Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên trạng thái rừng phục hồi (IIA) tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.85 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

HOÀNG VĂN ĐẠI

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN TRẠNG
THÁI RỪNG PHỤC HỒI (IIA) TẠI XÃ LA BẰNG, HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Quản lý tài nguyên rừng
: Lâm nghiệp
: 2011 - 2015

Thái Nguyên - năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

HOÀNG VĂN ĐẠI


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN TRẠNG
THÁI RỪNG PHỤC HỒI (IIA) TẠI XÃ LA BẰNG, HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Quản lý tài nguyên rừng
: 43 - QLTNR - N02
: Lâm nghiệp
: 2011 - 2015
: ThS. Lục Văn Cường

Thái Nguyên - năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

HOÀNG VĂN ĐẠI

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN TRẠNG

THÁI RỪNG PHỤC HỒI (IIA) TẠI XÃ LA BẰNG, HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Quản lý tài nguyên rừng
: 43 - QLTNR - N02
: Lâm nghiệp
: 2011 - 2015
: ThS. Lục Văn Cường

Thái Nguyên - năm 2015


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên em đã nhận được sự dạy bảo ân cần của các thầy cô trong khoa
Lâm Nghiệp và các thầy cô giáo khác trong trường, đã tạo dựng cho em
những kiến thức cơ bản giúp em có lòng tin bước vào cuộc sống.
Có được kết quả như ngày hôm nay em xin chân thành cảm ơn các thầy

cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là Th.S. Lục Văn Cường đã tận tình
giúp đỡ em trong đợt thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn bà con cô bác và gia đình bác Phúc nơi em
thực tập. Kính chúc gia đình bác luôn mạnh khỏe và thành đạt.
Em xin cảm ơn tới UBND xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình em thực hiện khóa luận.
Cuối cùng em xin kính chúc toàn thể các thầy cô giáo sức khỏe, hạnh
phúc và thành đạt trong công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học.

Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Hoàng Văn Đại


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.01. Tổ thành và mật độ cây gỗ trạng thái rừng IIA tại xã La Bằng,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên................................................ 28
Bảng 4.02. Tổ thành cây tái sinh trạng thái rừng IIA tại xã La Bằng , huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 30
Bảng 4.03. Mật độ cây tái sinh trạng thái rừng IIA tại xã La Bằng, huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 32
Bảng 4.04. Chỉ số đa dạng sinh học rừng phục hồi trạng thái IIA xã La Bằng,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên................................................ 34
Bảng 4.05. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh trạng thái IIA xã La Bằng,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên................................................ 35
Bảng 4.06. Phân bố số cây theo cấp chiều cao rừng phục hồi trạng thái IIA
xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ........................... 36

Bảng 4.07. Phân bố loài cây theo cấp chiều cao trạng thái rừng phục hồi IIA
tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ...................... 38


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.01: Hình dạng, kích thước OTC và sơ đồ bố trí ô thứ cấp.................. 22
Hình 4.01. Biểu đồ mật độ cây tái sinh và tỷ lệ cây triển vọng ...................... 33
Hình 4.02. Biểu đồ phân bố số lượng cây tái sinh theo cấp chiều cao ........... 37


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Giải thích

CS

: Cộng sự

CTS

: Cây tái sinh

CTV


: Cây triển vọng

D1,3

: Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m

Đ,T,N,B

: Đông, Tây, Nam, Bắc

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

IVI

: Chỉ số tổ thành sinh thái tầng cây gỗ
(Importance Value Index)

NXB

: Nhà xuất bản

N/ha

: Mật độ cây/ha

N%

: Tỷ lệ mật độ


OTC

: Ô tiêu chuẩn

ODB

: Ô dạng bản

Shannon - Weaver

: Chỉ số đa dạng sinh học

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TN

: Tự nhiên


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ................................................ 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất....................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
2.1. Quan điểm lựa chọn trạng thái rừng phục hồi trạng thái IIA..................... 4
2.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.2.1. Các khái niệm có liên quan ..................................................................... 4
2.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trên thế giới............................... 7
2.2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................... 9
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 13
2.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 13
2.3.2. Tình hình kinh tế khu vực nghiên cứu .................................................. 15
2.3.3. Tiềm năng phát triển về văn hóa - xã hội.............................................. 17
2.3.4. Tiềm năng phát triển du lịch ................................................................. 18
2.3.5. Về phát triển quốc phòng, an ninh ........................................................ 18
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19


