Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần quốc tế sao việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.03 KB, 29 trang )

Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh

LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế thế
giới diễn ra ngày càng phổ biến và mạnh mẽ, để khẳng định được vị thế, vai trò
của mình trên thị trường cũng như đẩu mạnh quá trình hội nhập và nâng cao hiệu
quả những chiến lược kinh doanh của mình, các doanh nghiệp cần phải tìm cho
mình những chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Hệ thống thông tin kế
toán tài chính trong các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong công việc giúp
các nhà quản lý trong doanh nghiệp đưa ra các chiến lược kinh doanh cho doanh
nghiệp mình. Việc tổ chức thực hiện hệ thống thông tin kê toán khoa học, hợp lý sẽ
góp phần đáng kể vào công việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, đồng thời cũng quyết định đến sự thành công hay thất bại của
các doanh nghiệp. Trong hệ thống thông tin kế toán, kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp luôn được các nhà quản lý trong
doanh nghiệp chú trọng đến đầu tiên bởi các thông tin của kế toán về doanh thu,chi
phí và xác định kết quả kinh doanh đem lại giúp họ có thể đánh giá được thực tế
hoạt động của doanh nghiệp mình ra sao, để từ đó đưa ra được những quyết định
chính xác và phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình.
Hiện nay, chế độ kế toán được Bộ Tài Chính ban hành những qui định cụ thể
và thống nhất về việc hạch toán kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh
doanh, đồng thời Bộ Tài Chính cũng ban hành các thông tư hướng dẫn nhằm giúp
các doanh nghiệp có thể vận dụng một cách dễ dàng hơn. Tuy nhiên, tùy thuộc vào
đặc thù của từng doanh nghiệp mà vệc tổ chức hạch toán kế toán về doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp diễn ra tương đối khác
nhau. Để thấy rõ hơn tầm quan trọng của kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả tiêu thụ tong doanh nghiệp em đã đi sâu vào đề tài: “Hoàn thiện công tác
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần quốc tế Sao Việt” để làm chuyên đề tổng hợp dưới sự chỉ dẫn tận tình của


giáo viên hướng dẫn thực tập cô Nguyễn Thị Thanh Mai.

1
SV: Nguyễn Thị Vân Anh

1
Lớp KT08


Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh

Kết cấu của chuyên đề tổng hợp ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có 3
chương chính sau:
-

Chương I: Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần quốc tế Sao Việt

-

Chương II: Thực trạng kế toán các phần kế toán chủ yếu tại Công ty Cổ
phần quốc tế Sao Việt

-

Chương III: một số nhận xét và kiến nghị khái quát về tổ chức kế toán tại
Công ty Cổ phần quốc tế Sao Việt

Do trình độ và thời gian có hạn nên trong chuyên đề tổng hợp này không thể tránh

khỏi những sai sót và hạn chế. Vì vậy em mong nhận được mọi ý kiến đóng góp
của các thầy cô cùng các anh chị trong phòng kế toán tại Công ty Cổ phần quốc tế
Sao Việt để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!.

2
SV: Nguyễn Thị Vân Anh

2
Lớp KT08


Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN

3
SV: Nguyễn Thị Vân Anh

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh

3
Lớp KT08


Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO
VIỆT

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Vài nét về Công ty Cổ phần Quốc Tế Sao Việt
Công ty Cổ Phần Quốc Tế Sao Việt tiền thân là Công ty TNHH Quốc Tế
Sao Việt được thành lập năm 2004 với ngành nghề kinh doanh chính là kinh
doanh xuất nhập khẩu trực tiếp thép không gỉ (Inox) tấm, cuộn, ống công nghiệp
(hàn và đúc) và phụ kiện đường ống (Cút, tê, côn thu, mặt bích…). Sau hơn 10
năm xây dựng và phát triển, thương hiệu "INOX SAO VIET" đã trở thành sự lựa
chọn tin cậy hàng đầu của nhiều bạn hàng trong nước và nước ngoài. Nhằm đáp
ứng tốt hơn nữa sự tín nhiệm của khách hàng, Chúng tôi đã không ngừng hoàn
thiện và mở rộng hơn các lĩnh vực kinh doanh:
+ Kinh doanh XNK trực tiếp thép không gỉ (Inox): Tấm, cuộn, ống đúc, ống hàn,
phụ kiện đường ống với các mác thép chất lượng cao như : 304, 304L, 321, 316,
316L và một số các mác thép đặc chủng như 309, 310S, 904L, Duplex …
+ Kinh doanh XNK trực tiếp thép chịu mài mòn : Hardox 400, 450, 500,
Xar 400, 450,500...;
+ Sản xuất ống hàn thép Carbon: từ Ø21 đến Ø141;
+ Sản xuất tole hộ lan đường;
Với đội ngũ lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trẻ nhiệt tình, năng động
chuyên nghiệp trong công việc cộng với nguồn hàng phong phú được nhập khẩu
trực tiếp từ những nhà máy hàng đầu thế giới như OUTOKUMPU – Phần Lan,
ACERINOX – Tây ban nha, SSAB – Thuỵ điển, ALZ – Bỉ, POSCO – Hàn
Quốc…YUSCO – Đài Loan…, Công ty CP Quốc Tế Sao Việt đã dần khẳng định
được vị thế của mình trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ
thép. Bằng chứng là các sản phẩm của chúng tôi được tin dùng cho những công
trình trọng điểm của đất nước trong những năm qua.Và là bạn hàng lâu năm của
4
SV: Nguyễn Thị Vân Anh

