Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

BÁO cáo THỰC tập tốt NGHIỆP địa điểm thực tập NGÂN HÀNG NoPTNT CHI NHÁNH THỦY NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.47 KB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI
PHÒNG
ISO
9001:200
8

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Địa điểm thực tập: NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH THỦY
NGUYÊN
Họ tên Bùi Minh Hoàng
Ngày sinh : 30/10/1992
Mã sinh viên: 1012404038
NỘI DUNG BÁO CÁO
1.Mở đầu:
1.1: Mục đích :
1.1.1 : Thực tập tốt nghiệp là nhiệm vụ bắt buộc của mỗi sinh viên sau khi hoàn
thành chương trình lý thuyết của khóa học.
1.1.2: Thực tập tốt nghiệp giúp sinh viên vận dụng kiến thức tổng hợp của các
môn học vào thực tế họat động, sản xuất , có điều kiện so sánh , giải thích , áp
dụng những kiến thức đã học vào công việc cụ thể.
1.1.3: Thực tập tốt nghiệp cũng giúp cho sinh viên rèn luyện tính tổ chức , kỷ
luật, khả năng làm việc độc lập, sáng tạo . Đồng thời thực tập tốt nghiệp cũng


rèn luyện cho sinh viên khả năng biết liên kết , biết làm việc trong một cộng
đồng, cùng vì mộ.
2.Nội dung thực tập:
- Phần 1: Một số nét khái quát về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh thủy nguyên.


Phần 2: Các hoạt động nghiệp vụ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh thủy Nguyên.

2

2


Báo cáo thực tập

Bùi Minh Hoàng

- Phần 2: Các hoạt động nghiệp vụ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh thủy Nguyên.

3
Sinh viên: Bùi Minh Hoàng
Lớp QT1402t


Báo cáo thực tập

Bùi Minh Hoàng

4
Sinh viên: Bùi Minh Hoàng
Lớp QT1402t


Báo cáo thực tập


Bùi Minh Hoàng

Lời cảm ơn
Trong quá trình tìm hiểu và thực hiện báo cáo thực tập nàytôi đã gặp
một số những khó khăn và được sự chỉ bảo tận tình của các quý thầy cô trong
trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh
đã giúp đỡ tôi giải đáp thắc mắc trong khi làm báo cáo thực tập tổng hợp.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ đã trực
tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tận tình tôi để hoàn thành bài báo cáo này.
Tôi cũng cảm ơn các anh chị nhân viên trong cho nhánh ngân hàng
Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Thủy Nguyên đã giúp đỡ , cung cấp số
liệu cần thiết cũng như tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thiện được bài báo cáo
này đúng tiến bộ
Tôi xin chân thành cảm ơn !

5
Sinh viên: Bùi Minh Hoàng
Lớp QT1402t


Báo cáo thực tập

Bùi Minh Hoàng

BÀI THỰC TẬP TỐT
NGHIỆP
NỘI DUNG THỰC TẬP
PHẦN 1: MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ

THỰC TẬP.
I.
1.

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Quát trình hình thành và phát triển của ngân hàng agribank
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về
việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)
ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng thương
mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp
nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình
trước pháp luật.
Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 603/NHQĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành phố trực thuộc
Ngân hàng Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao dịch I tại Hà Nội và Sở giao
dịch II tại Văn phòng đại diện khu vực miền Nam và Sở giao dịch 3 tại Văn phòng
miền Trung) và 43 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh, thành phố. Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi nhánh.
6
Sinh viên: Bùi Minh Hoàng
Lớp QT1402t


Báo cáo thực tập

Bùi Minh Hoàng


Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ ,
Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động heo mô hình Tổng công ty Nhà nước với
cơ cấu tổ chức bao gồm Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, bọ máy giúp việc bao gòm
bộ máy kiểm soát nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm các đơn vị hạch toán phụ
thuộc, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ chức năng quản lý và chức
năng điều hành, Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Tổng Giám đốc.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp
Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoạt động theo mô hình Tổng
công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ chức
tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với tên gọi
mới, ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông
thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Năm 1999, chính phủ Việt Nam đặc biệt quan tâm và tập trung đầu tư phát triển
nông nghiệp nông thôn. Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng có hiệu
lực Tháng 2 năm 1999 Chủ tịch Hội đồng Quản trị ban hành Quyết định số 234/HĐQT08 về quy định quản lý điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối trong hệ thống Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Tập trung thanh toán quốc tế về
Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam ( Sở giao dịch
được thành lập thay thế Sở giao dịch kinh doanh hối đoái, Sở giao dịch là đấu mối vốn
cả nội và ngoại tệ của toàn hệ thống) Sở Giao dịch II không làm đầu mối thanh toán
quốc tế. Tài khoản NOSTRO tập trung về Sở giao dịch. Tất cả các chi nhánh đều nối
mạng SWIFT trực tiếp với Sở giao dịch. Các chi nhánh tỉnh thành phố đều được thực
hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại.Năm 2000 cùng với việc mở rộng kinh doanh
trên thị trường trong nước, NHNo tích cực mở rộng quan hệ quốc tế và kinh doanh đối
ngoại, nhân được sự tài trợ của các tố chức tài chính tín dụng quốc tế như WB, ADB,
IFAD, ngân hàng tái thiết Đức… đổi mới công nghệ, đào tạo nhân viên., Tiếp nhân và

triển khai có hiêu quả có hiệu quả 50 Dự án nước ngoài với tổng số vốn trên 1300 triệu
USD chủ yếu đầu tưu vào khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Ngoài hệ thống
thanh toán quốc tế qua mang SWIFT, NHNo đã thiết lập được hệ thống thanh toán
chuyển tiền điện tử, máy rút tiền tự động ATM trong toàn hệ thống.
Năm 2001 là năm đầu tiên NHNo triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu với các nội
dung chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính, nâng cao chất lượng tài sản
7
Sinh viên: Bùi Minh Hoàng
Lớp QT1402t


