Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 85 trang )

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM

Đề tài: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
• Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý cho những người sở
hữu nó tránh mất mát, đổi lại người chủ sở hữu phải trả cho người cầm giữ hộ một khoản tiền
công. Khi xã hội phát triển, thương mại phát triển, nhu cầu về tiền ngày càng lớn thì ngân hàng
trở thành nơi giữ tiền cho những người có tiền và cung cấp tiền cho những người cần tiền. Ngân
hàng là một định chế tài chính trung gian, sẽ huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và dùng chính
tiền đó cho các cá nhân và tổ chức vay lại, và rất hiếm khi có tình trạng cùng một lúc tất cả chủ
tiền gửi đến đòi nợ ngân hàng, đó chính là ngun tắc cơ bản đảm bảo cho hoạt động của ngân
hàng.

• Lịch sử phát triển của hệ thống NH Việt Nam gắn liền với lịch sử phát triển của từng thời kì cách
mạng và công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.
Trước cách mạng tháng 8 năm 1945, hệ thống tiền tệ, tín dụng NH được thiết lập và bảo
hộ bởi thực dân Pháp thơng qua NH Đơng Dương. NH Đơng Dương vừa đóng vai trị là NHTW
trên tồn cõi Đơng Dương (Việt Nam, Lào, Campuchia) vừa là NHTM.
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, căn cứ vào những biến đổi quan trọng về tình hình và
nhiệm vụ cách mạng cũng như về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của NHNN Việt Nam, quá
trình phát triển của NH được chia làm 4 thời kì:
Thời kì 1951 - 1954:
Trong thời kì này, NH Quốc Gia Việt Nam được thành lập và hoạt động độc lập tương
đối trong hệ thống tài chính,thực hiện trọng trách đầu tiên theo chủ trương của Đảng và nhà nước
là: phát hành giấy bạc NH; thu hồi giấy bạc tài chính; thực hiện quản lý kho bạc nhà nước góp
phần tăng thu; tiết kiệm chi; thống nhất quản lý thu chi ngân sách; phát triển tín dụng NH phục
vụ sản xuất; lưu thơng hàng hóa; tăng cường lực lượng kinh tế quốc doanh và đấu tranh tiền tệ
với địch.
Thời kì 1955 - 1975
Trong thời kì này, NH Quốc Gia thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:


- Củng cố thị trường tiền tệ, giữ cho tiền tệ ổn định, góp phần bình ổn vật giá, tạo điều
kiện thuận lợi cho cơng cuộc khơi phục kinh tế.

1 Nhóm 6


LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM

- Phát triển cơng tác tín dụng nhằm phát triển sản xuất lương thực; đẩy mạnh khôi phục
và phát triển nơng, cơng, thương nghiệp; góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng
nền kinh tế xã hội chủ nghĩa miền Bắc và giải phóng miền Nam.
Thời kì 1975 - 1985
Là giai đoạn 10 năm khôi phục kinh tế sau chiến tranh giải phóng và thống nhất nước
nhà, xây dựng hệ thống NH mới của chính quyền cách mạng.
Hệ thống NHNN Việt Nam thực hiện nhiệm vụ thống nhất tiền tệ trong cả nước, phát
hành các loại tiền mới của nước CHXNCN Việt Nam, thu hồi các loại tiền cũ ở hai miền Nam Bắc vào năm 1978. Đến cuối những năm 80, hệ thống NHNN về cơ bản vẫn hoạt động như một
công cụ ngân sách, chưa thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ theo nguyên tắc thị trường.
Sự thay đổi về chất trong hoạt động của hệ thống NH chuyển dần sang hoạt động theo cơ
chế thị trường chỉ được bắt đầu khởi xướng từ cuối những năm 80 và kéo dài cho tới ngày nay.
Thời kì 1986 đến nay
Đây là giai đoạn đánh dấu nhiều sự kiện quan trọng, có nhiều chuyển biến cơ bản của hệ
thống NH Việt Nam, thực hiện tách dần chức năng quản lý nhà nước ra khỏi chức năng kinh
doanh tiền tệ, tín dụng, chuyển hoạt động NH sang hạch tốn, kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
• Hệ thống NHTM Việt Nam bao gồm: NHTM nhà nước, NHTM cổ phần, NH liên doanh, chi

nhánh NH nước ngoài, NH 100% vốn nước ngồi.
• Ngân hàng là ngành có mối quan hệ mật thiết với các biến động của nền kinh tế. Đây là ngành

chịu ảnh hưởng đầu tiên khi nền kinh tế gặp khó khăn nhưng cũng là ngành hồi phục trước tiên

để tạo điều kiện cho nền kinh tế phục hồi và đi vào ổn định. Vì vậy, những biến động của nền
kinh tế, của môi trường kinh doanh có sự ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động của hệ thống ngân
hàng TM Việt Nam. Môi trường kinh doanh được chia thành môi trường vĩ mô và môi trường vi
mô. Môi trường vĩ mô gồm: Môi trường kinh tế, mơi trường văn hóa- xã hội, mơi trường tồn
cầu, mơi trường chính trị, pháp luật, mơi trường cơng nghệ, mơi trường nhân khẩu học. Mơi
trường vi mơ nói lên mức độ cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng
• Những chuyển biến tích cực của NHVN hiện nay:

Thứ nhất, quá trình tái cơ cấu ngân hàng đã đạt được những kết quả ban đầu đáng khích lệ. Thứ
hai, hiệu quả kinh doanh ngân hàng được cải thiện. Thứ ba, xử lý nợ xấu đã đạt được những
thành cơng bước đầu.


Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn tồn đọng nhiều bất cập:
2 Nhóm 6


LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM

Một là, tổng cầu suy giảm gây khó khăn cho việc hấp thụ vốn. Hai là, nợ xấu vẫn là rào cản đối
với hoạt động ngân hàng. Ba là, khu vực doanh nghiệp nhà nước (DNNN) thực hiện tái cơ cấu
chậm.


Cơ hội đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam:
Hội nhập quốc tế sẽ làm tăng uy tín và vị thế của hệ thống ngân hàng Việt Nam, nhất là trên thị
trường tài chính khu vực.
Hệ thống NHTM và thị trường tiền tệ hoạt động an toàn và hiệu quả sẽ tạo thuận lợi cho việc
nâng cao hiệu lực và hiệu quả của chính sách tiền tệ. Loại bỏ các biện pháp bảo hộ, bao cấp vốn,

tài chính đối với các NHTM trong nước, hạn chế tình trạng ỷ lại, trơng chờ vào sự hỗ trợ của
NHNN và Chính phủ. Hội nhập quốc tế buộc các ngân hàng trong nước phải hoạt động theo
nguyên tắc thị trường, khắc phục những nhược điểm còn tồn tại, đồng thời phải tăng cường năng
lực cạnh tranh trên cơ sở nâng cao trình độ quản trị điều hành và phát triển dịch vụ ngân hàng,
khung khổ pháp lý sẽ hoàn thiện và phù hợp dần với thông lệ quốc tế, dẫn đến sự hình thành mơi
trường kinh doanh bình đẳng và từng bước phân chia lại thị phần giữa các nhóm ngân hàng theo
hướng cân bằng hơn, thị phần của NHTMNN có thể giảm và nhường chỗ cho các nhóm ngân
hàng khác. Theo thế mạnh của mỗi ngân hàng, sẽ xuất hiện những ngân hàng hoạt động theo
hướng chun mơn hóa như ngân hàng bán buôn, ngân hàng bán lẻ, ngân hàng đầu tư, đồng thời
hình thành một số ngân hàng qui mơ lớn, có tiềm lực tài chính và kinh doanh hiệu quả.
Các NHTM trong nước có điều kiện để tiếp cận sự hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn, đào tạo thông
qua các hình thức liên doanh, liên kết với các ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế. Các ngân
hàng trong nước sẽ tiếp cận thị trường tài chính quốc tế một cách dễ dàng hơn, hiệu quả huy
động vốn và sử dụng vốn sẽ tăng lên, góp phần nâng cao chất lượng và loại hình hoạt động. Các
ngân hàng trong nước sẽ phản ứng, điều chỉnh và hoạt động một cách linh hoạt hơn theo tín hiệu
thị trường trong nước và quốc tế nhằm tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro.