4

Lớp KT08


Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh

nhiều Tập đoàn, Tổng Công ty nhà nước, các Nhà thầu Quốc tế tại Việt Nam
Với triết lý kinh doanh đặt "chữ tín" lên hàng đầu, lấy chất lượng và dịch vụ
là số một, Công ty luôn mong muốn cùng khách hàng đi tới Thành Công.
1.2 Đặc điểm bộ máy quản lý
1.2.1

Mô hình tổ chức bộ máy tại Công ty
Với bộ máy hoạt động 45 nhân viên và cộng tác viên có trình độ kĩ thuật

cao, khả năng học hỏi, lĩnh hội nhanh, kết hợp với sự ủng hộ của các nhà cung
cấp nguyên vật liệu. Các sản phẩm được sản xuất ra đều được đảm bảo về mọi
mặt chất lượng, tiến độ, an toàn cho người lao động và được đánh giá cao. Phù
hợp với đặc điểm về qui mô, đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh,
phù hợp với yêu cầu của quản lý nội bộ, tuân thủ các quy định của pháp luật, cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thiết
kế theo mô hình sau:

5
SV: Nguyễn Thị Vân Anh

5
Lớp KT08



Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức, quản lý điều hành của Công ty Cổ Phần
Quốc Tế Sao Việt
1.2.2

Chức năng, nghiệm vụ của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

 Giám Đốc: Lãnh đạo chung, chịu trách nghiệm lãnh đạo toàn bộ bộ máy

quản lý và sản xuất của Công ty, đồng thời quyết định phương hướng,
chiến lược phát triển của toàn Công ty, chịu trách nghiệm trước Nhà nước
về mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật
của Công ty, đảm nhận việc kí kết Hợp đồng, quyết định các nghiệp vụ đầu
tư, mua sắm Tài sản cố định , đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh
 Phó giám đốc: Là người trực tiếp giúp việc cho Giám Đốc, thay Giám đốc

quản lý điều hành khi Giám đốc đi vắng. Các Phó Giám đốc Công ty được
phân nghiệm vụ phù hợp với năng lực lãnh đạo của từng người, quản lý
các bộ phận, phòng ban theo sự phân công của Giám đốc, các Phó Giám
đốc phải phối hợp với nhau một cách chặt chẽ nhằm tạo ra sự vận hành có
hiệu quả của bộ máy quản lý Công ty. Các Phó Giám đốc có thể đại diện
cho Công ty trong trường hợp có ủy quyền của ban Giám đốc. Các Phó
Giám đốc của Công ty cũng tham gia trong quá trình quyết định ra quyết
định kinh doanh, và trực tiếp báo cáo với ban Giám đốc về các lĩnh vực mà

mình phụ trách.
 Phòng Tổ chức - Hành chính: Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức báo cáo

về tiền lương, xây dựng chiến lược đào tạo cán bộ công nhân viên, theo
dõi, báo cáo về tình hình hoạt động để ban Giám đốc có thể đưa ra các
chính sách nhân sự hợp lý. bên cạnh đó, phòng Tổ chức - Hành chính của
Công ty còn phải thực hiện các nghĩa vụ về văn thư, giấy tờ, lưu trữ....
 Phòng Kinh doanh: Là phòng có chức năng tham mưu cho ban Giám đốc

về các hoạt động kinh doanh của Công ty, thực hiên các giao dịch thương
6
SV: Nguyễn Thị Vân Anh

6
Lớp KT08


Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh

mại, nghiên cứu thị trường, tổ chức thực hiện các nghĩa vụ thương mại
tổng hợp, tìm kiếm Hợp đồng khách hàng... Ngoài ra, phòng kinh doanh
còn có cả cức năng xâu dựng kế hoạch chiến lược.
 Phòng Tài Chính kế toán: Là phòng chuyên trách về quản lý tài sản, tiền

vốn, tổ chức bộ máy kế toán giữa văn phòng Công ty với nhà máy và các
phân xưởng cho phù hợp. Do vậy, nghiệm vụ của phòng rất nặng nề bao
gồm: cân đối các nguồn vốn để giải quyết vốn kinh doanh, quản lý các
hoạt động chi tiêu của Công ty dựa trên sự ghi chép chính xác đầy đủ của

các nghiệp vụ kế toán phát sinh và lập các chứng từ hóa đơn, xác định kế
quả hoạt động của Công ty. Báo cáo trước ban Giám đốc về tình hình tài
chính, kết quả kinh doanh của Công ty. Phòng Kế toán phải phối hợp chặt
chẽ với các phòng ban chức năng khác để có thể thực hiện tốt công tác kế
toán, cung cấp thông tin tài chính kịp thời chính xác.
 Nhà máy và các phân xưởng: Là nơi tập trung năng lực sản xuất của Công