Báo cáo thực tập

Bùi Minh Hoàng

có, chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành theo chuẩn mực quốc tế đôi mới sắp xếp lại
bộ máy tổ chức theo mô hình NHTM hiện đại tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ
tập trung đổi mới công nghệ ngân hàng, xây dựng hệ thống thông tin quản lý hiện đại.
Bên cạnh mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, năm 2002, NHNo tiếp
tục tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế. Đến cuối năm 2002 NHNo là thành viên của
APRACA, CICA và ABA, trong đó Tổng Giám đốc NHNo là thành viên chính thức
Ban điều hành của APRACA và CICA
Năm 2003 NHNo và PTNTVN đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Tái cơ cấu
nhằm đưa hoạt động của NHNo&PTNT VN phát triển với quy mô lớn chất lượng hiệu
quả cao Với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới, đóng góp tích
cực và rất có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước, sự nghiệp
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn, Chủ tịch nước CHXHCNVN
đã ký quyết định số 226/2003/QD/CTN ngày 07/05/2003 phong tặng danh hiệu Anh
hùng Lao động thời kỳ đổi mới cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam.

Đến cuối năm 2005, vốn tự có của NHNo&PTNT VN đạt 7.702tỷ VND, tổng tài
sản có trên 190 ngàn tỷ , hơn 2000 chi nhánh trên toàn quốc và 29.492 cán bộ nhân
viên (chiếm 40% tổng số CBCNV toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam), ứng dụng công
nghệ hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hoàn hảo…...Đến nay,
tổng số Dự án nước ngoài mà NHNo&PTNT VN tiếp nhận và triển khai là 68 dự án với
tổng số vốn 2.486 triệu USD, trong đó giải ngân qua NHNo là 1,5 tỷ USD. Hiện nay
NHNo&PTNT VN đã có quan hệ đại lý với 932 ngân hàng đại lý tại 112 quốc gia và
vùng lãnh thổ, là thành viên của nhiều tổ chức, hiệp hội tín dụng có uy tín lớn.
Từ năm 2006 bằng những giải pháp mang tính đột phá và cách làm mói
NHNo&PTNT VN (Agribank) thực sự khởi sắc. Đến cuối năm 2007, tổng tài sản đạt
325.802 tỷ đồng tương đương với 20 tỷ USD gấp gần 220 lần so với ngày đầu thành
lập. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng trong đó cho vay nông nghiệp
nông thôn chiếm trên 70% với trên 10 triệu hộ gia đình, cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa chiếm trên 36% với gần 3 vạn doanh nghiệp dư nợ. Tổng nguồn vốn 295.048 tỷ
đồng và gần như hoàn toàn là vốn huy động.
Năm 2009 cũng là năm Agribank ưu tiên và chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu của cạnh tranh và hội nhập. Triển khai thành công mô
hình đào tạo trực tuyến; Tuyển thêm trên 2000 cán bộ trẻ, được đào tạo căn bản, có
ngoại ngữ và tin học nhằm chuẩn bị nguồn lực cho các năm tiếp theo.
Đến cuối năm 2009, tổng tài sản của Agribank đạt xấp xỉ 470.000 tỷ đồng, tăng
8
Sinh viên: Bùi Minh Hoàng
Lớp QT1402t


Báo cáo thực tập

Bùi Minh Hoàng

22% so với năm 2008; tổng nguồn vốn đạt 434.331 tỷ đồng, tổng dư nợ nền kinh tế đạt

354.112 tỷ đồng, trong đó cho vay nông nghiệp nông thôn đạt 242.062 tỷ đồng.
Năm 2010, Agribank là Top 10 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam. Thực
thi Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và triển khai Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thương mại, năm 2010, HĐQT
Agribank đã ban hành và triển khai Điều lệ mới về tổ chức và hoạt động của Agribank
thay thế Điều lệ ban hành năm 2002. Cũng trong 2010, Agribank được Chính phủ cấp
bổ sung 10.202,11 tỷ đồng, nâng tổng vốn điều lệ của Agribank lên 20.810 tỷ đồng,
tiếp tục là Định chế tài chính có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Luôn tiên phong thực
thi các chủ trương của Đảng, Nhà nước, chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước,
Agribank tích cực triển khai Nghị định số 41/2010/ NĐ-CP trên cơ sở tổng kết 10 năm
thực hiện Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn, tiếp tục khẳng định vai trò chủ lực trong đầu tư cho nông
nghiệp, nông thôn với tỷ trọng cho vay “Tam nông” luôn chiếm 70% tổng dư nợ toàn
hệ thống. Năm 2010, Agribank chính thức vươn lên là Ngân hàng số 1 Việt Nam trong
lĩnh vực phát triển chủ thẻ với trên 6,38 triệu thẻ, bứt phá trong phát triển các sản phẩm
dịch vụ tiên tiến, đặc biệt là các sản phẩm thanh toán trong nước v.v… Ngày
28/6/2010, Agribank chính thức khai trương Chi nhánh nước ngoài đầu tiên tại
Campuchia. Agribank chính thức công bố thành lập Trường Đào tạo Cán bộ (tiền thân
là Trung tâm Đào tạo) vào dịp 20/11/2010
Năm 2011, thực hiện Quyết định số 214/QĐ-NHNN, ngày 31/01/2011, của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Agribank chuyển đổi hoạt động sang mô hình
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu 100% vốn
điều lệ.
Tháng 11/2011, Agribank được Chính phủ phê duyệt cấp bổ sung 8.445,47 tỷ
đồng, nâng tổng số vốn điều lệ của Agribank lên 29.605 tỷ đồng, tiếp tục là Ngân
hàng Thương mại có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, đảm bảo hệ số CAR đạt trên 9%
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Năm 2011 là năm Agribank đầu tư cho "Tam nông" đạt mốc 300.000 tỷ đồng,
dẫn đầu các tổ chức tín dụng trong việc cho vay thí điểm xây dựng nông thôn mới,
qua đó góp phần vào thành công bước đầu của Chương trình mục tiêu Quốc gia về

xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020 của Chính phủ.

