Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty Cổ Phần Tư Vấn – Thương Mại – Dịch Vụ Địa Ốc Hoàng Quân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
------------------

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN –
THƢƠNG MẠI – DỊCH VỤ ĐỊA ỐC HOÀNG
QUÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

ĐỒNG NAI - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
------------------

NGUYỄN THỊ KIỀU NGA

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN –
THƢƠNG MẠI – DỊCH VỤ ĐỊA ỐC HOÀNG QUÂN

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS MAI HOÀNG MINH


ĐỒNG NAI - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các nội dung trong luận văn “Hoàn thiện hệ thống kế
toán trách nhiệm tại công ty Cổ Phần Tư Vấn – Thương Mại – Dịch Vụ Địa
Ốc Hoàng Quân” là kết quả của những nỗ lực của riêng tôi. Đây là đề tài luận
văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành kế toán . Luận văn này chưa được công bố
dưới bất kỳ hình thức nào.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kiều Nga


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn, Tôi xin kính gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban
giám hiệu, Quý Thầy Cô Khoa Sau đại học - Trường Đại Học Lạc Hồng đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong suốt hai năm học vừa qua.
Tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh: Giảng viên
Khoa Kế toán - Kiểm toán Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi tìm ra hướng nghiên cứu, tiếp cận thực tế, xử lý
và phân tích số liệu, giải quyết vấn đề… nhờ đó tôi mới có thể hoàn thành đề tài
này.
Và tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Công ty cổ phần tư vấn thương
mại – dịch vụ - địa ốc Hoàng Quân cùng tất cả các đồng nghiệp đã tận tình hợp tác
chia sẻ thông tin trong việc tham gia trả lời và góp ý về những thiếu sót trong bảng
khảo sát cũng như giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu và tài liệu hữu ích
phục vụ cho đề tài đang nghiên cứu.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn động viên, hỗ trợ
tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong thời gian theo học khóa thạc s


kinh tế tại

Trường Đại học Lạc Hồng cũng như trong thời gian thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận
văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong nhận được những ý kiến đóng
góp xây dựng của Quý Thầy Cô và các anh chị học viên.

Trân trọng
Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ KIỀU NGA


T M TẮT LUẬN VĂN
ới môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, thì việc sở hữu được những
công cụ quản lý nh m tối ưu hoá lợi ích của doanh nghiệp, gia tăng được giá trị của
doanh nghiệp là một nhu cầu hết sức cấp thiết
Bên cạnh đó, việc xây dựng hệ thống kế toán quản trị để giúp cho các nhà
quản lý công ty lập kế hoạch, đưa ra những quyết định đúng đắn, tăng cường khả
năng cạnh tranh trong việc giành đơn đặt hàng với các đối thủ cạnh tranh là điều rất
cần thiết.
Từ những lý do trên tác giả đã tiến hành xác lập những quan điểm, mục tiêu và
Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty Cổ Phần Tư Vấn – Thương
Mại – Dịch Vụ Địa Ốc Hoàng Quân một cách ph hợp nhất.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTTV


Công ty thành viên

DN

Doanh nghiệp

HĐQT

Hội đồng quản trị

Hoang quan corp

Công ty cổ phần tƣ vấn – thƣơng mại –
dịch vụ địa ốc Hoàng Quân

Kỳ N

Kỳ này

Kỳ N-1

Kỳ trƣớc

Kỳ N-2

Kỳ này năm trƣớc

KTQT


Kế toán quản trị

KTTN

Kế toán trách nhiệm

KTTC

Kế toán tài chính

MIS

Hệ thống thông tin

TGĐ

Tổng giám đốc


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Tóm tắt luận văn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM ............................ 5
1.1 Khái niệm và vai trò của kế toán trách nhiệm .................................................. 5
1.1.1 Khái niệm kế toán trách nhiệm .................................................................. 5

1.1.2 Vai trò của kế toán trách nhiệm .................................................................. 6
1.2 Ý nghĩa của việc vận dụng kế toán trách nhiệm trong thực tế .......................... 7
1.3 Sự phân cấp quản lý và mối quan hệ với kế toán trách nhiệm .......................... 8
1.4 Nội dung của kế toán trách nhiệm ..................................................................... 9
1.4.1 Các trung tâm trách nhiệm trong một tổ chức kinh tế ............................... 10
1.4.1.1 Cơ sở để xác lập các trung tâm trách nhiệm ..................................... 10
1.4.1.2 Các trung tâm trách nhiệm .................................................................. 10
1.4.2 Các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá thành quả các trung tâm trách
nhiệm .................................................................................................................. 12
1.4.3 Hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm ...................................................... 19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN - THƢƠNG MẠI – DỊCH VỤ - ĐỊA ỐC
HOÀNG QUÂN. ...................................................................................................... 22
2.1

Giới thiệu chung về Công ty Cổ Phần Tư vấn - Thương mại – Dịch vụ Địa

Ốc Hoàng Quân ..................................................................................................... 22
2.1.1 Giới thiệu chung ....................................................................................... 22
2.1.2 Bộ máy quản lý và điều hành .................................................................... 27
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban .................................................. 27
2.2 Hệ thống tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thương mại – dịch vụ - địa ốc


Hoàng Quân ........................................................................................................... 29
2.2.1 Chức năng ................................................................................................ 29
2.3 Quản lý tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thương mại – dịch vụ - địa ốc
Hoàng Quân ........................................................................................................... 29
2.3.1 Tổ chức nhân sự và phân công trách nhiệm bộ máy quản lý tài chính ..... 29