ty, được đầu tư máy móc trang thiết bị khá hiện đại. Nhiệm vụ chính của
nhà máy và các phân xưởng tập trung vào việc sản xuất các loại thép hình,
các loại phôi thép theo yêu cầu, kế hoạch của Công ty.
 Bảo vệ: Chịu trách nghiệm chính trong việc bảo vệ tài sản của Công ty, giữ

gìn an ninh, trật tự trong Công ty.
 Lái xe, tạp vụ: Bộ phận lái xe, phục vụ chủ yếu bao gồm các lao động đơn

giản, có nghiệm vụ lái xe phục vụ quản lý, công tác và xe chở vật tư, hàng
hóa trong quá trình mua hoặc bán hàng. bộ phận tạp vụ bao gồm lễ tân,
nhân viên phục vụ.
 Thủ kho: Thủ kho của công ty có nghiệm vụ trông giữ, bảo bảm sự an toàn

và nguyên vẹn của vật tư, tài sản tại kho. thưc hiện các nghiệp vụ nhập
xuất vật tư, hàng hóa, thiết bị theo phát sinh của tưng nghiệp vụ. Ngoài ra,
thủ kho còn có nghiệm vụ thực hiện công tác kế toán kho, tuân thủ hướng
dẫn của kế toán trưởng đơn vị trong kế toán và thống kê hàng tồn kho. thủ

7
SV: Nguyễn Thị Vân Anh

7
Lớp KT08



Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh

kho phải chịu trách nghiệm chính đối với từng loại tài sản đang để trong
kho của công ty.
Tóm lại, việc tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần Quốc Tế Sao Việt đã tuân thủ tốt các quy định chung của pháp luật , cũng
như phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô nghiệp vụ. Với bộ máy
quản lý tương đối gọn nhẹ, các bộ phận luôn có sự phối hợp nhịp nhàng và hiệu
quả cao.
1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất- kinh doanh

1.3.1 Chức năng nghiệm vụ của Công ty
-

Công ty Cổ Phần Quốc Tế Sao Việt chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực sản
xuất- kinh doanh:
+ Kinh doanh XNK trực tiếp thép không gỉ (Inox): Tấm, cuộn, ống đúc, ống
hàn, phụ kiện đường ống với các mác thép chất lượng cao
+ Kinh doanh XNK trực tiếp thép chịu mài mòn
+ Sản xuất ống hàn thép Carbon
+ Sản xuất tole hộ lan đường
Với những hoạt động sản xuất- kinh doanh trên, công ty cần đảm bảo thực
hiện tốt nghĩa vụ sau:

-


Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã được đăng kí sản xuất- kinh doanh, tuân
thủ pháp luật của nhà nước về hoạt động sản xuất- kinh doanh đã được đăng


-

Đảm bảo chất lượng hàng hóa, dịch vụ đã đăng kí.

-

Huy động và sử dụng có kiệu quả mọi nguồn vốn đã huy động cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, đảm bảo thu đủ bù chi và đảm bảo có lãi kinh doanh,
phát triển Công ty, đảm bảo quyền lợi của người lao động trong doanh nghiệp

-

Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài sản khác đối với Nhà
nước và đối với các đối tượng có liên quan.
1.3.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty

8
SV: Nguyễn Thị Vân Anh

8
Lớp KT08


Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh


Công ty Cổ phần quốc tế Sao Việt hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực
luyện thép đen và thép không gỉ chủ yếu là các loại thép: 304, 304L, 321,
316, 316L và một số các mác thép đặc chủng như 309, 310S, 904L, Duplex;
Hardox 400, 450, 500, Xar 400, 450, 500, ống hàn thép Carbon từ Ø21 đến
Ø141; sole hộ can đường… Với quy mô của Công ty, đặc điểm ngành nghề
kinh doanh, Công ty có một quy trình tổ chức kinh doanh tương đối đơn giản
và hiệu quả. Số khâu trong công việc được tối đa nhằm tiết kiệm các loại Chi
phí trung gian, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

Tìm kiếm nguồn hàng

Ký kết hợp đồng cung

và thị trường

cấp sản phẩm

Sản xuất sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm

Tương ứng với quy trình kinh doanh được tổ chức khá đơn giản, Công ty cũng
có nhiều biện pháp nhằm giảm thiểu các thủ tục, rút ngắn quá trình kinh doanh.
Điều này làm cho Công ty có khả năng cung cấp các sản phẩm hàng hóa cho
khách hàng trong thời gian nhanh nhất, cải thiện uy tín, nâng cao khả năng cạnh
tranh. Hơn nữa, việc rút ngắn quá trình kinh doanh cũng góp phần làm giảm thời
gian quay vòng của vốn kinh doanh, làm cho hiệu quả sử dụng vốn ngày càng
cao.
1.4 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty


Các chính sách kế toán chung
Căn cứ vào hệ thống chứng từ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành, hệ thống
chứng từ mà Công ty Cổ phần Quốc Tế Sao việt lựa chọn là những chứng từ kế
toán cần và vận dụng phù hợp với đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
1.4.1