Năm 2012, vượt lên khó khăn của tình hình kinh tế thế giới và trong nước,
hoạt động kinh doanh của Agribank tiếp tục phát triển ổn định. Tổng tài sản có của
Agribank đạt 617.859 tỷ đồng (tương đương 20% GDP), tăng 10% so với năm 2011,
9
Sinh viên: Bùi Minh Hoàng
Lớp QT1402t


Báo cáo thực tập

Bùi Minh Hoàng

là Ngân hàng Thương mại có quy mô tổng tài sản lớn nhất, các tỷ lệ an toàn hoạt động
kinh doanh được đảm bảo, tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát giảm dần.
Trong năm 2012, Agribank được trao tặng các giải thưởng: Top 10 doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam - VNR500; Doanh nghiệp tiêu biểu ASEAN; Thương hiệu
nổi tiếng ASEAN; Ngân hàng có chất lượng thanh toán cao; Ngân hàng Thương mại
thanh toán hàng đầu Việt Nam.

Năm 2013, Agribank kỷ niệm 25 năm ngày thành lập (26/3/1988 - 26/3/2013)
2.

Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng agribank chi nhánh
huyện thủy nguyên

 Tên đầy đủ: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thủy Nguyên.
 Địa điểm trụ sở chính: Thị trấn Núi Đèo,Thủy Nguyên,Hải Phòng.


Số cán bộ công nhân viên của Ngân hàng

Chức vụ
ban giám đốc
phòng kế toán –
ngân quỹ
Phòng tín dụng
Phòng hành chính
Tổng

Số lượng
3
13

Tỷ lệ
9.4%
40.6%

13
3
32

40.6%
9.4%
100%

Trình độ chuyên môn:
_ Tốt nghiệp đại học : 25 đồng chí chiếm 78%
10
Sinh viên: Bùi Minh Hoàng

Lớp QT1402t


Báo cáo thực tập
_
_
_
_
_

_
_
_
_
_
_
_
_

Bùi Minh Hoàng

Tốt nghiệp trung cấp : 6 đồng chí chiếm 18.8%
Chuyên môn khác 1 đồng chí chiếm 3.2%
Phòng hành chính: 03 đồng chí; chiếm tỷ lệ 9,4%
Phân theo giới tính:
Nam giới: 09 đồng chí; chiếm tỷ lệ 28%
Nữ giới : 23 đồng chí; chiếm tỉ lệ 72%
Số cán bộ là đảng viên: 18 đồng chí; chiếm tỷ lệ 56%
Trình độ ngoại ngữ:
Bằng B: 04 đồng chí

Bằng c: 01 đồng chí
Phân theo độ tuổi:
Tuổi từ 30 trở xuống: 07 đồng chí, chiếm tỉ lệ 21,9%
Từ 31 đến 35 tuổi: 09 đồng chí, chiếm 28%
Từ 41 đến 45 tuổi: 01 đồng chí, chiếm 3,2%
Từ 46 đến 50 tuổi: 08 đồng chí, chếm 25%
Tuổi từ 51 đến 55 tuổi: 05 đồng chí, chiếm 15,6%
Tuổi từ 56 đến 60 tuổi: 02 đồng chí, chiếm 6,3%

3. Mô hình tổ chức

II.

CƠ CẤU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG, CHỨC NĂNG NGIỆP VỤ CÁC
BỘ PHẬN
1. Giám đốc chi nhánh
11
Sinh viên: Bùi Minh Hoàng
Lớp QT1402t


Báo cáo thực tập

Bùi Minh Hoàng

Giám đốc các NHCV chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành nghiệp vụ kinh
doanh chung và hoạt động tín dụng nói riêng trong phạm vi được ủy quyền.
Công việc cụ thể liên quan đến hoạt động tín dụng gồm:
 Xem xét nội dung thẩm đinh do phòng tín dụng trình lên để quyết định cho vay hay
không và chịu trách nhiệm vê quyết định của mình.

 Kí hợp đồng tín dụng, hợp đồng BĐTV và các hồ sơ do ngân hàng và khách hàng
cùng lập
 Quyết định các biện pháp xử lý nợ, cho gia hạn nợ,điều chỉnh kì hạn trả nợ, chuyển
nợ quá hạn,thực hiện các biện pháp đối với khách hàng.
2.

Các phòng ban nghiệp vụ tín dụng

♦ Phòng kế hoạch kinh doanh làm chức năng tín dụng ( ngoài chức năng khác)











Nhiệm vụ:
Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng,phân loại khách hàng và đề
xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng,nhằm mở rộng theo hướng
đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản
xuất, lưu thông và tiêu dùng.
Phân tích kinh tế theo ngành nghề kinh tế kỹ thuật,danh mục khách hàng lụa chọn
biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
Thẩm định và đề suất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền.
Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình NHNo & PTNT cấp trên theo phân cấp
ủy quyền.

Tiếp nhận thực hiện các chương trình,dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài.
Trực tiếp làm nhiệm vụ ủy thác nguồn vốn thuộc chính phủ,bộ, ngành khác và các tổ
chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn, đồng
thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, đề suát tổng giám đốc cho phép nhân rộng.
Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất
hướng khắc phục.
Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh
NHNo & PTNT trực thuộc trên địa bàn.

♦ Tổ tín dụng

Nhiệm vụ:
• Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng
ngừa rủi ro tín dụng.
• Thẩm định các khoản vay do giám đốc cấp II quy định, chỉ định theo ủy quyền của
giám đốc chi nhánh cấp I và thẩm định những món vay vượt quyền phán quyết của
giám đốc chi nhánh cấp dưới.
12
Sinh viên: Bùi Minh Hoàng
Lớp QT1402t


Báo cáo thực tập

Bùi Minh Hoàng

Thẩm định các khoản vay vượt mức phán quyết cảu giám đốc chi nhánh cấp II,đồng
thời lập hồ sơ trình giám đốc chi nhánh cấp I (qua phòng thẩm định) để xem xét phê
duyệt.