• Những khó khăn và thách thức đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam:

Mở cửa thị trường tài chính làm tăng số lượng các ngân hàng có tiềm lực mạnh về tài
chính, cơng nghệ và trình độ quản lý. áp lực cạnh tranh cũng tăng dần theo lộ trình nới lỏng các
qui định đối với các tổ chức tài chính nước ngồi, nhất là về mở chi nhánh và các điểm giao dịch,
phạm vi hoạt động, hạn chế về đối tượng khách hàng và tiền gửi được phép huy động, khả năng
mở rộng dịch vụ ngân hàng, trong khi các tổ chức tài chính Việt Nam cịn nhiều yếu kém, trình
độ chun mơn và trình độ quản lý còn bất cập, hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh thấp, nợ
3 Nhóm 6


LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM


quá hạn cao, khả năng chống đỡ rủi ro cịn kém. Vì thế, các NHTM Việt Nam sẽ mất dần lợi thế
cạnh tranh về qui mô, khách hàng và hệ thống kênh phân phối, nhất là sau năm 2010, khi những
hạn chế nêu trên và sự phân biệt đối xử bị loại bỏ căn bản. Sau thời gian đó, qui mô hoạt động và
khả năng tiếp cận thị trường, các nhóm khách hàng, chủng loại dịch vụ do các ngân hàng nước
ngoài cung cấp sẽ tăng lên. Đáng chú ý, rủi ro đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể tăng
lên do các ngân hàng nước ngồi nắm quyền kiểm sốt một số tổ chức tài chính trong nước thơng
qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, liên kết kinh doanh; một số tổ chức tài chính trong nước sẽ
gặp rủi ro và có nguy cơ thua lỗ, phá sản do sức cạnh tranh kém và không có khả năng kiểm sốt
rủi ro khi tham gia các hoạt động ngân hàng quốc tế.
Mở cửa thị trường tài chính trong nước cũng làm tăng rủi ro do những tác động từ bên
ngoài, cơ hội tận dụng chênh lệch tỉ giá, lãi suất giữa thị trường trong nước và thị trường quốc tế
giảm dần. Hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng phải đối mặt với các cơn sốc kinh tế, tài chính
quốc tế và nguy cơ khủng hoảng. Trong trường hợp đó, thị trường vốn chưa phát triển sẽ khiến
hệ thống ngân hàng phải chịu mức độ thiệt hại lớn hơn do rủi ro gây lên.


Phương hướng phát triển của các ngân hàng thương mại:
Nâng cao năng lực cạnh tranh.
Ở Việt Nam vẫn có truyền thống sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Trong tương lai các ngân
hàng thương mại đã có phương hướng phát triển hệ thống thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Đây
là xu thế tất yếu vì đi đơi với sự phát triển của nền kinh tế thu nhập của người dân tăng lên và
nhu cầu sử dụng dịch vụ này cũng tăng lên.
Ở các nước phát triển thì e-banking đang rất phát triển và được sử dụng rộng rãi nhưng ở Việt
Nam thì vẫn chưa được áp dụng nhiều ở các ngân hàng do trình độ cơng nghệ, bảo mật cịn kém
và nhưng tương lai thì nghiệp vụ này sẽ được phát triển mạnh ở Việt Nam vì tính tiện lợi nhanh
chóng của dịch vụ này.
& Nhận xét cá nhân: Bài viết trình bày được lịch sử hình thành và phát triển của ngân

hàng thương mại ở Việt Nam qua các thời kỳ, tuy nhiên chưa làm nổi bật được vấn

đề. Phần trình bày những thách thức và cơ hội cũng như hướng phát triển còn lan
man, chưa rõ. Cần nêu rõ hơn với những bất cập như hiện nay ở hệ thống ngân
hàng thì cần có giải pháp gì để phát triển hơn nữa trong tương lai.

Đề tài: VẤN ĐỀ NỢ XẤU CỦA VIỆT NAM
4 Nhóm 6


LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM

Trên thị trường Việt Nam hiện nay, vấn đề nóng bỏng là xử lý nợ xấu - cơn ác mộng kéo dài
chưa đến hồi kết. Nợ xấu không những làm tắc nghẽn dịng tín dụng trong nền kinh tế mà cịn
ảnh hưởng khơng nhỏ đến uy tín, chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín
dụng. Do vậy, xử lý nợ xấu là vấn đề cấp thiết và quan trọng.
Bài viết này khái quát về nợ xấu, thực trạng hiện nay, nguyên nhân, tác động cũng như đề xuất
các giải pháp giải quyết vấn đề nợ xấu, bài viết đi sâu vào phần trình bày nguyên nhân và đề xuất
giải pháp.
I.

Khái quát về nợ xấu

Theo định nghĩa nợ xấu của các tổ chức tín dụng thế giới thì: Một khoản nợ được coi là nợ xấu
khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã
được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã
quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được
thanh toán đầy đủ”.
Bản chất của nợ xấu là một khoản tiền cho vay mà chủ nợ xác định không thể thu hồi lại được và
bị xóa sổ khỏi danh sách các khoản nợ phải thu của chủ nợ.
Chính vì vậy dự phịng của quốc tế khơng tăng đột xuất theo tháng ngày trong thời hạn vay, của

Việt Nam thì cứ thêm mỗi tháng mỗi nhiều nhưng bất cứ lúc nào, khơng ai biết là bao nhiêu vì
tháng sau, sau nữa sẽ thêm nữa.
II.

