Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Kiểm định chất lượng dịch vụ giáo dục đại học ở đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐÀO THỊ THANH HUYỀN

KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Ở ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐÀO THỊ THANH HUYỀN

KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Ở ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG
XÁC NHẬN CỦA



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện.
Các thông tin và số liệu sử dụng trong luận văn đƣợc trích dẫn từ các nguồn
tài liệu đầy đủ. Kết quả phân tích trong luận văn này là trung thực. Luận văn
không trùng với bất kì đề tài nghiên cứu khoa học nào.


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Văn Dũng ngƣời đã hết
sức tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và định hƣớng cho tôi chọn đề tài nghiên cứu, cơ sở
lý luận cũng nhƣ khảo sát thực tế trong quá trình thực hiện viết luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo tại Khoa Kinh tế chính trị Trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN đã dạy dỗ tôi, cung cấp cho tôi những kiến
thức trong suốt quá trình học tập để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới các bạn đồng nghiệp tại trung tâm
ĐBCL trƣờng đại học Kinh tế ĐHQGHN, các bạn đồng nghiệp trong ĐHQGHN đã
cho tôi nhiều lời khuyên quý báu, đã cung cấp cho tôi những tài liệu, thông tin, tạo
điều kiện cho tôi nghiên cứu, tham khảo các tài liệu phục vụ cho bản luận văn cũng
nhƣ đã giúp đỡ và giành thời gian trả lời phỏng vấn, khảo sát để tôi có số liệu cho
việc phân tích luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với gia đình tôi, đã động viên, khuyến

khích, tạo điều kiện tốt nhất về thời gian, vật chất và tinh thần để tôi có thể hoàn
thành tốt bài luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Đào Thị Thanh Huyền


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ i
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH.....................................................................................................iii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC
TIỄN VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ....................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận về kiểm định chất lƣợng dịch vụ giáo dục đại học ................................... 7
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................... 7
1.2.2. Kiểm định chất lượng dịch vụ giáo dục đại học ................................................ 13
1.3. Kinh nghiệm kiểm định chất lƣợng giáo dục đại học của một số nƣớc trên thế giới ... 24
1.3.1 Kiểm định chất lượng giáo dục đại học ở Thái Lan .......................................... 24
1.3.2. Kiểm định chất lượng ở Anh Quốc .................................................................... 25
1.3.3. Kiểm định chất lượng ở Hoa Kỳ ....................................................................... 26
1.3.4. Bài học Kinh nghiệm cho ĐHQGHN ................................................................. 27
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 30

2.1. Địa bàn nghiên cứu ....................................................................................................... 30
2.2. Hƣớng tiếp cận trong nghiên cứu ................................................................................. 30
2.3. Phƣơng pháp thu thập thông tin .................................................................................... 32
2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................................................ 34
2.5. Phƣơng pháp thống kê, so sánh, tổng hợp ................................................................... 35
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
GIÁO DỤC TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI HIỆN NAY ......................................... 37
3.1. Giới thiệu chung về dịch vụ giáo dục đại học tại ĐHQGHN ....................................... 37
3.2. Mô hình Đảm bảo chất lƣợng bên trong của ĐHQGHN .............................................. 38
3.3. Phân tích công tác kiểm định chất lƣợng dịch vụ giáo dục tại ĐHQGHN ................... 43
3.3.1. Qui trình kiểm định chất lượng tại ĐHQGHN .................................................. 43
3.3.2. Thực trạng xây dựng và cập nhật các công cụ kiểm định chất lượng dịch vụ
giáo dục tại ĐHQGHN ................................................................................................ 45
3.3.3. Nguồn lực thực hiện Kiểm định chất lượng dịch vụ giáo dục tại ĐHQGHN .... 48


3.3.4. Thực trạng kiểm định chất lượng dịch vụ giáo dục của các đơn vị và CTĐT
thuộc ĐHQGHN .......................................................................................................... 53
3.3.5. Thực trạng công tác lấy ý kiến phản hồi từ các bên liên quan .......................... 56
3.4. Đánh giá chung về kiểm định chất lƣợng dịch vụ giáo dục tại ĐHQGHN .................. 58
3.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................... 58
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................... 59
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
ĐỊNH CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRONG THỜI GIAN TỚI .................................................................................................. 62
4.1 Những nhân tố mới ảnh hƣởng đến kiểm định chất lƣợng dịch vụ giáo dục đại học tại
Đại học Quốc gia Hà Nội ................................................................................................. 62
4.1.1. Bối cảnh quốc tế ................................................................................................ 62
4.1.2. Hội nhập quốc tế về giáo dục đại học của Việt Nam ......................................... 64
4.1.3. Định hướng phát triển giáo dục Đại học Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2035 ..... 66

4.1.4. Định hướng phát triển của Đại học Quốc gia Hà Nội ...................................... 68
4.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm định chất lƣợng giáo dục trong thời gian tới .. 69
4.2.1. Nâng cao nhận thức về kiểm định chất lượng dịch vụ giáo dục ........................ 70
4.2.2 Phát triển nguồn nhân lực kiểm định chất lượng dịch vụ giáo dục .................... 70
4.2.3 Tăng cường hoạt động kiểm định chất lượng dịch vụ giáo dục đại học............. 72
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 76
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
1

Nguyên nghĩa

Ký hiệu

Mạng lƣới ĐBCL của các trƣờng hàng đầu
Đông Nam Á

AUN-QA

2

Bộ GD&ĐT

3


ĐBCL

4

ĐHQGHN

5

ENQA

6

KĐCLDVGDĐH

Bộ Giáo dục và Đào tạo
Đảm bảo chất lƣợng
Đại học Quốc gia Hà Nội
Tổ chức ĐBCL của Châu Âu
Kiểm định chất lƣợng dịch vụ giáo dục đại học

