạn
2012-2014........................................................................................................ 55
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy CTCP Gia Lai CTC ............................................. 24
HÌNH
Hình 3.1 Mô tả hoạt động của mô hình Miller-Or .......................................... 74
Hình 3.2 Mô hình Miller orr áp dụng tại CTCP Gia Lai CTC ....................... 75


1. CHƯƠNG I: CƠ SƠ LÍ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG

1.1. Tổng quan về vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động
1.1.1.1. Khái niệm
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành các
TS lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên liên tục.Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị
ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân
chuyển khi kết thúc một chu kì kinh doanh. [2, tr85]
1.1.1.2. Đặc điểm
Do tính chất liên tục của quá trình sản xuất dẫn đến sự cần thiết
doanh nghiệp nào cũng phải có một số vốn thỏa đáng để mua sắm các TS lưu
động sản xuất và TS lưu thông. TS lưu động sản xuất và TS lưu thông thay
thế nhau vận động không ngừng để quá trình sản xuất được tiến hành thuận
lợi. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa tồn tại, các loại TS kể trên biểu hiện
dưới hình thái tiền tệ.
Giai đoạn đầu tiên vòng tuần hoàn (T-H) là giai đoạn đầu của quá
trình lưu thông. Đây là quá trình cung ứng vật tư kỹ thuật được thực hiện
thông qua hình thức tiền tệ. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất một cách có
kế hoạch, doanh nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ đủ dự trữ một khối
lượng vật tư cần thiết.
Giai đoạn thứ hai của vòng tuần hoàn (H…SX…H’) là giai đoạn
sản xuất. Nhờ được kết hợp với sức lao động, toàn bộ giá trị của TS lưu động
sản xuất đã chuyển dịch vào sản phẩm hoàn thành.
Giai đoạn thứ ba của vòng tuần hoàn (H’-T’) là giai đoạn lưu thông.
Trong giai này giá trị của các TS được chuyển về hình thái tiền tệ ban đầu.
Do sự chuyển hóa không ngừng nên vốn lưu động thường xuyên có
các bộ phận tồn tại cùng một lúc dưới các hình thái khác nhau trong lĩnh vực
1



sản xuất và lưu thông như những vật tư dự trữ, nguyên nhiên liệu, vật bao bì,
vật rẻ tiền mau hỏng, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ, thành phẩm
trong kho, vốn trong thanh toán vốn tiền tệ trên tài khoản ở ngân hàng và tại
quỹ của Việt Nam.[7, tr61]
1.2.2.

Phân loại vốn lưu động

1.2.2.1.

Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn

 Vốn bằng tiền và các KPT:


Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền

đang chuyển. Tiền là một loại TS có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể
dễ dàng chuyển đổi thành các loại TS khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong
HĐKD đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần thiết nhất
định.


Các KPT: Chủ yếu là các KPT từ khách hàng thể hiện ở số tiền mà

các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng
dịch vụ dưới hình thức bán trước, trả sau. Ngoài ra, với một số trường hợp
mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua
hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
 Vốn về HTK: Trong doanh nghiệp vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn

về vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được
gọi chung là vốn về HTK. [2,tr86]
1.2.2.2.

Căn cứ vai trò của vốn lưu động đối với từng quá trình sản
xuất

 Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm:


Vốn nguyên, vật liệu chính: Là các nguyên vật liệu chính dự trữ cho

sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.


Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất,

giúp cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính
của sản phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản
phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.
2




Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt

động sản xuất kinh doanh.



Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế,

sửa chữa các TS cố định.


Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để

đóng gói sản phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.


Vốn công cụ dụng cụ nhỏ: Là giá trị công cụ dụng cụ không đủ tiêu

chuẩn TS cố định dùng cho kinh doanh.
 Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất:


Vốn sản phẩm đang chế tạo: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản

xuất kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.


Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh

nhưng có tác dụng cho nhiều chu kì sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết
vào giá thành sản phẩm trong kì này, mà được tính dần vào giá thành sản
phẩm các kì tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thử
nghiệm,…
 Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm các khoản:



Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong,

đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.


Vốn bằng tiền.

