Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp phân tích có liên hệ thực tiễn các yếu tố cấu thành chiến lược của công ty cổ phần may 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.07 KB, 13 trang )

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CÓ LIÊN HỆ THỰC TIỄN CÁC YẾU TỐ
CẤU THÀNH CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10

HỌC PHẦN:

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

MÃ LỚP HỌC PHẦN:

1570SMGM0111

GIÁO VIÊN HƯỚNG
DẪN:

Th.s NGUYỄN PHƯƠNG LINH

Quản Trị Chiến Lược

Page 1


MỤC LỤC

I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY MAY 10

Tên đầy đỦ: Công ty cổ phần May 10
Tên viết tắt: GARCO 10 JSC
Trụ sở chính: Đường Nguyễn Văn Linh, Phường Sài Đồng, Long Biên, Hà Nội
Công ty cổ phần May 10 là một công ty chuyên nghành may mặc thuộc Tổng Công
Ty Dệt May Việt Nam, được thành lập từ hơn 60 năm nay đã chuyển đổi từ doanh
nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần từ năm 2004. Từ một xưởng may quân trang thời


kỳ chống Pháp, bước sang giai đoạn xây dựng kinh tế trong thời bình, May 10 được nhà
nước giao làm hàng may gia công xuất khẩu.
Lĩnh vực hoạt động:




Sản xuất kinh kinh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu ngành may.
Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân.
Đào tạo nghề, xuất nhập khẩu trực tiếp.

Đã đi lên tư doanh nghiệp nhỏ, đạt đến đỉnh cao thành tích và chất lượng. May 10 đã
vượt qua một chặng đường dài với không ít trông gai và thử thách. Để có được vị thế như
ngày hôm nay, hệ thống lãnh đạo May 10 đã có tầm nhìn thương hiệu ngay từ những
ngày đặt nền móng đầu tiên và trong cả quá trình phát triển doanh nghiệp. Đến nay với bề
dày truyền thống May 10 đã được xếp vào “ tốp 10” thương hiệu nổi tiếng của ngành dệt
may VN, là một trong 56 thương hiệu hàng đầu VN. Bằng chất lượng và việc thực hiện
trọn vẹn các cam kết về chất lượng, dịch vụ cũng như uy tín với khách hàng, May 10 đã
Quản Trị Chiến Lược

Page 2


và đang chinh phục các tên tuổi lớn trong thị trương xuấ khẩu và có tên “ trên bản đồ may
mặc” thế giới. May 20 đã đi tiên phong và hội nhập thành công trong lĩnh vực may mặc
từ trên 10 năm trước.
Trong lịch sử phát triển, May 10 đặc biệt thành công với sản phẩm là áo sơ mi nam
với mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm, phát triển các sản phẩm thời trang cho giới trẻ, May
10 không chỉ tập trung sản xuất một mặt hàng mà tiến tới sản xuất và kinh doanh đa dạng
nghành hàng để giảm thiểu rủi ro, tằn khả năng lợi nhuận. Sản phẩm của công ty đa dạng,

phong phú được khách hàng ưa chuộng và đánh giá cao.
Hiện nay với 7927 lao động, mối năm công ty sản xuất trên 12 triệu sản phẩm chất
lượng cao các loại, trong đó có nhiều sản phẩm được xuất khẩu sang thị trường các nước
Mỹ, CHLB Đức, EU, Nhật Bản,… nhiều sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng, có tên tuổi lớn
trong ngành may mặc và thời tranh trên thế giới như pierre cardin, dornbush, Camel,…
đã được sản xuất bởi bàn tay khối óc của những người công nhân May 10
Thành tích mà công ty đã đạt được là:




Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân ( năm 2005 )
Anh hùng lao động
Và nhiều huân chương các loại khác

Công ty cũng đạt được nhiều giải thưởng như:



Giải thưởng chất lượng VN
Giải thưởng chất lượng Châu Á – Thái Bình Dương ( do APQO trao tặng )