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung


1

Bảng 2.1

Qui trình thực hiện nghiên cứu

31

2

Bảng 2.2

Phƣơng pháp thu thập thông tin

32

ii

Trang


DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Hình

Nội dung


1

Hình 3.1

Mô hình ĐBCL bên trong ĐHQGHN

39

2

Hình 3.2

Mô hình ĐBCL theo AUN

40

3

Hình 3.3

Mô hình ĐBCL đào tạo tại ĐHQGHN

41

4

Hình 3.4

5


Hình 3.5

Mô hình ĐBCL hoạt động nghiên cứu khoa học
và dịch vụ tại ĐHQGHN
Cơ cấu tổ chức ĐBCL tại ĐHQGHN

iii

Trang

42

49


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế cũng nhƣ trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, nguồn nhân lực đang trở thành động lực chủ yếu
đảm bảo cho sự phát triển bền vững của đất nƣớc. Vấn đề này đang đặt ra cho nền
giáo dục đại học một nhiệm vụ hết sức to lớn và cấp bách. Để thực hiện đƣợc nhiệm
vụ trên, giáo dục đại học tại Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) ngoài việc
không ngừng mở rộng quy mô còn phải duy trì, thƣờng xuyên nâng cao chất lƣợng
và hiệu quả đào tạo. Trong những năm gần đây, hệ thống giáo dục tại ĐHQGHN
đƣợc phát triển hết sức mạnh mẽ. Mạng lƣới các cơ sở giáo dục đại học đã đƣợc
phân bố rộng khắp trong cả nƣớc, đang đƣợc đa dạng hóa cả về loại hình và phƣơng
thức đào tạo, nguồn lực… theo hƣớng hội nhập với xu thế chung của thế giới. Quy
mô đào tạo cũng đƣợc tăng nhanh để từng bƣớc đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
Chất lƣợng, dịch vụ đào tạo đã có những chuyển biến tốt về nhiều mặt.
Giáo dục đại học Việt Nam trong thế kỳ XXI đang tiếp tục thực hiện ba chức

năng quan trọng của mình. Đó là: đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng cao cho đất
nƣớc, sản sinh những tri thức mới cho khoa học và cung cấp các dịch vụ cho xã hội.
Giáo dục đại học Việt Nam ngày nay đang đứng trƣớc những thách thức mới. Hiện
tƣợng quốc tế hóa và toàn cầu hóa, hiện tƣợng giáo dục đại học xuyên biên giới, sự
phát triển nhanh và mạnh của khoa học và công nghệ đòi hỏi giáo dục đại học Việt
Nam phải vƣơn lên, phải đi trƣớc, đón đầu để đảm bảo đáp ứng đƣợc yêu cầu phát
triển kinh tế-xã hội của đất nƣớc, đảm bảo cho đất nƣớc ngày một phát triển ổn định
và bền vững. Giao dục đại học phải phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nƣớc, phục
vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần vào việc xây dựng và hình
thành một xã hội học tập tại ĐHQGHN.
Kiểm định chất lƣợng (KĐCL) giáo dục là công cụ quản lý nhà nƣớc đối với
chất lƣợng dịch vụ giáo dục đại học; không chỉ để đảm bảo nhà trƣờng có trách
nhiệm đối với chất lƣợng đào tạo mà còn mang lại động lực cải tiến và nâng cao

1


chất lƣợng chƣơng trình giáo dục cũng nhƣ chất lƣợng toàn bộ các hoạt động của
nhà trƣờng. Hơn nữa, khi Nhà nƣớc và xã hội ngày càng quan tâm hơn đến việc
giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục thì KĐCL giáo dục có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng góp phần định hƣớng các hoạt động xã hội nhƣ: (i) Định hướng lựa chọn
đầu tư của người học-của phụ huynh đối với cơ sở/chƣơng trình giáo dục đại học có
chất lƣợng và hiệu quả hơn mà phù hợp với khả năng của mình; (ii) Định hướng lựa
chọn đầu tư của Nhà nước để đào tạo nguồn nhân lực theo những ngành nghề cần
thiết cho sự phát triển trong tƣơng lai; (iii) Định hướng đầu tư của các doanh
nghiệp cần nguồn nhân lực thích hợp cho doanh nghiệp của mình; (iv) Định hướng
cho các nhà đầu tư nuớc ngoài làm từ thiện hay cần phát triển vốn của mình; (v)
Định hướng phát triển cho các cơ sở/chƣơng trình giáo dục đại học để tăng cƣờng
năng lực cạnh tranh trong và ngoài nƣớc; (vi) Định hướng cho sự hợp tác đào tạo
(chuyển đổi, công nhận văn bằng chướng chỉ …) của các cơ sở/chƣơng trình giáo

dục trong và ngoài nƣớc với nhau.
Mặt khác, với quan điểm KĐCL giáo dục là một giải pháp quản lý chất lượng
và hiệu quả nhằm các mục tiêu: (i) Đánh giá hiện trạng của cơ sở/chƣơng trình giáo
dục đại học đáp ứng các tiêu chuẩn đề ra nhƣ thế nào?; (ii) Đánh giá hiện trạng
những điểm mạnh, tồn tại so với các tiêu chuẩn đề ra của cơ sở/chƣơng trình giáo
dục; (iii) Trên cơ sở các điểm mạnh và các tồn tại phát hiện đƣợc, định ra kế hoạch
phát huy điểm mạnh, khắc phục tồn tại để phát triển; (iv) Thực hiện KĐCL là xây
dựng văn hoá chất lƣợng (VHCL) cho cơ sở /chƣơng trình giáo dục.
Mục đích chính của kiểm định chất lƣợng là nâng cao chất lƣợng dịch vụ
giáo dục đại học, hạn chế tác động xấu của cơ chế thị trƣờng đến phát triển giáo dục
đại học; nhằm đảm bảo đạt đƣợc những chuẩn mực nhất định trong đào tạo, đáp ứng
yêu cầu của ngƣời sử dụng nguồn nhân lực và đảm bảo quyền lợi cho ngƣời học.
Một số nơi, kiểm định còn nhằm mục đích giải trình với xã hội, với các cơ quan
quyền lực hay với các cơ quan, tổ chức tài trợ, cấp kinh phí. Một số không ít các tổ
chức, cơ quan quan tâm đến việc trƣờng đại học/ ngành đào tạo đã đƣợc kiểm định
hay chƣa trƣớc khi đƣa ra quyết định tài trợ hay không tài trợ cho trƣờng đại học /