[2, tr88]
1.2.2.3. Theo nguồn hình thành của vốn lưu động
TS lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ sở hữu
và các khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản cho nguồn vốn lưu
động của doanh nghiệp. Còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần cho
nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. Bởi vì nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ
cơ bản cho TS cố định.
 Vốn chủ sở hữu: gồm số vốn lưu động được ngân sách nhà nước
cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước như các khoản chênh lệch giá
3


và các khoản phải nộp nhưng được ngân sách để lại (đối với doanh nghiệp
nhà nước); số vốn lưu động do xã viên, cổ đông đóng góp, vốn do chủ doanh
nghiệp tư nhân bỏ ra (đối với công ty cổ phần, hợp tác xã, doanh nghiệp tư
nhân); số vốn lưu động tăng thêm từ lợi nhuận bổ sung; số vốn góp từ liên
doanh liên kết; số vốn thu hút được qua phát hành cổ phiếu.
 Nguồn vốn đi vay: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp luôn phát sinh nhu cầu vốn lưu động. Nguồn vốn vay là yếu tố quan
trọng giúp doanh nghiệp tổ chức hợp lý số vốn lưu động đáp ứng đầy đủ trên
khắp các giai đoạn tuần hoàn và luân chuyển vốn. Doanh nghiệp có thể lựa
chọn các hình thức vay vốn của ngân hàng, của các tổ chức tín dụng hoặc của
các cá nhân trong và ngoài nước, hoặc bằng con đường phát hành trái phiếu…

tùy thuộc điều kiện thuận lợi của đơn vị mình.
Việc phân loại theo cách này tạo điều kiện cho doanh nghiệp chọn
lựa đối tượng huy động vốn tối ưu để luôn có một số vốn ổn định đáp ứng nhu
cầu sản xuất kinh doanh. Sự biến động của nguồn vốn vay so với tổng nguồn
hoặc nguồn vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn là căn cứ để nhà quản lý lựa
chọn và quyết định phương án đầu tư. [7, tr65]
1.2.3. Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá
trình tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp
phải có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động,
khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lí và đồng bộ với nhau. Như
vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân
chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng
hiệu suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận
động của vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận
động của vật tư. Số vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư,
4


hàng hóa dự trữ sử dụng ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển
nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không.
Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lí hay không hợp lí. Bởi
vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá
một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. [2, tr85,86]
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn nói
chung và vốn lưu động nói riêng thật tốt. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các TS lưu động, nguồn vốn
lưu động của doanh nghiệp để đạt kết quả sản xuất kinh doanh là cao nhất
với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động phản ánh mức độ luân chuyển
vốn lưu động nhanh hay chậm. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được phản
ánh qua chỉ tiêu số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay vốn lưu
động.
Việc sử dụng hợp lí vốn lưu động biểu hiện ở tốc độ luân chuyển
vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu
suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp.
Tốc độ vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần luân
chuyển và kì luân chuyển vốn lưu động.
 Số lần luân chuyển vốn lưu động (hay số vòng quay của vốn lưu động)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:

5


L

M
VLĐ

Trong đó:
L: Số lần luân chuyển vốn lưu động ở trong kì.

M: Tổng mức luân chuyển của vốn lưu động ở trong kì.
Hiện nay, tổng mức luân chuyển vốn lưu động được xác định bằng
DT thuần bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
Số vốn lưu động BQ sử dụng ở trong kì được xác định bằng

V LĐ

phương pháp BQ số học. Tùy theo số liệu có được để sử dụng cách tính thích
hợp.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng
quay của vốn lưu động thực hiện được trong một kì nhất định (thường là một
năm).
 Kì luân chuyển của vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày BQ cần thiết để vốn lưu động được thực
hiện một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu
động ở trong kì.
Công thức tính như sau:
K

V N
N
hayK  LĐ
L
M

Trong đó:
K: Kì luân chuyển vốn lưu động
N: Số ngày trong kì được tính chẵn một năm là 360 ngày, một
quý là 90 ngày, một tháng là 30 ngày.
M,


VLĐ

: như đã phân tích ở trên.