Các chứng chỉ quốc tế: ISO 9002, ISO 14001, IQNET
Chiến lược cạnh tranh của công ty bao gồm:
Chiến lược khác biệt hóa
 Tạo ra giá trị khách hàng
 Khó bắt trước
• Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm: Với mục tiêu là đem lại niềm vui cho khách



hàng với hướng đi trước hết là thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng, sau đó định
hướng cho người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm phù hợp với sức khỏe nhưng
vẫn hợp thời trang.
• Chiến lược thâm nhập và phát triển thị trường
Quản Trị Chiến Lược

Page 3


 Chinh phục các tên tuổi lớn trên thị trường
 Coi trọng thị trường nội địa với việc chinh phục trực tiếp NTD bằng những

sản phẩm vứa có giá trị lại vừa thẩm mỹ
 Đồng thời mở rộng thị trường sang nhiều nước trên thế giới như Mỹ, EU,

Nhật Bản…
• Chiến lược liên minh hợp tác: May 10 luôn sẵn sàng hợp tác sản xuất, liên doanh
thương mại với khách hàng trong và ngoài nước trên cơ sở giúp đỡ lẫn nhau cùng
tiến bộ.
II. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
10.
1. Phương hướng của doanh nghiệp trong dài hạn.


Tiếp tục kiện toàn tổ chức hoạt động của công ty theo hướng đa dạng hóa hoạt

động kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trong tình hình mới.
• Giữ vững danh hiệu Doanh nghiệp dệt may tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt
Nam. Xây dựng May 10 trở thành trung tâm thời trang của Việt Nam.
• Đa dạng hóa sản phẩm, chuyên môn hóa sản xuất, đa dạng hóa ngành hàng, phát



triển dịch vụ, kinh doanh tổng hợp. Tư vấn, thiết kế và trình diễn thời trang.
Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư các nguồn lực, chú trọng vào việc
phát triển yếu tố con người, yếu tố then chốt để thực hiện thành công các nhiệm vụ



trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Tiếp tục thực hiện triệt để hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, ISO 14000 và

SA 8000 .
• Xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty, nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng
kênh phân phối trong nước và quốc tế.
• Xây dựng nền tài chính lành mạnh.
• Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống và
giữ người lao động.
2. Thị trường và quy mô của doanh nghiệp
Lĩnh vực chủ yếu của công ty là sản xuất mặt kinh doanh hàng may mặc, được tiêu
thụ cả thị trường trong nước và ngoài nước. Đó là các sản phẩm sơ mi nam nữ , jacket,
comple, veston, váy, đồng phục học sinh, công nhân viên chức... sản phẩm mũi nhọn của
công ty từ nhiều năm nay là mặt hàng áo sơ mi.
Quản Trị Chiến Lược

Page 4


Đối với thị trường trong nước, trong nghiên cứu, thiết kế, công ty chú trọng các yếu
tố văn hóa từng vùng miền, thói quen ăn mặc để đưa ra những sản phẩm phù hợp thị hiếu
người tiêu dùng Việt Nam, nhất là thị trường khu vực phía bắc. Ngoài việc đầu tư, thu hút