2


ngành đào tạo đó. Học sinh và phụ huynh, trƣớc khi lựa chọn trƣờng để đăng ký dự
tuyển cũng cân nhắc xem nhà trƣờng hay ngành đào tạo có đƣợc kiểm định không,
việc kiểm định này không chỉ là đảm bảo nhà trƣờng có trách nhiệm đối với chất
lƣợng đào tạo, với “sản phẩm” của nhà nhà trƣờng mà còn mang lại động lực cải
tiến và nâng cao chất lƣợng chƣơng trình đào tạo cũng nhƣ chất lƣợng toàn trƣờng.
Đại học Quốc gia Hà Nội là một trong những cơ sở giáo dục đại học đi tiên
phong trong hoạt động kiểm định chất lƣợng dịch vụ giáo dục đại học và đạt nhƣng
kết quả nhất định. Tuy nhiên, sự thống nhất về sự cần thiết kiểm định chất lƣợng
dịch vụ giáo dục đại học trong đội ngũ cán bộ, giảng viên chƣa cao; nhiều giải pháp
kiểm định chƣa nhận đƣợc sự đồng tình rộng rãi; không ít ngƣời còn ngại tốn kém

cho cơ sở đào tạo…
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài “Kiểm định chất
lượng dịch vụ giáo dục đại học tại Đại học Quốc gia Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ
quản lý kinh tế tại Trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: ĐHQGHN cần phải làm gì và làm nhƣ thế nào
để đẩy mạnh và nâng cao chất lƣợng kiểm định dịch vụ giáo dục trong thời gian tới?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động KĐCLDVGDĐH với tƣ cách là công cụ quản lý nhằm
nâng cao chất lƣợng dịch vụ giáo dục đại học tại ĐHQGHN.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận về KĐCLDVGDĐH với tƣ cách là công cụ quản lý

nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ giáo dục đại học .
-

Phân tích thực trạng KĐCLDVGDĐH với tƣ cách là công cụ quản lý nhằm

nâng cao chất lƣợng dịch vụ giáo dục đại học tại ĐHQGHN; chỉ ra những thành
tựu, hạn chế và nguyên nhân.
-

Khuyến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác

KĐCLDVGDĐH ở ĐHQGHN trong thời gian tới.

3



3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu KĐCLDVGDĐH ở ĐHQGHN với tƣ cách là công cụ
quản lý chất lƣợng dịch vụ giáo dục đại học trong điều kiện Việt Nam đang đẩy
mạnh hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN và hội nhập quốc tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về không gian: Kiểm định chất lƣợng giáo dục đại học tại các trƣờng đại học

trực thuộc ĐHQGHN.
-

Về thời gian: Số liệu công tác kiểm định chất lƣợng giáo dục đại học từ khi

Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày
01/11/2007 quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục trƣờng đại học đến
năm 2014.
-

Về nội dung: Tập trung nghiên cứu các vấn đề trong công tác

KĐCLDVGDĐH.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và Cơ sở lý luận, thực tiễn về chất
lƣợng giáo dục đại học.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng công tác kiểm định chất lƣợng dịch vụ giáo dục đại học ở

ĐHQGHN hiện nay.
Chƣơng 4: Đề xuất, Khuyến nghị giải pháp hoàn thiện công tác kiểm định chất
lƣợng dịch vụ giáo dục đại học ở ĐHQGHN.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC
TIỄN VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong bất kỳ thời đại nào hay ở bất kỳ quốc gia nào, chất lƣợng giáo dục luôn
là vấn đề quan tâm hàng đầu của toàn xã hội vì tầm quan trọng của nó đối với sự
nghiệp phát triển đất nƣớc. Đất nƣớc thịnh hay suy, yếu hay mạnh, phụ thuộc phần
lớn vào chất lƣợng sản phẩm giáo dục. Đối với các trƣờng đại học cũng nhƣ các cơ
sở đào tạo hiện nay, phấn đấu nâng cao chất lƣợng đào tạo luôn đƣợc xem là nhiệm
vụ quan trọng nhất. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về kiểm định chất lƣợng giáo dục
đặc biệt là giáo dục đại học nhận đƣợc rất nhiều quan tâm và có nhiều nghiên cứu
đã đƣợc thực hiện. Mỗi nghiên cứu tiếp cận ở một khía cạnh khác nhau của công tác
kiểm định chất lƣợng giáo dục. Dƣới đây xin đƣợc liệt kê một vài nghiên cứu tiêu
biểu liên quan đến chủ đề này.
Trong nghiên cứu của mình năm 2013, tác giả Phạm Xuân Thanh đã khái quát
hệ thống ĐBCL giáo dục mà Việt Nam đang xây dựng gồm 3 cấu phần: Hệ thống
ĐBCL bên trong của trƣờng; Hệ thống ĐBCL bên ngoài trƣờng (bao gồm các chủ
trƣơng chính sách, quy trình và công cụ đánh giá); Hệ thống các tổ chức ĐBCL bên
ngoài (hay còn gọi là các tổ chức kiểm định chất lƣợng giáo dục). Việc xây dựng
một hệ thống ĐBCL và kiểm định chất lƣợng giáo dục ở cấp quốc gia có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong việc duy trì các chuẩn mực và không ngừng nâng cao chất
lƣợng giáo dục ở Việt Nam. Hệ thống ĐBCL và kiểm định chất lƣợng giáo dục sẽ
cung cấp các cơ sở đề Nhà nƣớc đƣa ra các chính sách đầu tƣ hiệu quả cho hệ thống

giáo dục, sinh viên dễ dàng định hƣớng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp hoặc mong
muốn tiếp tục nâng cao trình độ. Các nhà tuyển dụng dễ dàng lựa chọn đƣợc những
cán bộ có chuyên môn, tiết kiệm đáng kể chi phí đào tạo lại cho nhân viên mới
tuyển dụng (Phạm Xuân Thanh, 2014).

