Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Đề cương ôn tập đường lối của đảng cộng sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.25 KB, 26 trang )

DHDT4 HUFI
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Câu hỏi khó:

1) Vì sao công nghiệp hóa gắn với độc lập chủ quyền ?
 Độc lập chủ quyền là 1 quyền thiêng liêng của mỗi dân tộc, xu hướng hòa bình hợp tác
 Tình hình KT-CT nước ta cơ bản ổn định nhưng vẫn còn nhiều bất ổn.
 Những cường quốc chi phối các nước nhỏ.
2) Vì sao công nghiệp hóa trước đổi mới tập trung phát triển công nghiệp nặng
1)
Do tư tưởng chỉ đạo chủ quan, nóng vội, muốn bỏ qua những bước đi cần thiết
nên chúng ta đã chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa trong khi chưa có đủ các tiền đề cần
thiết, mặt khác chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
2)
Trước hết trong hoàn cảnh chiến tranh 1955-1975 xuất phát điểm là một nền kinh
tế thấp kém và sau khi giành được độc lập ở miền bắc --> do đó sự lựa chọn chỉ có thể là mô
hình công nghiệp hóa cổ điển , phát triển công nghiệp nặng và làm nền tảng vật chất cho nền
độc lập tự chủ thiên về xây dựng công nghiệp nặng và những công trình quy mô lớn , không
tập trung sức giải quyết về căn bản vấn đề lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng
xuất khẩu. Nông nghiệp vẫn chưa thật sự coi là mặt trận hàng đầu, công nghiệp nặng không
phục vụ kịp thời nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
3)
- Trên thế giới liên tiếp xảy ra những biến động lớn với sự sụp đổ của các nước xã
hội chủ nghĩa Đông Âu, sự tan ra ở Liên Xô, gây tiêu cực về nhiều đến tình hình nước ta.
Việt Nam phụ thuộc qua nhiều vào đường lối chính trị , tư tưởng và tổ chức của các nước
XHCN đặc biệt là Liên Xô.
4)
- Chiến tranh lạnh và phong tỏa còn nhằm vào các nước XHCN, thêm vào đó ,
Mỹ vẫn kéo dài cấm vận về kinh tế chông Việt Nam ( cho đên đầu năm 1994),gây khó khăn
cho sự phát triển bình thường của đất nước ---> không tiếp thu được luồng tư tưởng mới ,
quá đề cao CNXH hiện thực , đánh giá thấp tư bản chủ nghĩa đó là sự lạc hậu về nhận thức lý


luận và vận dụng các quy luật đang hoạt động trong thời kỳ quá độ; đã mắc bệnh chủ quan
duy ý chí, giản đơn hóa, muốn thực hiện nhanh chóng nhiều mục tiêu của CNXH trong điều
kiện nước ta mới ở chặng đường đầu tiên.
5)
- Mô hình CNH XHCN và cơ chế kế hoạch hóa tập trung ngay từ khi ra đời đã
mang sẵn mầm bệnh. Nó chỉ được chiến tranh tạm thời che lấp và làm cho trầm trọng thêm.

 Do nước ta học theo mô hình của các nước Đông Âu
Page 1


DHDT4 HUFI
 Do đất nước có chiến tranh
 Điểm xuất phát của nước ta khi tiến hành xây dựng đất nước vẫn còn thấp
 Vai trò của Công nghiệp nặng

3) Tác dụng của CNH HĐH
6)

a) Khái niệm CNH,HĐH:

7)

- CNH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất từ sử
dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động dựa trên
sự phát triển của công nghiệp cơ khí.

8)

- HĐH là quá trình ứng dụng và trang bị những thành tựu khoa học và công nghệ

tiên tiến, hiện đại vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội.

9)

- CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản và toàn diện các hoạt động kinh tế
và quản lí kinh tế – xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách
phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại
nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.

10)

b) CNH phải gắn liền với HĐH vì:

11)

* Trên thế giới

12)

- Khoa học công nghệ phát triển rất mạnh mẽ, các thành tựu khoa học tiên tiến ra

13)

- Quá trình toàn cầu hóa phát triển mạnh mẽ

14)

* Trong nước:

đời


15)

- Nền KT nông nghiệp lạc hậu, sử dụng công cụ thô sơ, ko có sự áp dụng các
thành tựu tiên tiến trên TG vào sản xuất

16)

- Chiến tranh kéo dài và hậu quả chiến tranh tàn phá nặng nề

17)

- Lũ lụt hạn hán xảy ra hàng năm, tàn phá của cải

18)

- Sự quản lý nhà nước đang yếu kém, thời ký bao cấp đang còn

Page 2


DHDT4 HUFI
19)

=> Vì VN CNH muộn muốn rút ngắn khoảng cách lạc hậu so với các nước phát
triển thì CNH phải gắn liền với HĐH.

4) So sánh những điểm khác nhau giữa kinh tế thị trường theo định hướng XHCN và theo
định hướng TBCN


 Khác nhau về chế độ sở hữu, quản lý, phân phối thu nhập, cơ chế thị trường.
@Bài làm@

 Về Chế độ sở hữu:
Trong Tư bản chủ nghĩa tồn tại 2 hình thức sở hữu: Sở hữu tư nhân và Sở hữu công. Sở
hữu tư nhân là doanh nghiệp cá thể có quy mô vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân có liên kết.
Còn sở hữu công là doanh nghiệp do nhà nước quản lý. Đối tư bản chủ nghĩa xem quyền tư
hữu đối với phương tiện sản xuất là thiêng liêng được xã hội và pháp luật bảo vệ. Trong đó
hình thức sở hữu tư nhân đóng vai trò thống trị, quyết định đến việc thực hiện những nhiệm
vụ chính của nền kinh tế. Các thành quả kinh tế chủ yếu do khu vực tư nhân tạo nên chiếm từ
80%- 85% GDP. Thành phần kinh tế nhà nước chủ yếu để giải quyết các vấn đề xã hội đảm
bảo công ăn việc làm cho lực lượng lao động. Và mục tiêu của nó đó là vì lợi nhuận.
Đối với Xã hội chủ nghĩa có 3 hình thức sở hữu đó là: Sở hữu toàn dân (Các nông trường
quốc doanh quy mô lớn), Sở hữu tập thể, Sở hữu tư nhân.Trên cơ sở 3 chế độ sở hữu nêu
trên, hình thành nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh
tế tập thể, kinh tế tư nhân ( cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước , kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài.
Trong đó sở hữu nhà nước( sở hữu toàn dân) đóng vai trò chủ đạo và quyết định đến nền kinh
tế của đất nước. Về lâu dài, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền
tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu không vì lợi nhuận.