Kì luân chuyển vốn lưu động tỷ lệ nghịch với số lần luân chuyển
6


của vốn lưu động. Nếu doanh nghiệp phấn đấu rút ngắn kì luân chuyển thì sẽ
tăng số vòng quay vốn lưu động. Từ công thức tính kì luân chuyển vốn lưu
động cho thấy: Thời gian luân chuyển vốn lưu động phụ thuộc vào số lưu
động BQ sử dụng trong kì và tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kì. Vì
vậy, việc tiết kiệm số vốn lưu động hợp lí và nâng cao tổng mức luân chuyển
vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng tốc độ luân chuyển vốn
lưu động và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Sau khi vốn lưu động luân chuyển xong một vòng thì một phần lợi
nhuận cũng được thực hiện. Do đó việc tăng hiệu suất luân chuyển vốn lưu
động sẽ góp phần tăng hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc
tính hiệu suất sử dụng vốn lưu động trên cơ sở tốc độ luân chuyển vốn lưu
động cũng còn một số hạn chế nhất định, do đó ngoài tốc độ luân chuyển vốn
lưu động, người ta còn đo lường bằng một số chỉ tiêu khác như: Mức tiết
kiệm vốn lưu động, Hàm lượng vốn lưu động,…[2, tr104, 105]
1.2.2.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do
tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kì so sánh (kì kế hoạch) so với kì gốc
(kì báo cáo).
Công thức tính như sau:
VTK () 


M1
M M
 ( K1  K 0 ) Hoặc  1  1
360
L1
L0

Trong đó:
VTK : Số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+)
do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kì so sánh so với kì gốc.
M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kì so sánh (kì kế hoạch).
K1, K0: Kì luân chuyển vốn lưu động kì so sánh, kì gốc.
L1, L0: Số lần luân chuyển vốn lưu động kì so sánh, kì gốc.
[2, tr106]
1.2.2.3.

Hàm lượng vốn lưu động
7


Hàm lượng vốn lưu động (còn gọi là mức đảm nhiệm vốn lưu động)
là số vốn lưu động cần có để đạt một đồng DT thuần về tiêu thụ sản phẩm.
Chỉ tiêu này được tính như sau:


VLĐ
Sn

Trong đó:
Sn: DT thuần bán hàng trong kì.

Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng DT thuần để bán hàng cần
bao nhiêu vốn lưu động.
Để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động cần quản lí chặt chẽ và
sử dụng có hiệu quả vốn lưu động. [2, tr108]
1.2.2.4. Tỷ suất sinh lời vốn lưu động
DT kinh doanh và đặc biệt là DT thuần là một chỉ tiêu hết sức quan
trọng đối với một doanh nghiệp nhưng cái mà doanh nghiệp quan tâm cuối
cùng không phải là DT thuần mà là phần lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp
sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (LNST thu nhập doanh nghiệp).
Để đánh giá sự đóng góp của vốn lưu động trong việc tạo ra LNST ta sử dụng
chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn lưu động.
Tỷ suất sinh lợi
của vốn lưu động

LNTT (LNST)
=

Vốn lưu động BQ

Chỉ tiêu này cụ thể là nó phản ánh một đồng vốn lưu động có thể
tạo ra bao nhiêu đồng LNTT (hoặc LNST). Hệ số sinh lời của vốn lưu động
càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Doanh nghiệp
được đánh giá là sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả hay không là chỉ tiêu
này phản ánh một phần.
1.2.2.5. Một số chỉ tiêu liên quan
 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (Khả năng thanh toán hiện
hành): Là một trong những thước đo khả năng thanh toán trong một doanh
8



nghiệp được sử dụng rộng rãi nhất là khả năng thanh toán hiện hành.
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (Current ratio) thể hiện mức độ đảm
bảo của TS lưu động với nợ ngắn hạn. Đó là quan hệ giữa tổng TS ngắn hạn
với tổng số nợ sắp đến hạn.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kì, do đó doanh
nghiệp phải dùng TS thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi
một bộ phận thành tiền. Trong tổng TS mà doanh nghiệp hiện đang quản lí và
sử dụng thì chỉ có TS lưu động là trong kì có thể dễ dàng hơn khi chuyển đổi
thành tiền.
TSNH
HTTHH

=

Tổng nợ ngắn hạn

Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
TS lưu động và đầu tư ngắn hạn
HTTHH