5


Tác giả Yung-Chi Hou (angela) (2011) và cộng sự trong nghiên cứu về ĐBCL
của Đài Loan đã đƣa ra quan điểm về ảnh hƣởng của ĐBCL trong đó kiểm định
chất lƣợng giáo dục dẫn đến các quyết định về chính sách giáo dục ở Đài Loan.
Nghiên cứu này cũng chỉ ra KĐCLGD đã tác động đến chất lƣợng giảng dạy và học
tập, đặc biệt là tác động đến chất lƣợng chung của các chƣơng trình đào tạo (Tạ Thị
Thu Hiền, 2012).
Tác giả Lee Harvey (2006) trong nghiên cứu về tác động của ĐBCL trong
giáo dục đại học đã chỉ ra mối liên hệ giữa KĐCLGD đến sự thay đổi về chất lƣợng
của trƣờng đại học (Lee Harvey, 2006).
Nguyễn Hải Long (2013) trong nghiên cứu về ảnh hƣởng của công tác kiểm
định chất lƣợng dạy nghề đối với phƣơng pháp giảng dạy đã chỉ ra sự ảnh hƣởng
của công tác kiểm định chất lƣợng dạy nghề đối với phƣơng pháp giảng dạy của
học viên. Đề tài đã đánh giá mức độ thành thạo các phƣơng pháp giảng dạy của
giảng viên, mức độ áp dụng các phƣơng pháp giảng dạy của học viên và mức độ sử
dụng các công cụ hỗ trợ trong quá trình giảng dạy của giảng viên trƣớc và sau khi
đƣợc kiểm định chất lƣợng. Đồng thời đề tài cũng đánh giá chung về mức độ ảnh
hƣởng của các công tác kiểm định chất lƣợng dạy nghề đối với phƣơng pháp dạy
của giảng viên (Lê Đức Ngọc, 2004).
Theo tác giả Lê Văn Hảo (2011), một trƣờng đại học có thể có một hệ thống
ĐBCL bên trong tốt mà không thực hiệm Kiểm định chất lƣợng, tuy nhiên rất khó để
có một trƣờng đại học đƣợc kiểm định chất lƣợng mà ở đó không có một hệ thống
ĐBCL bên trong hiệu quả. Luận điểm này của tác giả nhấn mạnh đến tầm quan trọng

của ĐBCL bên trong trong đó có hoạt động tự đánh giá và cải tiến chất lƣợng. Việc
đánh giá ngoài và đăng ký kiểm định chất lƣợng để đƣợc công nhận chất lƣợng chỉ có
ý nghĩa khi trƣờng đại học cam kết cải tiến chất lƣợng (Lê Văn Hảo, 2012).
Tác giả Nguyễn Phƣơng Nga (2007) khi nghiên cứu về “Tác động của tự đánh
giá để kiểm định chất lƣợng tới cán bộ và giảng viên các trƣờng đại học” đã đƣa ra
những đánh giá cơ bản về tác động của công tác tự đánh giá để kiểm định chất lƣợng
đến cán bộ và giản viên trƣờng đại học khu vực Hà Nội. Trong đề tài này, tác giả đã

6


đƣa ra những kết luận cơ bản về những đổi mới trong nhận thức của cán bộ, giảng viên
tại những trƣờng đại học tiến hành tự đánh giá (Nguyễn Phƣơng Nga, 2007).
Nguyễn Phƣơng Nga (2009) đã nghiên cứu về tác động của văn bản pháp
quy về kiểm định chất lƣợng tới các trƣờng đại học ở Việt Nam đã chỉ rõ các văn
bản pháp quy về kiểm định chất lƣợng đã tạo ra những tác động tới các trƣờng đại
học ở việt nam theo bốn nhóm tác động: tác động đến việc quản trị của trƣờng; tác
động tới sinh viên; Tác động đến giảng viên; tác động tới văn hóa của trƣờng Đại
học. Trong khuôn khổ nghiên cứu này, tác giả đã đã nêu ra các tác động cụ thể tới
từng đối tƣợng nhƣng chƣa cung cấp các số liệu cụ thể về mức độ tác động của các
văn bản pháp quy về kiểm KĐCLGD đến từng nhóm đối tƣợng theo phân chia.
Có thể nói mỗi nƣớc có lựa chọn khác nhau cho việc ĐBCL giáo dục đại
học. Việt Nam lựa chọn chính sách KĐCLGD là bắt buộc đối với trƣờng đại học
giúp các trƣờng đại học giải trình và cam kết với xã hội về chất lƣợng. Tuy nhiên,
nghiên cứu về kiểm định chất lƣợng dịch vụ giáo dục đại học ở Việt Nam chƣa
nhiều và nghiên cứu một cách hệ thống về kiểm định chất lƣợng dịch vụ giáo dục
đại học ở Đại học Quốc gia Hà Nội thì chƣa có.
1.2. Cơ sở lý luận về kiểm định chất lƣợng dịch vụ giáo dục đại học
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
 Chất lượng

Chất lƣợng luôn là vấn đề quan tâm nhất đối với tất cả các ngành, các lĩnh
vực. Nhƣng chất lƣợng lại là một khái niệm rất không rõ ràng, thông thƣờng mỗi
ngƣời nhận thức theo một kiểu khác nhau, tuỳ theo thời kỳ khái niệm chất lƣợng
cũng có những biến chuyển.
Để đi đến một nhận thức đúng đắn, khoa học về khái niệm “chất lƣợng”
trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, trƣớc hết chúng ta cần tìm hiểu một số quan niệm
về “chất lƣợng” trong lĩnh vực kinh tế. Có thể nói rằng vấn đề chất lƣợng trong thời
đại ngày nay luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất kinh doanh và
cung cấp dịch vụ. Không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm là mục tiêu sống còn
của các doanh nghiệp. Song quan niệm về chất lƣợng cho đến hiện nay vẫn chƣa có