các nhà thiết kế thời trang để chủ động đưa nhiều mẫu quần áo phù hợp thị hiếu người
tiêu dùng, các yếu tố kích cỡ, kiểu dáng của sản phẩm được tính toán phù hợp kích cỡ và
phong cách của người Việt Nam nhưng vẫn tiếp cận xu thế thời trang quốc tế, đáp ứng
cho nhiều đối tượng tiêu dùng ở nhiều phân khúc khác nhau.
Đối với thị trường nước ngoài, công ty đã thiết lập được mối quan hệ bền vững với
nhiều doanh nghiệp có uy tín và có quan hệ truyền thống với nhiều nước lớn như Mỹ,
Nhật Bản, EU, đây cũng là 3 thị trường xuất khẩu lớn nhất của May 10. Bên cạnh việc
khai thác tối đa những thị trường lớn, truyền thống, các doanh nghiệp dệt may đã có
nhiều nỗ lực thực hiện chủ trương về đa dạng hóa thị trường, mở rộng thị trường mới nên
phần lớn các thị trường đều có các mức tăng trưởng cao như Thổ Nhĩ Kỳ, Nam Phi, Ác
hen tin na, Canada…
Công ty cổ phần May 10 ngày càng mở rộng về quy mô sản xuất cũng như quy mô
về thị trường. Công ty đặc biệt chú trọng đến vấn đề về tiết kiệm, nâng cao năng suất lao
động. Công ty đã đầu tư máy móc thiết bị theo hướng công nghiệp hiện đại và tăng năng
suất gấp đôi gấp 3 so với các thiết bị như trước đây: máy ép quần của xí nghiệp veston 2,
máy vắt xổ 2 đầu của xí nghiệp Hưng Hà, máy chuyên dụng tại xí nghiệp may sơ mi quần
âu với chi phí hợp lí. Công ty chú trọng đến mở rộng quy mô sản xuất như vậy nhằm
mang lại hiệu quả kinh tế theo quy mô và tiết kiệm chi phí. Nhờ đầu tư hiệu quả vào các
xưởng sản xuất nên doanh thu tăng đều vào các năm và có lợi nhuận ở tất cả các phân
xưởng. Tuy nhiên chất lượng sản phẩm của công ty chưa được cải thiện đúng mức cho
nên giá trị sản phẩm không cao điều này thể hiện ở mức tăng tương đối của sản lượng sản
xuất của năm nay so với năm trước tăng nhưng mức tăng tương đối của sản lượng sản
xuất giảm đi. Quy mô thị trường của công ty chưa thực sự mạnh để chiếm lĩnh thị trường.
3. Các lợi thế cạnh tranh của công ty cổ phần May 10


Công ty may 10 có 18 thành viên là các xí nghiệp may được đặt ở nhiều địa
phương trong cả nước. Quy mô sản xuất kinh doanh lớn, có tiềm lực về cơ sở vật
chất kỹ thuật, tài chính ổn định.


Quản Trị Chiến Lược

Page 5




Đội ngũ nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp,

giàu kinh nghiệm.
• Có hệ thông phân phối rộng khắp cả nước.
• Có quan hệ hợp tác với nhiều tên tuổi lớn của ngành thời trang may mặc có uy tín
trên thị trường thế giới: pierre Cardin. Maxim, Camel, Arow,…
• Sản phẩm của May 10 cũng có lợi thế rất lớn trên thị trường.
 Đối với thị trường xuất khẩu: sản phẩm của doanh nghiệp có lợi thế giá rẻ
hơn các đối thủ cạnh tranh.
 Đối với thị trường trong nước: có uy tìn về chất lượng sản phẩm.
4. Các nguồn lực cần thiết để doanh nghiệp cạnh tranh
4.1. Nguồn nhân lực
May 10 luôn đánh giá con người là yếu tố quan trọng nhất tạo nên thành công của
doanh nghiệp. Luôn tin tưởng rằng đội ngũ các nhân viên chuyên nghiệp, có kỹ năng
nghề nghiệp cao chính là yếu tố quyết định mang lại thành công của May 10. Do vậy,
doanh nghiệp đang nỗ lực hết mình đào tạo một đội ngũ nhân viên theo đúng mục tiêu đã
đặt ra, có những chương trình hỗ trợ nhân viên phát triển các kỹ năng nghề nghiệp phát
huy tối đa năng lực cá nhân, có cơ hội phát triển nghề nghiệp.
Làm việc tại May 10 bạn có cơ hội:







Mức lương hấp dẫn, cạnh tranh.
Môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiện đại và hợp tác.
Có chế độ thưởng hàng năm.
Chế độ bảo hiểm y tế và xã hội hoàn hảo.
Cơ hội phát triển và thăng tiến trong nghề nghiệp…