vii


3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 19
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 19
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 20
3.4.2. Phương pháp luận.................................................................................. 20
3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 21
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 28
4.1. Khái quát đặc điểm tầng cây gỗ ............................................................... 28
4.2. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của trạng thái rừng phục hồi IIA tại xã La
Bằng , huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ......................................................... 29
4.2.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh ................................................ 29
4.2.2. Đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng .................... 31
4.2.3. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học (Shannon - Weaver) ........................ 33
4.2.4. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ................................................... 34
4.3. Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh ................................................ 36
4.3.1. Phân bố số cây theo cấp chiều cao ........................................................ 36
4.3.2. Phân bố loài cây theo cấp chiều cao ..................................................... 38
4.4. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho rừng phục hồi trạng thái
IIA tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .................................... 39
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 43
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình
điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, khách quan.

Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2015
Người viết cam đoan

Xác nhận giáo viên hướng dẫn

Hoàng Văn Đại

ThS. Lục Văn Cường

Xác nhận giáo viên chấm phản biện
(ký, họ và tên)


2
là rừng phục hồi tăng lên về diện tích và chất lượng trong đó có rừng tại xã La
Bằng, huyện Đại Từ.
Nhằm đánh giá thực trạng khả năng tái sinh tự nhiên ở trạng thái rừng
phục hồi (IIA) trong thực tiễn, được sự đồng ý của trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên trạng thái rừng phục hồi
(IIA) tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” làm cơ sở khoa học
cho việc đề xuất một số giải pháp nhằm xúc tiến quá trình phục hồi nhằm nâng

cao chất lượng rừng và các quá trình diễn ra trong hệ sinh thái rừng tự nhiên.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Bổ sung thêm cơ sở dữ liệu về tái sinh tự nhiên rừng phục hồi trạng thái
IIA tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, làm cở khoa học đề xuất
các giải pháp xúc tiến quá trình phục hồi nhằm nâng cao chất lượng rừng và
các quá trình diễn ra trong hệ sinh thái rừng tự nhiên.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được đặc điểm tái sinh tự nhiên ở trạng thái rừng phục hồi
rừng IIA tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích được một số nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tái sinh tự nhiên
trạng thái rừng phục hồi IIA tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm xúc tiến tái sinh tự
nhiên, nâng cao chất lượng rừng phục hồi IIA.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
Qua quá trình thực hiện đề tài, sinh viên sẽ được thực hành việc nghiên
cứu khoa học và góp phần bổ sung thêm hiểu biết, củng cố phương pháp
nghiên cứu khoa học cho sinh viên , biết phương pháp phân bổ thời gian hợp
lý trong quá trình làm việc. Đồng thời giúp sinh viên vận dụng và củng cố


3
những kiến thức đã học trong nhà trường và ngoài thực tiễn sản xuất lâm
nghiệp một cách có hiệu quả.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
Phục hồi rừng để bảo vệ nhiều nguồn gen quý, duy trì đa dạng sinh học
và cân bằng sinh thái trong vùng nghiên cứu là hết sức cần thiết. Do đó, kết
quả của nghiên cứu này sẽ góp phần thêm đặc điểm tái sinh và khả năng phục
hồi tự nhiên trạng thái IIA tại khu vực nghiên cứu.