• Thẩm định khoản vay do tổng giám đốc quy định hoặc do giám đốc chi nhánh cấp I
quy định trong mức phán quyết cho vay của giám đốc chi nhánh cấp I hoặc do giám
đôc chi nhánh cấp II quy định trong mức phán quyết cho vay của giám đốc chi nhánh
cấp II.
• Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của chi nhánh
• Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.


III.

HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CÓ

1. Dịch vụ tiền gửi

• Chi nhánh Thủy Nguyên thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm.
• Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, kỳ hạn phong
phú, lãi suất hấp dẫn
2. Dịch vụ tín dụng

• Cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các hộ sản
xuất.
• Cho vay vốn theo dự án, đồng tài trợ, nhận làm dịch vụ uỷ thác đầu tư các dự án trong nước.
• Cho vay cầm cố đối với các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh
nghiệp tư nhân, sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các lĩnh vực.
• Cho vay tiêu dùng bằng đồng Việt Nam phục vụ nhu cầu đời sống
đối với cán bộ, CNV và các đối tượng khác
3. Dịch vụ thanh toán trong nước
13
Sinh viên: Bùi Minh Hoàng

Lớp QT1402t


Báo cáo thực tập

Bùi Minh Hoàng

• Nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ (USD & EUR)
cho các cá nhân và tổ chức kinh tế.
• Chuyển tiền điện tử, thanh toán trong nước.
• Ngân hàng phục vụ giải ngân các dự án. Thu, chi hộ đơn vị.
• Chi trả lương qua tài khoản,.....
4. Các sản phẩm dịch vụ khác

• Dịch vụ gửi, rút tiền nhiều nơi. Thu tiền tận nơi theo yêu cầu của
Khách hàng khi số dư tiền gửi đạt 100 triệu đồng.
• Cung cấp dịch vụ chi trả lương cho Cán bộ công nhân viên chức của
các doanh nghiệp, đơn vị tổ chức.
• Các dịch vụ Ngân hàng hiện đại khác....

NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
Thuận lợi

IV.

1.
- NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Hải Phòng nên

luôn nhận được sự quan tâm, theo dõi, giúp đỡ và hỗ trợ về mọi mặt công tác từ phía
chi nhánh như hỗ trợ về vốn, bổ sung chuyên môn, trang bị cơ sở vật chất công nghệ

Ngân hàngđể mở rộng và nâng cao hoạt động kinh doanh của các NGÂN HÀNG
-

trong huyện trực thuộc NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên.
Tinh thần đoàn kết đồng tâm hợp lực của các cán bộ công nhân viên trong đơn vị, là
thế mạnh nội tại đã tạo điều kiện thuận lợi cho NHNo&PTNT huyện Thủy Nguyên
vượt qua nhiều thử thách gay go để đứng vững và tồn tại, phát triển trong nền kinh tế
thị trường.

2. Khó khăn
- Hoạt động trên địa bàn có rất nhiều Ngân hàngthơng mại cũng kinh doanh tiền tệ, tín

dụng và dịch vụ Ngân hàngnên luôn phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển, do đó dễ
-

dẫn tới những rủi ro.
Cơ sở vật chất của các NH tuy đã được đầu tư song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
14
Sinh viên: Bùi Minh Hoàng
Lớp QT1402t


Báo cáo thực tập

Bùi Minh Hoàng

đòi hỏi ngày càng cao trong kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. Sản
phẩm Ngân hàngcòn đơn điệu chưa thật sự hấp dẫn để thu hút khách hàng, nguồn vốn
-


huy động chưa được khai thác triệt để, không đủ đáp ứng cho nhu cầu của người vay.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn chưa đồng đều, chưa đáp ứng
được yêu cầu kinh doanh ngân hàngtrong cơ chế thị trường. Vì vậy cũng gây nhiều
khó khăn trong việc bố trí cán bộ và hoạt động kinh doanh của các NH trực thuộc
ngân hàngtrong huyện Thủy Nguyên .

PHẦN 2 : CÁC HOẠT ĐỘNG NGHỆP VỤ
A.

PHẦN NGHIÊP VỤ KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG

I.

NGHIÊN CỨU NGHIỆP VỤ TÀI SẢN NỢ

1.

Tiền gửi
NHNo&PTNT Huyện Thủy Nguyên thực hiện huy động vốn ở các tầng lớp
dân cư, doanh nghiệp nhằm tăng lượng tiền gửi thông qua các khoản : tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm gửi góp .
Ngoài ra lãnh đạo Ngân hàng thường xuyên gặp gỡ và có chính sách khuyến khích,
ưu đãi với các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, các cơ quan đơn vị có tài khoản
thanh toán mở tại Ngân hàng; tạo điều kiện cho nhiều cá nhân, hộ kinh doanh mở tài
khoản chuyển qua ngân hàng…thường xuyên thông báo mức lãi suất và các hình thức
huy động vốn. hàng vẫn tăng trưởng đều

1.1.