Nằm trong kế hoạch phát triển nguồn nhân lực chung và dài hạn của công ty với mục
tiêu đảm bảo 70% lực lượng lao động dệt may được đào tạo chính quy. Trường Cao đẳng
nghề Long Biên- trực thuộc công ty May 10 đã ký thỏa thuận hợp tác với đại học
Stenden, Hà Lan. Theo đó, 2 trường sẽ hợp tác trao đổi giáo viên, sinh viên, thiết bị giảng
dạy, chương trình đào tạo; tổ chức các khóa học ngắn hạn về thiết kế thời trang, công
nghệ dệt may… Đây là 1 thuận lợi lớn cho công ty.
Vì vậy, May 10 có nguồn nhân lực dồi dào. Công ty có trên 8000 cán bộ, công nhân
tay nghề giỏi có ý thức trách nhiệm cao, hàng năm sản xuất trên 18 triệu sản phẩm phục
Quản Trị Chiến Lược

Page 6


vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Thu nhập bình quân của người lao động tăng qua
các năm như năm 2014 tăng 11,3% so với năm 2013( tức 6 triệu đồng/ tháng) …Đây là
một lợi thế giúp doanh nghiệp phát triển lâu dài.
4.2. Quy trình công nghệ, máy móc, thiết bị.
Quy trình công nghệ của ngành May bao gồm rất nhiều công đoạn trong cùng một
quá trình sản xuất sản phẩm. Mỗi công đoạn lại bao gồm nhiều khâu khác nhau và để sử
dụng cần có các máy chuyên dùng : may, thêu, là, ép…. Còn lại các khâu máy móc
không hoạt động được đó là cắt chỉ, nhặt xơ, đóng gói sản phẩm. Ở công ty may 10, công
tác chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật đến thực hiện được phân công rõ ràng đến từng bộ phận,

cá nhân.
Máy móc thiết bị hiện nay hầu hết được sản xuất bởi các nước: Nhật, Mỹ, Đức,
Hungari. Các công đoạn sản xuất được chuyên môn hóa cao, nâng cao chất lượng, đa
dạng hóa sản phẩm và công ty còn thành lập các công ty liên doanh. Do đó, có thể
chuyển giao các thiết bị máy móc về các địa phương, tiết kiệm chi phí, mở rộng sản xuất.
Nhìn chung, ở từng giai đoạn, công ty sử dụng công nghệ mới, máy móc hiện đại phù
hợp với trình độ phát triển khoa học- kỹ thuật, có thể sản xuất những mặt hàng đồi hỏi
yêu cầu kỹ thuật cao, hao phí nguyên vật liệu thấp. Vì vậy, công ty có thể giảm giá thành
cho sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh.
4.3. Vốn đầu tư
Trước đây trong cơ chế bao cấp, hoạt động sản xuất của công ty May 10 chỉ mới tập
trung vào số lượng, chất lượng chưa được đầu tư đúng mức. Vì vậy, máy móc thiết bị của
công ty châm đổi mới, thay thế, hơn nữa việc mua sắm thiết bị thời kỳ này phải được liên
hiệp may phê duyệt, thủ tục mua sắm phiền hà, tốn thời gian.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường từ hạch toán sản xuất kinh doanh với số vốn
ban đầu ít ỏi công ty đã xác định quan điểm đầu tư cho mình là:



Cần xác định công trình tập trung trọng điểm để tập trung vốn đầu tư.
Đầu tư dựa vào sức mình là chính, bằng nguồn vốn tự bổ sung. Ngoài ra tranh thủ
sự hợp tác từ khách hàng, khi thật cần thiết mới sử dụng vốn vay.