9
SV: Nguyễn Thị Vân Anh

9
Lớp KT08


Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh

Công ty đều lập chứng từ kế toán và lập một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác
theo quy định của Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài
Chính. Các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải mua hoặc thiết kế đúng
mẫu quy định của BTC. Các khoản mua sắm lớn hơn 100.000 đồng phát sinh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh phải có hóa đơn GTGT. Các
khoản chi phí dưới 100.000 đồng phải có hóa đơn bán lẻ trừ các mặt hàng không
buộc phải cần chứng từ như quy định trong luật thuế GTGT. Nếu mua nhiều mặt
hàng phải lập phiếu kê mua hàng hóa và phải có đầy đủ chữ kí của người mua,
người bán, người duyệt trong phiếu kê mua hàng. Các chứng từ gốc tập hợp đến
phòng kế toán từ các phòng, ban để hoạch toán phải được kế toán kiểm tra kĩ tính
hợp lệ, đối chiếu với các nghệp vụ có liên quan ghi rõ vào sổ bàn giao chứng từ,

mã chứng từ ngày chuyển giao, bên giao, biên nhận. Các chứng từ phải được kế
toán trưởng xem xét lần cuối trước khi thực hiện ghi sổ.
1.4.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Tài khoản kế toán dùng để phân loại , hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính theo nội dung kinh tế. Hệ thống tài khoản kế toán được xây dựng trên cơ sở
hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính.
1.4.3 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán,
tài chính, công ty Cổ phần Quốc Tế Sao Việt lựa chọn hình thức ghi sổ Nhật kí
chung để ghi chép với các quy định cụ thể như sau:
 Niên độ kế toán
: Bắt đầu từ 1/1/N đến 31/12/N
 Đơn vị tiền tệ sử dụng
: Việt Nam đồng
 Hình thức ghi sổ
: Nhật kí chung
Sơ đồ 1.3: Quy trình kế toán trên sổ sách tại Công ty Cổ phần Quốc Tế Sao
Việt

CHỨNG TỪ GỐC
(Bảng tổng hợp chứng
từ gốc)

10
SV: Nguyễn Thị Vân Anh

10
Lớp KT08



Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN

SỔ QUỸ

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh

SỔ NHẬT
KÍ CHUNG

Sổ nhật kí
đặc biệt

Sổ cái

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Bảng tổng
hợp chi tiết
số phát sinh

Bảng cân đối
phát sinh tài
khoản kế toán

BÁO CÁO KẾ TOÁN

Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho : Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng : Đồng Việt Nam.
- Phương pháp tính thuế GTGT : Theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ : Khấu hao theo phương pháp đường
thẳng.
11
SV: Nguyễn Thị Vân Anh

11
Lớp KT08


Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh

- Kỳ báo cáo : Công ty đang tiến hành Báo cáo tài chính theo tháng, quý,
năm.
- Hệ thống báo cáo tài chính gồm :
 Bảng cân đối kế toán.
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
 Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính.

12
SV: Nguyễn Thị Vân Anh

12
Lớp KT08



Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC PHẦN KẾ TOÁN
CHỦ YẾU Ở ĐƠN VỊ THỰC TẬP
2.1: Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền bao gồm có : tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các
khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn dưới 3 tháng, có tính thanh khoản cao, dễ
dàng chuyển đổi thành các lượng tiền xác định và không có rủi ro nhiều khi
chuyển đổi thành tiền.
 Kế toán tiền mặt:
Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp
bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, tín phiếu, ngân phiếu.
Mọi khoản thu chi, bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm
thực hiện. Tất cả các khoản thu, chi bằng tiền mặt đều phải có chứng từ hợp lệ
chứng minh và phải có chữ ký của kế toán trưởng và giám đốc. Cuối ngày, thủ
quỹ tập hợp lại các chứng từ để ghi vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ (2 liên). Liên 1
thủ quỹ giữ, liên 2 giao cho kế toán tiền mặt.
Chứng từ sử dụng là : Phiếu thu, phiếu chi, Bảng kiểm kê quỹ. (có mẫu
phiếu thu và phiếu chi đính kèm).
TK sử dụng là TK 111, mở chi tiết 3 TK cấp 2.
TK111- tiền mặt
+ các khoản tiền mặt, ngân phiếu,
ngoại tệ, vàng bạc … xuất quỹ
+ số tiền mặt thiếu phát hiện khi
kiểm kê


+ các khoản tiền mặt, ngân phiếu,
ngoại tệ, vàng bạc … nhập quỹ
+ số tiền mặt thừa phát hiện khi
kiểm kê
Số dư: số tiền mặt tồn quỹ

Tài khoản 111 có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1111 - tiền Việt Nam
+ Tài khoản 1112 – Ngoại tệ
+ Tài khoản 1113 – vàng bac, đá quý, kim khí quý
Các sổ sử dụng là: sổ quỹ tiền mặt, Sổ cái TK 111, sổ kế toán chi tiết TK
111.
Sau khi nhận được các chứng từ hợp lệ, kế toán căn cứ vào chứng từ ghi
lại các thông tin về ngày ghi sổ, số chứng từ, ngày chứng từ, nội dung, tùy từng

13
SV: Nguyễn Thị Vân Anh

13
Lớp KT08


Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh

nghiệp vụ để định khoản cho hợp lý Nợ - Có theo nguyên tắc kế toán và tương
ứng số tiền cũng như chi tiết từng TK.