 Về Quản lý:
Ở chế độ TBCN, sự can thiệp hạn chế của chính phủ vào các hoạt động kinh tế “nhà nước
nằm trên TBCN” nhà nước không muốn can thiệp vào nên kinh tế mà chỉ muốn can thiệp vào
những lĩnh vực mà cả người sản xuất vào người tiêu dùng diều không làm được( xây dựng
luật và chính sách bảo vệ người sản xuất và tiêu dùng).
Các yếu tố quyền tư hữu, thành phần kinh tế tư nhân, kinh doanh tự do, cạnh tranh, động lực
lợi nhuận, tính tự định hướng tự tổ chức, thị trường lao động, định hướng, bất bình đẳng
trong phân phối của cải là các khái niệm gắn liền với nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.


Page 3


DHDT4 HUFI
Ở XHCN, có sự can thiệp một cách toàn diện của chính phủ vào hoạt động kinh tế, Nhà nước
nằm trong lòng xã hội chủ nghĩa. Nghĩa là Chính phủ là chủ sở hữu nguồn lực, là chủ quản
các hoạt động KTXH, là chủ sở hữu các lĩnh vực ngân hàng- tài chính phân phối thu nhập
-Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện phân phối chủ yếu theo:
+ Tăng trưởng kinh tế gắn liền với đảm bảo tiến độ và công bằng xã hội ngay trong từng
bước phát triển .
+ Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa và giáo dục, xây dựng nền văn hóa Việt.
-Nhà nước chủ động giải quyết ngay từ đầu mối quan hệ giữa tăng cường với đảm bảo an
sinh và công bằng xã hội.

 phân phối thu nhập
- sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa với kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa là ở chỗ xác lập chế độ công hữu và thực hiện phân phối theo lao động.
Phân phối theo lao động là đặc trưng bản chất của kinh tế thị trường định hướng xhcn,
nó là hình thức thực hiện về mặt kinh tế của chế độ công hữu. vì thế phân phối theo lao
động được xác định là hinhg thức phân phối chủ yếu trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xh.

 Về Cơ chế thị trường
Đối với tư bản chủ nghĩa, cạnh tranh và quyền tự do sản xuất kinh doanh của nhà sản xuất.
Đây cũng chính là yếu tố tạo nên môi trường cạnh tranh hoàn hảo(ra vào thị trường một cách
tự do).
Chủ nghĩa cá nhân và khách hàng là thượng đế tạo nên tự do cạnh tranh
Còn đối với XHCN quyền làm chủ tập thể, mình vì mọi người và mọi người vì mình nên
cơ chế này sẽ dễ dàng làm xã hội tiến lên hoặc lùi là phục thuộc và xã hội đó có tốt hay
không. Có sự can thiệp một các toàn diện của chính phủ vào hoạt động kinh tế .Nhà nước

nằm trong lòng xã hội chủ nghĩa, Chính phủ là chủ sở hữu nguồn lực, chủ quản các hoạt
động KTXH, chủ sở hữu các lĩnh vực ngân hàng- tài chính

5) Tại hội nghị VI (1986) Đảng ta xác định “Khoa học kĩ thuật là 1 động lực to lớn, đẩy
mạnh quá trình phát triển của xã hội, có vị trí then chốt trong phát triển xã hội.

 Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát.
 Vai trò của KHKT
 KHCN nước ta có những đóng góp cho sự nghiệp CNHHĐH
Page 4


DHDT4 HUFI
 Những vấn đề bất cập của khoa học công nghệ hiện nay
6) Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và văn hóa
 Đây là mối quan hệ có ý nghĩa quan trọng
 Khẳng định trong nhận thức và thực tiễn, mục tiêu kinh tế thường lấn áp mục tiêu văn
hóa

 Văn hóa trở thành mục tiêu của sự phát triển KT-XH
 Phát triển VH đồng bộ với phát triển xã hội
 Phải có chính sách cho kinh tế và ngược lại phải xây dựng nền VH đạo đức cho nhân dân.
7) Mô hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời có ý nghĩa ntn trong việc nâng cao
dân trí bồi dưỡng nhân tài.

 Mô hình XH học tập đáp ứng nhu cầu cho người học
Trước tiên học phải có mục đích đúng đắn : mỗi người chúng ta phải xác định mục đích học
tập của mình là gì, để từ đó có thể lập nên kế hoạch học riêng của bản thân. Cố gắng hoàn
thành hoạch định đã vạch ra thì mới có kết quả tốt đẹp.


 Tạo ra cơ hội cho người học
Giúp chúng ta luôn có sự tự tin trong mọi việc.
Không lạc hậu so với xã hội.
Góp phần xây dựng đất nước…..

 Đây là là chiến lược đảm bảo công bằng trong giáo dục.
Đây là 1 nhu cầu quan trọng trong 1 thị trường lao động đang biến động và phát triển như ở
nước ta. “học, học nữa, học mãi” xã hội luôn luôn phát triển, nếu không ngừng trao dồi kiến
thức chúng ta sẽ nhanh chóng bị lạc hậu.

8) Phân tích sức mạnh dân tộc 3 với sức mạnh thời đại 3
@Bài làm@
Sức mạnh dân tộc
20)

-Thể hiện ở tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực tự cường

Page 5


DHDT4 HUFI
21)
- Truyền thống yêu nước là hạt nhân của truyền thống dân tộc, nó không chỉ là
một tình cảm tự nhiên bẩm sinh mà được hình thành và phát triển trong quá trình hình thành
và phát triển trong quá trình giữ nước.
22)
- sức mạnh thể lực và trí tuệ, sức mạnh của bề dày lịch sử và hiện tại; sức mạnh
của sự thông minh và lòng dũng cảm; của lòng chân chính ko lay chuyển nổi.
23)


Sức mạnh thời đại

-

Sức mạnh của các nhân dân các nước thuộc địa trong phong trào đấu tranh giải phóng
dân tộc, sức mạnh này nâng lên gấp nhiều lần và gắn với cuộc cách mạng vô sản trong
thời đại mới.