Quản Trị Chiến Lược

Page 7


4.4. Hệ thống phân phối
Công ty May 10 có 13 xí nghiệp thành viên, 5 xí nghiệp tại Hải phòng, Thái Bình,

Thanh Hóa… Các xí nghiệp thành viên có năng suất cao, hàng năm sản xuất ra 700.0002.200.000 bộ/ năm và xuất thẳng sang thị trường khó tính Nhật bản, Châu Âu.
Công ty có hệ thống phân phối trải dài từ Bắc vào Nam, gồm 126 đại lý, trong đó tại
Hà Nội có 20 cửa hàng, Bắc Giang 2 cửa hàng, Hải phòng có 1 cửa hàng, Thanh hóa có 1
cửa hàng, Ninh Bình có 1 cửa hàng… và một số tỉnh thành khác.
5. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của may 10
5.1. Toàn cầu hóa
Tập trung thị trường
Do ảnh hưởng của toàn cầu hóa, nền kinh tế thế giới hiện nay đang chuyển thành một
hệ thống liên kết ngày càng chặt chẽ thông qua các mạng lưới công nghệ thông tin. Toàn
cầu hóa đòi hỏi các quyết định kinh tế, dù được đưa ra ở bất kỳ nơi nào trên thế giới, đều
phải tính tới các yếu tố quốc tế. Toàn cầu hóa kinh tế và nhất thể hóa kinh tế khu vực làm
gia tăng sự liên kết trực tiếp giữa các doanh nghiệp của các nước, nhưng đồng thời cũng
buộc các doanh nghiệp phải trực tiếp cạnh tranh với nhau ngày càng gay gắt.
May 10 cũng như nhiều doanh nghiệp khác trong ngành dệt may, trước năm 1990 thị
trường chủ yếu là Liên Xô và các nước Đông Âu. Năm 1991, các doanh nghiệp Việt Nam
mất đi thị trường truyền thống và may 10 cũng đứng trong tình trạng này, doanh nghiệp
mất đi 80% doanh thu từ thị trương Liên Xô, điều này bắt buộc May 10 phải mở rộng thị
trương sang Hàn Quốc và sau đó là các nước Châu Âu.
Trong những năm qua, dù nền kinh tế còn nhiều khó khăn, trong bối cảnh nhiều
doanh nghiệp thực sự bị khó khăn hoặc bị phá sản thì May 10 vẫn đạt mức tăng trưởng
mạnh, với doanh thu tăng 20% so với năm 2012. Tổng doanh thu của May 10 năm 2013
đạt 1.816 tỷ đồng so với con số 1.500 tỷ đồng năm 2012. Thu nhập bình quân của người
lao động cũng tăng trưởng bình quân trên 15% trong năm 2013.
May 10 là luôn giữ tín nhiệm để người tiêu dùng tin dùng sản phẩm thông qua
hệ thống gần 200 cửa hàng và đại lý trên toàn quốc. Đối với thị trường xuất khẩu, May
Quản Trị Chiến Lược

Page 8



10 vẫn duy trì mức độ tăng trưởng lớn đối với các thị trường: Mỹ, châu Âu, Nhật Bản.
Điển hình năm 2013, dù thị trường châu Âu có nhiều khó khăn, nhưng với thương hiệu là
một trong các nhà sản xuất thời trang hàng đầu của Việt Nam, May 10 vẫn giữ được
thịtrường châu Âu và còn tăng xuất khẩu vào Mỹ, May 10 cũng đã đẩy mạnh xuất khẩu
vào thị trường Đài Loan và Hàn Quốc. Bằng việc tập trung vào các thị trường khác nhau
may 10 đã tạo ra cho mình một lượng người tiêu dùng lớn mang lại cơ hội cho các nhà
sản xuất cải thiện hiệu suất sản xuất và phân phối, đạt được mức lợi nhuận cao hơn trên
các thị trường này.
Tận dụng nguồn nguyên liệu và nhân công giá rẻ
Đồng thời với việc chớp thời cơ trong ngắn hạn khi đồng nhân dân tệ yếu đi, nhập
nguyên phụ liệu dệt may về sản xuất hàng xuất khẩu đang là cách Tổng công ty cổ phần
May 10 đã áp dụng .
Là một trong những doanh nghiệp lớn trong ngành dệt may, với tốc độ tăng trưởng
bình quân 17-20%/năm, nhưng có tới 60% nguyên phụ liệu sản xuất của May 10 được
nhập khẩu từ Trung Quốc, đồng nhân dân tệ yếu đi, đương nhiên doanh nghiệp này đã
nhìn thấy những mối lợi khi một phần chi phí, giá thành sản xuất có cơ hội giảm xuống.
Nhờ giá trị nguyên vật liệu nhập từ Trung Quốc thấp nên sẽ được lợi khi xuất khẩu khi
xuất hàng sang EU, sang Mỹ, Nhật Bản. Như vậy chớp thời cơ để tranh thủ cơ hội giảm
chi phí nguyên phụ liệu vẫn là cách tốt nhất vào lúc này đối với doanh nghiệp sản xuất
hàng xuất khẩu, làm cho hàng hóa của công ty có tính cạnh tranh hơn.
Nhân lực là một trong những yếu tố quyết định đến thành công của một doanh
nghiệp, doanh nghiệp biết tận dụng nguồn nhân công giá rẻ có hiệu quả sé mang lại một
cơ hội kinh doanh lớn. Cũng như các doanh nghiệp khác, may 10 cũng áp dụng điều này
trong hoạt động sản xuất của mình để mang lại nguồn hàng hóa chất lượng với mức giá
cả hợp lí cho người tiêu dùng đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Bằng
việc mở rộng quy mô sản xuất, xây dựng các xưởng sản xuất tại các quốc gia có lợi thế
về nguồn nhân công, doanh nghiệp đã đạt được mục tiêu kinh doanh của mình. Việt Nam
là nước đang phát triển, nguồn lực phổ thông là một lợi thế đối với ngành dệt may. Công
việc trong ngành này khá hấp dẫn nguồn lao động này. Yêu cầu công việc không cao, dễ
Quản Trị Chiến Lược