2.3.2 Các hoat động cơ bản của Quản lý tài chính ............................................. 29
2.3.3 Phân cấp quản lý tài chính ......................................................................... 32
2.3.4 Hệ thống các quy định tài chính ................................................................ 33
2.4 Kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần tư vấn – thương mại – dịch vụ địa ốc
Hoàng Quân ........................................................................................................... 34
2.4.1 Các trung tâm trách nhiệm quản lý tại công ty cổ phần tư vấn – thương
mại – dịch vụ địa ốc Hoàng Quân ...................................................................... 34
2.4.2 Các công cụ đánh giá thành quả quản lý tại công ty cổ phần tư vấn –
thương mại – dịch vụ địa ốc Hoàng Quân .......................................................... 38
2.4.2.1 Hệ thống dự toán ................................................................................. 38
2.4.2.2 Phân bổ chi phí chung tại HOANG QUAN CORP ............................ 45
2.4.3 Báo cáo đánh giá thành quả quản lý tại HOANG QUAN CORP ............. 46
2.4.4 Đánh giá thực trạng công tác kế toán trách nhiệm tại HOANG QUAN
CORP .................................................................................................................. 52
2.4.4.1 Ưu điểm............................................................................................... 52
2.4.4.2 Khuyết điểm ........................................................................................ 54
2.4.4.3 Nguyên nhân của các tồn tại ............................................................... 56
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 57
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN – THƢƠNG MẠI – DỊCH VỤ ĐỊA ỐC
HOÀNG QUÂN ....................................................................................................... 58
3.1 Quan điểm hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm ...................................... 58
3.1.1 Phù hợp với mô hình tổ chức quản lý của công ty .................................... 59
3.1.2 Phù hợp với trình độ quản lý ..................................................................... 59
3.1.3 Đảm bảo phù hợp trong quá trình toàn cầu hóa ........................................ 59
3.1.4 Quan hệ chi phí - lợi ích ............................................................................ 60
3.2 Mục tiêu hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ phần Tư vấn


– Thương mại – Dịch vụ Địa ôc Hoàng Quân ....................................................... 60

3.3 Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ phần
Tư vấn – Thương mại – Dịch vụ Địa ốc Hoàng Quân .......................................... 61
3.3.1 Tổ chức các trung tâm trách nhiệm tại công ty Hoàng Quân .................... 61
3.3.2 Hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá thành quả quản lý tại các trung tâm trách
nhiệm .................................................................................................................. 63
3.3.3 Hoàn thiện hệ thống báo cáo trách nhiệm tại các trung tâm ..................... 67
3.3.2 Một số giải pháp bổ sung về nguồn lực nhân sự kế toán tại công ty Hoàng
Quân ................................................................................................................... 75
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 77
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Danh mục các bảng
Bảng 2.1: Bảng phân bổ chi phí chung tại DN ..................................................... 44
Bảng 2.2: Báo cáo đánh giá trách nhiệm tại trung tâm chi phí ............................ 46
Bảng 2.3: Báo cáo đánh giá trách nhiệm tại trung tâm doanh thu ....................... 47
Bảng 2.4: Báo cáo đánh giá trách nhiệm tại trung tâm lợi nhuận ........................ 48
Bảng 3.1: Báo cáo đánh giá trách nhiệm tại trung tâm chi phí (khối kinh
doanh và quản lý) ................................................................................................ 67
Bảng 3.2: Báo cáo tình hình thực hiện dự toán tại trung tâm chi phí................... 68
Bảng 3.3: Báo cáo đánh giá trách nhiệm tại trung tâm chi phí (khối sản xuất) ... 69
Bảng 3.4: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu ................................. 70
Bảng 3.4: Báo cáo tình hình thực hiện lợi nhuận ................................................. 71
Bảng 3.5: Báo cáo lãi gộp so với ngân sách ......................................................... 71
Bảng 3.6: Báo cáo các chỉ số hiệu quả ................................................................. 72
Bảng 3.7: Báo cáo xếp hạng các bộ phận ............................................................. 73
Danh mục các sơ đồ

Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý và điều hành .............................................................. 25
Sơ đồ 2.2: Mô tả hệ thống các quy định tài chính tại Hoàng Quân...................... 32
Sơ đồ 2.3: Quá trình lập kế hoạch và dự toán ...................................................... 39


1
PHẦN MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, các nhà quản lý doanh nghiệp ngày càng quan tâm
nhiều hơn đến kế toán quản trị để nâng cao chất lượng quản lý, tăng cường khả
năng thích ứng và cạnh tranh trong nền kinh kế toàn cầu hóa, tối ưu hóa hiệu
quả sử dụng vốn hay cụ thể hơn là: ra những quyết định đúng đắn, kịp thời cả
về mặt chiến lược và chiến thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trên thế giới, kế toán quản trị đã tồn tại rất lâu trong hệ thống kế toán
doanh nghiệp; tuy nhiên, nó chỉ mới được phát triển một cách có hệ thống về
lý luận và thực tiễn ở những thập niên gần đây, đặc biệt là các doanh nghiệp có
quy mô lớn, có trình độ nhất định về khoa học k thuật cũng như trình độ quản
lý, điều kiện xử lý thông tin.
ới mong muốn nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Cô Phần Tư
Vấn - Thương Mại – Dịch ụ Địa Ốc Hoàng Quân thì đòi hỏi các bộ phận phải
phối hợp nhịp nhàng vì mục tiêu chung của tổ chức. Và để quản lý điều hành
thành công một tổ chức các nhà quản trị cần phải được đánh giá đúng đắn hành
vi quản lý của họ, từ đó phát huy những yếu tố tích cực và ngăn ngừa những
hạn chế trong việc hướng đến mục tiêu chung đã đề ra. Muốn vậy cần
phải có những công cụ hiệu quả, kế toán trách nhiệm là một trong những
công cụ quan trọng giúp đáp ứng được yêu cầu này. Xuất phát từ những yêu

cầu khách quan trên tác giả vận dụng lý luận của kế toán trách nhiệm vào
thực tế để thực hiện đề tài : “Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại
Công ty Cổ phần Tư vấn – Thương mại – Dịch vụ Địa Ốc Hoàng Quân”.

2.