4

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Quan điểm lựa chọn trạng thái rừng phục hồi trạng thái IIA
Cơ sở khoa học của việc phân loại rừng này dựa trên hệ thống phân loại
trạng thái rừng theo Loeschau, 1966 cụ thể như sau: “Rừng phục hồi trong
giai đoạn sau chủ yếu cây ưa sáng mọc nhanh (cây Thẩu tấu, Hu đay, Màng
tang...) đã xuất hiện cây chịu bóng, cây gỗ lớn, có hiện tượng cạnh tranh
không gian dinh dưỡng. Mật độ cây > 1000 cây/ha với đường kính D1.3 > 10
cm (đường kính phổ biến 10 cm, trữ lượng không vượt quá 30 m3)
- Ký hiệu: IIA”.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Các khái niệm có liên quan
Hệ sinh thái rừng (forest ecosystem) là một hệ sinh thái mà thành phần
nghiên cứu chủ yếu là sinh vật rừng (các loài cây gỗ, cây bụi, thảm tươi, hệ
động vật và vi sinh vật rừng) và môi trường vật lý của chúng (khí hậu, đất).
Nội dung nghiên cứu hệ sinh thái rừng bao gồm cả cá thể, quần thể, quần xã
và hệ sinh thái, về mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các cây rừng và giữa
chúng với các sinh vật khác trong quần xã đó, cũng như mối quan hệ lẫn nhau
giữa những sinh vật này với hoàn cảnh xung quanh tại nơi mọc của chúng.
Phục hồi rừng: Phục hồi rừng có thể được hiểu một cách khái quát là
quá trình ngược lại của sự suy thoái. Theo quá trình diễn thế, sau khi phải
chịu những tác động phi tự nhiên phá vỡ bằng sinh thái; với khả năng tự điều
chỉnh tự nhiên và cơ chế nội cân bằng sinh thái thì nó có xu hướng vận động
thiết lập một trạng thái cân bằng mới (gần giống với trạng thái ban đầu), quá
trình này được gọi là diễn thế phục hồi. Nhưng với những tác động quá mạnh
vượt ra ngoài ngưỡng tự điều chỉnh của hệ sinh thái rừng thì quá trình phục



5

hồi lại sẽ rất chậm hoặc thậm chí nó không xảy ra. Lúc này cần những hoạt
động của con người nhằm thúc đẩy quá trình đó hoạt động mạnh nhất trong
thời gian ngắn nhất. Như vậy, hoạt động phục hồi rừng được hiểu là các hoạt
động có ý thức của con người nhằm làm đảo ngược quá trình suy thoái rừng.
Để phục hồi lại các hệ sinh thái rừng đã bị thoái hoá, chúng ta có rất nhiều lựa
chọn tùy thuộc vào từng đối tượng và mục đích cụ thể. Lamb và Gilmour đã
đưa ra ba nhóm hành động nhằm làm đảo ngược quá trình suy thoái rừng là
cải tạo, khôi phục và phục hồi rừng. Các khái niệm này được hiểu như sau:
- Khôi phục (restoration): Hiểu một cách chính xác về mặt lý thuyết thì
khôi phục lại một khu rừng bị suy thoái (rừng nghèo) là đưa khu rừng đó trở
về nguyên trạng ban đầu của nó. Đưa về nguyên trạng bao gồm cả các thành
phần thực vật, động vật và toàn bộ các quá trình sinh thái dẫn đến sự khôi
phục lại hoàn toàn tính tổng thể của hệ sinh thái.
- Phục hồi (rehabilitation): Khái niệm phục hồi rừng được định nghĩa
như là gạch nối (trung gian) giữa cải tạo và khôi phục. Trong trường hợp này,
một vài cố gắng có thể được thực hiện để thay thế thành phần dễ thấy nhất
của thảm rừng gốc, đó thường là tầng cây cao bao gồm cả các loài bản địa
được thay thế bằng các loài có giá trị kinh tế và sinh trưởng nhanh hơn.
- Cải tạo hay là thay thế (reclamation or replacement): Khái niệm này
được hiểu là sự tái tạo lại năng suất và độ ổn định của một lập địa bằng cách
thiết lập một thảm thực vật hoàn toàn mới để thay thế cho thảm thực vật gốc đã
bị thoái hoá mạnh. Ở vùng nhiệt đới, các xã hợp thực vật được thay thế này
thường đơn giản nhưng lại có năng suất cao hơn thảm thực vật gốc. Các lập địa
rừng nghèo kiệt, trảng cây bụi… là đối tượng của hoạt động này và cũng là
những cơ hội cho việc thiết lập các rừng công nghiệp sử dụng các loài cây nhập
nội sinh trưởng nhanh hơn và có giá trị kinh tế cao hơn so với thảm thực vật gốc.