Page 9


dàng và nhanh chóng hòa nhập với công việc, hưởng lương theo sản phẩm… công nhân
may là lựa chọn của khá nhiều lao động. May 10 đã tận dụng điều này để tạo ra lợi thế
kinh doanh cao.
5.2. Tập trung vào phát triển sản phẩm
Từ nhiệm vụ phục vụ quân đội là chính, May 10 đã ngày càng mở rộng các mặt hàng
phong phú, đa dạng, không những phục vụ thị trường may mặc trong nước, mà còn là
một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường may mặc thế giới. Trong đó, sơ mi là mặt
hàng được khách hàng ưa chuộng, đánh giá cao về chất lượng sản phẩm và trở thành mặt
hàng truyền thống của Công ty. Từ năm 1992 đến nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của ngành dệt may Việt Nam, Công ty đã mạnh dạn tìm kiếm thị trường trong và ngoài
nước, đẩy mạnh đầu tư vào hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, đổi mới mặt hàng nên mỗi năm đạt
mức tăng trưởng bình quân trên 30%. Với quy hoạch phát triển trong 10 năm tới, Công ty
đang từng bước vững chắc vươn lên trở thành một trung tâm sản xuất và kinh doanh hàng
dệt may lớn của Việt Nam và nâng cao được khả năng cạnh với các doanh nghiệp khác.
5.3. Hợp tác quốc tế
Tạo dựng đươc hình ảnh và giành được lợi thế cạnh tranh vì vậy nhiều tên tuổi lớn
của ngành may mặc thời trang có uy tín trên thị trường thế giới đã hợp tác sản xuất với
Công ty cổ phần May 10 như Pierre Cardin, GuyLaroche, Maxim, Jacques Britt,
Seidensticker, Dornbusch, C&A, Camel, Arrow, ....May 10 trở thành thương hiệu có sức
cạnh tranh cao trên cả thị trường trong và ngoài nước.

6. Những giá trị và kỳ vọng của các nhận vật hữu quan


Các cổ đông kỳ vọng công ty tăng doanh thu và thị phần để tăng tỷ suất sinh lợi


trên vốn đầu tư thích hợp.
• Tập thể nhân viên kỳ vọng về thu nhập tương xứng, sự thỏa mãn và an toàn công
việc, cũng như các điều kiện làm việc tốt,các nhà quản trị quan tâm hơn tới đời
sống cho họ.
Quản Trị Chiến Lược