Tổng quan đề tài
KTTN nói riêng và KTQT nói chung được đề cập và nghiên cứu tại

iệt

Nam được 25 năm, trong khi đó KTQT ở một số nước trên thế giới đã sử dụng
như một công cụ quản lý đắc lực từ rất lâu. Trước sự phát triển của nền kinh tế
thị trường và hệ thống thông tin kế toán, có rất nhiều tác giả nghiên cứu về
những giải pháp hoàn thiện hệ thống KTTN. Theo khảo sát của tác giả, các
công trình liên quan đến KTTN có những công trình tiêu biểu sau:


2

Tác giả Lê Thị Thu Trúc (2010) trình bày một số giải pháp trong đề tài:
Một số giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại
Công ty cổ phần dây cáp điện

iệt Nam (CADIVI), tác giả nghiên cứu và

hoàn thiện về Tổ chức các Trung tâm trách nhiệm, công tác lập dự toán,
hệ thống báo cáo trách nhiệm tại các trung tâm.
Tác giả Đỗ Thị Xuân Thu (2011) trình bày một số giải pháp về tổ
chức Trung tâm trách nhiệm, các chỉ tiêu đánh giá trách nhiệm bộ phận và hệ

thống báo cáo kế toán đán giá trách nhiệm bộ phận tại Cty CP Sữa

iệt Nam

(Vinamilk).
Tác giả Lê Minh Hiền (2005) “Xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm
quản lý tại Công ty điện tử Samsung

ina”, tác giả đã đề xuất các bước cần

thiết phải thực hiện khi xây dựng hệ thống KTTN: Hoàn thiện công tác lập dự
toán; định dạng các khoản chi phí theo khả năng kiểm soát của nhà quản trị căn
cứ và phân cấp quản lý và hệ thống Cost Center sẵn có; định dạng chi phí tại
Cty theo nguyên tác ứng xử; định dạng doanh thu phát sinh theo khả năng kiểm
soát của nhà quản trị căn cứ và phân cấp quản lý và hệ thống Plan, Division
sẵn có, xây dựng báo cáo bộ phận trên hệ thống SAP, đánh giá thành quả bộ
phận b ng các công cụ kế toán trách nhiệm.
Tác giả có nhận xét nhƣ sau:
-

Cơ sở lý luận khá giống nhau về bố cục và nội dung trong đó nêu ra
tổng quan về KTTN, các hệ thống phương pháp sử dụng trong KTTN,
các công cụ và chỉ tiêu sử dụng trong bốn trung tâm trách nhiệm. Các
luận văn này tổng hợp lại các đặc điểm chung về những nội dung
KTTN thông qua các tài liệu, giáo trình và các công trình đã nghiên
cứu.

-

Các nghiên cứu trước chủ yếu tập trung hoàn thiện cơ cấu quản lý,

phân cấp phân quyền trong doanh nghiệp, các chỉ tiêu để đánh giá
thành quả và trách nhiệm của cán bộ quản lý, hoàn thiện hệ thống báo
cáo trách nhiệm.

-

Không kết hợp giữa thước đo tài chính và phi tài chính để đánh giá


3
thành quả quản lý của bộ phận.
3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
-

Hệ thống hóa những vấn đề liên quan đến kế toán trách nhiệm

-

Phân tích thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ phần
Tư vấn – Thương mại – Dịch vu Địa Ốc Hoàng Quân.

-

Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại
Công ty Cổ phần Tư vấn – Thương mại – Dịch vụ Địa Ốc Hoàng
Quân.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
-


Phạm vi nghiên cứu: địa điểm tại Công ty Cổ phần Tư vấn – Thương
mại – Dịch vụ Địa Ốc Hoàng Quân và thời gian nghiên cứu năm 2013 –
2014.

Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu

4.

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ
phần Tư vấn – Thương mại – Dịch vụ Địa Ốc Hoàng Quân.

4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
-

Luận văn sử dụng chủ yếu là phương pháp định tính kết hợp phương

pháp thống kê mô tả gồm thu thập dữ liệu cụ thể về thực trạng các lý thuyết về
KTTN, thực trạng hệ thống KTTN tại công ty Hoàng Quân, tiến hành phân
tích đánh giá các dữ liệu đã thu thập để rút ra những mặt hạn chế, từ đó đề xuất
các giải pháp nh m hoàn thiện hệ thống KTTN tại công ty Hoàng Quân.
5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
-

ề cơ sở lý luận: Luận văn hệ thống hóa những lý luận về kế toán trách

nhiệm trong việc vận dụng kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ phần Tư
vấn – Thương mại – Dịch vụ Địa Ốc Hoàng Quân.

-

ề mặt ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá xem thực trạng hệ thống kế toán
trách nhiệm tại Công ty Cổ phần Tư vấn – Thương mại – Dịch vụ Địa
Ốc Hoàng Quân.

-

Phân tích những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong hệ thống kế
toán trách nhiệm tại Công ty Cổ phần Tư vấn – Thương mại – Dịch vụ


4
Địa Ốc Hoàng Quân.
-

Đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại
Công ty Cổ phần Tư vấn – Thương mại – Dịch vụ Địa Ốc Hoàng Quân.

6.

Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và các danh mục, nội dung luận văn

được chia thành ba chương:
Chƣơng 1: Tổng quan về kế toán trách nhiệm
Chƣơng 2: Thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ phần

Tư vấn – Thương mại – Dịch vụ Địa Ốc Hoàng Quân.
Chƣơng 3: Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ phần
Tư vấn – Thương mại – Dịch vụ Địa Ốc Hoàng Quân.