Các loại tiền gửi, tổng số và tỷ trọng các loại tiền gửi

Bảng cơ cấu tiền gửi của chi nhánh ( 2011-2013 ):
Đơn vị : Triệu đồng.
15
Sinh viên: Bùi Minh Hoàng
Lớp QT1402t


Báo cáo thực tập

Bùi Minh Hoàng

2011
Chỉ tiêu

Số dư

2012
Số dư

Chênh

2013
%

Số dư

lệch


Chênh

%

lệch

1.Theo thời hạn huy động
1.1. Tiền gửi

46.712

39.075

-7.637

-16,35

46.358

7.283

18.64

1.2. Tiền gửi có

279.71

442.399

162.68


58,16

582.078

139.67

31,57

KH

0

KKH

9

9

2 . Theo loại tiền
2.1. VNĐ

2.2. USD

314.97

485.26

170.29


3

8

5

24.914

23.738

-1.176

54,066

-4,7

597.592 112.341

23,15

30.844

29,92

7.103

Phân tích tình hình huy động tiền gửi của Ngân hàng:


Ta thấy tiền gửi không kỳ hạn năm 2011 là 46.712 triệu đồng, năm 2012 là 39,075

triệu đồng như vậy khoản tiền gửi không kỳ hạn đã giảm 7.637 triệu đồng tương ứng
với 16, 35%. Sang năm 2013 thì là 46.358 triệu đồng đã tăng nên 7.283 triệu đồng

tương ứng 18,64%.
• Đối với tiền gửi có kỳ hạn: năm 2011 là 46.712 triệu đồng, năm 2012 là 442.399 triệu
đồng tăng 162.689 triệu đồng tương đương 58,16% . sang năm 2013 là 582.078 triệu
đồng tăng 139.679 triệu đồng tương đương với 31,57%.
Như vậy có thể thấy rằng tiền gửi không kỳ hạn năm 2011 so với năm 2013
tuy có giảm nhưng không đáng kể khá ổn định với mức tiền gửi sau 3 năm.trong năm
2012 lượng tiền gửi có xu hướng giảm nhưng đã tăng nhanh trong năm 2013 và có xu
hướng tăng dần trong những năm tiếp theo.
16
Sinh viên: Bùi Minh Hoàng
Lớp QT1402t


Báo cáo thực tập

Bùi Minh Hoàng

Tiền gửi có kỳ hạn năm 2013 tăng đột biến điều này thể hiện viêc nhân hàng
đang thực hiện rất tốt khả năng huy động vốn và cần tiếp tục phát huy.
Lượng tiền gửi bằng VND năm 2011 là 314.973 triệu đồng, năm 2012 là
485.268 triệu đồng đã tăng 170.295 triệu đồng ứng với 54,066% so với năm 2011.
Sang năm 2013 là 597.592 triệu đồng tăng 112.341 triệu đồng ứng với 23,15% so với
năm 2012
Lượng tiền gửi bằng USB năm 2011 là 24.914 triệu đồng, đến năm 2012 đã
giảm 1.176 triệu đồng ứng với 4,7% (năm 2012 là 23.738 triệu đồng). Sang năm 2013
là 30.844 triệu đồng, đã tăng 7.103 triệu đồng tương ứng 29,92% so với năm 2012.
Như vậy ta thấy tiền gửi bằng nội tệ tăng mạnh trong những năm gần đây

điều này cho thấy Ngân hàng đang thực hiện rất tốt các chính sách tín dụng của mình.
So với nội tệ thì lượng tiền gửi bằng nội tệ chiếm tỉ trọng ít hơn và cũng có xu hướng
giảm dần, điều này là do đồng ngoại tệ có biến động không ổn định và có lãi suất
thấp.
1.2.

Lãi suất huy động:

Phù hợp với quan hệ thị trường từng thời gian và khu vực, theo qui định của
Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Khi có thay đổi lãi suất, Ngân hàng sẽ áp dụng chế độ như sau:
- Với tiền gửi không kỳ hạn: thực hiện theo mức lãi suất mới kể từ ngày có
hiệu lực thi hành.
- Với tiền gửi có kỳ hạn, kể cả kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi: Giữ nguyên mức
lãi suất đã thoả thuận ghi trên giấy tờ có giá từ ngày gửi cho đến hết kỳ hạn.
Bảng: Lãi suất tiền gửi của chi nhánh ngân hàng hiện tại
Đơn vị: %/ năm
Lãi suất
KKH
1 tháng
2 tháng
3 tháng

VND
1,2%
7%
7%
7%

USD

0,25%
1,25%
1,25%
1,25%
17

Sinh viên: Bùi Minh Hoàng
Lớp QT1402t

EURO
0.1%
0.1%
0,2%
0,2%


Báo cáo thực tập

Bùi Minh Hoàng

6 tháng
9 tháng
12 tháng
18 tháng
24 tháng

7,5%
7,5%
8%
8%

8%

1,25%
1,25%
1,25%
1,25%
1,25%

0,3%
0,4%
0,5%
0,5%
0,5%

36 tháng
2 tuần

8%
1,2%

1,25%
-

0,5%
-

2. Các nghiệp vụ liên ngân hàng
_ Thị trường liên ngân hàng là thị trường vốn ngắn hạn, do ngân hàng Trung ương tổ

chức để giải quyết nhu cầu của các NHTM muốn trao đổi với nhau các khoản vốn tạm

thời thừa ở một số ngân hàng này, với các khoản vốn tạm thời thiếu ở một số ngân
hàng khác thông qua các tài khoản của họ ở ngân hàng Trung ương, nhằm bù đắp số
thiếu hụt quỹ dự trữ bắt buộc, đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng, bù đắp
thiếu hụt trong thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng. Nói cách khác, thị trường liên
ngân hàng là nơi trao đổi vốn khả dụng giữa các tổ chức tài chính trung gian, nhất là
giữa các NHTM với nhau. Hay thị trường liên ngân hàng là thị trường mà ở đó diễn ra
quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các ngân hàng.
_ Thị trường liên ngân hàng bao gồm thị trường ngoại tệ và thị trường nội tệ. Ở Việt
Nam, thị trường liên ngân hàng được thành lập từ năm 1993 nhưng rất sơ khai và hoạt
động chưa đúng nghĩa của nó. Cơ chế điều hành vốn từ ngân hàng thừa sang ngân
hàng thiếu còn đơn điệu, áp đặt, một chiều.Vì vậy, chưa thể phát huy hết vai tṛò của
thị trường tới các tổ chức tín dụng cũng như nền kinh tế.

3.