14

SV: Nguyễn Thị Vân Anh

14
Lớp KT08


Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh

Sơ đồ kế toán:
TK 111

Các TK liên quan
Căn cứ các phiếu thu

Các TK liên quan
Căn cứ các phiếu chi

TK 338 (3381)

Tk 138 (1381)
Thiếu quỹ chưa rõ
nguyên nhân

Thừa quỹ chưa
rõ nguyên nhân

 Kế toán tiền gửi ngân hàng:


Tiền gửi là số tiền mà doanh nghiệp gửi tại các ngân hàng, kho bạc hoặc
các công ty tài chính.
Chứng từ sử dụng là giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng, hoặc các
bảng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc như Uỷ nhiệm thu, Uỷ
nhiệm chi, séc chuyển khoản…
TK sử dụng: TK 112
Các khoản TGNH tăng
Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng

Các khoản TGNH giảm
Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm

Số dư: các khoản TGNH hiện có

Tài khoản 112 được mở 3 tài khoản cấp 2:
+ tài khoản 1121: tiền Việt Nam
+ tài khoản 1122: ngoại tệ
+ tài khoản 1123: vàng bạc, kim khí quý, đá quý
Cách ghi sổ (nhập liệu vào phần mềm kế toán) cũng tương tự như phần kế
toán tiền mặt. Căn cứ vào chứng từ ghi lại các thông tin về ngày ghi sổ, số chứng
từ, ngày chứng từ, nội dung, tùy từng nghiệp vụ để định khoản cho hợp lý Nợ Có theo nguyên tắc kế toán và tương ứng số tiền cũng như chi tiết từng TK.
2.2: Kế toán vật tư, hàng hóa:
- Nội dung: vật tư, hàng hóa trong doanh nghiệp là những đối tượng lao
động mua ngoài dùng cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
15
SV: Nguyễn Thị Vân Anh

15
Lớp KT08



Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh

Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn của
-

TSCĐ về giá trị và thời gian sử dụng.
Phương pháp ghi nhận ban đầu: ghi theo giá gốc.
Phương pháp hạch toán là kê khai thường xuyên.
Chứng từ sử dụng: phiếu nhập kho; phiếu xuất kho; bảng phân bổ
nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ; bảng kê mua hàng, biên bản
kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa, phiếu lĩnh vật tư hạn
mức.
Công ty cổ phần Quốc Tế Sao Việt hạch toán chi tiết hàng hóa theo

phương pháp ghi thẻ song song nên việc hạch toán tại kho và phòng kế
toán được hạchtoán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán chi tiết hàng hoá ở công ty
-

Phiếu nhập kho, xuấtSổ
kho
thẻ chi tiết hàng hóaBảng tổng hợp N-X-T Kế toán tổng hợp

Thẻ kho
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
-


TK sử dụng là TK 152, 153, TK 156, TK157 có mở sổ chi tiết theo

-

từng loại.
Sổ kế toán sử dụng là sổ cái tài khoản 152,sổ cái tài khoản 153, sổ cái

156, sổ cái TK 157 sổ chi tiết vật tư và sổ nhật ký chung.
Trình tự kế toán: vật tư hàng hóa, công cụ dụng cụ được mua về sau khi
qua kiểm tra của thủ kho và bộ phận kiểm nghiệm sẽ được nhập kho, kế toán vật
tư lập phiếu nhập kho. Các bộ phận có nhu cầu lập giấy đề nghị gửi lên cho giám
đốc phê duyệt, sau đó kế toán sẽ lập phiếu xuất kho chuyển xuống cho bảo vệ
kho thực hiện nghiệp vụ. Bảo vệ kho ghi vào thẻ kho rồi chuyển lại cho kế toán
ghi sổ và lưu trữ. Kế toán căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho để nhập liệu vào
16
SV: Nguyễn Thị Vân Anh

16
Lớp KT08


Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh

phần mềm. Phần mềm sẽ tự chuyển số liệu sang các trang sổ nhật ký chung, sổ
cái tài khoản và các sổ chi tiết.
2.3: Kế toán tài sản cố định
 Đặc điểm và tình hình quản lý tài sản cố định ở doanh nghiệp


Tài sản cố định ở công ty gồm có tài sản cố định hữu hình và tài sản cố
định vô hình, đều được ghi theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định
thuê tài chính được ghi nhận nguyên giá theo giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại
của khoản thanh toán. Khấu hao cho tài sản cố định thực hiện theo khấu hao
-