Thực trạng nợ xấu tại Việt Nam

Trên thực tế, hoạt động kinh doanh ngân hàng không thể tránh khỏi nợ xấu, nhưng để nợ xấu tồn
tại quá cao và kéo dài là vấn đề nghiêm trọng cần phải giải quyết.
Theo tiêu chuẩn phân loại quốc tế, mức cảnh báo nợ xấu cần xem xét ở ngưỡng trên 3% GDP,
trong khi đó tỷ lệ nợ xấu của Việt Nam đã ở mức báo động, vượt mức chuẩn quốc tế rất nhiều,
tăng nhanh và ngày càng khó xử lý trong điều kiện kinh tế tăng trưởng thấp.
Năm 2011, tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng ở mức 3,3% tổng dư nợ. Cuối năm 2012, tỷ lệ
nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng ở mức 4,08%. Đến năm 2013, tỷ lệ nợ xấu giảm đáng kể ở mức
5 Nhóm 6


LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM

3,61%. Những tháng đầu năm 2014 tăng trưởng tín dụng so với cuối năm 2013; tuy nhiên, tình
hình nợ xấu cũng đang có xu hướng tăng, cụ thể: Nợ xấu của hệ thống tín dụng đến cuối tháng 7
năm 2014 là hơn 162.200 tỷ đồng chiếm 4,11% so với tổng dư nợ, đến đến cuối tháng 8 năm
2014 là hơn 210.000 tỷ đồng chiếm là 4,3% so với tổng dư nợ.
Theo số liệu đến tháng 6/2014 thì tỷ lệ nợ xấu tại một số NHTM trên tổng dư nợ của ngân hàng
là khá cao đáng chú ý là NHTM SHB nợ xấu chiếm 8,10% trên tổng dư nợ, trong khi cuối năm
2013 con số này chỉ 5,67%. NHTM ACB nợ xấu chiếm 3,65% trên tổng dư nợ, NHTM
Techcombank nợ xấu chiếm 3,5% trên tổng dư nợ, tăng so cuối năm.
Trong khi đó có một số Ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp như NHTM BIDV nợ xấu chiếm 1,6%
trên tổng dư nợ, trong khi cuối năm 2013 con số này là 2,3% đã giảm so với cuối năm 2013.
NHTM Vietinbank nợ xấu chiếm 2,5% trên tổng dư nợ. Nhưng do quy mô dư nợ ở các ngân

hàng này rất lớn nên số tuyệt đối là khá cao và chiếm phần lớn nợ xấu của toàn nền kinh tế.
Một điểm đáng chú ý là có sự chênh lệch khá lớn về tỷ lệ nợ xấu công bố từ các nguồn khác
nhau, chẳng hạn số liệu nợ xấu tổng hợp từ các báo cáo của các tổ chức tín dụng khác xa so với
số liệu do cơ quan thanh tra giám sát của ngân hàng Nhà nước và Ủy ban giám sát tài chính quốc
gia cũng như các tổ chức quốc tế.
Nguyên nhân của sự chênh lệch này có thể do: khoản nợ rủi ro và khả năng quản trị rủi ro của
các tổ chức tín dụng là khác nhau, hoặc do một số tổ chức tín dụng khơng thực hiện đúng quy
định về phân loại và trích lập dự phòng nợ xấu.
Theo báo cáo của ngân hàng Nhà nước tính đến cuối năm 2012, dư nợ lớn đang tập trung vào các
ngành như công nghiệp (29%), dịch vụ (27%), thương mại (20%).
Cũng theo đó, nợ xấu tập trung vào 5 ngành lớn bao gồm: công nghiệp chế biến chế tạo (22%),
bất động sản và dịch vụ (19%), buôn bán, sửa chữa ô tô, xe máy (19%), vận tải, kho bãi (11%),
xây dựng (10%).
Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại đang tập
trung chủ yếu vào lĩnh vực bất động sản và chứng khốn; trong đó nợ xấu tại khu vực doanh
6 Nhóm 6


LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM

nghiệp Nhà nước rất lớn. Ước tính cuối tháng 8 năm 2013 nợ xấu của các doanh nghiệp Nhà
nước là khoảng 44.750 tỷ đồng chiếm 30% tổng nợ xấu.
Một đặc điểm nổi bật là nợ xấu của các doanh nghiệp Việt Nam gắn khá chặt chẽ với khu vực
bất động sản (BĐS). Dư nợ cho khu vực này vay chiếm dưới 16% nhưng các tài sản thế chấp
bằng BĐS cho các khoản vay khác nhau chiếm tới 60-80% tổng giá trị tài sản thế chấp. Khi thị
trường BĐS suy giảm, những khoản nợ xấu, nợ quá hạn được thế chấp bởi BĐS sẽ rất khó thanh
lý.Việc thanh lý mạnh các tài sản thế chấp sẽ tiếp tục khiến giá BĐS giảm thêm và càng làm
trầm trọng thêm tình hình nợ xấu của nền kinh tế. Chính đặc điểm này khiến cho công tác xử lý
nợ xấu của các doanh nghiệp sẽ gặp nhiều trở ngại hơn trong bối cảnh hiện nay.

III.

Nguyên nhân của tình trạng nợ xấu tăng cao tại Việt Nam

Nợ xấu tăng cao ở Việt Nam xuất phát từ nhiều ngun nhân
a.

Nhóm ngun nhân từ mơi trường pháp lý về hoạt động ngân hàng:

Hệ thống pháp luật là một trong những yếu tố hết sức quan trọng giúp giảm thiểu rủi ro tiềm tàng
của lĩnh vực hoạt động ngân hàng cũng như của các tổ chức tín dụng. Đối với Việt Nam, mặc dù
những năm qua chúng ta đã rất chú ý xây dựng và từng bước hoàn thiện các văn bản pháp lý về
hoạt động ngân hàng, nhưng nhìn tổng thể có thể thấy hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ,
chưa hoàn thiện. Vẫn cịn một số điều luật đã có nhưng chưa được triển khai (về xiết nợ, về phát
mại tài sản, về thế chấp, cầm cố, các quy định liên quan đến quyền sử dụng đất đai,..). Mặt khác,
hiệu lực thực thi các văn bản pháp luật về hoạt động ngân hàng chưa cao, điều này đã và đang
tiếp tục gây ra những rủi ro tiềm ẩn lớn đối với lĩnh vực ngân hàng Việt Nam.
b. Nhóm nguyên nhân từ nội bộ hệ thống tài chính Việt Nam:

Tình hình nợ xấu của Việt Nam hiện nay có một phần lớn nguyên nhân đến từ sự yếu kém từ nội
bộ của các ngân hàng, TCTD: năng lực quản trị rủi ro của các NHTM, các TCTD yếu kém, các
quy định về công bố thông tin chưa đầy đủ và hiệu lực thi hành thấp gây ra sự thiếu minh bạch,
thơng tin tín dụng độ tin cậy kém, hoạt động thâu tóm, mua bán, sát nhập các công ty sân sau, sở
hữu chéo trong ngân hàng,… đã tạo ra những vòng luẩn quẩn của dịng tiền, cơng nghệ ngân
hàng cịn nhiều bất cập so với u cầu hoạt động, nợ xấu cịn có ngun nhân sâu xa từ đạo đức
7 Nhóm 6


LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM


nghề nghiệp của một số cán bộ ngân hàng và khách hàng, nợ xấu tăng cao là hệ quả tất yếu của
q trình tăng trưởng tín dụng, q nóng.

c. Nhóm nguyên nhân từ cơ chế xử lý nợ xấu:

Nợ xấu ở Việt Nam đã tồn tại từ lâu nhưng quá trình xử lý nợ xấu lại thiếu hiệu quả, nguyên
nhân là do cơ chế xử lý nợ xấu chưa thực sự hợp lý, còn bộc lộ nhiều điểm hạn chế. Cụ thể: tiêu
thức phân loại nợ chưa phản ánh đúng số nợ xấu, vướng mắc trong cơ chế xử lý tài sản đảm bảo,
về xử lý nợ xấu, thị trường mua bán nợ ở Việt Nam chưa phát triển.
d. Nhóm ngun nhân đến từ mơi trường kinh doanh và hoạt động của các

doanh nghiệp:
Nợ xấu tăng cao còn xuất phát từ sự khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp hiện nay có năng lực tài chính yếu, chủ yếu dựa vào vốn vay
ngân hàng, vốn chủ sở hữu nhỏ và khả năng ứng phó với sự thay đổi mơi trường kinh doanh
kém. Sự làm ăn thua lỗ của các doanh nghiệp, nhất là DNNN. Nhiều doanh nghiệp dùng nợ ngắn
hạn để đầu tư dài hạn. Nhiều doanh nghiệp dùng vốn vay đầu tư ra ngoài ngành, đặc biệt là đầu
tư vào bất động sản.
IV.