Phương pháp hạn chế rủi ro về thanh khoản của Ngân hàng.
Mặc dù trong những năm qua Chi nhánh đã đạt được nhiều kết quả đáng khích
lệ tuy nhiên trong mở rộng huy động vốn vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định đó là :
18
Sinh viên: Bùi Minh Hoàng
Lớp QT1402t


Báo cáo thực tập

Bùi Minh Hoàng

- Cơ cấu nguồn vốn còn chưa hợp lý: Nguồn tiền gửi thanh toán chiếm tỷ trọng
nhỏ (thường chiếm từ 17% đến 24% trong tổng nguồn vốn), chủ yếu là tiền gửi của
Kho bạc, còn tiền gửi thanh toán của các đơn vị cá nhân còn quá thấp, không đáng

kể. Do vậy, nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT huyện Thủy nguyên chủ yếu
vẫn là nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ dân cư (chiếm tỷ trọng > 80 % tổng
nguồn vốn) loại nguồn vốn này thường huy động với lãi suất cố định trong suốt kỳ
hạn gửi nên mặc dù là nguồn vốn có tính chất ổn định nhưng rất rễ dẫn đến rủi ro lãi
suất, nhất là đối với Chi nhánh là đơn vị thường xuyên thừa vốn do khó khăn trong
việc mở rộng cho vay, phần thừa vốn được Ngân hàng cấp trên trả lãi điều vốn thay
đổi theo từng thời kỳ nhất định. Đây là một trong những hạn chế ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Đối tượng khách hàng: Chưa thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng và nhiều
khách hàng lớn, công tác tiếp thị khách hàng còn hạn chế.
- Lãi suất huy động tiền gửi có nhiều biến động nên đã tạo ra nhiều đợt đổi sổ từ lãi
suất thấp sang lãi suất huy động cao dẫn tới nguồn vốn ít ổn định, chi phí huy động
vốn tăng lên và áp lực công việc của bộ phận tiền gửi tiết kiệm nhiều lúc rất căng
thẳng.
- Chưa thực sự đa dạng hóa các sản phẩm huy động, đa số vẫn là sản phẩm truyền
thống, một số sản phẩm tiết kiệm Chi nhánh vẫn chưa áp dụng như tiết kiệm có kỳ
hạn lãi suất thả nổi, tiết kiệm có kỳ hạn rút gốc linh hoạt, tiết kiệm học đường...
- Cơ cấu tín dụng không đồng đều, tín dụng ngắn hạn vẫn chiếm tỷ lệ chủ yếu, tín
dụng trung và dài hạn còn khá khiêm tốn.
- Hiệu suất sử dụng vốn trung và dài hạn trên địa bàn đặc biệt đối với các doanh
nghiệp chưa cao.
- Quy mô và khối lượng công việc tăng cao hơn năm trước nhưng số lao động không
tăng mà còn giảm do về hưu, nên áp lực công việc lớn, ảnh hưởng đến năng suất,
hiệu quả công việc chuyên môn.
19
Sinh viên: Bùi Minh Hoàng
Lớp QT1402t


Báo cáo thực tập


Bùi Minh Hoàng

- Một số cán bộ hạn chế về tin học, ngoại ngữ không đáp ứng được công cuộc hiện
đại hóa Ngân hàng, chưa chủ động trong công việc được giao.
- Công tác Marketing chưa được quan tâm đúng mức, còn nhiều cán bộ thiếu về kiến
thức Marketing.
II.

NGHIÊN CỨU NGHIỆP VỤ TÀI SẢN CÓ
1.
Cơ cấu và mức độ dự trữ của ngân hàng
Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc
từng lần cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
Mức vốn tự có tham gia của khách hàng vào dự án, phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đời sống, cụ thể như sau:
- Đối với cho vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10%
trong tổng nhu cầu vốn.
- Đối với cho vay trung hạn, dài hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu
15% trong tổng nhu cầu vốn.
 Công tác đầu tư tín dụng của Ngân hàng:
Đơn vị :triệu đồng
Năm 2011
Chỉ tiêu

Số dư

Tỷ
trọng


Năm 2012
Số dư

Tỷ
trọng

Năm 2013
Số dư

Tỷ
trọng

Doanh số cho vay

289.05
7

346.74
0

371.16
4

Vay ngắn hạn

267.127 92.40%

320.83 92.50
6
%


347.43
93.60%
8

Vay trung và dài hạn

21.930 7.60% 25.904 7.50% 23.601 6.40%

Dư nợ

213.67
3

Dư nợ ngắn hạn

178.50
82.70
83.50% 192.879
0
%

233.18
7

20
Sinh viên: Bùi Minh Hoàng
Lớp QT1402t

254.01

8
215.672 85%


Báo cáo thực tập

Bùi Minh Hoàng

Dư nợ trung và dài hạn

35.173 16.50% 40.308

Nợ xấu

297

17.30
%

263

38.346 15%
181

(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kết quả kinh doanh)

Nhận xét:
Doanh số cho vay năm 2011 là 289.057 triệu đồng trong đó vay ngắn hạn là
267.127 triệu đồng đạt 92.,4% , vay trung và dài hạn là 21.930 triệu đồng đạt 7,6%.
Năm 2012 doanh số vay đạt 346.740 triệu đồng (vay ngắn hạn là 320.836 triệu đồng