-

Sức mạnh của giai cấp vô sản và cách mạng vô sản

-

Sự phát triển lực lượng sản xuất, của cách mạng khoa học kĩ thuật- 1 động lực phát triển
xã hội…

Các câu hỏi trong sách thì nên bám vào sách mà làm. Lưu ý giữa chủ trương với quan
điểm nhầm là zero.
Chương 4

9) Tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
 Nêu 8 tác dụng
@Bài làm@

24)

Câu 7: Tại sao nói: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam chú trọng phát
huy nguồn lực là yếu tố căn bản và bề vững:. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam


25)

Bài làm

26)

* CNH, HĐH ở VN chú trọng phát huy nguồn nhân lực là yếu tố căn bản và bền

vững, Vì:

27)

Trong các yếu tố tham gia vào quá trình CNH, HĐH, yếu tố con người được coi là
yếu tố cơ bản. Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu là: vốn, khoa học và công nghệ,
con người, cơ cấu kinh tế, thể chế thị trường và quản lý Nhà nước, trong đó con người là yếu
tố quyết định

28)

CNH,HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó lực
lượng cán bộ và khoa học công nghệ, khoa học quản lý cũng như đội ngũ công nhân lành
nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Nguồn nhân lực cho CNH, HĐH đòi hỏi phải đủ số
Page 6


DHDT4 HUFI
lượng, cân đối về cơ cấu và trình độ, có khả năng nắm bắt và sử dụng các thành tựu khoa học
và công nghệ tiên tiến của TG và có khả năng sang tạo công nghệ mới. Đại hội XI chỉ rõ
“Phát triển và nâng chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một
đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công

nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan
trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bề vững”

29)

* Liên hệ thực tiễn ở VN:

30)

Để chú trọng phát triển con người nhanh và bền vững, bộ giáo dục và đào tạo Nhà
nước có nhiều chính sách ưu đãi cho nền giáo dục với nhiều trường Đại học, Cao đẳng, TC
chuyên nghiệp có uy tín để đào tạo tay nghề, đội ngũ cán bộ có trình độ năng lực cao, phẩm
chất tốt, với các lớp bồi dưỡng giáo viên, cán bộ

31)

Câu 17: Phân tích nội dung của CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức. Theo Anh
(chị) cần phải làm gì để phát triển kinh tế tri thức ở nước ta trong giai đoạn hiện nay?

32)

Bài làm

33)

a. Nội dung

34)

Đại hội X của Đảng chỉ rõ: “Chúng ta cần tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối

cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại
hóa”.

35)

Nội dung cơ bản của quá trình này là:

36)

- Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều
vào tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với tri thức mới
nhất của nhân loại.

37)

- Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát
triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án kinh tế xã hội.

38)

- Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ.

39)

- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành lĩnh
vực, nhất là các ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.

40)


b. Để phát triển kinh tế tri thức ở nước ta trong giai đoạn hiện nay

Page 7


DHDT4 HUFI
41)

- Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn giải
quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân.

42)

+ Về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp.

43)

+ Về quy hoạch phát triển nông thôn:

44)

+ Về giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn:

45)

- Hai là, phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Tính quy luật
của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là tỷ trọng của nông nghiệp giảm còn công nghiệp, dịch vụ
thì tăng lên. Vì vậy, nước ta chủ trương phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch
vụ.


46)

- Ba là, phát triển kinh tế vùng.

47)

- Bốn là, phát triển kinh tế biển.

48)

- Năm là, dịch chuyển cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ.

49)

Câu 19: Trình bày mục tiêu, quan điểm của CNH, HĐH ở nước ta thời kỳ đổi

mới.

50)

Bài làm

51)

a. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa

52)

Mục tiêu lâu dài của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là cải biến nước ta thành một

nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý,

53)

quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng – an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh xã
hội công bằng dân chủ văn minh.

54)

Để thực hiện mục tiêu trên, ở mỗi thời kỳ phải đạt được những mục tiêu cụ thể.
Đại hội X xác định mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém
phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại.

55)

b. Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Page 8


DHDT4 HUFI
56)

- Một là, công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với phát triển kinh tế tri thức.

57)


- Hai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.

58)

- Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững.

59)

- Bốn là, coi phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng, là động lực công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.

60)

- Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

61)

Câu 20: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng có ý nghĩa bước ngoặt
khởi xướng cho công cuộc đổi mới ở nước ta. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa
của Đảng tại đại hội lần thứ VI là gì?

62)

Bài làm

63)


Đại hội VI phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương của Đảng thời kỳ
1960 – 1985

64)

- Sai lầm về mục tiêu, phương hướng: về xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,… Do
tư tưởng chỉ đạo chủ quan, nóng vội, muốn bỏ qua những bước đi cần thiết, chậm đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế

65)

- Sai lầm không kết hợp chặt chẽ công nghiệp với nông nghiệp thành 1 cơ cấu hợp
lý, thiên về xây dựng công nghiệp nặng, những công trình quy mô lớn, không tập trung giải
quyết về căn bản vấn đề lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu. Kết quả là
đầu tư nhiều nhưng hiệu quả lại thấp.

66)

- Sai lầm về tư duy nóng vội, duy ý chí. Chưa thật sự coi nông nghiệp là mặt trận
hàng đấu, công nghiệp nặng không phục vụ kịp thời nông nghiệp và công nghiệp nhẹ

67)

=> Đại hội VI đã cụ thể hóa nội dung chính của công nghiệp hóa XHCN là thực
hiện ở trương trình mục tiêu: lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.

68)

Câu 21: Trình bày quá trình xây dựng đường lối công nghiệp hóa thời kỳ đổi mới

của Đảng. Trong giai đoạn hiện nay, để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
chúng ta phải làm gì?

Page 9


DHDT4 HUFI
69)

Bài làm

70)

a) Quá trình xây dựng công nghiệp hóa thời kỳ đổi mới của Đảng

71)

- Đại hổi VI: Đảng đã cụ thể hóa các nội dung chính của công nghiệp hóa XHCN
là thực hiện 3 chương trình mục tiêu: lương thực thực phẩm ; hàng tiêu dùng; hàng xuất khẩu

72)

- Đại hội VII: Đẩy mạnh CNH,HĐH và đột phá mới trong nhận thức về khái niệm
CNH,HĐH:”CNH,HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử
dụng 1 cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ nhằm nâng cao năng xuất chất lượng
sản phẩm”

73)


- Đại hội VIII: Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội, kinh tế dần dần ổn

định

74)

- Đại hội IX – đại hội X:

75)

+ Con đường CNH có thể và cần rút ngắn thời gian

76)

+ Phương hướng CNH,HĐH phải phát triển nhanh các ngành sản phẩm, lĩnh vực

có lợi thế

77)

+ Xây dựng nề kinh tế độc lập, tư bản và hội nhập kinh tế quốc tế

78)

+ Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn

79)

- ĐẠi hội XI:


80)

+ Tiếp tục đẩy mạnh CNH,HĐH phát triển nhanh

81)

+ CNH,HĐH là của toàn dân, phát huy sức mạnh toàn dân

82)

+ Xây dựng VN cơ bản là nước công nghiệp theo hướng hiện đại

83)

b) Để rút ngắn quá trình CNH,HĐH chúng ta phải:

84)

- Đẩy nhanh và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật

85)

- Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế (đi tắt đón đầu)

86)

- Đẩy nhanh kinh tế tri thức

87)


- Phát triển giáo dục và đào tạo
Page 10


DHDT4 HUFI

Chương 5

10)

Quan điểm về xây dựng kinh tế thị trường theo hướng XHCN
(chưa phân tích)

Để thực hiện các mục tiêu nhằm hoàn thiện cơ chế thị trường định hướng xã hội, Nghị
quyết nêu 5 quan điểm cần quán triệt trong việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong những năm tới là:

88)

1/ Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách
quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện phát triển của Việt Nam,
bảo đảm định hướng XHCN.
Khắc phục tư tưởng chủ quan, rập khuôn, bắt chước nước ngoài, coi nhẹ định hướng
XHCN, định hướng phát triển của nền kinh tế nước ta.