5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
1.1 Khái niệm và vai trò của kế toán trách nhiệm
1.1.1

Khái niệm kế toán trách nhiệm

“KTTN là một hệ thống thừa nhận mỗi bộ phận (người) trong một tổ chức
có quyền chỉ đạo và chịu trách nhiệm về những nghiệp vụ riêng biệt thuộc
phạm vi quản lý của mình, họ phải xác định, đánh giá và báo cáo lên cho tổ
chức, thông qua đó các cấp quản lý cao hơn sử dụng các thông tin này để đánh
giá thành quả của các bộ phận trong tổ chức” ( õ

ăn Nhị và cộng sự, 2001,

Tr.155).
“KTTN là hệ thống thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin có thể kiểm
soát theo phạm vi trách nhiệm của từng nhà quản trị nh m đạt được mục tiêu
chung của tổ chức. Thông tin có thể kiểm soát của một bộ phận là những
thông tin về doanh thu, chi phí, vốn đầu tư…mà nhà quản trị của bộ phận đó
có thể đưa ra các quyết định tác động lên nó. Thông tin có thể kiểm soát cụ
thể đối với từng nhà quản trị phụ thuộc vào trách nhiệm quản lý của nhà quản
trị đó” (Đoàn Ngọc Quế và cộng sự, 2006, Tr. 152-153).
KTTN là sự thu thập, tổng hợp và báo cáo những thông tin tài chính về
các trung tâm khác nhau trong trong một tổ chức. KTTN còn được gọi là kế

toán hoạt động hay kế toán khả năng sinh lời. Theo quan điểm này KTTN
được xem xét từ chi phí, doanh thu, lợi nhuận đến các nhà quản lý riêng biệt,
những người chịu trách nhiệm về việc đưa ra quyết định liên quan đến chi phí,
doanh thu và lợi nhuận có thể kiểm soát được. KTTN phù hợp với các tổ
chức mà ở đó nhà quản lý cấp cao thực hiện chuyển giao quyền ra quyết định
cho các cấp dưới thuộc thẩm quyền. Khi đó kết quả quản lý của mỗi cấp quản
trị được đánh giá bởi việc họ đã quản lý những công việc đó ra sao? (Kenneth
A. Merchant et al., 1990).
KTTN là một bộ phận của kế toán quản trị, nó liên quan đến việc tích lũy,
báo cáo về thu nhập và chi phí, trên cở sở nhà quản lý có quyền đưa ra
những quyết định trong hoạt động hàng ngày về các vấn đề đó (Donald E.
Kieso et al., 2008).
KTTN là sự phát triển của hệ thống kế toán được thiết kế để kiểm soát chi phí
phát sinh liên quan trực tiếp cho các cá nhân trong tổ chức, người chịu trách nhiệm


6
kiểm soát. Hệ thống kiểm soát này được thiết kế cho tất cả các cấp quản lý.
KTTN như một công cụ để kiểm soát hoạt động và chi phí (Higgins, 1952).
Như vậy, hiện tại có rất nhiều quan điểm khác nhau về KTTN , mỗi quan
điểm thể hiện góc nhìn khác nhau về đặc điểm, cơ chế tổ chức KTTN trong
doanh nghiệp nhưng nhìn chung nó phản ánh một cái nhìn toàn diện về KTTN.
1.1.2

Vai trò của kế toán trách nhiệm

Kế toán trách nhiệm là một phương pháp phân chia cấu trúc của một tổ
chức thành những trung tâm trách nhiệm khác nhau để đo lường biểu hiện của
chúng. Nói cách khác, KTTN là một công cụ để đo lường về kết quả hoạt
động của một khu vực nào đó trong tổ chức, qua đó giúp nhà quản trị kiểm

soát và đánh giá trách nhiệm quản trị ở từng cấp quản trị khác nhau. Vai trò
của KTTN được thể hiện ở những khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, KTTN giúp xác định sự đóng góp của từng đơn vị, bộ phận vào
lợi ích của toàn bộ tổ chức.
Thứ hai, KTTN cung cấp một cơ sở cho việc đánh giá chất lượng về kết
quả hoạt động của những nhà quản lý bộ phận.
Thứ ba, KTTN được sử dụng để đo lường kết quả hoạt động của các nhà
quản lý và do đó, nó ảnh hưởng đến cách thức thực hiện hành vi của các nhà
quản lý này.
Thứ tư, KTTN thúc đẩy các nhà quản lý bộ phận điều hành bộ phận của
mình theo phương cách phù hợp với những mục tiêu cơ bản của toàn bộ tổ chức.
Như vậy KTTN có vai trò quan trọng trong công tác kiểm soát và đánh
giá hiệu quả của từng bộ phận trong tổ chức. Đối tượng sử dụng thông tin
KTTN là các nhà quản lý cấp cao, cấp trung và cấp cơ sở. Tùy vào cấp quản
lý mà KTTN thể hiện vai trò và mục đích cung cấp thông tin khác nhau.
KTTN cung cấp thông tin cho nhà quản trị cấp cao trong việc thực hiện
chức năng tổ chức và điều hành doanh nghiệp. KTTN xác định các trung
tâm trách nhiệm, qua đó nhà quản lý có thể hệ thống hóa các công việc của
từng trung tâm mà thiết lập các chỉ tiêu cần đánh giá. KTTN giúp nhà quản trị
đánh giá và điều chỉnh các bộ phận cho thích hợp.
- Đối với cấp quản trị trung gian, KTTN cung cấp thông tin cho việc kiểm
soát tài chính và kiểm soát quản lý. Thông qua KTTN nhà quản lý có thể phân