đường thẳng. Thời gian khấu hao được ước tính như sau:
Nhà cửa vật kiến trúc (từ 10 - 25 năm)
Máy móc thiết bị (từ 5 - 15 năm)
Phương tiện vận tải (từ 5 - 8 năm)
Thiết bị văn phòng (từ 5 năm trở lên).
 Tổ chức kế toán chi tiết tài sản cố định
Tại công ty cổ phần Quốc Tế Sao Việt, kế toán chi tiết gồm lập và thu các
chứng từ ban đầu có liên quan đến TSCĐ ở doanh nghiệp; mà TSCĐ của công ty
được sử dụng ở nhiều bộ phận trong doanh nghiệp do đó đã tổ chức kế toán chi
tết TSCĐ ở phòng kế toán và tổ chức kế toán chi tiết ở các đơn vị sử dụng TSCĐ.
Chứng từ được sử dụng là: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý
TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành, biên bản kiểm kê

TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính và trích khấu hao TSCĐ.
Tại nơi sử dụng: sử dụng sổ “TSCĐ theo đơn vị sử dụng” để theo dõi tình
hình tăng giảm TSCĐ trong phạm vi bộ phận quản lý.
Tại bộ phận kế toán: kế toán dùng “thẻ TSCĐ” và sổ TSCĐ toàn doanh
nghiệp. Thẻ TSCĐ được lập bởi kế toán, cho từng đối tượng ghi TSCĐ trong
suốt thời gian sử dụng tại doanh nghiệp trên cơ sở chứng từ gốc về tăng giảm
TSCĐ. Thẻ được lập 1 bản và được bảo quản tại phòng thẻ. Sổ TSCĐ được mở
để theo dõi toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp, căn cứ lập dựa trên các chứng từ
tăng giảm TSCĐ.
 Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ

- Chứng từ tăng giảm TSCĐ: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý
TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành, biên bản
17
SV: Nguyễn Thị Vân Anh

17
Lớp KT08


Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh

kiểm kê TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính và trích khấu hao
-

TSCĐ.
TK sử dụng: TK 211 và có mở chi tiết 5 TK cấp 2 (TK 2111, 2112, 2113,

-

2114, 2118).
Sổ kế toán sử dụng: sổ cái tài khoản 211, các sổ kế toán chi tiết tài sản cố

-

định hữu hình... sổ theo dõi tài sản cố định.
Trình tự kế toán: căn cứ vào các chứng từ tăng giảm TSCĐ ở trên, kế toán
TSCĐ sẽ nhập liệu vào máy tính, ghi lại các thông tin về ngày ghi sổ, số
chứng từ, ngày chứng từ, nội dung & định khoản cho hợp lý Nợ - Có theo

nguyên tắc kế toán và tương ứng số tiền cũng như chi tiết từng TK, rồi sau
đó máy sẽ tự động chuyển số liệu sang các sổ cái, sổ chi tiết và sổ nhật ký

chung.
 Kế toán khấu hao TSCĐ
- Phương pháp tính khấu hao: phương pháp khấu hao đường thằng như đã
nói ở trên.
Phân bổ khấu hao: Do thực hiện trên máy do đó khi tăng hay giảm tài sản
cố

định thì máy sẽ tự động tính và phân bổ khấu hao ngay trên trang

“khấu hao tài sản cố định”. Từ giao diện chính của phần mềm ta chọn “TSCĐ và
CCDC” -> “Làm bút toán khấu hao TSCĐ” khi đó màn hình sẽ hiện lên như mẫu
bên dưới, sau khi chọn kỳ khấu hao -> “Chấp nhận”, phần mềm sẽ tự tính KH
theo các nguyên tắc đã đc thiết lập sẵn.
2.4: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 Nội dung: Tiền lương là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao

động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh
nghiệp, để tái sản xuất sức lao động và bù đắp hao phí lao động của họ
trong quá trình sản xuất kinh doanh
 Hình thức trả lương: trả lương theo thời gian.
Là hình thức tiền lương theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang
lương của người lao động. Theo hình thức này:
Tiền lương phải trả = Thời gian làm việc thực tế * mức lương thời gian
18
SV: Nguyễn Thị Vân Anh

18

Lớp KT08


Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh

Để phục vụ cho công tác hạch toán và phân tích tiền lương, công ty chia ra
tiền lương chính và tiền lương phụ.
-

Tiền lương chính: là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm
nhiệm vụ chính của họ, gồm: tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản
phụ cấp kèm theo.(như phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp độc

-

hại…)
Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như hội họp,
nghỉ phép năm theo chế độ.

Trong công ty hình thức trả lương này áp dụng cho toàn bộ công nhân viên
và được tính như sau:
Lương tháng =

Số ngày công làm
việc thực tế

*


Trong đó:

+ Mức lương cơ bản: là mức lương thỏa thuận theo hợp đồng lao động giữa
công nhân viên trong công ty và chủ công ty.
+ Các khoản phụ cấp trợ cấp theo lương: bao gồm tiền trợ cấp đi lại, trợ cấp
ăn trưa, trợ cấp nhà ở, trợ cấp môi trường.
 Các chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương.