7


sự thống nhất. Chất lƣợng thông thƣờng đƣợc hiểu nhƣ một cái gì đó mang hàm ý
tuyệt đối hoặc tuyệt hảo, khó có thể đạt tới đƣợc. Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện
nay, quan niệm về chất lƣợng luôn gắn với việc sử dụng sản phẩm hay dịch vụ và
chất lƣợng thƣờng đƣợc gắn chính bằng sự hài lòng của khách hàng. Tất nhiên
không chỉ nghe ý kiến của khách hàng và đáp ứng nhu cầu của họ là đủ mà các nhà
sản xuất và cung cấp dịch vụ còn phải lƣu tâm giải quyết nhiều vấn đề khác. Hiện
nay duy trì chất lƣợng và nâng cao chất lƣợng không còn là chuyện mới, trong
chúng ta ai cũng biết bất cứ một sản phẩm nào cũng cần phải đạt đƣợc những chuẩn
mực chất lƣợng nhất định, tạo ra sự hài lòng của khách hàng, cung cấp dịch vụ hoàn
hảo mới có thể tiêu thụ đƣợc sản phẩm. Chất lƣợng đƣợc duy trì ổn định sẽ tạo lòng
tin trong khách hàng chính thông qua hình thức kiểm tra chất lƣợng, những sản
phẩm nào đáp ứng đƣợc các chuẩn mực của chất lƣợng thì đƣợc lƣu hành, những
sản phẩm nào không ĐBCL thì bị loại bỏ. Song đây chỉ là một khâu kiểm tra chất
lƣợng sản phẩm trong một dây truyền sản xuất khép kín vì thƣờng gây lãng phí bởi
các sản phẩm bị loại bỏ khá nhiều. Nên có thể hiểu một cách sơ bộ rằng muốn có
một sản phẩm có chất lƣợng, đòi hỏi phải có các điều kiện đảm bảo nó trong cả một

công nghệ dây truyền sản xuất khép kín.
Để đƣa ra một định nghĩa hoàn chỉnh về chất lƣợng quả thực là điều không
đơn giản, mà lý do chính ở chỗ ý tƣởng về chất lƣợng là rất rộng, quan niệm chất
lƣợng nhiều khi mang tính cảm tính và đạo đức nhiều hơn những chỉ số khách quan.
Nên ngay trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ cũng có cách quan niệm về
chất lƣợng khác nhau.
Dƣới đây là một vài định nghĩa về chất lƣợng.
1 – Chất lƣợng là “Tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả mãn nhu
cầu ngƣời sử dụng” (Tiêu chuẩn pháp – NFX 50 – 109).
2 - Theo định nghĩa của ISO 9000 – 2000 “Chất lƣợng là mức độ đáp ứng các yêu
cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu”.

8


3 - Theo tổ chức ĐBCL giáo dục đại học quốc tế (IQAAHE – International Network
of Quality Assuaance Agencies in Higher Education), đã đƣa ra hai khái niệm chất
lƣợng giáo dục.
-

Tuân theo các chuẩn quy định.

-

Đạt đƣợc các mục tiêu đề ra.
Qua phân tích các quan niệm về chất lƣợng trong lĩnh vực sản xuất và dịch

vụ có thể đi đến định nghĩa nhƣ sau: Chất lượng là cái làm hài lòng, vượt qua
những nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng. Muốn có sán phẩm hay dịch vụ
có chất lượng thì những sản phẩm hay dịch vụ đó phải đạt được những chuẩn mực

đã được định sẵn.
Qua những phân tích trên một lần nữa khẳng định việc đƣa ra khái niệm chất
lƣợng một cách khoa học, chính xác là vấn đề khó, nên trong lĩnh vực giáo dục đào
tạo khi muốn đƣa ra định nghĩa về chất lƣợng với đầy đủ nội hàm của nó còn là điều
khó hơn nhiều. Dƣới đây chúng ta cùng tìm hiểu và phân tích những quan niệm về
chất lƣợng trong giáo dục và đào tạo để làm rõ vấn đề trên.
 Chất lƣợng dịch vụ giáo dục đại học
Chất lƣợng trong dịch vụ giáo dục đại học là một ý tƣởng phức tạp, khó xác
định và đánh giá. Nhƣng dù sao điều quan trọng hơn hết chính là: Sinh viên đã học
như thế nào, họ có thể làm được gì và phẩm chất của họ ra sao nhờ kết quả tương
tác giữa họ với giáo chức và nhà trưòng đại học.
Trong quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục trƣờng đại học
(Ban hành kèm theo quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) Chất lƣợng giáo dục trƣờng đại học đƣợc định
nghĩa là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trƣờng đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu
giáo dục đại học của Luật Giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực
cho sự phát triển kinh tế- xã hội của địa phƣơng và của cả nƣớc.
Trong cuốn sách Kiểm định chất lƣợng giáo dục đại học do GS.TS. Nguyễn
Đức Chính làm chủ biên, đã đƣa ra 6 quan điểm về chất lƣợng trong giáo dục đại
học nhƣ sau:

9


1. Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “đầu vào”
2. Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “đầu ra”
3. Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “giá trị gia tăng”
4. Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “giá trị học thuật”
5. Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “văn hoá tổ chức riêng”
6. Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “kiểm toán”

Nhƣ vậy có thể thấy rằng ngay bản thân những ngƣời làm công tác giáo dục,
các nhà quản lý cũng có cách nhìn nhận, quan niệm về chất lƣợng giáo dục đại học
không thống nhất.
Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo từ lâu nay chúng ta thƣờng nói chất lƣợng
thế này, chất lƣợng thế khác, phải không ngừng nâng cao chất lƣợng đào tạo… nhất
là đối với các nhà trƣờng, các cơ sở giáo dục khi mà họ đang phấn đấu để nâng cao chất
lƣợng đào tạo. Chất lƣợng và không ngừng nâng cao chất lƣợng đƣợc coi là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu và có ý nghĩa sống còn đến sự tồn tại và phát triển của mỗi nhà
trƣờng, đó cũng chính là thƣớc đo để đánh giá, so sánh trƣờng này với trƣờng kia, cơ sở
giáo dục này với cơ sở giáo dục khác. Chất lƣợng đào tạo còn là cơ sở giúp các nhà quản
lý giáo dục và cả cộng đồng xã hội đánh giá, phân loại giữa các nhà trƣờng. Mặc dù có
tầm quan trọng nhƣ vậy nhƣng chất lƣợng vẫn là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác
định, khó đo lƣờng vì cách hiểu, cách quan niệm và tiếp cận ở mỗi con ngƣời có sự khác
nhau, khó thống nhất. Không giống nhƣ trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ,
chất lƣợng trong giáo dục đào tạo là một khái niệm rất trừu tƣợng, khó xác định nên khi
tiếp cận ở góc độ này thì có cách hiểu chất lƣợng thế này, còn khi tiếp cận ở góc độ khác
lại có cách hiểu và chất lƣợng khác đi.
Một số quan niệm về chất lƣợng trong giáo dục đào tạo:
-