7
tích đánh giá chi phí đã chi, doanh thu và lợi nhuận thực hiện của bộ phận.
Báo cáo trách nhiệm phản hồi cho người quản lý biết kế hoạch thực hiện công
việc ra sao? Nhận diện các vấn đề hạn chế để có sự điều chỉnh các chiến lược
mục tiêu sao cho kết quả kinh doanh là tốt nhất. Đây là nguồn thông tin để nhà
quản lý nâng cao hiệu suất sử dụng vốn, tăng doanh thu, giảm chi phí tối đa hóa

lợi nhuận.
- Cuối c ng là nhà quản trị cấp cơ sở, KTTN khuyến khích nhà quản lý
hướng đến mục tiêu chung của tổ chức. Mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp
gắn liền với trung tâm trách nhiệm. Khi KTTN có thể kiểm soát được tài
chính và quản lý thì nhà quản lý sẽ điều chỉnh hướng đến mục tiêu chung của
tổ chức. Để đạt được điều này đòi hỏi nhà quản lý phải có thông tin đầy đủ để
quản lý bộ phận của mình theo đúng hướng hoặc phải điều chỉnh cho ph hợp
(Phạm văn Đăng, 2011).
1.2 Ý nghĩa của việc vận dụng kế toán trách nhiệm trong thực tế
Trong xu thế nền kinh tế mở cửa hội nhập hiện nay, các nhà quản trị rất
khó có thể kiểm soát và đánh giá các hoạt động của từng bộ phận trong doanh
nghiệp nhất là các doanh nghiệp lớn, đa dạng hóa ngành nghề. Chính vì vậy họ
cần một công cụ hỗ trợ đắc lực đó là Kế toán quản trị và cụ thể hơn là Kế
toán trách nhiệm nh m giúp hạn chế các rủi ro, kiểm soát tình hình tài chính
đồng thời đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận, chức năng trên cơ sở
đó đề bạt bãi bỏ, thăng tiến lãnh đạo.

iệc sử dụng kế toán trách nhiệm có

những lợi ích sau:
-

iệc phân chia thành các trung tâm trách nhiệm sẽ tạo cho nhà lãnh
đạo thiết lập mô hình quản lý tốt nhất cho tổ chức, phân chia trách
nhiệm rạch ròi về quản lý, lập kế hoạch, phân tích, báo cáo…nh m
phát huy tối đa nguồn lực và thuận lợi cho quản lý.

-

Các trung tâm trách nhiệm c ng làm kế hoạch ngân sách, c ng lập các

dự toán và giám sát, theo dõi giữa số thực tế và kế hoạch để có
những biện pháp điều chỉnh hợp lý.

iệc lập kế hoạch cũng thiết kế

chi tiết cho từng công ty con trong nội bộ tập đoàn để tiến hành
tổng hợp thành một kế hoạch hợp nhất cho cả tập đoàn.


8
1.3 Sự phân cấp quản lý và mối quan hệ với kế toán trách nhiệm
Hệ thống KTTN gắn liền với sự phân cấp về quản lý. Nếu không có sự
phân cấp về quản lý sẽ không tồn tại hệ thống KTTN và hệ thống KTTN sẽ
không có ý nghĩa. Hệ thống KTTN chỉ tồn tại và hoạt động đạt hiệu quả tối
ưu trong các tổ chức phân quyền.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, ngay sau khi thành lập, đều phải xác
định cơ cấu tổ chức, phân chia trách nhiệm và quyền hạn cho các cá nhân và bộ
phận trong tổ chức. Mục tiêu của chức năng tổ chức là tạo nên một môi trường
nội bộ thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy được năng lực và nhiệt
tình của mình, đóng góp tốt nhất vào mục tiêu chung của tổ chức.
Có nhiều cách phân quyền quản lý mà chủ yếu là phân chia theo chức
năng kinh doanh, theo sản phẩm sản xuất kinh doanh, và theo khu vực địa
lý. Đối với doanh nghiệp phân chia theo chức năng kinh doanh ta có các
phòng ban như: nghiên cứu và phát triển, tiếp thị khuyến mại, tài chính, hành
chính nhân sự, kinh doanh…Đối với với phân chia theo sản phẩm hay khu
vực địa lý, các phòng ban được chia theo sản phẩm kinh doanh, khu vực địa
lý, và thường mỗi sản phẩm kinh doanh và khu vực đó gắng liền với các đầu
vào và đầu ra riêng để xác định hiệu quả kinh doanh của nó.
KTTN là công việc được thực hiện không thể tách rời với các trung tâm
trách nhiệm. Các trung tâm này được hình thành thông qua việc phân cấp quản

lý. Theo đó, để thực hiện các chức năng quản lý của mình, người quản lý cấp
cao phải thể hiện được đúng đắn quyền lực của mình, phải gây được ảnh
hưởng và sức thuyết phục đối với nhân viên, đồng thời phải tiến hành phân cấp,
ủy quyền cho cấp dưới nh m giúp cấp dưới có thể điều hành các công việc
thường xuyên tại bộ phận mà họ quản lý.
Thuận lợi:
- Sự phân cấp quản lý trải rộng việc quyết định cho nhiều cấp quản lý.
Do vậy, nhà quản trị cấp cao không phải giải quyết các vấn đề xẩy
ra hàng ngày, họ tập trung vào việc lập các kế hoạch dài hạn và điều
phối các hoạt động của các bộ phận trong tổ chức, đảm bảo việc thực
hiện các mục tiêu chung.
- Sự phân cấp quản lý giúp nhà quản lý ở các cấp có sự độc lập tương


9
đối trong điều hành công việc của mình, phát triển k năng, nâng cao
kiến thức chuyên môn và tập dượt về k năng quản lý khi được thăng
tiến trong tổ chức.
- Giúp nhà quản lý ở các cấp có sự hài lòng trong công việc. Do đó động
viên người quản lý nổ lực trong việc hoàn thành nhiệm vụ của mình.
-

iệc ra quyết định được coi là thuận lợi nhất ở nơi trực tiếp phát sinh ra
vấn đề.