Tác động của nợ xấu

Nợ xấu ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế cũng như đến sự tồn tại và phát triển
của hệ thống tổ chức tín dụng. Do vậy, nợ xấu khơng chỉ là vấn đề của các tổ chức tín dụng cần
phải giải quyết mà cần có sự chỉ đạo chung của nhà nước.
1. Tác động của việc gia tăng nợ xấu đối với bản thân các tổ chức tín dụng
Việc tỷ lệ nợ xấu gia tăng đã tác động mạnh mẽ đến các hoạt động của các tổ chức tín dụng. Bởi
vì khi con số nợ xấu tăng cao sẽ làm tăng chi phí hoạt động, vì phải trích lập dự phịng nhiều hơn
đối với các khoản nợ nhóm 3, 4, 5. Khi lợi nhuận giảm thì những khoản đóng góp vào ngân sách

cũng giảm đi, kéo theo việc đầu tư vào hiện đại hóa cơng nghệ tổ chức tín dụng, đào tạo và nâng
cao trình độ cán bộ nhân viên cũng giảm sút.
Bên cạnh đó, khi tỷ lệ nợ xấu tăng lên cao gấp 2 đến gấp 4 lần tín dụng quốc tế thì uy tín và hệ số
tín nhiệm của tổ chức tín dụng bị sụt giảm nghiêm trọng. Một tổ chức tín dụng mà con số nợ xấu
quá cao thì dễ gây tâm lý hoang mang cho khách hàng lẫn nhân viên. Trong trường hợp tổ chức
8 Nhóm 6


LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM

tín dụng mất vốn, phải khoanh nợ, giảm nợ, thậm chí là xóa nợ, ngồi ra phần lớn vốn là do ngân
sách cấp bù đắp và chủ yếu là do các ngân hàng trích lập dự phịng rủi ro dẫn đến việc phải giảm
thu nhập, giảm lương, vả lại phải bắt đầu đối mặt với tình trạng cán bộ nghỉ việc, thiếu nhân viên
có đủ năng lực làm việc, mà nguồn nhân lực chất lượng cao thì rất quan trọng đối với hệ thống
ngân hàng, dẫn đến kết quả hoạt động kinh doanh càng đi xuống.
2. Tác động của việc gia tăng nợ xấu đến nền kinh tế
Việc tăng cao tỷ lệ nợ xấu có tác động gián tiếp đến nền kinh tế thông qua mối quan hệ hữu cơ tổ
chức tín dụng – khách hàng – nền kinh tế.
Nhiều phân tích cho thấy mơ hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam chủ yếu dựa vào vốn đầu tư
và tăng trưởng tín dụng. Khi tín dụng khơng tăng trưởng, vốn đầu tư bị cắt giảm thì đương nhiên
nó sẽ ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế. Mặc khác, nếu nợ xấu phát sinh do khách hàng hoặc
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả sẽ tác động đến tồn bộ nền kinh tế vì nguồn
vốn bị ứ đọng trong nợ xấu, các tổ chức tín dụng khơng có điều kiện mở rộng tín dụng cho nền
kinh tế nên hoạt động sản xuất bị đình trệ làm cho nền kinh tế bị trì trệ. Bên cạnh đó, nợ xấu tăng
cao sẽ dẫn đến rủi ro vỡ thanh khoản cao, vỡ cơ cấu kỳ hạn của tổ chức tín dụng trong trường
hợp không thu hồi được nợ. Khi nợ xấu càng kéo dài thì các chi phí bỏ ra về mặt hữu hình và vơ
hình đối với xử lý nợ xấu càng lớn.
V.


Các giải pháp xử lý nợ xấu

1. Nhóm giải pháp về phía các tổ chức tín dụng (TCTD)

Các TCTD cần phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về hoạt động cho vay, Phối hợp
với các khách hàng vay để thực hiện việc đánh giá chất lượng và khả năng thu hồi các khoản nợ
để có biện pháp xử lý phù hợp. Đối với các TCTD tính thanh khoản chưa đe dọa sự an tồn của
cả hệ thống: Phải tự xử lý thông qua các biện pháp đã và đang làm. Đối với các TCTD yếu kém,
có nguy cơ mất khả năng thanh khoản: Biện pháp khả thi là sáp nhập, hoặc giải thể.
2. Nhóm giải pháp về phía ngân hàng nhà nước (NHNN)

Phải có biện pháp quyết liệt để xác định số thực tế về quy mô và cơ cấu của nợ xấu hiện nay. Xử
lý nghiêm hành vi che dấu nợ xấu. Đối với các TCTD có quy mơ lớn, ảnh hưởng nhiều tới sự an
toàn của cả hệ thống sẽ được NHNN bơm vốn để hỗ trợ, dưới hình thức góp vốn nhưng lại được
9 Nhóm 6


LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM

hưởng lãi cố định (như cổ phiếu ưu đãi) và ngân hàng có thể rút vốn về khi tổ chức này đã phục
hồi. chia sẻ khó khăn cho doanh nghiệp thông qua giảm lãi suất tiền vay đối với cả lĩnh vực ưu
tiên và các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác.Rà sốt, hồn thiện các quy định về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phịng rủi ro phù hợp hơn với thông lệ quốc tế và điều kiện thực tiễn của
Việt Nam, đồng thời nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định về cấp tín dụng và an toàn hoạt
động ngân hàng nhằm tăng cường khả năng phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng. Tăng cường hiệu quả, hiệu lực công tác thanh tra, giám sát ngân hàng để
đảm bảo các tổ chức tín dụng tuân thủ đúng các quy định về hoạt động ngân hàng, đặc biệt là
quy định về cấp tín dụng, phân loại nợ, trích lập dự phịng rủi ro và quy định về an tồn hoạt
động tín dụng. NHNN cũng chủ động phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để triển khai một số

giải pháp hỗ trợ khác như: triển khai các chương trình tín dụng phù hợp, đẩy nhanh tiến độ giải
phóng hàng tồn kho, tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời, tích cực
triển khai đồng bộ các giải pháp sắp xếp, đổi mới và cơ cấu lại các doanh nghiệp nhà nước, Phối
hợp với các địa phương hỗ trợ thị trường bất động sản phục hồi nhanh, quản lý chặt chẽ và bảo
đảm thị trường này phát triển lành mạnh.
3. Nhóm giải pháp về phía Bộ tài chính

Bộ tài chính phải sử dụng DATC như một công cụ quan trọng để xử lý nợ xấu hiện nay với
nguyên tắc kinh doanh có hiệu quả, DATC mua lại các khoản nợ có tài sản đảm bảo, theo cơ
chế thị trường. Để DATC có thể làm được nhiệm vụ này thì việc nâng cao năng lực (tài
chính, tổ chức, kỹ năng…) là việc làm cần thiết, như chính sách giảm thuế thu nhập DN cho
hoạt động bán tài sản để đảm bảo thu hồi nợ, như đào tạo và nâng cao kỹ năng phân tích tài
chính, xác định giá trị tài sản thế chấp, kỹ năng xử lý nợ… cho đội ngũ cán bộ chuyên trách.
4. Nhóm giải pháp về phía các doanh nghiệp

Nâng cao hiệu quả kinh doanh, đảm bảo cơ cấu vốn hợp lý, bố trí vốn đúng ngun tắc, sử dụng
vốn có hiệu quả. Xử lý nợ xấu, tái cơ cấu các TCTD, các ngân hàng phải đi đôi với việc tiến
hành tái cơ cấu DN. Không thể tồn tại một hệ thống ngân hàng mạnh trên cơ sở một nền kinh tế
có các DN yếu kém.




MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỪ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
Vai trò của Nhà nước và nguồn vốn thực hiện việc xử lý nợ xấu.
AMC phải được hình thành có định hướng và quyền lực rõ ràng.
Xây dựng một cơ chế định giá các khoản nợ xấu một cách cơng khai và minh bạch.
10 Nhóm 6



LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM


Các giải pháp thực hiện giải quyết nợ xấu cần được lựa chọn phù hợp với trình độ phát
triển của thị trường tài chính.

Nợ xấu tồn tại do nhiều nguyên nhân và nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của nhiều tổ chức tín dụng. Kiểm sốt và xử lý vấn đề nợ xấu ln là mục tiêu ưu tiên
hàng đầu của các tổ chức tín dụng, đặc biệt khi tỷ lệ nợ xấu tăng cao như hiện nay. Việc tỷ lệ nợ
xấu cao nếu khơng kiểm sốt và xử lý kịp thời thì hậu quả xấu của nó gây ra đối với bản thân các
tổ chức tín dụng và đối với nền kinh tế là rất lớn. Trong những năm qua, tuy các tổ chức tín dụng
đã có nỗ lực tìm kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro về nợ xấu
nhưng đây thực sự là một vấn đề khá phức tạp và nhạy cảm với các biến số kinh tế nên việc thực
thi các giải pháp vẫn còn nhiều hạn chế.
& Nhận xét cá nhân: Bài viết trình bày khá rõ ràng về định nghĩa, nguyên nhân, tác

động, thực trạng, giải pháp của vấn đề nợ xấu. Tuy nhiên, cần đi sâu hơn vào phân
tích thực trạng và tác động để làm nổi bật hơn sự nghiêm trọng của vấn đề nợ xấu
đối với tổ chức tín dụng và tồn bộ nền kinh tế.

Đề tài: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
I. Tổng quan về thị trường chứng khốn.


Khái niệm chứng khốn: Chứng khốn là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khốn được thể hiện
dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Chứng khoán bao gồm các loại
sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;

b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai,
nhóm chứng khốn hoặc chỉ số chứng khốn.



Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường vốn dài hạn, thực hiện cơ chế chuyển vốn
trực tiếp từ nhà đầu tư sang nhà phát hành. Qua đó thực hiện chức năng của thị trường tài chính
là cung ứng nguồn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế.

11 Nhóm 6


LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM



Chức năng của thị trường chứng khốn: Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế, cung cấp môi
trường đầu tư cho cơng chúng, tạo mơi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ
mơ, tạo tính thanh khoản cho các chứng khốn, đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp.





Phân loại thị trường chứng khốn:


Ln chuyển nguồn vốn: Sơ cấp, Thứ cấp




Phương thức hoạt động: Tập trung, Phi tập trung



Hàng hóa trên thị trường:Cổ phiếu, Trái phiếu, Phái sinh

Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán: Nhà phát hành, nhà đầu tư, các tổ chức kinh
doanh trên thị trường chứng khoán, các tổ chức liên quan đến thị trường chứng khốn.



Ngun tắc hoạt động trên thị trường chứng khoán: Trung gian, đấu giá, cơng khai, tập trung.
II. Thị trường chứng khốn Việt Nam:



Các chủ thể tham gia ở thị trường chứng khoán Việt Nam: Nhà phát hành: chính phủ và chính
quyền địa phương, cơng ty, các tổ chức tài chính; nhà đầu tư: cá nhân, tổ chức; tổ chức liên quan
đến TTCK: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Tổ chức lưu ký và thanh
toán; tổ chức khác: tổ chức kinh doanh trên TTCK, cơng ty chứng khốn, cơng ty quản lý quỹ.



Cơ chế điều hành, giám sát:. Việc điều hành và giám sát thị trường chứng khoán được tổ chức ở
nhiều cấp độ khác nhau, gồm 2 nhóm: Các cơ quan quản lý của chính phủ: và các tổ chức tự
quản.



Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về CK và TTCK.



Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về CK và
TTCK.



Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về CK và TTCK.



Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
thực hiện quản lý nhà nước về CK và TTCK tại địa phương.
12 Nhóm 6


LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM



Uỷ ban chứng khốn Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về CK và TTCK; trực tiếp
quản lý, giám sát hoạt động CK và TTCK; quản lý các hoạt động dịch vụ thuộc lĩnh vực
CK, TTCK theo quy định của pháp luật.




Sở giao dịch chứng khốn, Trung tâm giao dịch chứng khốn là tổ chức tự quản bao gồm
các cơng ty chứng khoán thành viên, trực tiếp điều hành và giám sát các hoạt động giao
dịch chứng khoán thực hiện trên sở, trung tâm.



Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khốn là tổ chức của các cơng ty chứng khốn được
thành lập với mục đích tạo ra tiếng nói chung cho tồn ngành kinh doanh chứng khốn và
đảm bảo các lợi ích chung của thị trường chứng khốn.



Trung tâm lưu ký chứng khốn Việt Nam: có nhiệm vụ thực hiện đăng ký, lưu ký, bù trừ,
thanh toán chứng khoán và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc giao dịch mua, bán chứng
khốn.



Cơ chế hoạt động.


Ngun tắc hoạt động: Cạnh tranh đấu giá, cơng khai, trung gian, tập trung.



Niêm yết là việc cho phép các chứng khốn có đủ tiêu chuẩn được giao dịch tại thị
trường chứng khoán tập trung

Tiêu chuẩn


HOSE

VĐL đã góp tối



80 tỷ đồng VN

thiểu tại thời điểm



(+/- 30% tuỳ tình hình phát triển

đăng ký

13 Nhóm 6

thị trường)

HASTC



10 tỷ đồng VN


LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM


Có ít nhất một năm hoạt động dưới
Có ít nhất hai năm hoạt động dưới hình
thức cơng ty cổ phần tính đến thời điểm
đăng ký niêm yết và hoạt động kinh
Số năm liền trước doanh của hai năm liền trước năm đăng
năm đăng ký phải ký niêm yết phải có lãi và khơng có lỗ
có lãi

luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết;
tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở
hữu (ROE) năm gần nhất tối thiểu là
5%.

hình thức cơng ty cổ phần tính đến
thời điểm đăng ký niêm yết và hoạt
động kinh doanh của năm liền trước
năm đăng ký niêm yết phải có lãi,
khơng có các khoản nợ phải trả q
hạn trên một năm, khơng có các
khoản nợ q hạn chưa được dự
phịng và khơng có lỗ lũy kế tính đến
thời điểm đăng ký niêm yết; tỷ lệ lợi
nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
(ROE) năm gần nhất tối thiểu là 5%;