Chất lƣợng đào tạo đƣợc đánh giá qua mức độ đạt đƣợc mục tiêu đào tạo đã

đề ra đối với một chƣơng trình đào tạo (Lê Đức Ngọc, Lâm Quang Thiệp
ĐHQGHN).
-

Chất lƣợng đào tạo là kết quả của các quá trình đào tạo đƣợc phản ánh ở các

đặc trƣng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành


10


nghề của ngƣời tốt nghiệp tƣơng ứng với mục tiêu, chƣơng trình đào tạo theo các
ngành nghề cụ thể (Trần Khánh Đức – Viện nghiên cứu phát triển giáo dục).
-

Chất lƣợng giáo dục là chất lƣợng thực hiện các mục tiêu giáo dục (Lê Đức

Phúc-Viện Khoa học giáo dục).
Có thể nói mỗi đơn vị đào tạo luôn luôn xác định cho mình các mục tiêu đào
tạo sao cho phù hợp với nhu cầu thiết yếu của xã hội để đạt đƣợc “chất lƣợng bên
ngoài”, đồng thời cơ sở đào tạo đó luôn phải có các hoạt động để hƣớng vào nhằm
thực hiện mục tiêu đề ra, “đạt chất lƣợng bên trong”.
Trong lĩnh vực đào tạo, chất lƣợng đào tạo với đặc trƣng sản phẩm là “con
ngƣời lao động”, có thể hiểu là kết quả (đầu ra) của quá trình đào tạo và đƣợc thể
hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực
hành nghề của ngƣời tốt nghiệp tƣơng ứng với mục tiêu đào tạo của từng ngành đào
tạo trong hệ thống đào tạo. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trƣờng lao
động, quan niệm về chất lƣợng đào tạo không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào
tạo trong nhà trƣờng với những điều kiện đảm bảo nhất định nhƣ cơ sở vật chất, đội
ngũ giảng viên… và còn phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của ngƣời tốt
nghiệp với thị trƣờng lao động nhƣ tỉ lệ có việc làm sau khi tốt nghiệp, năng lực
hành nghề tại các vị trí làm việc, cụ thể ở các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sản
xuất, dịch vụ, khả năng phát triển nghề nghiệp.
Chất lƣợng đào tạo trƣớc hết phải là kết quả của quá trình đào tạo và đƣợc
thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của ngƣời tốt nghiệp. Quá trình thích ứng với thị
trƣờng lao động không chỉ phụ thuộc vào chất lƣợc đào tạo mà còn phụ thuộc vào các
yếu tố khác của thị trƣờng, nhƣ qua hệ cung cầu, giá cả sức lao động, chính sách sử dụng
và bố trí công việc của nhà nƣớc và ngƣời sử dụng lao động. Do đó, khả năng thích ứng

còn phản ảnh cả về hiệu quả đào tạo ngoài xã hội và thị trƣờng lao động.
Qua việc phân tích nội hàm từ các quan điểm và những cách tiếp cận trên,
chúng ta có thể đƣa ra khái niệm “chất lƣợng” trong giáo dục đào tạo nhƣ sau: Chất
lượng giáo dục của một nhà trường hay một cơ sở giáo dục phải được tuân thủ theo
một quy trình chặt chẽ, nhằm đạt được các chuẩn mực đề ra.

11


 Các mô hình quản lý chất lƣợng dịch vụ giáo dục đào tạo
Quản lý chất lƣợng là một thuật ngữ đƣợc sử dụng để miêu tả các phƣơng
pháp và quy trình đƣợc tiến hành nhằm kiểm tra, đánh giá các sản phẩm có đảm bảo
đƣợc các thông số, các quy định và đạt đƣợc mục đích đặt ra hay không.
Trong đào tạo nói chung và đào tạo đại học nói riêng, quản lý chất lƣợng đào
tạo là quá trình tổ chức thực hiện có hệ thống các biện pháp quản lý toàn bộ quá
trình đào tạo nhằm đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lƣợng đào tạo đáp ứng
yêu cầu ngƣời sử dụng lao động (từ khâu tìm hiểu nhu cầu thị trƣờng lao động, thiết
kế chƣơng trình đào tạo đến công tác tuyển sinh, tổ chức đào tạo và kiểm tra đánh
giá kết quả đào tạo)
Hiện nay có 3 mô hình quản lý chất lƣợng thƣờng đƣợc sử dụng, đó là:
(1). Mô hình BS 5750/ISO 9000 của Anh: Bản chất của mô hình này là một hệ thống
các văn bản quy định tiêu chuẩn và quy trình chi tiết, nghiêm ngặt ở mỗi giai đoạn
của quá trình sản xuất, đảm bảo cho mọi sản phẩm hay dịch vụ phải phù hợp với
mẫu mã, quy cách, các thông số kỹ thuật quy định trƣớc đó. Theo quan điểm cơ bản
của mô hình BS 5750/ISO 9000 thì đây là hệ thống chất lƣợng và phải có khả năng
tạo ra các sản phẩm có chất lƣợng nhất quán.
(2). Mô hình các yếu tố tổ chức: Mô hình này dựa vào các yếu tố để đánh giá: Chất
lƣợng “đầu vào”; chất lƣợng quá trình đào tạo; chất lƣợng “đầu ra”; chất lƣợng “sản
phẩm” (kết quả đào tạo); chất lƣợng giá trị gia tăng (hiệu quả).
(3). Mô hình quản lý chất lượng tổng thể (TQM): Đây là mô hình có nguồn gốc từ

hoạt động thƣơng mại và công nghiệp nhƣng lại rất phù hợp với hoạt động giáo dục
bởi: Đặc trƣng của mô hình quản lý chất lƣợng tổng thể không áp đặt cho một hệ
thống tiêu chuẩn cứng nhắc cho bất kỳ cơ sở đào tạo nào, nó bao trùm lên toàn bộ
cơ sở đào tạo; triết lý của mô hình quản lý chất lƣợng tổng thể là tất cả mọi ngƣời
dù ở cƣơng vị nào, vào bất cứ thời điểm nào đều là ngƣời quản lý chất lƣợng những
phần việc mà mình đƣợc giao và hoàn thành nó một cách tốt nhất, với mục đích tối
cao là làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng.