- Phân cấp quản lý gắn liền với xác định nhiệm vụ ở các cấp quản lý, nên
có cơ sở để đánh giá thành quả ở các cấp quản lý.
Hạn chế:
- Thách thức lớn nhất của sự phân cấp quản lý là đạt được sự hướng đến
mục tiêu chung. Bởi lẽ, sự phân cấp tạo nên một sự độc lập tuwơng

đối ở các bộ phận, nên các nhà quản lý ở từng bộ phận thường
không biết được các quyết định của họ ảnh hưởng như thế nào đến
các bộ phận khác trong tổ chức. Hơn nữa, họ thường quan tâm đến
thành quả của bộ phận mình hơn là tính hiệu quả chung của tổ chức.
- Để đạt được sự hướng đến mục tiêu chung, các nhà quản lý khác nhau
trong tổ chức phải hướng đến mục tiêu của người quản lý cấp cao hơn.
Các nhà quản lý không những phải có tầm nhìn đối với mục tiêu của
tổ chức mình, mà còn phải có động cơ tích cực để đạt đưƣợc chúng.
Nhiệm vụ của nhà kế toán quản trị trong việc thiệt kế hệ thống
KTTN là cung cấp các động cơ tích cực cho các nhà quản lý bộ phận
trong tổ chức, để hướng họ đến việc thực hiện mục tiêu chung của tổ
chức. Hệ thống KTTN được coi là tốt hơn khi nó hướng sự cố gắng của
các nhà quản lý đến các mục tiêu chung của tổ chức nhiều hơn ( õ ăn
Nhị và cộng sự, 2001).
1.4 Nội dung của kế toán trách nhiệm
Kế toán trung tâm trách nhiệm nh m ghi nhận, đo lường kết quả hoạt động
của từng bộ phận trong tổ chức, đồng thời lập các báo cáo thực hiện. Thông
qua đó đo luờng và đánh giá được trách nhiệm quản lý và kết quả hoạt động của
từng bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Nhà quản lý cần phải xác định rõ ràng các lĩnh vực hoạt động mà mình


10
chịu trách nhiệm quản lý. Một trung tâm trách nhiệm, được hiểu như một hoạt
động, một bộ phận do nhà quản lý cụ thể chịu trách nhiệm và kiểm soát. Mỗi
trung tâm gắn liền với từng cấp quản trị trong tổ chức và sẽ xác định trách
nhiệm và quyền kiểm soát đối với từng đối tượng cụ thể của nhà quản lý các
cấp. Thành quả của mỗi trung tâm được tổng hợp định kỳ trên hệ thống báo
cáo trách nhiệm . Nhà quản lý sẽ đánh giá thông qua các chỉ tiêu và phương
pháp ứng với từng trung tâm cụ thể.

1.4.1 Các trung tâm trách nhiệm trong một tổ chức kinh tế
1.4.1.1

Cơ sở để xác lập các trung tâm trách nhiệm

Trung tâm trách nhiệm là một chức năng hay một bộ phận trong tổ chức,
đặt dưới sự lãnh đạo của một nhà quản trị hoặc một cấp quản lý chịu trách
nhiệm trực tiếp với kết quả của chức năng hay bộ phận đó.
iệc hình thành các trung tâm trách nhiệm trước hết phải xuất phát từ yêu
cầu quản lý của mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp dựa trên đặc điểm cơ cấu tổ
chức quản lý và mục tiêu của nhà quản trị. Các trung tâm trách nhiệm gắng
liền với từng cấp quản trị trong tổ chức. Mỗi loại trung tâm sẽ xác định trách
nhiệm hoặc quyền kiểm soát đối với từng đối tượng cụ thể của nhà quản trị các
cấp. Cơ sở để xác định một bộ phận trong một tổ chức là trung tâm gì là căn
cứ trên nguồn lực, trách nhiệm, quyền hạn mà nhà quản lý đó được giao. Do
đó việc phân biệt rõ ràng các trung tâm trách nhiệm trong một đơn vị chỉ mang
tính tương đối và phụ thuộc vào quan điểm nhà quản trị cấp cao nhất. Để phân
loại hợp lý nhất các trung tâm trách nhiệm là căn cứ vào nhiệm vụ chính của
trung tâm đó.
1.4.1.2

Các trung tâm trách nhiệm

- Trung tâm chi phí (Cost Centers)
Trung tâm chi phí là một loại trung tâm trách nhiệm thể hiện phạm vi cơ
bản của hệ thống xác định chi phí, là điểm xuất phát của các hoạt động như: (1)
Lập dự toán chi phí; (2) Phân loại chi phí thực tế phát sinh; (3) So sánh chi
phí thực tế với định mức chi phí tiêu chuẩn. Trung tâm chi phí gắn liền với cấp
quản lý mang tính chất tác nghiệp, trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ, hoặc
gián tiếp phục vụ kinh doanh (như phân xưởng sản xuất, các phòng ban chức

năng). Theo đó, người quản lý chỉ chịu trách nhiệm hoặc chỉ có quyền kiểm


11
soát đối với chi phí có thể kiểm soát được phát sinh ở bộ phận đó, không có
quyền hạn đối với việc tiêu thụ và đầu tư vốn.
Trung tâm chi phí được chia thành 2 nhóm:
Trung tâm chi phí định mức (Standard cost centers): là trung tâm chi
phí mà các yếu tố chi phí và các mức hao phí về nguồn lực sử dụng để sản xuất
một đơn vị sản phẩm điều được xây dựng định mức cụ thể. Ở trung tâm chi
phí định mức, chỉ tiêu chi phí tính cho một đơn vị là yếu tố cơ bản để xác
định tổng chi phí định mức. Nhà quản trị trung tâm chi phí định mức có trách
nhiệm kiểm soát chi phí thực tế phát sinh có thể kiểm soát được để vẫn đảm bảo
kế hoạch chi phí cho từng đơn vị sản phẩm và tính cho toàn bộ.
Trung tâm chi phí tùy ý (Discretionary expense centers): là trung
tâm chi phí mà các yếu tố chi phí được dự toán và đánh giá căn cứ trên nhiệm
vụ được giao tính chung, không thể xác định cụ thể cho từng đơn vị sản phẩm
hoặc cho từng công việc của trung tâm. Nhà quản trị trung tâm chi phí tùy ý
có trách nhiệm kiểm soát chi phí thực tế phát sinh có thể kiểm soát được sao
cho ph hợp với chi phí dự toán đồng thời đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được
giao.
-

Trung tâm doanh thu (Revenue Centers)

Trung tâm doanh thu là trung tâm trách nhiệm mà người quản lý chỉ có
trách nhiệm với doanh thu có thể kiểm soát được thực tế phát sinh, không
chịu trách nhiệm với lợi nhuận và vốn đầu tư. Trung tâm doanh thu có quyền
quyết định công việc bán hàng trong khung giá cả cho phép để tạo ra doanh thu
cho doanh nghiệp.