Công khai mọi khoản nợ của cơng ty đối Khơng có các khoản nợ q hạn hơn
Nợ

với cổ đơng lớn và những người có liên 1 năm và phải thực hiện đầy đủ nghĩa

quan



Cổ đơng nội bộ


vụ về tài chính đối với Nhà nước

Giữ 100% số cổ phiếu do mình

Thời gian giao dịch:
14 Nhóm 6

Giữ 100% số cổ phiếu do

sở hữu trong thời gian 6 tháng kể

mình sở hữu trong thời gian 6

từ ngày niêm yết

tháng kể từ ngày niêm yết

50% số cổ phiếu này trong thời
gian 6 tháng tiếp theo








50% số cổ phiếu này trong
thời gian 6 tháng tiếp theo


LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM

A. Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư:
- Từ 9h00 đến 9h15 : Khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa
- Từ 9h15 đến 11h30 : Khớp lệnh liên tục I
- Từ 9h00 đến 11h30 : Giao dịch thỏa thuận
- Từ 11h30 đến 13h00 : Nghỉ giữa phiên
- Từ 13h00 đến 14h30 : Khớp lệnh liên tục II
- Từ 14h30 đến 14h45 : Khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa
- Từ 13h00 đến 15h00 : Giao dịch thỏa thuận
- 15h00

: Đóng cửa

B. Đối với trái phiếu
- Từ 9h00-15h00 : Giao dịch thỏa thuận
- Từ 11h30 đến 13h00 : Nghỉ giữa phiên
III. Những tiêu cực của thị trường chứng khoán Việt Nam.
1. Yếu tố đầu cơ (thao túng giá cổ phiếu).
Đầu cơ là yếu tố có tính tốn của người chấp nhận rủi ro. Giá của các chứng khốn có thể bị đẩy
lên hoặc dìm xuống nhằm mục đích kiếm lợi. Dẫn đến sự khan hiếm giả tạo trên thị trường, giá
chứng khoán tăng vọt lên so với giá trị thực của nó khiến TTCK sụp đổ.

2. Mua bán nội gián.
Mua bán nội gián là việc một cá nhân nào đó lợi dụng vị trí cơng việc của mình, nắm được
những thơng tin nội bộ của đơn vị phát hành để mua hoặc bán cổ phiếu của đơn vị đó một cách
khơng bình thường nhằm thu lợi cho mình và làm ảnh hưởng tới giá của cổ phiếu trên thị trường.
Là hành vi phi đạo đức thương mại và bị cấm ở các nước.
3. Phao tin đồn khơng chính xác hay thơng tin lệch lạc.
15 Nhóm 6


LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM

Là việc đưa ra các thông tin sai sự thật về tình hình tài chính, tình hình nội bộ của công ty hay về
môi trường kinh doanh của công ty nhằm tăng hay giảm giá cổ phiếu để thu lợi nhuận cho cá
nhân. Ảnh hưởng đến số đông các nhà đầu tư.
4. Mua bán cổ phiếu ngầm.
Là việc mua bán khơng qua thị trường chứng khốn. Điều này có thể gây áp lực cho các nhà đầu
tư khác đưa tới việc khống chế hay thay thế lãnh đạo.


Nguyên nhân dẫn tới các thiếu sót trong thị trường chứng khốn Việt Nam


Luật chứng khốn vẫn cịn những thiếu sót chưa phù hợp.



Quản lý, giám sát hoạt động thị trường còn chưa thật tốt.




Diễn biến thị trường chứng khoán Việt Nam thất thường.



Cơ sở hạ tầng trong ngành chứng khốn cịn chưa đáp ứng được yêu cầu, hoạt động của
các trung gian tài chính cịn chưa đủ năng lực.




Hoạt động kiểm tốn trên thị trường này cịn bộc lộ nhiều hạn chế.

Giải pháp khắc phục các thiếu sót trong thị trường chứng khốn Việt Nam


Xây dựng và hồn thiện khung pháp lý bình đẳng và đồng bộ cho hoạt động của TTCK,
tạo hành lang pháp lý và môi trường đầu tư thơng thống.



Phát triển thị trường vốn theo hướng hiện đại, hồn chỉnh về cấu trúc, có sự giám sát
thích hợp của Nhà nước và liên kết với thị trường vốn quốc tế.



Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các DNNN và các NHTMNN.




Tăng cường hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức về chứng khốn và TTCK cho
cơng chúng.



Nâng cao năng lực hoạt động của các trung gian tài chính trên TTCK.



Tiếp tục ban hành đầy đủ hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam, rút ngắn
khoảng cách giữa các chuẩn mực của Việt Nam so với các chuẩn mực quốc tế.
16 Nhóm 6


LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM

& Nhận xét cá nhân: Bài viết trình bày rất cụ thể, chi tiết, dễ hiểu về các khái niệm,
đặc điểm, cơ chế hoạt động của thị trường chứng khoán. Tuy nhiên phần tiêu cực
của thị trường chứng khoán Việt Nam thì chưa rõ ràng lắm. Cần đi sâu hơn phân
tích từng tiêu cực để người đọc dễ hiểu vấn đề hơn.

Đề tài: GIỚI THIỆU VỀ CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH
Phần 1: Giới thiệu chung về cơng ty tài chính


Khái niệm: Cơng ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng với chức năng là sử
dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ
tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng
khơng được làm dịch vụ thanh tốn, khơng được nhận tiền gửi dưới 1 năm (Nghị định số

79/2002/NĐ-CP )



Phạm vi hoạt động: Thực hiện các chức năng : huy động, cho vay, đầu tư, tư vấn về tài chính,
tiền tệ,… khơng được làm dịch vụ thanh tốn, nhận tiền gửi dưới một năm, được phép mở chi
nhánh, văn phịng đại diện trong và ngồi nước, được phép thành lập cơng ty trực thuộc, có tư
cách pháp nhân, hạch tốn độc lập để hoạt động tài chính, tiền tệ, mơi giới, bảo hiểm, chứng
khốn và tư vấn theo quy định của pháp luật.



Mức vốn pháp định: Chậm nhất đến 31/12/2008: 300 tỷ đồng; chậm nhất đến 31/12/2010: 500 tỷ
đồng.



Loại hình hoạt động: Theo Nghị định số 79/2002/NĐ-CP: Cơng ty tài chính nhà nước, cơng ty
tài chính cổ phần, cơng ty tài chính trực thuộc các tổ chức tín dụng, cơng ty tài chính liên doanh,
cơng ty tài chính 100% vốn nước ngồi.



Phân loại:
- Cơng ty tài chính bán hàng: Do các công ty sản xuất, bán hàng làm chủ sở hữu, bán hàng trả
góp, bán hợp đồng lại cho cơng ty tài chính.

17 Nhóm 6



LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM

- Cơng ty tài chính tiêu dùng: Cho vay cho khách hàng mua các loại hàng hóa cụ thể hay giúp đỡ
chi trả các khoản nợ nhỏ. Đối tượng là khách hàng có năng lực tài chính kém nên định mức lãi
suất cao.
- Cơng ty tài chính doanh nghiệp: Cung cấp các dịch vụ chuyên biệt cho doanh nghiệp như: Bao
thanh tốn, cho th tài chính…


Thời gian hoạt động: Tối đa 50 năm, có thể gia hạn thêm nếu được Ngân hàng nhà nước chấp
thuận, mỗi lần gia hạn khơng q 50 năm.