12


Từ phân tích 3 mô hình trên ta thấy, mô hình BS5750/ISO 9000 của Anh cho
rằng hệ thống chất lƣợng phải có khả năng tạo ra các sản phẩm có chất lƣợng nhất
quán. Điều này khó có thể áp dụng trong giáo dục đại học bởi lẽ khó có thể gọi
ngƣời học, ngƣời hƣởng thụ giáo dục đại học là “sản phẩm”, hơn nữa cho dù có
định nghĩa thế nào về sản phẩm của giáo dục đại học đi chăng nữa thì cũng khó có
thể tạo ra nhiều sản phẩm có chất lƣợng nhƣ nhau. Do vậy mô hình này có lẽ đƣợc
sử dụng nhiều trong các ngành sản xuất kinh doanh và dịch vụ còn trong hoạt động
giáo dục khi áp dụng mô hình này còn nhiều vấn đề chƣa phù hợp vì: “Sản phẩm”
trong lĩnh vực giáo dục đào tạo là “Con ngƣời” mà con ngƣời thì khó có chất lƣợng
nhƣ nhau. Còn mô hình quản lý chất lƣợng tổng thể (TQM)-một mô hình cũng có
xuất xứ từ thƣơng mại và công nghiệp nhƣng tỏ ra phù hợp hơn với giáo dục đại
học. Nếu xem chất lƣợng là sự phù hợp, trùng khớp với mục tiêu thì hoạt động giáo
dục đào tạo khi vận dụng mô hình này là phù hợp và hiệu quả hơn cả bởi vì: Tính
khách quan và độ tin cây cao; chú trọng theo dõi và thoả mãn nhu cầu của ngƣời
học; xác định mức chuẩn đặt ra theo nguồn lực hiện có; xác định lĩnh vực có thể cải
tiến và sử dụng nguồn lực tác động.
1.2.2. Kiểm định chất lượng dịch vụ giáo dục đại học
1.2.2.1 Khái niệm và mục tiêu
Kiểm định chất lƣợng dịch vụ giáo dục đào tạo nhằm đảm bảo với cộng đồng

cũng nhƣ các tổ chức hữu quan rằng: Một cơ sở giáo dục hay một chƣơng trình môn
học có những mục tiêu đào tạo rõ ràng và phù hợp, bên cạnh đó còn có đủ các điều
kiện để thực hiện và đạt đƣợc các mục tiêu cũng nhƣ có khả năng phát triển bền vững.
Kiểm định chất lƣợng đào tạo đại học nhằm hai mục đích: Khẳng định rằng
một chƣơng trình, một khoa hay một trƣờng nào đó đã đạt đƣợc hay vƣợt những
chuẩn mực nhất định về chất lƣợng, từ đó hỗ trợ trƣờng liên tục cải tiến chất lƣợng.
“Kiểm định chất lƣợng giáo dục” là hoạt động đánh giá mức độ đáp ứng các
tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục do Bộ GD&ĐT quy định đối với trƣờng ở
từng trình độ đào tạo (theo quyết định số: 76/2007/QĐ-BGDĐT ngày 14/12/2007).
Trong nghiên cứu này, chất lƣợng đƣợc hiểu là sự phù hợp với các mục tiêu đề
ra; kiểm định chất lƣợng giáo dục đại học là hoạt động đánh giá và công nhận mức

13


độ cơ sở giáo dục đại học hoặc chƣơng trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lƣợng giáo
dục về nội dung, chƣơng trình giáo dục.
Kiểm định chất lƣợng dịch vụ giáo dục đại học là một quá trình trƣờng đại học
tự đánh giá theo Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lƣợng, tiếp theo là đánh giá ngoài và
Hội đồng (tổ chức/cơ quan) kiểm định chất lƣợng, dựa trên các báo cáo, sẽ đƣa ra
một quyết định công nhận một trƣờng đại học hay một chƣơng trình đào tạo của nhà
trƣờng đáp ứng các chuẩn mực đã quy định. Một đánh giá không nhằm mục đích
đƣa ra một quyết định công nhận thì không gọi là kiểm định chất lƣợng.
1.2.2.2 Vai trò
Thứ nhất, kiểm định chất lượng giáo dục giúp cho các nhà quản lý, các trường
đại học xem xét toàn bộ hoạt động của nhà trường một cách có hệ thống để từ đó có
điều chỉnh các hoạt động của trường theo một chuẩn mực nhất định. Đã có nhiều
quan điểm khác nhau về chất lƣợng đào tạo nhƣ chất lƣợng đƣợc đánh giá bởi đầu
vào của sinh viên cho rằng chất lƣợng một trƣờng đại học phụ thuộc vào chất lƣợng
đầu vào của sinh viên đƣợc tuyển vào trƣờng đó tức là trƣờng nào có điểm tuyển

sinh cao là có chất lƣợng cao.
Một số quan điểm khác về chất lƣợng giáo dục đại học cho rằng “đầu vào” của
giáo dục đại học có tầm quan trong hơn nhiều so với “đầu ra”. “Đầu ra” chính là sản
phẩm của giáo dục đại học đƣợc thể hiện bằng mức độ hoàn thành công việc của sinh
viên tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trƣờng đó. Chất
lƣợng đầu ra thể hiện chủ yếu thông qua kết quả học tập của sinh viên, ở bảng điểm của
sinh viên. Trong điều kiện hiện nay mỗi trƣờng có hệ thống phƣơng pháp đánh giá,
cách cho điểm khác nhau nên bảng điểm “đẹp” chƣa hẳn là sinh viên xuất sắc. Thực tế
này cho thấy rất nhiều sinh viên đã tốt nghiệp ở các trƣờng với bằng tốt nghiệp loại giỏi
vẫn xin học bằng hai đúng chuyên ngành đó ở một trƣờng đại học khác.
Những quan niệm trên chỉ cho thấy một khía cạnh của chất lƣợng đào tạo. Vì vậy,
chỉ thông qua kiểm định chất lƣợng mới có cái nhìn tổng thể về toàn bộ hoạt động của
nhà trƣờng từ đó đánh giá chính xác chất lƣợng của trƣờng đó.