Trung tâm này thường được gắn với bậc quản lý cấp trung hoặc cấp cơ sở,
đó là các bộ phận kinh doanh trong đơn vị nhu các chi nhánh tiêu thụ, khu vực
tiêu thụ, cửa hàng tiêu thụ, nhóm sản phẩm...
Trung tâm này phải có chính sách bán hàng, không chỉ dựa trên tình
hình thị trường mà còn dựa trên giá thành, chi phí và các mục tiêu lâu dài của
công ty.
- Trung tâm lợi nhuận (Profit Centers)
Trung tâm lợi nhuận là loại trung tâm trách nhiệm mà nhà quản trị phải
chịu trách nhiệm về lợi nhuận có thể kiểm soát được. Trong trường hợp này nhà


12
quản lý có thể ra quyết định loại sản phẩm nào cần sản xuất, sản xuất như thế
nào, mức độ chất lượng, giá cả, hệ thống phân phối và bán hàng. Nhà quản lý
phải quyết định các nguồn lực sản xuất được phân bổ như thế nào giữa các sản
phẩm, điều đó cũng có nghĩa là họ phải đạt được sự cân b ng trong việc phối
hợp giữa các yếu tố giá cả, sản lượng, chất lượng và chi phí có thể kiểm soát
được.
Loại trung tâm trách nhiệm này thường được gắn ở bậc quản lý cấp trung,
đó là giám đốc điều hành trong công ty, các đơn vị kinh doanh trong tổng công
ty như các công ty phụ thuộc, các chi nhánh,... Nếu nhà quản lý không có
quyền quyết định mức độ đầu tư tại trung tâm của họ thì tiêu chí lợi nhuận được
xem là tiêu chí thích hợp nhất để đánh giá kết quả thực hiện của trung tâm này.
- Trung tâm đầu tƣ (Investment Centers)
Đây là loại trung tâm trách nhiệm gắn với bậc quản lý cấp cao như Hội
đồng quản trị công ty, các công ty con độc lập,... Đó là sự tổng quát hóa của
các trung tâm lợi nhuận trong đó khả năng sinh lời được gắn với các tài sản
được sử dụng để tạo ra lợi nhuận đó. Một trung tâm trách nhiệm được xem là
một trung tâm đầu tư khi nhà quản trị của trung tâm đó không những chịu trách
nhiệm quản lý chi phí và doanh thu có thể kiểm soát được mà còn quyết định

lượng vốn sử dụng để tiến hành quá trình đó.
B ng cách tạo mối liên hệ giữa lợi nhuận có thể kiểm soát được và tài
sản sử dụng để tạo ra lợi nhuận đó, chúng ta có thể đánh giá lợi nhuận có thể
kiểm soát tạo ra có tương xứng với đồng vốn đã bỏ ra hay không. Thông qua
đó cũng hướng sự chú ý của nhà quản lý đến mức độ sử dụng hiệu quả vốn
lưu động thuộc quyền kiểm soát của họ, đặc biệt là các khoản phải thu và hàng
tồn kho được sử dụng tại trung tâm (Phạm ăn Đăng, 2011).
1.4.2 Các chỉ tiêu và phƣơng pháp đánh giá thành quả các trung tâm
trách nhiệm
iệc đánh giá thành quả của trung tâm cần thông qua 2 bước: Tìm ra các
tiêu chí đánh giá và đặt các chỉ tiêu đo lường cho các tiêu chí đó.
Tìm ra tiêu chí đánh giá thường dựa vào mục tiêu của doanh nghiệp để
lựa chọn những thông tin thích hợp cho việc ra quyết định.
a. Đánh giá trách nhiệm quản lý của trung tâm chi phí


13
Nhà quản trị ở trung tâm chi phí luôn mong muốn bộ phận mình hoạt
động ở mức chi phí thấp nhất để tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu
này nhà quản trị cần biết được nguồn gốc của chi phí từ đó tìm ra nguyên
nhân và giải pháp để kiểm soát chi phí thuộc quyền hạn quản lý của mình. Để
đánh trách nhiệm quản lý của trung tâm chi phí, cần phân biệt hai trung tâm
chi phí tiêu chuẩn và trung tâm chi phí dự toán.
Trung tâm chi phí định mức: là trung tâm chi phí mà đầu ra có thể xác
định và lượng hóa b ng tiền trên cơ sở đã biết phí tổn cần thiết để tạo ra một
đơn vị đầu ra. Nhà quản trị của trung tâm có trách nhiệm quản lý để chi phí
có thể kiểm soát được thực tế phát sinh không vượt quá chi phí định mức. Khi
đánh giá kết quả của trung tâm căn cứ trên hai nội dung: Khối lượng sản xuất
có hoàn thành kế hoạch và mục tiêu đã đề ra hay không? Chi phí có thể kiểm
soát được phát sinh thực tế có vượt định mức tiêu chuẩn hay không?

-

ề mặt hiệu quả: Được đánh giá thông qua việc hoàn thành kế hoạch
sản lượng sản xuất đúng thời hạn và tiêu chuẩn k thuật quy định.

-

ề mặt hiệu năng: Đo lường thông qua việc so sách giữa chi phí có thể
kiểm soát được thực tế phát sinh với chi phí định mức, phân tích biến
động để xác định những nguyên nhân khách quan, chủ quan ảnh hưởng
đến tình hình thực hiện định mức chi phí.

Tại trung tâm này nhà quản trị phải kết hợp so sánh định mức tiêu nguyên vật
liệu trên một sản phẩm hoặc thời gian để tạo ra một sản phẩm…tại các trung
tâm chi phí thì mới đánh giá thành quả quản lý một cách toàn diện.
Trung tâm chi phí tùy ý: là trung tâm chi phí mà đầu ra không thể lượng
hóa được b ng tiền một cách chính xác và mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào
của trung tâm này không chặt chẽ.