Page 10




Khách hàng: một số lượng lớn người tiêu dùng đòi hỏi những sản phầm có chất

lượng cao , kiểu dáng, mẫu mã thời trang, tin cậy tương ứng với giá trị tiền của họ.
• Các nhà cung cấp nguyên liệu kỳ vọng đem đến cho công ty các đầu vào và qua
trao đổi để tìm kiếm thu nhập và công ty có thể phụ thuộc vào họ.
• Chính phủ cho công ty các qui tắc và những sự điều chỉnh mà chi phối các hoạt
động của công ty và duy trì cạnh tranh bình đẳng và qua trao đổi chính phủ muốn
các qui tắc được tôn trọng triệt để.
• Cộng đồng địa phương cung cấp cho công ty cơ sở hạ tầng địa phương, và trong


trao đổi nó mong muốn các công ty có trách nhiệm như là các công dân.
Công chúng mong muốn tìm kiếm một số bảo đảm cải thiện chất lượng cuộc sống
do sự tồn tại của công ty.
Công ty phải thực hiện các đòi hỏi này qua việc xây dựng chiến lược của mình,

nếu không họ sẽ không tranh thủ được sự ủng hộ của bên hữu quan. Lúc đó, các cổ đông
bán các cổ phiếu của nó; công nhân bỏ nơi làm việc; khách hàng bỏ đi mua nơi khác. Các
nhà cung cấp có thể tìm thấy những người mua phụ thuộc nhiều hơn. Cộng đồng có thể

phản đối những nỗ lực của công ty trong việc đặt các nhà xưởng tại khu vực của họ, và
công chúng có thể tạo các nhóm áp lực, yêu cầu các hành động chống lại công ty làm suy
yếu chất lượng cuộc sống. Bất kỳ phản ứng nào trong số đó đều có thể có một ảnh hưởng
tai hại tới công ty.
Tuy nhiên, đáp ứng tất cả các đòi hỏi của các bên hữu quan rất khó khăn. Mục tiêu của
các nhóm khác nhau có thể xung đột với nhau, thông thường các tổ chức đều dành sự
quan tâm và nguồn lực đáng kể để quản trị tất cả các bên hữu. Công ty nên cố gắng nhận
dạng các bên hữu quan quan trọng nhất và đặt ưu tiên cho các chiến lược có thể thỏa mãn
các nhu cầu của họ.
III. KẾT LUẬN
Công ty cổ phần May 10 là một trong những công ty đã khẳng định vị trí của mình
trên thị trường nội địa cũng như thị trường xuất khẩu. Sớm nắm bắt được vai trò của
Marketing với chính sách sản phẩm sắc bén của mình, Công ty đã phối hợp với các
nguồn lực một cách hiệu quả giành được uy tín và chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Trong thời gian tới, mục tiêu của công ty là không ngừng tăng cường đầu tư nghiên cứu
Quản Trị Chiến Lược

Page 11


thị trường và xây dựng chiến lược kinh doanh tối ưu. Để thương hiệu May 10 có thể tiếp
tục là một trong những thương hiệu Việt nam hàng đầu trong bối cảnh cạnh tranh ngày
càng gay gắt, rất cần thiết phải có những định hướng, chiến lược phát triển thương hiệu
trong thời gian tới.
Việc vận dụng các lý thuyết cơ bản về ngành cạnh tranh, các yếu tố trong việc hoạch
định và thực hiện chiến lược kih doanh phát triển sẽ giúp cho May 10 xác định đúng đắn
vị trí của mình trên thị trường, cạnh tranh bằng cách nào để thu được lợi nhuận ngày càng
cao, thị trường tiêu thụ của mình phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bài giảng Quản Trị Chiến Lược, bộ môn Quản Trị Chiến Lược, Đại Học Thương

Mại.
2. Sách bài tập Quản Trị Chiến Lược, bộ môn Quản Trị Chiến Lược.
3. Khái luận về Quản Trị Chiến Lược, nxb Thống Kê, Fred.R.David.
4. Giáo trình QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC,nxb Đại Học Kinh Tế Quốc Dân,Ngô Kim
Thanh.
Quản Trị Chiến Lược

Page 12


5. Chiến Lược Cạnh Tranh, nxb Thống kê, Michael E. Porter.

Quản Trị Chiến Lược

Page 13



×