14


Bản thân kiểm định chất lƣợng không tạo ra ngay chất lƣợng đào tạo mà nó là
tấm gƣơng phản ánh chất lƣợng đào tạo. Giống nhƣ ngƣời soi gƣơng, bản thân cái
gƣơng không thể làm cho ngƣời ta đẹp hơn nhƣng thông qua việc soi gƣơng ngƣời ta
biết đƣợc những mặt mạnh, mặt yếu của mình để từ đó có hành vi ứng xử phù hợp.
Thứ hai, kiểm định chất lượng giúp cho các trường đại học định hướng và xác
định chuẩn chất lượng nhất định. Theo quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ
trƣởng Bộ GD&ĐT ngày 01 tháng 11 năm 2007 về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng
giáo dục trƣờng đại học, nhà trƣờng đƣợc kiểm định và đánh giá toàn diện các mặt
hoạt động của trƣờng với mƣời tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chuẩn có nhiều tiêu chí cụ thể.
Các tiêu chuẩn này chính là các định hƣớng cho việc xây dựng và phát triển nhà
trƣờng trong giai đoạn hiện nay.
Ở đây chúng ta cũng cần nhận thức rằng các tiêu chuẩn đƣợc nêu trong quyết định
65/2007 là mức tối thiểu mà các trƣờng cần phải đạt đƣợc nhằm ĐBCL đào tạo. Thông

qua việc kiểm định chất lƣợng, mỗi trƣờng đại học sẽ phải từng bƣớc xác định chuẩn
cho từng hoạt động trong quá trình đào tạo, từ đó ĐBCL đầu ra. Có thể nói “chiếc
thƣớc kiểm định chất lƣợng” có tính định hƣớng rất tốt, rất cụ thể cho các trƣờng.
Thứ ba, kiểm định chất lượng tạo ra cơ chế ĐBCL vừa linh hoạt, vừa chặt chẽ.
Cơ chế ĐBCL bao gồm tự đánh giá và đánh giá bên ngoài. Kết quả của mỗi quá trình
là các báo cáo tự đánh giá và báo cáo đánh giá ngoài. Để thực hiện tốt cơ chế này, mỗi
trƣờng đại học cần xây dựng hệ thống ĐBCL nội bộ (Internal Quality Assurance –
IQA) đồng thời Bộ GD&ĐT, các tổ chức kiểm định độc lập và các tổ chức xã hội nghề
nghiệp khác thực hiện ĐBCL bên ngoài (External Quality Assurance – EQA). Giữa
ĐBCL nội bộ và ĐBCL bên ngoài luôn có thông tin phản hồi của mỗi hoạt động, mỗi
quá trình. Do đó, tính phản biện, tranh luận để đi đến thống nhất về chất lƣợng đƣợc
đảm bảo. Cơ chế ĐBCL đƣợc thể hiện trong sơ đồ dƣới đây.
Qua thực thế các trƣờng đại học đã tiến hành kiểm định năm 2005-2006, các
bản báo cáo tự đánh giá của các trƣờng là báo những báo cáo rất đầy đủ, chi tiết và
cụ thể về hiện trạng chất lƣợng của trƣờng. Báo cáo đã chỉ rõ những mặt mạnh,
những mặt hạn chế đồng thời định ra phƣơng hƣớng hoàn thiện, củng cố và nâng

15


cao chất lƣợng của trƣờng. Nhiều nhà quản lý đã khẳng định, nếu so với các báo cáo
thƣờng niên mà nhà trƣờng lập thì báo cáo tự đánh giá là báo cáo đầy đủ nhất, hệ
thống nhất.
Một điểm đáng lƣu ý nữa là trong quá trình kiểm định, tính phản biện đã đƣợc
chú trọng. Sau khi báo cáo tự đánh giá đƣợc hoàn thành, nhà trƣờng đƣợc đánh giá
ngoài. Theo qui định hiện hành, việc đánh giá ngoài do những chuyên gia am hiểu
về công tác kiểm định chất lƣợng và có kinh nghiệm trong quản lý tiến hành. Việc
đánh giá ngoài là cái nhìn khách quan về chất lƣợng nhà trƣờng. Việc đánh giá
ngoài vừa phản biện báo cáo tự đánh giá của nhà trƣờng, vừa bảo đảm lợi ích của xã
hội, của nhà tuyển dụng, sinh viên – những đối tƣợng mà ta thƣờng gọi là khách

hàng của nhà trƣờng. Hoạt động này góp phần giải quyết các vấn đề đang tồn tại
hiện nay là các trƣờng đại học luôn tuyên bố chất lƣợng đào tạo của họ cao, đảm
bảo đáp ứng yêu cầu của xã hội, nhƣng xã hội và các nhà tuyển dụng lại thƣờng ca
thán rằng chất lƣợng đào tạo hiện nay chƣa tốt, không đáp ứng yêu cầu của họ. Nhƣ
vây, giữa nhà trƣờng và các doanh nghiệp, xã hội,… đã không có tiếng nói chung về
chất lƣợng đào tạo. Để có thể giải quyết vấn đề này cần thông qua bên thứ ba là
thông qua cuộc đánh giá khách quan từ bên ngoài – một thành tố của kiểm định chất
lƣợng. Đánh giá ngoài giúp cho nhà trƣờng nhìn nhận lại chất lƣợng hiện tại của
mình và tuyên bố với khách hàng của trƣờng về hiện trạng chất lƣợng của trƣờng.
1.2.2.3 Nội dung kiểm định
Thực tiễn kiểm định chất lƣợng giáo dục đào tạo khá đa dạng và phức tạp,
nhƣng nội dung kiểm định chất lƣợng dịch vụ giáo dục đại học gồm một quy trình
có 4 bƣớc nhƣ sau:
Bƣớc 1: Xây dựng hoặc cập nhật các công cụ kiểm định chất lƣợng
Bƣớc 2: Tự đánh giá của nhà trƣờng
Bƣớc 3: Đánh giá từ bên ngoài (đánh giá đồng nghiệp)
Bƣớc 4: Công nhận những trƣờng hoặc những chƣơng trình đào tạo đạt tiêu
chuẩn kiểm định chất lƣợng.

16


×