đạt 92,5% , vay trung và dài hạn là 25.904 triệu đồng đạt 7,5%) tăng 57.683 triệu
đồng so với năm 2011.năm 2013 doanh số cho vay là 371.164 triệu đồng (vay ngắn
hạn là 347.438 triệu đồng đạt 93.6%, vay trung và dài hạn là 23.601 triệu đồng đạt
6.4%) tăng 24.424 triệu đồng so với năm 2012. Ta thấy,doanh số cho vay của ngân
hàng tăng dần theo từng năm và vẫn có dấu hiệu tăng trong những năm tiếp theo.
Ngân hàng chú trọng nhiều hơn tới các nghiệp vụ cho vay ngắn hạn, điều này cũng
hợp lý đối với chính sách của ngân hàng,đề cao tính an toàn khi cho vay vốn, hơn nữa
vốn của ngân hàng cũng không đủ để đáp ứng các khoản vay trung và dài hạn.
Dư nợ năm 2011 là 213.673 triệu đồng trong đó dư nợ ngắn hạn là 178.500
triệu đồng đạt 83,5%, dư nợ trung và dài hạn là 35.173 triệu đồng đạt 16,5%. Năm
2012 dự nợ đạt 233.188 triệu đồng(dư nợ ngắn hạn là 192.879 triệu đồng đạt 82,7%,
dư nợ trung và dài hạn là 40.308 triệu đồng đạt 17,3%) tăng 19.515 triệu đồng so với
năm 2011. Dư nợ năm 2013 là 254.018 triệu đông(dư nợ ngắn hạn là 245.672 triệu
đồng đạt 85%, dư nợ trung và ngắn hạn là 38.346 đạt 15%) tăng 20.830 triệu đồng so
với năm 2012. Dư nợ tăng dần theo các năm. Dư nợ ngắn hạn lớn hơn dư nợ trung và
dài hạn rất nhiều, điều này cũng dễ hiểu vì tỷ trọng vay trung và dài hạn thấp hơn
nhiều so với vay ngắn hạn.
Nợ xấu cũng có xu hướng giảm qua các năm: năm 2011 là 297 triệu đồng,
năm 2012 là 263 triệu đồng, năm 2013 là 181 triệu đồng. Điều là tốt cho ngân hàng vì
sẽ giảm bớt vòng quay vốn lưu chuyển.

Chính sách tín dụng của ngân hàng

2.

Các giới hạn tín dụng của ngân hàng
 Căn cứ xác định cho vay
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng

2.1.


21
Sinh viên: Bùi Minh Hoàng
Lớp QT1402t


Báo cáo thực tập

Bùi Minh Hoàng

Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án,phương pháp, sản xuất kinh doanh,
dịch vụ đời sống....
- Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay
- Khả năng nguồn vốn của Ngân hàng, nhưng không vượt quá mức ủy quyền phán
quyết cho vay của tổng giám đốc hoặc giám đốc NHCV
- Mức cho vay không có bảo đảm đối với hộ nông dân, hợp tác xã và với chủ trang trại
phảm đảm bải tuân thủ theo hướng dẫn của chính phủ và NHNN Việt Nam qua từng
thời kì
-

 Giới hạn tổng dư nợ cho vay đối với từng loại khách hàng

2.2.

-



-


Tổng dư nợ đối với một khách hàng khong vượt quá 15% vốn tự có của Ngân
hàng tại thời điểm cho vay(trừ trường hợp cho vay từ nguồn ủy thác của chính phủ
của tổ chức và cá nhân hoặc những dự án đã trình chính phủ đồng ý cho vay vượt quá
15% vốn tự có của ngân hàng)
Hàng năm phòng tài chính tổng hợp và ban tài chính- kế toán tính toán và xác
định chính xác mức vốn tự có, tham mưa cho tổng giám đốc ngân hàng ký thông báo
mức vốn tự có cho các phòng, ban trung tâm điều hành và PTNT VN kí thông báo
mức vốn tự có cho các phòng, ban trung tâm điều hành và các NHCV để theo dĩ thực
hiệ. Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay vượt mức 15% vốn tự có của Ngân
hàng,qua thẩm định dự án hoặc phương án vay vốn thấy đảm bảo đủ điều kiện cho
vay,tổng giám đốc Ngân hàng kí trình thống đốcNHNN VN và thủ tướng chính phủ
phê duyệt
Đối tượng khách hàng
Khách hàng doanh nghiệp Việt Nam
Các pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hưu hạn,
công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ
điều kiện quy định tại điều 94 Bộ luật dân sự.
Các pháp nhân nước ngoài
Doanh nghiệp tư nhân
Công ty hợp danh
Khách hàng dân cư
Cá nhân
Hộ gia đình
Tổ hợp tác
Những đối tượng không được cho vay
Thành viên HĐQT, ban kiểm soát, tổng giám đốc,phó tổng giám đốc ngân hàng
Cán bộ, nhân viên của ngân hàng thực hiện nhiệm vụ thẩm định,quyết định cho vay
22
Sinh viên: Bùi Minh Hoàng
Lớp QT1402t



Báo cáo thực tập



-

2.3.

Bùi Minh Hoàng

Bố,mẹ,vợ,chồng,con của thành viên HĐQ, ban kiểm soát, tổng giám đốc, phó giám
đốc ngân hàng.
Giám đốc,phó giám đốc sở giao dịch, chi nhánh các cấp
Vợ,chồng,con giám đốc,phó giám đốc sở giao dịch,chi nhánh các cấp
Những nhu cầu không được cho vay
Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua
bán,chuyển nhượng,chuyển đổi
Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm
Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
Hạn chế cho vay
Ngân hàng cho vay thuộc hệ thống NHNo & PTNT VN không được cho vay
không có đảm bảo bằng tài sản, cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất,mức
cho vay đối với những đối tượng sau:
Tổ chức kiểm toán kiểm toán viên đang kiểm toán tại NHNo & PTNT VN,kế toán
truowngrcuar NHNo & PTNT VN thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra NHNo
& PTNT VN
Các cổ đông lớn của ngân hàng
Doanh ngiệp có một trong những đối tượng nói trên sở hữu trên 10% vốn điều lệ của