89)

2/ Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, phát
triển văn hóa và bảo vệ môi trường.


90)

Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa
các yếu tố thị trường và các loại thị trường, giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hội,
giữa nhà nước, thị trường và xã hội.

91)

3/Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh
nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc
tế.

92)

4/Chủ động, tích cực với quyết tâm chính trị cao, tập trung giải quyết các vấn đề
lý luận và thực tiễn quan trọng, phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết, rút kinh
nghiệm.

93)

Quá trình này ở nước ta còn mới, phải vừa làm vừa tổng kết thực tiễn.
Nhưng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững không cho phép chúng ta lừng chừng.

94)

5/Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lí của Nhà

nước.

95)


Xuất phát từ bài học kinh nghiệm qua 20 năm đổi mới, xác định đổi mới là sự
nghiệp của toàn dân, do nhân dân thực hiện và vì lợi ích của nhân dân. Do vậy, phải phát huy
sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi
của cách mạng nước ta định hướng xã hội chủ nghĩa.
Page 11


DHDT4 HUFI
11)

Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ đại hội V XI

96)
Câu 8: Thế nào là KTTT định hướng XHCN? Trình bày sự hình thành tư duy của
Đảng về KTTT thời kỳ đổi mới.
97)

Bài làm

98)

a) Khái niệm:

99)
KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế vừa tuân theo quy luật thị trường vừa
chịu sự chi phối và dẫn dắt bởi nguyên tắc và bản chất của CNXH
100)

b) Sự hình thành tư duy của Đảng về KTTT thời kỳ đổi mới:


101)

* Đại hội VI-VIII

102) - KTTT không phải là cái riêng của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu chung của
nhân loại.
103) KTTT nó có mầm mống trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ, hình thành trong xã hội
phong kiến, phát triển cao trong thời kỳ tư bản chủ nghĩa. Trước kia nhầm tưởng kinh tế hàng
hóa – KTTT là 1 nhưng giữa kinh tế hàng hóa – KTTT có sự khác biệt nhau. Do phát triển
đỉnh cao trong thời kỳ tư bản chủ nghĩa nên người ta nhầm tưởng KTTT là thành tựu của tư
bản.
104) - KTTT tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH, KTTT đối lập với nền
kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc, chứ không đối lập với chế độ xã hội đó và nó tồn tại dưới
nhiều hình thức. KTTT vừa liên hệ với chế độ công hữu vừa liên hệ với chế độ tư hữu và
phục vụ cho quần chúng nhân dân, cho nên nó tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên
CNXH
105) - Cóa thể và cần thiết sử dụng KTTT để xây dựng CNXH ở nước ta. Vì tồn tại
khách quan trong quá trình đi lên CNXH cho nên chúng ta có thể và cần thiết sử dụng KTTT
để xây dựng CNXH
106)

* Đại hội IX – X:

107) - Đại hội IX: xác định nền KTTT định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát
của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH
108)

- Đại hội X (2006):


109) + Mục đích: Thực hiên “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, gải
phóng lực lượng sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân, xóa đói giảm nghèo, khuyến khích
vươn lên làm giàu.
Page 12


DHDT4 HUFI
110) + Phương hướng phát triển: xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể cùng kinh tế nhà nước ngày
càng đóng vai trò nền tảng vững chắc cho sự phát triển của đất nước
111) + Định hướng và phân phối sản phẩm: thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, tăng
trưởng kinh tế gắn với phát triển kinh tế, thực hiện và giải quyết tốt mục tiêu con người gắn
liền phát triển xã hội.
112)

* Đại hội XI (2011):

113) Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể không ngừng củng cố và
phát triển. Kinh tế tư nhân là động lực phát triển của đất nước. Kinh tế tập thể và kinh tế nhà
nước là nền tảng vững chắc của đất nước. Kinh tế có vốn nước ngoài được khuyến khích đầu
tư phát triển.

12)
13)

Mục tiêu, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN sgk
Chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN (nằm trong đổi mới
III) sgk
14) Làm rõ những tích cực và tiêu cực của kinh tế thị trường theo định hướng XHCN
Tích cực

+Con người:

114) Đề cao trách nhiệm cá nhân, gắn liền động cơ và hiệu quả. Nó buộc người ta phải
khắc phục lối tư duy cảm tính, chủ quan và phải rèn luyện, nâng cao phương thức tư duy lý
tính, lành mạnh. Mục đích phải trên cơ sở hiện thực và đi đôi với những biện pháp để hiện
thực hóa trong thực tế.

115) Hình thành nhân cách tự chủ, tự lập trong con người, rèn luyện con người ý thức
lao động, bản lĩnh, năng động, thích nghi và sáng tạo.

116) + Văn hóa
117)

Các chính sách kinh tế mới sẽ tạo ra cơ sở kinh tế-xã hội mới cho các hoạt động
văn hóa tiềm ẩn được phát triển đa dạng, phong phú

118) Thúc đẩy hoạt động văn hóa theo hướng xã hội hóa. Hoạt động văn hóa sẽ thu
hút sự tham gia đông đảo của các tầng lớp nhân dân.

119) +Kinh tế
120) Kinh tế thị trường chấp nhận nhiều hình thức sở hữu khác nhau, các thành phần
kinh tế tác động và bình đẳng với nhau trong thực hiện các quyền kinh tế của mình.
Page 13


DHDT4 HUFI
121) -Tiêu cực
122) +Tổ chức
123) Quá trình xây dựng, hoàn thiện kinh tế thị trường định hướng XHCN còn chậm,
chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế.


124) Cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành của bộ máy nhà nước còn nhiều bất cập, thiếu
hiệu quả. Tệ nạn tham nhũng, lãng phí, quan liêu vẫn nghiêm trọng.

125) Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách chưa đầy đủ, đồng bộ và thống nhất. Vấn
đề sở hữu, quản lý và phân phối trong DNNN chưa giải quyết tốt, gây khó khăn cho sự phát
triển và làm thất thoát tài sản nhà nước

126) Hệ thống an ninh xã hội còn sơ khai. Nhiều vấn đề bức xúc trong xã hội và bảo vệ
môi trường chưa được giải quyết tốt.

127) Phân bố nguồn lực quốc gia chưa hợp lý. Cơ chế “xin – cho” chưa được xóa bỏ
triệt để. Chính sách tiền lương còn mang tính bình quân.