=

Tổng nợ ngắn hạn

Nhận xét:
+ Hệ số thanh toán hiện hành cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu
TS ngắn hạn có thể chuyển đổi để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Từ đó đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
+ Tính hợp lí của hệ số phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Nghề nào mà TS lưu động chiếm tỉ lệ

lớn (ví dụ thương nghiệp) trong tổng TS thì hệ số này lớn và ngược lại.
+ Nếu tỉ số này giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là
dấu hiệu báo trước về những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.
+ Khi tỉ số này có giá trị cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng
thanh toán cao. Tuy nhiên tỉ số này có giá trị quá cao, thì có nghĩa là doanh
nghiệp đầu tư quá nhiều vào ngắn hạn, việc quản trị TS lưu động của doanh
nghiệp không hiệu quả bởi có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, có nhiều HTK hay
có quá nhiều nợ phải đòi,… Do đó có thể làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp. [1, tr84]
9


 Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Các TS lưu động đem đi thanh
toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Khả năng thanh toán nhanh
được tính toán dựa trên những TS ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi
thành tiền, bao gồm TS ngắn hạn trừ HTK (dự trữ) là TS khó hoán chuyển
thành tiền, nhất là hàng ứ đọng kém phẩm chất.
TS ngắn hạn - dự trữ
HTTN

=

Nợ ngắn hạn

Nhận xét:
+ Hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp không phụ thuộc vào việc bán TS dự trữ (tồn
kho), nó phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp trong
thời gian ngắn.
+ Nhìn chung, hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn

trong việc thanh toán công nợ, vì vào lúc cần doanh nghiệp có thể buộc sử
dụng các biện pháp bất lợi như bán TS với giá thấp để trả nợ. Tuy nhiên, độ
lớn của hệ số này cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kì hạn thanh
toán các món nợ phải thu. [1, tr86]
 Khả năng thanh toán nhanh bằng tiền: Đó là quan hệ giữa tổng vốn
bằng tiền so với tổng số nợ ngắn hạn.
Tiền
HTTBT

=

Nợ ngắn hạn

Hệ số này cao là tốt, song việc để lượng hóa vốn của doanh nghiệp
tồn tại dưới hình thái tiền tệ lớn sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. [1, tr86]
1.3

Phân tích tình hình quản lí và sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng
đến cân bằng tài chính của công ty
 VLĐR và phân tích cân bằng tài chính
VLĐR là phần chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên và giá trị

tài sản dài hạn.

10


VLĐR = Nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn
Ngoài ra, VLĐR còn được tính là phần chênh lệch giữa tài sảnngắn
hạn với nguồn vốn tạm thời.

VLĐR = TSNH – Nợ vay tạm thời
 NCVLĐR và phân tích cân bằng tài chính
Chỉ tiêu NCVLĐR một cách tổng quát được tính như sau:
NCVLĐR = HTK+Nợ phải thu – Nợ ngắn hạn ròng (Không bao gồm vay
ngắn hạn)
Cách tính chỉ tiêu này từ bảng cân đối kế toán như sau:
- Giá trị hàng tồn kho là giá trị thuần từ mã số 140, gồm các loại dự
trữ cho sản xuất kinh doanh.
- Nợ phải thu bao gồm giá trị thuần từ mã số 130 ‘Các KPT’; mã số
150 ‘Tài sản lưu động khác’.
- Khoản nợ ngắn hạn (không kể nợ vay ngắn hạn ngân hàng) là các
khoản nợ có thời hạn sử dụng dưới một năm thuộc nguồn vốn tạm thời. Trị
giá khoản nợ này là chênh lệch giữa nguồn vốn tạm thời với khoản Nợ vay
ngắn hạn ngân hàng (mã số 311) và Nợ dài hạn đến hạn trả (mã số 315).
Qua những phân tích trên, chỉ tiêu NCVLĐR thể hiện nhu cầu tài
trợ ngắn hạn. Do vậy, phân tích cân bằng tài chính cần xem xét mối quan hệ
giữa VLĐR với NCVLĐR. Có các trường hợp sau:
Nếu VLĐR lớn hơn NCVLĐR; phần chêch lệch là các khoản vốn
bằng tiền còn lại sau khi đã bù đắp các khoản vay ngắn hạn. Nhiều nhà phân
tích còn gọi số chênh lệch này với thuật ngữ là ngân quỹ ròng. Khoản ngân
qũy ròng dương thể hiện một cân bằng tài chính an toàn vì doanh nghiệp
không phải vay để bù đắp sự thiếu hụt về NCVLĐR. Với một góc độ khác,
doanh nghiệp không gặp tình trạng khó khăn về thanh toán trong ngắn hạn và
số tiền nhàn rỗi có thể đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh khoản cao để
sinh lời.
VLĐR bằng NCVLĐR, hay ngân quỹ ròng bằng 0: điều này có
11