Hàng ngày số công nhân và nhân viên quản lý nghỉ hay đi làm đều được
theo dõi chặt chẽ trên bảng chấm công.
Bảng thanh toán lương cho người lao động được căn cứ vào bậc lương và
số công làm việc, và các khoản trừ vào lương như BHYT, BHXH mà người
lao động phải nộp theo tỷ lệ phần trăm:
7% BHXH tính theo tiền lương cơ bản
1.5% BHYT tính theo tiền lương thực tế.
 Tài khoản sử dụng: TK 334, TK 622, TK 627, TK 338(2,3,4,9)…và các TK

liên quan khác.
19
SV: Nguyễn Thị Vân Anh

19
Lớp KT08


Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh


Cuối tháng, các chứng từ liên quan tới việc hạch toán lương được kế toán
tập hợp lại và nhập vào máy như sau:
Từ giao diện chính của phần mềm ta chọn “Nhân sự” -> “ Tạo bảng
lương tháng”. Khi đó, màn hình hiện lên như mẫu bên dưới và ta chỉ việc
nhập các thông tin cần thiết như: Số thứ tự, Tên nhân sự…
2.5. Kế toán chi phí
Công ty thực hiện phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất. Các chi
phí được tính toán và quản lý chặt chẽ, mỗi đơn đặt hàng từ khi lập dự toán đến
khi bàn giao thanh toán điều được mở riêng một sổ chi tiết chi phí sản xuất để tập
hợp chi phí phát sinh cho từng đơn đặt hàng, đồng thời cũng để tính giá thành
đơn đặt hàng đó. Căn cứ để tiến hàng ghi sổ là từ các bảng tổng hợp chứng từ gốc
phát sinh của mỗi tháng, kế toán tiến hàng tổng hợp theo tháng của từng công
việc và được chi tiết theo các khoản muc sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sản xuất chung.
Với tính chất hoạt động, Công ty thực hiện nhiều hợp đồng sản xuất trong
một kì kế toán, chính vì thế việc chi tiết các TK được thực hiện theo tên khách
hàng. Theo đó các chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện Công ty sử dụng
các TK được chi tiết theo khách hàng mà công ty tham gia sản xuất.






Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
Tài khoản 635- Chi phí tài chính
Tài khoản 641- Chi phí bán hàng
Tài khoản 642- Chi phí Quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 811- Chi phí khác


2.5.1 Kế toán giá vốn hàng bán
Căn cứ vào biên bản kiểm kê khối lượng sản phẩm hoàn thành và dở dang
trong quý, Bảng tổng hợp chi phí theo quý của từng đơn vị đặt hàng kế toán của
công ty tiến hành xác định giá vốn hàng ban của khối lượng sản phẩm hoàn
thành, đồng thời tiến hành ghi sổ chi tiết tài khoản 632 theo từng đơn đặt hàng,
Sổ cái tài khoản 632 thực hiện trong quý. trên cơ sở đó, kế toán tiến hành lập các

20
SV: Nguyễn Thị Vân Anh

20
Lớp KT08


Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh

sổ chi tiết, các bảng tổng hợp chi phí của đơn đặt hàng để đối chiếu và lập Sổ cái
tài khoản 632 cho tất cả các đơn đặt hàng thực hiện trong quý.
Do đó công ty sử dụng phương pháp kiểm kê định kì, nên sổ chi tiết của TK
156 được phản ánh như sau:
Các nghiệp vụ nhập sẽ được phản ánh cả mặt giá trị và số lượng khi phát sinh
nghiệp vụ, còn các nghiệp vụ xuất bán chỉ phản ánh số lượng hàng xuất, còn
phần giá trị được phán ánh một lần cuối tháng, sau khi xác định được giá xuất
kho thực tế trong kì, kế toán sẽ tính được giá vốn xuất trong trong kì là bao
nhiêu, đồng thời tính luôn giá trị hàng tồn kho lúc cuối kì là bao nhiêu.
Giá vốn hàng xuất kho trong kì bằng số lượng hàng bán ra nhân với giá thực
tế xuất kho của từng mặt hàng.
Căn cứ vào sổ chi tiết kế toán, kế toán vào sổ cái tài khoản giá vốn hàng bán

số liệu trong các sổ này sẽ được đối chiếu và kiểm tra với các hóa đơn, chứng từ
phát sinh trong sản xuất, đồng thời cũng là cơ sở để kế toán tiến hành xác định
kết quả kinh doanh trong quý của Công ty
2.6. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng được đề cập dưới đây là các chi phí phát sinh trong quá trình
tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm. Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán tập hợp các
chi phí trên tài khoản 641- Chi phí bán hàng. Những khoản chi phí này đều được
kế toán lập phiếu chi, phiếu chi được đánh số theo thứ tự liên tục; hoặc Công ty
trả tiền phí thông qua TK tiền gửi tại ngân hàng.
Chi phí về khấu hao TSCĐ sẽ được phần mềm kế toán tự động phân bổ vào
phiếu kế toán khác, cuối tháng số liệu này được chuyển lên sổ cái TK 641- Chi
phí bán hàng.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, Bảng chấm công và Bảng thanh toán lương, Bảng
phân bổ khấu hao TSCĐ,... Kế toán phản ánh chi phí bán hàng vào các phiếu kế
toán trên phần mềm kế toán. Cuối tháng số liệu được chuyển lên sổ cái TK 641Chi phí bán hàng.