í dụ : Trung tâm chi phí này là các phòng

ban mang tính chất hỗ trợ (support) như: phòng chăm sóc khách hàng, nhân sự,
kế toán, k thuật mạng.. Giống như trung tâm chi phí tiêu chuẩn, nhà quản trị
trung tâm chịu trách nhiệm điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá
kết quả hoạt động của trung tâm có hoàn thành kế hoạch đặt ra không? Tìm các
nhân tố ảnh hưởng để có những biện pháp hạn chế nh m tối thiểu hóa chi phí
có thể kiểm soát được. Để đánh giá trách nhiệm của trung tâm chi phí dự toán
thông thường sẽ so sánh giữa chi phí có thể kiểm soát được thực tế với chi



14
phí dự toán. Kết quả so sánh chỉ mang tính chất tương đối.
ề mặt hiệu quả: Được đánh giá thông qua việc so sánh giữa đầu

-

ra và mục tiêu phải đạt được của trung tâm.
ề mặt hiệu năng: Được đánh giá chủ yếu dựa vào việc đối chiếu

-

giữa chi phí có thể kiểm soát được thực tế phát sinh và dự toán
ngân sách đã được phê duyệt
Giống như trung tâm chi phí tiêu chuẩn thì tại trung tâm chi phí tùy ý cần
kết hợp với chỉ tiêu phi tài chính về mức độ và chất lượng của dịch vụ mà
trung tâm này cung cấp như thời gian giải quyết khiếu nại của khách hàng, tỷ lệ
xuất hóa đơn bị sai,…thì mới đánh giá toàn diện về thành quả quản lý tại trung
tâm này.
Ngoài ra để kiểm soát một cách toàn diện các chỉ tiêu của trung tâm chi
phí người ta sử dụng phương pháp phân tích chênh lệch.
Chênh lệch chi phí = Chi phí thực tế - Chi phí dự toán (định mức)
Chênh lệch số lượng
sản phẩm sản xuất

Số lượng sản phẩm
=

sản xuất thực tế

Số lương sản

-

phẩm sản xuất dự

toán
Biến động về lượng = (Lượng thực tế - lượng định mức) x Giá định
mức Biến động về giá

= (Giá thực tế - giá định mức) x Lượng

thực tế
Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin cho nhà quản trị biết được
nguyên nhân của các biến động trên là khách quan hay chủ quan từ đó có
các biện pháp đúng đắn, kịp thời để chấn chỉnh hoặc phát huy các biến động
theo chiều hướng có lợi cho tổ chức.
b. Đánh giá trách nhiệm của trung tâm doanh thu
Trách nhiệm của nhà quản trị là tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ sao cho đạt được doanh thu có thể kiểm soát được là lớn nhất. Xuất phát từ
mục tiêu của nhà quản trị. Hệ thống chỉ tiêu được xây dựng để đánh giá
trách nhiệm của trung tâm này là: xem xét việc hoàn thành chỉ tiêu doanh thu
có thể kiểm soát được đối chiếu giữa doanh thu thực hiện có thể kiểm soát
được với doanh thu dự toán của bộ phận. Xem xét tình hình thực hiện dự toán


15
bán hàng, qua đó phân tích sai biệt về giá bán, khối lượng sản phẩm tiêu thụ và
cơ cấu sản phẩm tiêu thụ.

à tính các tỷ số chi phí và lợi nhuận trên doanh thu


để kiểm soát sự gia tăng chi phí trong mối quan hệ với doanh thu, đảm bảo tốc
độ tăng của daonh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí.
Chênh lệch doanh thu = Doanh thu thực tế - doanh thu dự toán
Tỷ lệ chi phí của bộ
phận trên doanh thu

Chi phí của bộ phận
=

Tỷ lệ lợi nhuận trên
doanh thu

Doanh thu của bộ phận
Lợi nhuận của bộ phận

=

Doanh thu của bộ phận

Để đánh giá được thành quả quản lý tại trung tâm doanh thu ngoài
việc sử dụng các chỉ tiêu tài chính cần phải sử dụng các chỉ tiêu phi tài
chính như Tỷ lệ khách hàng mới phát sinh, lượng khách hàng bị mất trong
kỳ, thời gian giao nhận hàng đúng hạn, tỷ lệ khách hàng trả nợ đúng hạn,
mức độ hài lòng của khách hàng…
Qua các chỉ tiêu này, nh m đánh giá xem doanh thu có thể kiểm soát được
của trung tâm có đạt được so với dự toán hay không? Tìm hiểu các nguyên
nhân gây nên, tác động đến việc thực hiện mục tiêu. Xác định mức đóng góp
vào mục tiêu chung của trung tâm.
ề mặt hiệu năng: Do đầu ra của trung tâm doanh thu được lượng hóa
b ng tiền, còn đầu vào thì không do trung tâm doanh thu không chịu trách

nhiệm về giá thành sản phẩm hay giá vốn hàng bán.

ì vậy để đánh giá tính

hiệu năng của trung tâm sử dụng phương pháp so sánh giữa doanh thu có thể
kiểm soát được thực tế phát sinh và doanh thu dự toán của trung tâm.
c. Đánh giá trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận
Mục tiêu của trung tâm lợi nhuận là tối đa hóa lợi nhuận có thể kiểm soát
được, để tối đa hóa lợi nhuận có thể kiểm soát được một mặt tăng doanh thu có
thể kiểm soát được đồng thời giảm chi phí có thể kiểm soát được.Trung tâm lợi
nhuận là tổng hợp của trung tâm doanh thu và trung tâm chi phí nên ngoài các chỉ
tiêu được sử dụng ở hai trung tâm trên còn sử dụng những chỉ tiêu sau:
So sánh lợi nhuận có thể kiểm soát được thực tế với kế hoạch về số tương


×