nghĩa VLĐR vừa đủ để tài trợ cho NCVLĐR. Cân bằng tài chính kém bền

vững hơn so với trường hợp trên.
Nếu VLĐR nhỏ hơn NCVLĐR, hay ngân quỹ ròng là một số âm.
Điều này có nghĩa VLĐR không đủ để tài trợ nhu cầu vốn lưu động và doanh
nghiệp phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt đó và tài
trợ một phần tài sản cố định khi VLĐR âm. Cân bằng tài chính được xem là
kém an toàn và bất lợi đối với doanh nghiệp.
Những phân tích trên về cân bằng tài chính khi xem xét mối quan
hệ giữa VLĐR và NCVLĐR có vai trò quan trọng trong công tác quản trị tài
chính doanh nghiệp. Đó là cơ sở để doanh nghiệp huy động các khoản vốn
vay tài trợ cho NCVLĐR với chi phí thấp nhất những vẫn đạt một trạng thái
tài chính an toàn. [6, tr44]
1.4.

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động với mục

tiêu xuyên suốt là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu này,
doanh nghiệp phải thường xuyên đưa ra và giải quyết các quyết định tài chính
dài hạn và ngắn hạn. Quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động là một nội
dung trọng tâm trong các quyết định tài chính ngắn hạn và là nội dung có ảnh
hưởng to lớn đến mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tức là có thể tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động, rút ngắn thời gian vốn lưu động nằm trong khâu
dự trữ, sản xuất và lưu thông, từ đó giảm bớt số lượng vốn lưu động chiếm
dùng, tiết kiệm vốn lưu động trong luân chuyển. Thông qua việc tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động, doanh nghiệp có thể giảm bớt số vốn lưu động
chiếm dùng mà có thể đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh như cũ
hoặc với quy mô vốn lưu động không đổi doanh nghiệp vẫn có thể mở rộng
được quy mô sản xuất.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn ảnh hưởng tích cực đối

với việc hạ thấp giá thành sản phẩm.
12


Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động cho các doanh nghiệp. Đó là một trong những nhân tố
quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp.
1.5.

Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.5.1. Nhân tố khách quan
 Chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước: Đây là nhân tố có ảnh

hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động nói riêng. Vì tùy theo từng thời kì, tùy theo từng mục tiêu
phát triển mà nhà nước có chính sách ưu đãi về vốn, về thuế và lãi suất tiền
vay đối với từng ngành nghề cụ thể, có chính sách khuyến khích đối với
ngành nghề này nhưng lại hạn chế ngành nghề khác.
 Ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát có thể dẫn
tới sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của các doanh nghiệp bị mất dần
theo tốc độ trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu hàng
hóa của doanh nghiệp, nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho hàng hóa
của doanh nghiệp khó tiêu thụ, tồn đọng gây ứ đọng vốn và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động cũng bị giảm xuống.
 Tác động của tiến bộ khoa học kĩ thuật: Do tác động của cuộc cách
mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá trị TS, vật tư,… Vì vậy, nếu
doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá trị của sản
phẩm thì hàng hóa bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Do đó, để sử dụng vốn có hiệu quả
doanh nghiệp phải xem xét đầu tư vào công nghệ nào và phải tính đến hao

mòn vô hình do phát triển không ngừng của tiến bộ kĩ thuật.
1.5.2. Nhân tố chủ quan
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ
quan của chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn lưu động cũng như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp. Chẳng hạn như:
13




Tác động của chu kì sản xuất kinh doanh: Đây là một đặc điểm

quan trọng gắn trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu chu
kì ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất
kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kì sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh
nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay.


Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên: Yếu tố con người là yếu tố

quyết định trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp.
Công nhân sản xuất có tay nghề cao, có kinh nghiệm, có khả năng
tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo trong công việc, có ý
thức giữ gìn và bảo quản tái sản xuất trong quá trình lao động, tiết kiệm trong
sản xuất, từ đó tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Trình độ cán bộ quản lí cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trình độ quản lí về mặt tài chính là hết sức
quan trọng. Trong quá trình hoạt động, việc thu chi phải rõ ràng, tiết kiệm,
đúng việc, đúng thời điểm thì mới có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của

doanh nghiệp. Trình độ quản lí còn thể hiện ở quản lí HTK, quản lí khâu sản
xuất, quản lí khâu tiêu thụ.


Việc xác định cơ cấu và nhu cầu vốn lưu động: Khi doanh nghiệp

xác định một nhu cầu vốn lưu động không chính xác và một cơ cấu vốn
không hợp lí cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu
doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ không khuyến khích
doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng tìm mọi biện pháp cải tiến
hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây
nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh
nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục gây ra những thiệt hại do
ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã
kí kết với khách hàng. Và xác định nhu cầu vốn phù hợp thực tế sử dụng sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
14




Chất lượng công tác quản lí vốn lưu động cũng có ảnh hưởng rất

lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Bởi vì, công tác
quản lí vốn lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp dự trữ một lượng tiền mặt tốt
vừa đảm bảo được khả năng thanh toán vừa tránh được tình trạng thiếu tiền
mặt tạm thời hoặc lãng phí do giữ quá nhiều tiền mặt, đồng thời cũng xác
định được một lượng dự trữ hợp lí giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh
được liên tục mà không bị dư thừa gây ứ đọng vốn.



Lựa chọn các dự án đầu tư: Việc lựa chọn dự án và thời điểm đầu

tư cũng có một vai trò quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh
nghiệp biết lựa chọn một dự án khả thi và thời điểm đầu tư đúng lúc thì sẽ tối
thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận qua đó góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng
không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động, các doanh nghiệp cần nghiên
cứu xem xét một cách kĩ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên
nhân của những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng vốn lưu động, nhằm
đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng vốn lưu động
mang lại cao nhất.
1.6.

Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.6.1. Quản lý vốn ở khâu dự trữ
 Mục tiêu quản lý: Dự trữ trong doanh nghiệp bao gồm các loại vật

tư hàng hóa tồn kho. Mức dự trữ cần đảm bảo cho nhu cầu cần thiết của việc
kinh doanh. Dự trữ quá ít có thể vât tư hàng hóa không đủ để cho sản xuất,
tiêu thụ, làm gián đoạn việc kinh doanh. Ngược lại, dự trữ quá lớn tới mức dư
thừa không cần thiết sẽ làm đọng vốn lưu động, tăng chi phí. Mục tiêu của
quản lý vốn dự trữ là:


Đảm bảo dự trữ đủ vật tư, hàng hóa cho nhu cầu kinh doanh liên
tục,

15




Tối thiểu hóa số vốn lưu động ở khâu dự trữ để tránh đọng vốn.

 Biện pháp quản lý vốn dự trữ: Các biện pháp quản lý vốn dự trữ
nhằm vào các nhân tố ảnh hưởng đến mức dự trữ vật tư, hàng hóa (HTK).
Biện pháp chủ yếu là:


Xác định đúng nhu cầu dự trữ vật tư, hàng hóa cho nhu cầu kinh

doanh trong kỳ. Nếu là dự trữ vật tư thì tính toán trên cơ sở các định mức kinh
tế - kỹ thuật về tiêu dùng vật tư. Nếu là dự trữ hàng hóa thì tính tới mức sản
xuất và tiêu thụ thành phẩm hàng ngày và trong kỳ.


Tìm nguồn cung ứng hàng hóa vật tư ổn định, thích hợp. Nguồn

cung ứng lệ thuộc vào nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến mức dự trữ như
người cung cấp ở gần hay xa, phương tiện vận chuyển, thời gian vận chuyển,
giá cả,… Chẳng hạn, nếu nguồn cung ứng là 7 ngày mới có một chuyến thì
cần dự trữ dài ngày hơn so với nguồn cung cấp gần, chỉ 2-3 ngày một chuyến.