21
SV: Nguyễn Thị Vân Anh

21
Lớp KT08


Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh

Quy trình luân chuyển chứng từ của hoạt động bán hàng được thực hiện thống
nhất như sau:
Nhân viên bộ phận bán hàng tạm ứng để thực hiện các hoạt động, lập giấy đề

nghị tạm ứng:
2.6.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Công ty sử dụng tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối để hạch toán
kết quả kinh doanh, tài khoản này được tập hợp chung cho tất cả các đơn hàng
mà Công ty tham gia thiết kế, in ấn, Sổ cái của tài khoản 421 được mở định kỳ
vào cuối mỗi quý.
Đối với tài khoản 821- chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, tại Công ty Cổ phần
Quốc Tế Sao Việt được tập hợp chung cho tất cả các đơn hàng. Tài khoản chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành cũng được tập hợp theo từng quý để tiến
hành xác định kết quả kinh doanh, việc thực hiện xác định kết quả kinh doanh
của Công ty Cổ phần Quốc Tế Sao Việt được thực hiện theo sơ đồ sau:

22
SV: Nguyễn Thị Vân Anh

22
Lớp KT08


Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Quốc Tế
Sao Việt
TK 632
TK 911
TK 511
KC giá vốn


KC DT BH

TK 635
KC CPHĐTC
TK 515
TK 641

KC DTHĐTC
KC CPBH
TK 711

TK 642

KC TN khác
KC CPQLDN

TK 811
KC CHI PHÍ khác
TK 421

KC lỗ
TK 821
23
SV: Nguyễn Thị Vân Anh

23
Lớp KT08


Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh

KC CHI PHÍ thuế
TNDN

KC lãi

Cuối tổng hợp kết quả kinh doanh trong một năm của cả Công ty. Sau khi
kế toán tập hợp toàn bộ các số liệu về doanh thu, chi phí, kế toán tiến hành thực
hiện các bút toán kết chuyển kết quả kinh doanh. Đồng thời, kế toán tiến hành
vào sổ cái các bút toán kết chuyển cuối năm. Lập Sổ chi tiết tài khoản 911 để
phản ánh các bút toán kết chuyển cuối kỳ để xác định kết quả kinh doanh Sổ cái
tài khoản 911 để tổng hợp kết quả kinh doanh của cả Công ty trong một năm, kế
toán tiến hành khóa sổ kế toán, xác định kết quả kinh doanh của năm đó.

24
SV: Nguyễn Thị Vân Anh

24
Lớp KT08


Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ KHÁI QUÁT VỀ TỔ
CHỨC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT
3.1 Nhận Xét

Nhìn chung, về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: bộ máy kế toán được tổ
chức gọn nhẹ và linh hoạt, các kế toán viên có trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm
tương ứng được tổ chức phù hợp với các công việc. Mặt khác, việc tổ chức bộ
máy kế toán theo hình thức tập trung có thể dễ dàng quản lý và điều hành hoạt
động của kế toán trưởng và thủ tướng đơn vị. Công tác kế toán và kiểm tra, đối
chiếu thông tin được thực hiện nhiều chiều, đảm bảo khả năng xảy ra gian lận và
sai sót thấp nhất có thể. Trong bộ máy kế toán của công ty vai trò của kế toán
trưởng và kế toán tổng hợp được đánh giá rất cao.
Bộ chứng từ kế toán phục vụ cho việc hạch toán chi phí kết quả tập hợp đầy đủ
và phân loại đúng đắn. Trong đó, được sử dụng nhiều đó là phiếu thu tiền mặt,
phiếu chi tiền mặt, Giấy báo nợ, Giấy báo có của ngân hàng, thông báo trả lãi,
Bảng kê tính lãi của ngân hàng. Các chứng từ kế toán được tập trung thống nhất
tại phòng kế toán giúp cho việc hạch toán doanh thu, chi phí được thuận lợi.
Hệ thống tài khoản phản ánh doanh thu, chi phí của công ty được mở chi tiết
hay chỉ dừng lại ở tài khoản tổng hợp là phù hợpvới điều kiện hạch toán tại công
ty, Trong đó, Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dv được chi tiết
theo từng loại hình kinh doanh (bán hàng và cung cấp dịch vụ) để tiện cho việc
theo dõi và đánh giá kết quả về doanh thu cho từng loại, đó cũng là cơ sở để kế
toán lập Báo cáo kế toán quản trị tham mưu cho Giám đốc Công ty về kế hoạch
kinh doanh cho từng loại. Các tài khoản khác như: doanh thu hoạt động tài chính,
chi phí hoạt động tài chính, doanh thu khác, thu nhập khác chỉ dừng lại ở tài
khoản tổng hợp vì các nghiệp vụ liên quan thường ít phát sinh trong tháng.
Về kế toán chi phí và các chi phí của Công ty được phân chia rõ ràng, phù hợp
và tạo thuận lợi cho việc tập hợp chi phí của kế toán viên, đồng thời, tạo cơ sở
cho việc kiểm tra các thông tin kế toán của kế toán trưởng và các đối tượng khác.
25
SV: Nguyễn Thị Vân Anh

25
Lớp KT08



×