128) +Xã hội
129) Kinh tế thị trường chú trọng đến nhu cầu có khả năng thanh toán, không chú ý
đến những nhu cầu cơ bản của xã hội.

130) Kinh tế thị trường đặt lợi nhuận lên hàng đầu nên nó không giải quyết được cái
gọi là “Hàng hóa công cộng” (đường xá, các công trình y tế, văn hóa, giáo dục…)

131) Trong nền kinh tế thị trường có sự phân biệt giàu nghèo rõ rệt, khoảng cách giàu
nghèo ngày càng tăng: giàu ít, nghèo nhiều, bất công xã hội

132) +Thị trường
133) Thị trường đất đai còn nhiều vướng mắc.
134) Thị trường tài chính phát triển không cân đối, thị trường chứng khoán thiếu chiều
sâu, chưa trở thành một kênh huy động vốn quan trọng của nền kinh tế,

135) Thị trường khoa học công nghệ chậm phát triển.

136) Thị trường lao động chất lượng nguồn nhân lực thấp cùng với sự bất hợp lý về
tiền lương giữa các khu vực đang là rào cản lớn cho việc chuyển dịch lao động đến những
lĩnh vực thiết yếu trong quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công
Page 14


DHDT4 HUFI
137) Thể chế kinh tế thị trường là một chỉnh thể gồm nhiều loại thị trường vận động
đồng bộ

138) => Một loại thị trường không phát triển sẽ kìm giữ sự vận động của các thị trường
khác.
Chương 6

15)

Làm rõ đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN tại đại hội X (2006)

139) Nhà nước pháp quyền là một hiện tượng chính trị - pháp lý phức tạp được hiểu và
nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau, song chúng ta có thể hiểu nhà nước pháp quyền theo
cách đơn giản, đó là một nhà nước quản lý kinh tế - xã hội bằng pháp luật và nhà nước hoạt
động tuân theo pháp luật.

140) Nhà nước pháp quyền là nhà nước phục tùng pháp luật mà chủ thể phục tùng pháp
luật trước hết là các cơ quan nhà nước và công chức nhà nước.

141) Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân do dân và
vì dân. Đây là đặc điểm rất quan trọng mà nhà nước pháp quyền tư sản không thể có được.
Thực chất đặc điểm này của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm đảm bảo
tính giai cấp, tính nhân dân của Nhà nước ta. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân

và do nhân dân định đoạt, nhân dân quyết định phương thức tổ chức, xây dựng và vận hành
của bộ máy quyền lực nhà nước nhằm đáp ứng ngày càng cao lợi ích của nhân dân và của
toàn bộ dân tộc. Đây còn là sự thể hiện về tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa so với các
chế độ khác.

142) Trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan chức năng của nhà nước để thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đây là phương thức tổ chức và thực hiện
quyền lực nhà nước rất mới mẻ, chúng ta phải lấy hiệu quả thực tiễn để kiểm nghiệm. Về
nguyên tắc, chúng ta không thừa nhận học thuyết “tam quyền phân lập” vì nó máy móc, khô
cứng theo kiểu các quyền hoàn toàn độc lập, không có sự phối hợp, thậm chí đi đến đối lập,
hạn chế sức mạnh của cơ quan lập pháp, hành pháp, và tư pháp cho một cá nhân, hoặc mộ cơ
quan tổ chức nhà nước. Bởi vì, làm như vậy là đi ngược lại lịch sử tiến bộ của nhân loại.

143) Vấn đề đặt ra yêu cầu chúng ta phải nghiên cứu giải quyết đó là Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải có sự phân công, phân định thẩm quyền cho rõ ràng ,
minh bạch để thực hiện có hiệu quả với chất lượng cao ba quyền, tránh tình trạng chồng
chéo, tùy tiện, lạm quyền…

Page 15


DHDT4 HUFI
144) Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa VN do một Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự
giám sát nhân dân, sự phản biện xã hội của mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức thành viên
của mặt trận.
145)

16)


Cấu trúc hệ thống chính trị nước ta và vai trò của đoàn thanh niên trong hệ thống
chính trị nước ta
146) Câu 9: Hệ thống chính trị là gì? Hiện nay ở nước ta hệ thống chính trị bao gồm
những tổ chức đoàn thể nào? Hãy nêu chức năng của các đoàn thể đó.
147)

Bài làm

148) * Hệ thống chính trị: là hệ thống của các tổ chức đơn vị trong xã hội mà thông
qua các tổ chức đó nhân dân lao động thực thi quyền lực của mình trong xã hội. Nó bao trùm
và điều chỉnh mối quan hệ giữa các giai cấp.
149) * Hệ thống chính trị hiện nay ở nước ta bao gồm: Mặt trận tổ quốc và 5 đoàn thể
chính trị xã hội:
150)

- Tổng liên đoàn lao động VN

151)

- Đoàn thanh niên cộng sản HCM

152)

- Hội liên hiệp phụ nữ VN

153)

- Hội cựu chiến binh VN

154)


- Hội nông dân VN

155) Hệ thống chính trị bao chum và điều chỉnh mọi quan hệ chính trị giữa các giai
cấp, tầng lớp xã hội, giữa các dân tộc trong cộng đồng xã hội, giữa các yếu tố xã hội, tập thể
và các nhân, vấn đề về quyền lực, về hoạch định đường lối, chủ trương chính sách phát triển
xã hội
156) * Chức năng của 5 đoàn thể: Các tổ chức, thiết chế trong hệ thống có mục đích,
chức năng thực hiện, tham gia thực hiện quyền lực nhà nước, quyền lực chính trị, thực hiện
hoặc tham gia vào các quyết định chính trị, vào thực hiện các chính sách quốc gia.
157)

Chức năng của 5 đoàn thể:

158)

- Tổng liên đoàn lao động VN: bảo vệ g/c công nhân lao động

159) - Đoàn TN CS HCM: đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỷ luật, ý thức cho tầng lớp
thanh niên.
Page 16


DHDT4 HUFI
160)

- Hội phụ nữ: bảo vệ quyền lợi cho phụ nữ

161)


- Hội cựu chiến binh VN: bảo vệ quyền lợi cho cựu chiến binh

162)

- Hội nông dân VN: bảo vệ quyền lợi cho người nông dân

+ Cấu trúc hệ thống :

163) Nhà nước pháp quyền là hình thức tổ chức và hoạt động của quyền lực chính trị
công khai và các mối quan hệ tương hỗ của nó với các cá nhân, với tư cách là những chủ thể
pháp luật, những người mang các quyền tự do của con người và công dân.

164) Nhà nước pháp quyền XHCN là một Nhà nước vừa phải thể hiện được các giá trị
phổ biến của nhà nước pháp quyền, vừa khẳng định được bản sắc đặc thù của riêng mình.

165) Nhà nước pháp quyền là Nhà nước trong đó pháp luật, đặc biệt Hiến pháp và luật
giữ địa vị tối cao.