Quản lý tốt HTK để tránh tổn thất ứ đọng, hạ phẩm chất vật tư,

hàng hóa. Nếu vật tư hàng hóa bị ứ đọng, hạ phẩm chất cần phải có biện pháp

thanh lý để thu hồi vốn hoặc thay đổi chủng loại.


Áp dụng các biện pháp tài chính như mua bảo hiểm, lập dự phòng

giảm giá HTK để có nguồn tài chính bù đắp tổn thất. [3,tr72]
1.6.2. Quản lý KPT
 Mục tiêu quản lý: KPT trong doanh nghiệp tồn tại là khách quan
nhưng mức phải thu cao hay thấp cũng phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan là
cách quản lý của doanh nghiệp. Nợ phải thu có nhiều loại, đó là KPT của
người mua, khoản trả trước cho người bán, KPT nội bộ, khoản thuế giá trị gia
tăng được khấu trừ, KPT khác. Trong số này, KPT của khách hàng mua hoặc
bán thường lớn nhất.
Nợ phải thu quá lớn làm cho vốn lưu động bị chiếm dụng tạm thời
tăng lên, tức là tăng chi phí sử dụng vốn. Nợ phải thu giảm quá mức cần thiết
có thể giảm cơ hội kinh doanh. Vì vậy, mục tiêu quản lý các KPT là:


Tối thiểu hóa các khoản phải thu để giảm mức độ bị chiếm dụng
16


vốn, không ảnh hưởng xấu đến chi phí, lợi nhuận.


Không để xảy ra tình trạng nợ khó đòi, nợ bị mất,



Tạo thuận lợi trong quan hệ mua, bán liên quan đến việc thanh toán


tiền hàng.
 Biện pháp quản lý KPT: Tùy theo từng loại nợ phải thu và căn cứ
vào mục tiêu quản lý nợ mà có các biện pháp quản lý có hiệu quả.


Đối với KPT của khách hàng mua: Biện pháp quản lý chủ yếu là

lựa chọn thể thức thanh toán qua ngân hàng và có chiến lược bán chịu thích
hợp.
Biện pháp quản lý KPT của khách hàng
Biện pháp áp dụng

Tác dụng

(1) Lựa chọn thể thức thanh toán qua ngân - Rút ngắn được thời gian thanh
hàng thích hợp.

toán tiền hàng.

(2) Xây dựng chính sách bán chịu thích
hợp
- Cho phép trả chậm có thời hạn, quá thời - Khuyến khích việc tiêu thụ sản
hạn trả lãi, nếu trả trước thì được giảm theo phẩm, mở rộng thị trường. Tăng
tính cạnh tranh (chiết khấu thương

tỷ lệ (chiết khấu thanh toán).

mại), và khuyến khích trả tiền sớm
(chiết khấu thanh toán)

- Xác định đối tượng bán chịu phải đủ tín - Giảm bớt rủi ro do nợ khó đòi, nợ
nhiệm, có khả năng tài chính để trả nợ.

mất.

(3) Kiểm soát nợ phải thu
- Theo dõi các khoản nợ theo từng kỳ hạn - Chủ động trong việc đòi nợ và áp
(số ngày) của nợ trong hạn và nợ quá hạn dụng các biện pháp cần thiết để đôn
bằng sổ theo dõi công nợ.

đốc trả nợ.

- Lập chỉ tiêu kiểm soát nợ phải thu:

- Để biết rõ mức độ bị chiếm dụng

Hệ số nợ
phải thu

=

Tổng số nợ phải thu

vốn, mức độ đạt được của doanh

Doanh số hàng bán ra

thu, từ đó có biện pháp đôn đốc

17



công nợ.
(4) Thực hiện thu nợ
- Đối chiếu công nợ.

- Để xác định rõ các khoản nợ còn
địa chỉ để thu và để thoản thuận
cách thu nợ.

- Các bước thu nợ quá hạn thanh toán:
+ Đôn đốc khách hàng bằng mọi biện pháp

- Tạo điều kiện cho khách hàng kịp
tìm nguồn vốn để trả nợ.

+ Áp dụng biện pháp pháp lý (gia hạn nợ, - Đặt khách hàng nợ vào trạng thái
chuyển sang nợ ngắn hạn)

buộc phải trả nợ.