doanh nghiệp đó
Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng trên không được vượt qúa 5% vốn tự có
của Ngân hàng
Danh mục cho vay và phương pháp quản lý danh mục cho vay
Agribank thực hiện quản lý theo hình thức phân quyền phát quyết cho vay.
Ngân hàng ủy quyền cấp tín dụng cho các chi nhánh trên cơ sở xếp hạng tín dụng của
khách hàng và xếp hạng của từng chi nhánh qua từng thời kì.đối với các món vay
trong quyền phán quyết,chi nhánh tiếp nhận hồ sơ vay vốn,thẩm định xét duyệt các
điều kiện vay vốn và đưa ra ý kiến của mình về việc cấp tín dụng sau đó trực tiếp ra
quyết định tín dụng. Với những món vay vượt quyền phán quyết,chi nhánh agribank
trình thông qua qua ban tín dụng doanh nghiệp hoặc ban tín dụng hộ sản xuất. Ban tín
dụng doanh nghiệp,ban tín dụng hộ sản xuất, ban kiểm soát, trung tâm phòng ngừa rủi
ro thiếu tính phối hợp chỉ đạo một cách hợp lý và không tách trách nhiệm đầy đủ giữa
bộ phận kinh doanh trực tiếp, quản lý rủi ro tín dụng và tác nghiệp. Vai trò quản lý
danh mục cho vay hiện tại chưa rõ ràng, hoạt động ban tín dụng pha trộn giữa chức
năng kinh doanh thể hiện qua việc phân phối các hoạt động maketing với doanh
nghiệp lớn và chức năng quản lý tín dụng thể hiện rà soát độc lập các đề suất tín dụng
do chi nhánh trình lên. Như vậy agribank thực hiện cho vay theo mô hình tín dụng
phân tán, cán bộ tín dụng đảm nhiệm khá nhiều nhiệm vụ.
23
Sinh viên: Bùi Minh Hoàng
Lớp QT1402t


Báo cáo thực tập

Bùi Minh Hoàng

Thứ nhất: khả năng chuyên sâu của cán bộ tín dụng khó có thể đáp ứng được trong
một môi trường đa dạng khách hàng, đặc biệt đối với những khản vay lớn,phức tạp.

- Thứ hai: việc tác động vào kết quả đánh giá thẩm định,quá trình theo dõi giám sát
khoản vay khá dễ dàng vì chỉ có một cá nhân,bộ phận chưa phân tách rõ trách nhiệm
phân tích tín dụng và trách nhiệm ra quyết định tín dụng. Vì vậy trong quá trình xét
duyệt tín dụng,đã thiếu vắng cơ chế kiểm soát hữu hiệu,việc thẩm định đánh giá của
bộ phận tín dụng không được bộ phận khác kiểm tra xem xét đánh giá độc lập.
Đối với quản lý danh mục cho vay,đinh kì agribank ban hành báo cáo và
phương hướng hoạt động tín dụng trong đó có đưa ra kết cấu danh mục cho vay theo
hình thức mở rộng cho vay đối với một số lĩnh vực, đối với khách hang dựa trên chính
sách của nhà nước,Chính phủ, dựa trên chính sách tín dụng của agribank, dựa trên dự
báo xu hương thị trường và mức độ rủi ro của danh mục thông ua tỉ lệ nợ xấu,trên cơ
sở đó các chi nhánh agribank tuân thủ thực hiện cho vay. Ngoài ra agribank tiến hành
rà soát danh mục cho vay thông qua hệ thống xếp hạng khách hàng và xếp loại rủi ro
theo chất lượng của khoản vay. Mặc dù , tại agribank đã bắt đầu quan tâm đến quản lý
danh mục cho vay tuy nhiên đây mới chỉ là phương thức cho vay ngẫu nhiên thụ
động, ngân hàng chưa xây dựng được cơ chế định giá và cơ cấu khoản cho vay trong
danh mục, để từ đó có thể báo cáo danh mục cho vay riêng biệt và phương hướng
nhiệm vụ của danh mục cho vay tại agribank trong thời gian tới để hướng các chi
nhánh tuân thủ thực hiện cho vay.
2.4.
Điều kiện cấp tín đối với từng loại tín dụng
-

 ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ PHÁP NHÂN VÀ CÁ NHÂN VIỆT NAM:

NHNo nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện
sau:
a. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật:
* Pháp nhân: được công nhận là pháp nhân theo Điều 94 và Điều 96 Bộ Luật
dân sự và các quy định của pháp luật Việt Nam.

Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc: phải có giấy ủy quyền vay
vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý.
* Doanh nghiệp tư nhân:
Chủ doanh nghiệp tư nhân phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân
sự và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
24
Sinh viên: Bùi Minh Hoàng
Lớp QT1402t


Báo cáo thực tập

Bùi Minh Hoàng

* Hộ gia đình, cá nhân:
- Cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố (trực
thuộc tỉnh) nơi chi nhánh NHNo cho vay đóng trụ sở. Trường hợp người vay ngoài
địa bàn nói trên giao cho giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh cấp 1 quyết định. Nếu
người vay ở địa bàn liền kề (thôn, làng, bản) ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, khi cho vay giám đốc NHNo nơi cho vay phải thông báo cho giám đốc NHNo
nơi người vay cư trú biết.
- Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với NHNo là chủ hộ hoặc người đại diện
của hộ; chủ hộ hoặc người đại diện phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực
hành vi dân sự.
*Tổ hợp tác:
- Hoạt động theo Điều 120 Bộ Luật dân sự;
- Đại diện của tổ hợp tác phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành
vi dân sự.
*Công ty hợp danh: thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp
luật dân sự và năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.

b. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
c. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
Mức vốn tự có thực hiện theo Điều 12 Quy định này.
• Kinh doanh có hiệu quả: có lãi; trường hợp lỗ thì phải có phương án khả thi khắc
phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
• Đối với khách hàng vay vốn nhu cầu đời sống, phải có nguồn thu ổn định để trả nợ
ngân hàng.
• Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNo Việt Nam.


d. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
e. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNo Việt Nam.
 ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG VAY LÀ PHÁP NHÂN VÀ CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI:

Khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật
dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó
25
Sinh viên: Bùi Minh Hoàng
Lớp QT1402t


×