166) • Quyền lực Nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc có sự phân công rành mạch
trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

167) • Trong Nhà nước pháp quyền, giá trị con người là giá trị cao quý, là mục tiêu cao
nhất

168) • Quyền lực Nhà nước là thuộc về nhân dân.
+vai trò của đoàn thanh niên trong hệ thống chính trị nước ta

169) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là thành viên của hệ thống chính trị,
hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật của Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam.


170) a. Mối quan hệ của Đoàn đối với Đảng và nhà nước.
171) Thanh niên là lực lượng dự bị tin cậy, cánh tay đắc lực của Đảng và của hệ thống
chính trị. Vì vậy, thanh niên cần nhận thức đầy đủ trách nhiệm, góp phần xây dựng hệ thống
chính trị ngày càng vững mạnh. Cụ thể:

172) - Tham gia tích cực vào cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà
nước thật sự trong sạch, vững mạnh.

173) - Thực hiện một cách có hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.

Page 17


DHDT4 HUFI
174) - Tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh chống tham nhũng, mạnh dạn đấu tranh
với những hành động sai trái, bảo vệ lợi ích thiết thực, hợp pháp và chính đáng của nhân dân.

175) - Tích cực tham gia và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, hăng hái đi đầu
trong mọi lĩnh vực học tập và công tác.

176) - Tích cực hưởng ứng và tham gia hoạt động trong phong trào của các tổ chức
chính trị – xã hội phát động; trực tiếp là xây dựng tổ chức Đoàn và phong trào của Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

177) c. Đoàn đối với các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
178) Đoàn tích cực chủ động, liên kết phối hợp, nhằm quy tụ sức mạnh của cả hệ thống
chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước. Đoàn Thanh niên là một thành
viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - một liên minh chính trị rộng lớn, tập hợp lực lượng đại

đoàn kết các dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì mục tiêu chung: dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

179) d. Đoàn đối với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
180) Đảng giao cho Đoàn trực tiếp phụ trách, dìu dắt, giáo dục Đội Thiếu niên, nhi
đồng. Tại chương IX, Điều lệ Đoàn ghi rõ: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, phụ
trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, hướng dẫn thiếu nhi làm theo 5 điều Bác Hồ
dạy, phấn đấu trở thành đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người công dân
tốt của đất nước. Phối hợp với các cơ quan Nhà nước tạo điều kiện về cơ sở vật chất, tài
chính cho hoạt động của Đội.

17)

Hệ thống chuyên chính vô sản (1975-1989) SGK
Chương 7

18)
19)
20)
21)
22)

6 quan điểm xây dựng nền VH thời kì đổi mới
Chủ trương XF nền VH nền VH thời kì đổi mới
Quan điểm về giải quyết các vấn đề XH thời kì đổi mới
Chủ trương về giải quyết các vấn đề XH thời kì đổi mới
Vì sao việc bảo tồn và phát huy những di sản văn hóa tốt đẹp, sáng tạo nên những
giá trị văn hóa mới là yêu cầu cần thiết trong giai đoạn hiện nay (Quan điểm 6)
181)


Trong hầu hết các định nghĩa về văn hóa ta đều thấy nổi bật nên hai yếu tố :

182) Văn hóa về bản chất chính là khả năng sáng tạo của con người và luôn gắn với
những giá trị nhân văn. Theo Mác, “ bất cứ ở đâu con người cũng làm theo thước đo của cái

Page 18


DHDT4 HUFI
đẹp ”. Do đó rất cần nhận rõ khái niệm giá trị văn hóa trước khi bàn tới việc bảo tồn và phát
huy
183) 2. Bảo tồn giá trị văn hóa / di sản văn hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập
quốc tế là sự khẳng định vai trò và vị trí xứng đáng của nó trong đời sống xã hội hiện đại.
184) 2.1 Nội hàm khái niệm giá trị văn hóa truyền thống chỉ ra rằng, chúng ta nhất thiết
phải tận dụng / phát huy tính hữu dụng và khả năng liên kết cộng đồng, định hướng tư duy,
hành động xã hội của giá trị phục vụ thiết thực nhu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và giao lưu quốc tế.Và do đó chúng ta cần duy trì nguyên tắc phát
triển bền vững
185) .2 Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế cần nhận thức rõ giao lưu văn
hóa vừa là mục tiêu, vừa là phương tiện để hòa nhập với nhân loại, khẳng định rõ vị thế và
xây dựng hình ảnh tốt đẹp của Việt Nam trong lòng bạn bè quốc tế. Về bản chất, giao lưu văn
hóa là nguồn gốc, là điều kiện tối cần thiết kiến tạo tinh thần hòa hợp, hòa bình, khoan dung
và đối thoại văn hóa bình đẳng giữa các quốc gia dân tộc.Thực tiễn lịch sử cho thấy, một khi
các quốc gia đã thiết lập được sự đối thoại bình đẳng, cởi mở, đã có sự hiểu biết và cảm
thông lẫn nhau, đặc biệt là thực lòng chấp nhận sự đa dạng, sự khác biệt về văn hóa của nhau
thì chắc chắn có thể hạn chế, tiến đến ngăn chặn được những xích mích không đáng có,
những va chạm xung đột không cần thiết nhưng có thể dẫn tới thảm họa cho cả nhân loại như
: xung đột sắc tộc, tôn giáo, văn hóa
186) 2.3 Tôn trọng và phát huy vai trò của cộng đồng/các chủ thể văn hóa trong việc
bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống.


23)

Vì sao giải quyết các vấn đề xã hội phải gắn liền với việc dân số và kế hoạch hóa gia
đình
24) Phân tích tác động của gia tăng dân số đến kinh tế, xã hội, giáo dục y tế
25) Sau khi VN gia nhập WTO thì nó tác động như thế nào đến Việt Nam (tích cực &
tiêu cực)
187) Trước hết phải nói rằng, bản thân việc Việt Nam gia nhập WTO là một hiện tượng
tích cực. Nó cho thấy người Việt đã bắt đầu hiểu được bản chất của hiện tượng toàn cầu hoá.
Các bạn muốn tôi thống kê những khía cạnh tích cực hoặc tiêu cực sau một năm Việt Nam
gia nhập WTO thì tôi có thể nói rằng, những hiện tượng tích cực là chính. Một trong những
tác động tích cực nhất là người Việt Nam đã bắt đầu phải đối mặt với những câu hỏi rất thực
tế của đời sống kinh tế toàn cầu. Điều đó có nghĩa là, Việt Nam đã bắt đầu xây dựng được
danh mục những vấn đề mà mình phải đối mặt trong quá trình toàn cầu hoá. Chúng tôi buộc
phải tính đến việc xây dựng toàn bộ hệ thống pháp luật liên quan đến doanh nghiệp, đến kinh
doanh, đến các chính sách kinh tế vĩ mô, đến các vấn đề về thương mại quốc tế, tức là tất cả
các vấn đề đều xuất hiện cùng một lúc trong năm đầu tiên chúng tôi gia nhập WTO. Chúng
Page 19