Khung pháp lý: Có nhu cầu về hoạt động của Cơng ty Tài chính; đáp ứng điều kiện vốn pháp
định; thành viên sáng lập, người điều hành là các tổ chức, cá nhân có uy tín và năng lực tài
chính; người quản trị, điều hành có năng lực hành vi dân sự và trình độ chun mơn phù hợp;
điều lệ tổ chức, hoạt động phù hợp với quy định, dự thảo phương án kinh doanh khả thi. Cơng ty
Tài chính liên doanh, Cơng ty Tài chính 100% vốn nước ngồi cần phải được cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài cho phép thực hiện các hoạt động của Cơng ty Tài chính và hoạt động tại
Việt Nam.



Cơ hội cạnh tranh và các lợi ích mang lại
 Chịu áp lực cạnh tranh thấp so với các loại hình khác.
 Thực hiện các dịch vụ nhận ủy thác vốn, nhận ủy thác đầu tư bao thanh toán, thu xếp
vốn,...cho cả ngắn hạn, trung và dài hạn tương tự ngân hàng.
 Huy động vốn chủ yếu từ nội bộ tập đồn và nhóm cơng ty như là cơng cụ điều tiết vốn

của tập đồn.
 Tính nội bộ cao trong hoạt động nghiệp vụ giúp kiểm soát rủi ro tốt và tập trung vốn lớn
cho các dự án quan trọng trong nội bộ tập đồn.
Phần 2: Hoạt động của các cơng ty tài chính
1. Huy động vốn:


Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên.



Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá khác.
18 Nhóm 6


LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM



Vay các tổ chức tín dụng, tài chính trong và ngồi nước.



Tiếp nhận vốn ủy thác của chính phủ, các tổ chức và cá nhân.



Vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn.


2. Tín dụng:


Cho vay: Cho vay ngắn, trung và dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, cho
vay theo uỷ thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cho vay tiêu
dùng bằng hình thức trả góp.



Chiết khấu, tái chiết khấu: Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua giấy tờ có giá chưa
đến hạn thanh tốn của khách hàng. Tái chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua lại giấy
tờ có giá chưa đến hạn thanh toán và đã được chiết khấu theo phương thức mua hẳn.



Hoạt động bảo lãnh: Bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người
nhận bảo lãnh, phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh, ký xác nhận bảo lãnh trên các
hối phiếu, lệnh phiếu, các hình thức khác.



Hoạt động khác (bao thanh tốn, góp vốn, đầu tư, cho th tài chính…): Góp vốn mua cổ
phần cho các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác, đầu tư cho các dự án theo hợp
đồng, tham gia thị trường tiền tệ, hoạt động cho thuê tài chính, hoạt động ngoại hối, hoạt
động bao thanh tốn.

Phần 3: Thực trạng các cơng ty tài chính tại Việt Nam
 Thị trường tài chính của Việt Nam chưa thực sự phát triển dẫn đến trình độ chun mơn hóa của
các tổ chức tài chính chưa cao.
 Cơng ty tài chính dễ dàng thành lập vì vốn pháp định thấp hơn nhiều so với ngân hàng.

 Bước đầu tạo được chỗ đứng tại Việt Nam, bằng chứng là số lượng các cơng ty tài chính được
cấp phép đi vào hoạt động liên tục tăng trong 10 năm trở lại đây.
 Nâng cao chất lượng cạnh tranh trên thị trường cho vay tiêu dùng tại Việt Nam.
 Tạo ra một kênh cung cấp vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
19 Nhóm 6


LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM

 Chịu sự chi phối từ các tập đoàn, tổng công ty mẹ à đối tượng khách hàng bị hạn chế, phần lớn
chưa có phân khúc thị trường rõ ràng.
 Các cơng ty tài chính cịn dàn trải q nhiều lĩnh vực, các sản phẩm và dịch vụ tài chính chưa có
sự chun mơn hóa cao.
 Thủ tục trong lĩnh vực tàu chính rườm rà gây hạn chế đến khả năng tiếp cận của khách hàng đối
với gói các sản phẩm và dịch vụ tài chính.
 Tốc độ phát triển của các cơng ty tài chính cịn chậm, chưa khai thác được hết tiềm năng và thế
mạnh của thị trường Việt Nam.
 Lãi suất cho vay tín dụng cá nhân của các cơng ty tài chính vẫn cịn rất cao.
Phần 4: Giải pháp


Đối với cơng ty tài chính
 Định hướng rõ ràng về mơ hình và cơ chế hoạt động của cơng ty tài chính trong tập đồn kinh
tế.
 Đa dạng hoá các hoạt động, nâng cao chất lượng hoạt động, nghiệp vụ, tăng cường các giải
pháp công nghệ hiệu quả.
 Chủ động trong quá trình tìm kiếm khách hàng.
 Coi trọng các chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
 Xây dựng văn hố cơng ty góp phần nâng cao bộ mặt công ty chỉ chuyên về lĩnh vực tài

chính.



Đối với nhà nước
 Tạo ra mơi trường pháp lý và mối tương quan kinh tế thuận lợi.
 Duy trì sự ổn định nền kinh tế, phát triển các yếu tố cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty
tài chính phát triển.



Đối với ngân hàng nhà nước
20 Nhóm 6


LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM

 Cần sửa đổi những bất hợp lý trong các bơ luật, nghị định để trình Quốc Hội xem xét, sửa đổi
tạo điều kiện hơn cho hoạt động của các cơng ty tài chính.
 Hồn thiện các quy chế và tiến hành giám sát chặt chẽ sự hoạt động của các Cơng ty tài chính.


Đối với tổng cơng ty chủ quản của cơng ty tài chính
 Thấy rõ được chức năng nhiệm vụ của các Cơng ty tài chính trong cơ cấu Tổng Công ty.
 Uỷ thác cho Công ty tài chính đại diện trong việc huy động vốn từ các tổ chức tín dụng và
quản lý nguồn vốn tự tích lũy, các quỹ hoặc phần tiền tạm thời nhàn rỗi.
 Giao cho Cơng ty tài chính xây dựng các phương án huy động vốn phát hành trái phiếu và các
nghiệp vụ liên quan.
 Tăng vốn cho Điều lệ cho các Cơng ty tài chính nhằm mở rộng năng lực hoạt động.

& Nhận xét cá nhân: Bài viết trình bày khá đầy đủ về cơng ty tài chính nhưng chưa có
sự so sánh sự khác biệt của cơng ty tài chính với các loại hình khác để nêu bật được
vai trị của cơng ty tài chính trong sự phát triển chung của nền kinh tế cũng như
những khó khăn, thách thức mà các cơng ty tài chính hiện nay.

Đề tài: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU Ở VIỆT NAM
A. KHÁI QUÁT VỀ TRÁI PHIẾU VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
1. Khái niệm:
Theo Luật chứng khốn Quốc Hội nước Cộng Hịa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam số
70/2006/QH11 thì trái phiếu là loại chứng khốn xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.
Theo định nghĩa của các tài liệu khác thì trái phiếu là một loại chứng khốn qui định nghĩa
vụ của người phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho
vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoản thời gian cụ thể, và phải hoàn trả
khoản cho vay ban đầu khi đáo hạn.
21 Nhóm 6


LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM

2. Các loại trái phiếu


Căn cứ vào phương thức trả lãi: Trái phiếu Coupon, Trái phiếu Zero Coupon.



Căn cứ vào việc ghi danh hoặc không ghi danh: Trái phiếu vơ danh, trái phiếu ghi danh.




Căn cứ vào đối tượng phát hành: Trái phiếu chính phủ, trái phiếu cơng ty.