+ Đưa ra tòa án kinh tế để giải quyết

- Là cách cuối cùng để thu hồi nợ
có nguy cơ khó đòi.

(5) Xử lý nợ mất, nợ khó đòi bằng nguồn - Làm sạch bảng CĐKT về nợ phải
tài chính dự phòng của doanh nghiệp thu của khách hàng nhưng đã tăng
(nhưng vẫn theo dõi để tận thu)




chi phí.

Đối với các khoản trả trước cho người bán: Thực chất đây không

phải là khoản thu về mà là khoản tiền đặt cọc hoặc tiền hàng trả trước (một
phần hay toàn bộ) nhưng hàng hóa chưa nhận được. Như vậy vốn của doanh
nghiệp tạm thời bị chiếm dụng nên cũng cần phải có quản lý cho tốt.
Biện pháp quản lý nợ này là:
Thứ nhất, việc trả trước phải thực sự cần thiết và phải có hợp đồng
cung ứng rõ ràng về trách nhiệm của nhà cung cấp.
Thứ hai, các khoản trả trước nên có thời hạn ngắn để tránh hiện
tượng biến dạng từ tín dụng thương mại (công nợ trong thanh toán tiền hàng
hóa dịch vụ) thành hình thức huy động vốn của nhà cung cấp.
Thứ ba, cần đánh giá mức độ tín nhiệm của nhà cung cấp về khả
năng cung ứng hàng hoám, dịch vụ, về sự biến động giá cả thị trường để giảm
thiểu rủi ro mất vốn.


Đối với KPT nội bộ: KPT nội bộ thường là các khoản tạm ứng nội

18


bộ, các KPT từ các cơ sở trực thuộc. Biện pháp quản lý chủ yếu đối với KPT
nội bộ là theo dõi, đôn đốc thanh toán kịp thời khi hoàn thành công việc và
thu hồi các khoản dư thừa. [3, tr73,74]
1.6.3. Quản lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tạo quỹ, tiền gửi

ngân hàng và tiền đang chuyển. Các loại vốn bằng tiền phát sinh là cần thiết
nhưng nếu để dư thừa quá lớn cũng hạn chế tới hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy
cần có biện pháp quản lý thích hợp đối với từng loại.
Biện pháp quản lý vốn bằng tiền
Biện pháp áp dụng

Tác dụng

(1) Tiền mặt tại quỹ
- Không để tiền mặt tại quỹ quá lớn,
nếu dư thừa vượt mức thì gửi ngân
hàng.
- Chi tiêu có nguyên tắc chế độ kế toán
quỹ.
- Kiểm quỹ cuối ngày, đối chiếu giữa
tồn quỹ tiền mặt với sổ sách kế toán và
sổ quỹ (cân bằng 3 mặt).

- Đảm bảo an toàn và tăng tính hiệu
quả.
- Đảm bảo an toàn hiệu quả.
- Tránh sự lạm dụng của nhân viên trực
tiếp quỹ tiền mặt và kế toán.

(2) Tiền đang chuyển:
(Tiền đang làm thủ tục chuyển qua
ngân hàng từ cơ sở trực thuộc hoặc từ
khách hàng về tài khoản của doanh
nghiệp)
- Theo dõi chặt chẽ thời hạn từ khi


- Tránh sự lạm dụng của nhân viên

chuyển từ đơn vị trực thuộc tới khi

nộp tiền từ cơ sở và của nhân viên

nộp về doanh nghiệp (nếu chuyển

tiếp nhận khác.

trực tiếp)
- Nên áp dụng biện pháp thu tiền qua

- Tính an toàn cao và tiện lợi.

ngân hàng và chuyển vào tài khoản

19


tại ngân hàng.
(3) Tiền gửi ngân hàng
- Đảm bảo số dư tiền gửi cần thiết tại

- Chủ động về khả năng chi trả, khả

ngân hàng để đủ khả năng thanh toán

năng thanh toán và nhu cầu kinh


thường xuyên. Nếu phải tìm nguồn bổ doanh.
sung.
- Khi dư thừa quá lớn tại tài khoản

- Tăng tính hiệu quả của vốn lưu

phải có biện pháp sử dụng như trả bớt động.
nợ, ĐTTC ngắn hạn.
[3,

20

tr75]


×