DHDT4 HUFI
tôi không còn tưởng tượng một cách chủ quan về nền kinh tế của Việt Nam, chúng tôi cũng
không còn tưởng tượng một cách chủ quan về nền kinh tế thế giới, chúng tôi bắt đầu biết
được tầm quan trọng của các đối tác. Đối với xã hội thì các hệ thống ngôn ngữ thương mại
hiện đại đã bắt đầu được sử dụng một cách phổ biến. Chính phủ thì đã buộc phải chiếu cố
đến tất cả các quan sát, các đòi hỏi có chất lượng quốc tế trong việc hoạch định những chính
sách vĩ mô của mình.
Xuất khẩu tăng lên và chúng tôi cũng bắt đầu phải đối mặt với tình trạng nhập siêu như là áp
lực của kinh tế toàn cầu. Xã hội đã bắt đầu biết quan sát và biết chỉ trích những điểm không

hợp lý trong các chính sách vĩ mô và vi mô của chính phủ. Nói cách khác, sau một năm, khía
cạnh tích cực của việc gia nhập WTO là chúng tôi đang trên đường tiến tới những tiêu chuẩn
của một nền kinh tế chuyên nghiệp. Còn về khía cạnh tiêu cực thì có rất nhiều ý kiến khác
nhau. Các bạn biết rằng, Việt Nam là một nước đang chuyển đổi, chuyển đổi về kinh tế,
chuyển đổi về hành chính và chuyển đổi về chính trị. Do đó, khía cạnh tiêu cực nhất mà tôi
thấy là người Việt Nam bắt đầu phải làm việc một cách thực sự hơn và vất vả hơn những năm
trước đây, đặc biệt là chính phủ. Một khía cạnh tiêu cực khác là khoảng cách giàu nghèo tăng
lên trong một năm vừa qua, nguyên do là người Việt chưa tích luỹ đủ những kinh nghiệm,
những năng lực để sống và làm việc trong điều kiện của toàn cầu hoá và theo các tiêu chuẩn
của WTO. Chính sự chênh lệch năng lực như vậy dẫn đến chênh lệch thu nhập và dẫn đến sự
giãn ra của khoảng cách giàu nghèo. Đấy là hai khía cạnh tiêu cực mà tôi quan sát thấy.

26)
27)

Phân tích mối quan hệ giữa mục tiêu kinh tế và xã hội
Những chủ trương nào của Đảng đề ra nhằm khuyến khích người dân làm giàu theo
pháp luật
188)

Trước hết, trong giải quyết việc làm cho người lao động

189)

Thứ hai, trong lãnh đạo thực hiện chính sách xoá đói, giảm nghèo

190)

Thứ ba, trong lãnh đạo thực hiện chính sách ưu đãi người có công


191)

Thứ tư, trong công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân

192)

Thứ năm, trong thực hiện chính sách an sinh xã hội

Chương 8

28)
29)

Vai trò công tác đối ngoại nhân dân
Những tác động tích cực và tiêu cực của nền văn hóa
193)
194)

Chuyển biến theo hướng tiêu cực:
Page 20


DHDT4 HUFI
195)
người.

Tư tưởng phương Ðông đã ăn sâu vào phong tục, tập quán và tâm khảm của con

196) Lối sống theo làng xã, họ tộc đã tạo nên thế tự trị lâu đời cho người Việt Nam.
Con người Việt Nam có nếp sống chuẩn mực từ trong cách ăn mặc cho đến việc ứng xử. Thế

mà đến đầu thế kỉ XX, sự du nhập của văn hoá phương Tây vào Việt Nam đã làm thay đổi
những giá trị cổ truyền của dân tộc. Văn hoá Việt Nam chuyển dần sang nền văn hoá hiện đại
chịu ảnh hưởng của văn hoá phương Tây.
197) Chính bản sắc truyền thống của văn hóa Việt Nam đang bị những biến thái do
toàn cầu hóa từ văn hóa phương Tây đưa tới những ảnh hưởng rất xấu.
198) Văn hóa, bản sắc dân tộc Việt Nam đang thật sự bị xâm hại, đến nỗi rất bức bối
nên người ta đang hô hào thực hiện nếp sống văn minh, cách sống “có văn hóa”. Trước nguy
cơ có thật này, cần có ngay những giải pháp thích hợp để chỉnh đốn lại những nền nếp truyển
thống, đồng thời tìm cách phát huy cái hay, cái đẹp, cái độc đáo của bản sắc Việt Nam trên
đường hội nhập vào kho tàng văn hóa toàn cầu.
199) Vốn theo truyển thống văn hóa, tâm linh lâu đời của người Việt thì hạnh phúc
được đặt nền tảng trên những giá trị tinh thần nhiều hơn là trên những giá trị vật chất.
200) Những giá trị tinh thần ấy, như đạo lý, nhân nghĩa, đạo làm người theo quan niệm
truyền thống Á Đông, thì đang bị xói mòn trầm trọng bởi thời buổi “kinh tế thị trường”, nhất
là qua lối sống của lớp dân thành thị mới giàu lên nhờ “mở cửa”, “kinh tế thị trường” và một
số khá lớn thanh niên nam nữ.
201)

Chuyển biển theo hướng tích cực:

202)

Ý thức vô sản đã bắt đầu xuất hiện. Nó có mặt do hai điều kiện:

203) Ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga và cách mạng Trung Quốc thông qua
sách báo, đặc biệt là vai trò của Nguyễn Aí Quốc và một số trí thức tiến bộ đương thời
204)

Sự ra đời của giai cấp vô sản Việt Nam


205) Nhưng ảnh hưởng của ý thức hệ vô sản chủ yếu mới chỉ là trên đời sống tư tưởng
chính trị. Ðối với văn học, nhất là văn học giai đoạn này, dĩ nhiên nó có ảnh hưởng, hơn nữa
còn tạo ra những thành tựu đáng kể nhưng chưa có điều kiện để phát triển.

30)

Tư tưởng chỉ đạo đối ngoại thời kì hội nhập

206) Câu 10: Hãy nêu tóm tắt những thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân của
đường lối đối ngoại hội nhập kinh tế quốc tế thời kỳ đổi mới.

207) Bài làm
Page 21


DHDT4 HUFI
208) a) Thành tựu và ý nghĩa:
209) - Phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế
thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

210) + VN ký hiệp định Pari: 23/10/1991
211) + VN bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc: 10/11/1991
212) + VN gia nhập ASEAN: 7/1995
213) - Giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới lãnh thổ, biển đảo với các nước liên
quan. VN đã ký với Trung Quốc hiệp ước về phân định biên giới trên bộ, hiệp định phân định
Vịnh Bắc Bộ và hiệp định hợp tác về nghề cá.

214) - Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa. VN coa
quan hệ chính thức với tất cả các nước lớn, thiết lập quan hệ ngoại giao với 171 nước trên
TG,…


215) - Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế: Năm 1993, VN khai thông quan hệ với các
tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế, tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN, được kết nạp làm
thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại TG (WTO) ngày 11/01/2007

216) - Mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý. Hội nhập
quốc tế đã tạo cơ hội để nước ta tiếp cận những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ trên TG. Nhiều công nghệ hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến được sử dụng.

217) - Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi
trường cạnh tranh

218) * Ý nghĩa: Đã tranh thủ được các nguồn lực trong nước, kết hợp các nguồn lực
bên ngoài hình thành sức mạnh tổng hợp, góp phần đưa đến những thành tựu kinh tế to lớn.
Góp phần giữ vững và củng cố độc lập, tự chủ, định hướng XHCN, giữ vững an ninh quốc
gia và bản sắc văn hóa dân tộc.

219) b) Hạn chế và nguyên nhân:
220) - Chưa xây dựng được quan hệ lợi ích đan xen, tùy thuộc lẫn nhau giữa các nước
221) - Một sô chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới, hệ thống luật pháp
chưa hoàn chỉnh, không đồng bộ

222) - Chưa hình thành được 1 kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập quốc tế
Page 22


DHDT4 HUFI
223) - Doanh nghiệp hầu hết quy mô nhỏ, yếu kém, trình độ, trang thiết bị lạc hậu, kết
cấu hạ tầng và các ngành dịch vụ cơ bản đều kém phát triển


224) - Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại nhìn chung chưa đáp ứng nhu cầu về số lượng
và chất lượng, cán bộ doanh nghiệp ít hiểu biết về pháp luật quốc tế, về kỹ thuật doanh
nghiệp.
225)

31)
32)

Chủ trương đối ngoại thời kì hội nhập
Cơ hội và thách thức VN trong thực hiện đường lối đối ngoại

226) Câu 14: Trình bày nội dung đường lối đối ngoại hội nhập kinh tế quốc tế của
Đảng Cộng sản Việt Nam thời kỳ đổi mới. Là công dân Việt Nam, anh (chị) cần làm gì để
góp phần mở rộng quan hệ giữa nhân dân ta và bạn bè quốc tế?
227)

Bài làm

228)

a) Nội dung:

229)

* Cơ hội – thách thức:

230) - Cơ hội: Xu thế hòa bình hợp tác trên TG phát triển là điều kiện để ta đẩy nhanh
quá trình hội nhập. Sự nghiệp đổi mới hơn 20 năm qua của Đảng đã nâng cao uy tín VN trên
trường TG, tạo tiền đề cho quá trình đổi mới đối ngoại hội nhập kinh tế quốc tế
231)


- Thách thức:

232)

+ Sự bất hòa toàn cầu hóa (các tập đoàn xuyên quốc gia lợi dụng và chi phối)

233) + Mức độ cạnh tranh rất là gay gắt trên cả mức độ sản phẩm doanh nghiệp quốc
gia, nếu không đề ra chính sách cụ thể đúng đắn sẽ dẫn đến sự khủng hoảng
234)

+ Các thế lực thù địch, phản động chống phá chính quyền

235) * Mục tiêu: của Đảng về chính sách đối ngoại, giữ vững môi trường hòa bình ổn
định để phát triển kinh tế.
236) * Nhiệm vụ: giữ vững môi trường hòa bình, tạo các điều kiện quốc tế, thuận lợi
cho công cuộc đổi mới
237) - Giữ vững độc lập, tự chủ, tự cường, mở rộng đa phương hóa, đa dạng hóa quan
hệ quốc tế
238)

- Nắm giữ 2 mặt hợp tác đấu tranh trong quan hệ quốc tế

Page 23


DHDT4 HUFI
239) - Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia, không phân biệt quan hệ chính trị xã hội
khác nhau
240)


- Kết hợp chính sách đối ngoại của Đảng, nhà nước và toàn dân

241) - Phát huy nội lực thu hút và sử dụng ngoại lực, cải cách các thủ tục hành chính
cho phù hợp
242)
243)
làm:

- Giữ vững bà tăng cường lãnh đạo của Đảng và quản lý nhà nước
b) Để góp phần mở rộng quan hệ giữa nhân dân ta và bạn bè quốc tế. Ta cần phải

244)

- Tố giác tội phạm, tệ nạn xã hội của nước ta và nước bạn khi bắt gặp

245)

- Học tập, tham gia tìm hiểu văn hóa của các nước

246)
mạnh

- Loại bỏ, không tham gia, sử dụng các sản phảm và dịch vụ văn hóa không lành

247) Câu 2: Trình bày mục tiêu, quan điểm cơ bản về hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN do Đảng đề ra.

248) Bài làm
249) a) Mục tiêu:

250) - Mục tiêu cơ bản của hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta là làm cho các thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị
trường, thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển nhanh, hiệu quả,
bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Mục
tiêu này yêu cầu phải hoàn thành cơ bản vào năm 2020.

251) Những năm trước mắt cần đạt các mục tiêu:
252) - Một là, từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, bảo đảm cho nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo của
kinh tế nhà nước đi đôi với phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế và các loại hình doanh
nghiệp.

253) - Hai là, đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn
vị, danh nghiệp.

254) - Ba là, phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả
nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới.
Page 24


DHDT4 HUFI
255) - Bốn là, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn
hóa, xã hội đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.

256) - Năm là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò
của nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.

257) b) Quan điểm
258) - Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của
kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện của Việt Nam, bảo đảm định

hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế.

259) - Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các
yếu tố thị trường và các loại thị trường; giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hội; giữa
nhà nước, thị trường và xã hội. Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công
bằng xã hội, phát triển văn hóa và bảo vệ môi trường.

260) - Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh
nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc
tế, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội.

261) - Chủ động tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức
xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm.

262) - Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của nhà
nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

263) Câu 6: Toàn cầu hóa là gì? Hãy trình bày chủ trương của Đảng ta về toàn cầu hóa
trong giai đoạn hiện nay.

264) Bài làm
265) * Toàn cầu hóa: là quá trình lực lượng sản xuất và quan hệ kinh tế quốc tế phát
triển vượt qua các ròa cản bởi biên giới quốc gia và khu vực, lan tỏa ra phạm vi toàn cầu.

266) * Chủ trương của đảng về toàn cầu hóa trong giai đoạn hiện nay:
267) Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (1/2011) nhận định:
“Toàn cầu hóa và cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình
hình thành xã hội thông tin và kinh tế tri thức”


Page 25


×