Căn cứ vào tính chuyển đổi: Trái phiếu khơng thể chuyển đổi, trái phiếu có thể chuyển
đổi

3. Thị trường trái phiếu
Thị trường trái phiếu là một bộ phận của thị trường vốn, là nơi giao dịch và mua bán các
loại trái phiếu đã được phát hành, các trái phiếu này có thể là các loại trái phiếu chính phủ, trái
phiếu chính quyền địa phương hay trái phiếu doanh nghiệp. Thị trường giao dịch trái phiếu có
thể là thị trường giao dịch chính thức hoặc thị trường giao dịch phi chính thức.


Các chủ thể tham gia thị trường: Chủ thể phát hành, chủ thể đầu tư, chủ thể trung gian.



Vai trị của thị trường trái phiếu:



Đối với nền kinh tế: kênh huy động vốn nhanh chóng và hiệu quả, hỗ trợ tốt hơn nhu cầu vốn
đầu tư dài hạn trong nền kinh tế, góp phần tạo ra một cấu trúc thị trường vốn vững chắc, thúc đẩy
phát triển ổnđịnh bền vững, giảm sự tập trung vào hệ thống ngân hàng, góp phần thúc đẩy sự
tăng trưởng kinh tế xã hội.




Đối với chính phủ: kênh huy động vốn của chính phủ nhằm thực hiện các mục tiêu chính trị,
kinh tế và xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả của việc phân phối và tái phân phối nguồn lực tài
chính, định hướng hoạt động đầu tư trong nền kinh tế.



Đối với tổ chức phát hành: đảm bảo cho doanh nghiệp được sử dụng một nguồn vốn ổn định và
dài hạn, tránh pha loãng quyền sở hữu trong doanh nghiệp, chi phí sử dụng vốn khi phát hành
trái phiếu thấp hơn phát hành cổ phiếu.
22 Nhóm 6


LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM



Đối với nhà đầu tư: góp phần làm đa dạng hóa các sản phẩm tài chính, cung cấp cho các nhà
đầu tư ngày càng nhiều lựa chọn để đa dạng hóa danh mục đầu tư phù hợp với những khẩu vị rủi
ro khác nhau.
B. THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU Ở VIỆT NAM
1. Các loại trái phiếu
Hiện nay, đã có 4 loại trái phiếu được phát hành và giao dịch trên thị trường
Trái phiếu Chính phủ: Là loại trái phiếu do Bộ Tài Chính phát hành nhằm huy động vốn cho
ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn cho chương trình dự án đầu tư cụ thể thuộc phạm vi đầu
tư của nhà nước, bao gồm: Tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, công trái xây dựng Tổ quốc.
Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là loại trái phiếu do doanh nghiệp, các ngân hàng chính
sách của nhà nước, tổ chức tài chính, tín dụng phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải
thỏa mãn các điều kiện: (1) Phát hành trái phiếu để đầu tư vào các chương trình, dự án theo quy

định tại Nghị định; (2) Các chương trình, dự án đã hồn thành thủ tục đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan; (3) Đáp ứng các điều kiện quy
định Luật Quản lý nợ công; (4) Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về phát hành
trái phiếu doanh nghiệp; (5) Có đề án phát hành trái phiếu được Bộ Tài chính thẩm định và Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ; (6) Tuân thủ các quy định khác của pháp
luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Trái phiếu chính quyền địa phương là loại trái phiếu do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phát hành nhằm huy động vốn cho cơng trình, dự
án đầu tư của địa phương. Việc phát hành trái phiếu Chính quyền địa phương phải thỏa mãn 3
điệu kiện: (1) Phát hành trái phiếu để đầu tư vào các dự phát phát triển kinh tế - xã hội thuộc
nhiệm vụ của ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và thuộc danh
mục đầu tư trong kế hoạch 5 năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xác định có khả năng
hồn vốn. Các dự án này phải hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và
các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan; (2) Có đề án phát hành trái phiếu đã được Hội
23 Nhóm 6


LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM

đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua và Bộ Tài chính thẩm định chấp thuận bằng văn bản; (3) Tổng
huy động số vốn tối đa bằng phát hành trái phiếu phải nằm trong hạn mức dư nợ từ nguồn vốn
huy động hàng năm của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn. Đối với các dự án được xác định là có khả năng hồn vốn, tổng giá trị vốn
vay, bao gồm cả việc phát hành trái phiếu để đầu tư vào một dự án không vượt quá 80% tổng
mức đầu tư của dự án đó.
Trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ
trả gốc, lãi, và các nghĩa vụ khác (nếu có) của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu trái phiếu nhằm
thực hiện các chương trình, dự án đầu tư của doanh nghiệp, tăng quy mô vốn hoạt động của
doanh nghiệp, cơ cấu lại các khoản nợ của doanh nghiệp.

2. Diễn biến thị trường trái phiếu Việt Nam phát triển trong thời gian qua
Gần 15 năm hình thành và phát triển, thị trường trái phiếu của Việt Nam ngày càng lớn mạnh cả
về quy mô lẫn chiều sâu, phát huy được vai trò là kênh huy động vốn và giải quyết vấn đề thiếu
hụt của ngân sách nhà nước.


Tổ chức thị trường
Thị trường sơ cấp:
- TPCP phát hành theo 3 phương thức: (1) Đấu thầu phát hành trái phiếu tại HNX; (2) Bán lẻ
trái phiếu; (3) Bảo lãnh phát hành.
- Tín phiếu Kho bạc được phát hành thơng qua Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước (NHNN)
dưới 2 phương thức: (1) Phương thức đấu thầu; (2) Phát hành tín phiếu kho bạc trực tiếp cho
NHNN theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- TPĐP được phát hành theo 3 phương thức: (1) Đấu thầu; (2) Bảo lãnh; (3) Đại lý phát hành
trái phiếu.

24 Nhóm 6


LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM

- TPCPBL của 2 ngân hàng chính sách được phát hành dưới 2 phương thức: (1) Đấu thầu tại
HNX; (2) Đại lý phát hành trái phiếu. Trái phiếu của các DN khác được Chính phủ bảo lãnh,
được phát hành dưới các phương thức phát hành TPDN.
- TPDN được phát hành theo 2 hình thức là phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng.
Thị trường thứ cấp:
Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký
tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD), được niêm yết và giao dịch trên
HNX.



Quy mơ của thị trường


n cạnh việc hồn thiện khn khổ pháp lý, Bộ Tài chính đã thực hiện nhiều biện pháp để hỗ trợ
sự phát triển của TTTP, cụ thể: (i) thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm trái phiếu theo hướng
tăng cường các công cụ nợ có kỳ hạn dài để đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư. Trong năm 2013,
KBNN đã thực hiện phát hành trái phiếu kỳ hạn kéo dài 15 năm theo phương thức bảo lãnh phát
hành; (ii) hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán
để thúc đẩy việc đăng ký, lưu ký, niêm yết giao dịch trái phiếu trên thị trường thứ cấp; (iii) giảm
thời gian đưa trái phiếu phát hành vào giao dịch từ T+6 thành T+5 (giảm 1 ngày làm việc); (iv)
thực hiện đề án tái cơ cấu hàng hố trên TTTP Chính phủ để giảm bớt mã trái phiếu giao dịch,
tăng quy mô niêm yết và tăng tính thanh khoản cho TPCP. Kể từ năm 2012, KBNN đã bắt đầu
25 Nhóm 6


×