6

Cấu trúc rừng: Là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh
vật trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác
nhau có thể chung sống hài hòa và đạt tới sự ổn định tương đối trong một giai
đoạn phát triển nhất định của tự nhiên.
Cấu trúc tổ thành:Tổ thành là nhân tố diễn tả số loài tham gia và số cá
thể của từng loài trong thành phần cây gỗ của rừng. Hiểu một cách khác,tổ
thành cho biết sự tổ hợp và mức độ tham gia của các loài cây khác nhau trên
cùng đơn vị thể tích.
Trong một khu rừng nếu một loài cây nào đó chiếm trên 95% thì rừng
đó được coi là rừng thuần loài, còn rừng có từ 2 loài cây trở lên với tỷ lệ sấp
xỉ nhau thì là rừng hỗn loài.
Tổ thành của các khu rừng nhiệt đới thường phong phú về các loài hơn
là tổ thành các loài cây của rừng ôn đới.
Tái sinh rừng: Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc
thù của hệ sinh thái rừng . Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là xuất hiện
một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở nhưng nơi có hoàn cảnh rừng
(hoặc mất rừng chưa lâu) dưới tán rừng , lỗ trống trong rừng , rừng sau khai
thác, trên đất rừng sau khi đốt nương làm rẫy,… vai trò lịch sử của thế hệ cây
con là thay thế thế hệ cây cối già cỗi. Vì vậy tái sinh được hiểu theo nghĩa hẹp
là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Tái
sinh được hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng. Tái
sinh rừng thúc đẩy việc hình thành cân bằng sinh học trong rừng, đảm bảo
cho rừng tồn tại liên tục và do đó đảm bảo cho việc sử dụng thường xuyên.
Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài cây tái sinh, điều kiện địa lý
và tiểu hoàn cảnh rừng là cơ sở tự nhiên quan trọng có tác dụng quyết định, chi
phối lên sự hình thành những quy luật tái sinh rừng. Ở các vùng tự nhiên khác
nhau, tái sinh rừng diễn ra theo các quy luật khác nhau. Tái sinh rừng nhiệt đới



7
tự nhiên là vấn đề vô cùng phức tạp. Kinh nghiệp thực tiễn chỉ cho thấy việc áp
dụng máy móc các phưng thức tái sinh kinh điển của các vùng ôn đới vào các
nước nhiệt đới nói chung và việt nam nói riêng không thể mang lại kết quả như
mong đợi. Mối quan hệ sinh vật trong hệ sinh thái rừng có ý nghĩa quan trọng
trong việc nghiên cứu quy luật tái sinh trong từng loại cụ thể và là cơ sở quan
trọng trong việc đề xuất các biện pháp tái sinh rừng có hiệu quả hơn.
2.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trên thế giới
Như chúng ta đã biết tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính
đặc thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ
cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng như: Dưới tán
rừng, lỗ trống trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai
trò lịch sử của lớp cây tái sinh là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy, tái sinh
rừng được hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của
rừng chủ yếu là tầng cây gỗ.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được
xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc
điểm phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây con và tầng
cây gỗ đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930 ; Richards,
1952 ; Baur G.N, 1964 ; Rollet, 1969). Do tính phức tạp về tổ thành loài cây,
trong đó chỉ có một số loài cây có giá trị nên trong thực tiễn người ta chỉ khảo
sát những loài cây có ý nghĩa nhất định.
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng tự nhiên vô cùng phức tạp và còn ít
được quan tâm nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên
của rừng mưa chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều
kiện rừng ít nhiều đã bị biến đổi, hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng mưa
nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và tái sinh vệt
của các loài cây ưa sáng.



8
Odum E.P (1971) [21] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm
hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên
quan điểm sinh thái học.
Baur G.N.(1976) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học
nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng,
trong đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt
lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên.
Catinot R. (1965) [2]; Plaudy J đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng
bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua
việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến...
Lamprecht H. (1989) [20] căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây
trong suốt quá trình sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây ưa
sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Kết cấu của quần thụ
lâm phần có ảnh hưởng đến tái sinh rừng. I.D. Yurkevich (1960) đã chứng
minh độ tàn che tối ưu cho sự phát triển bình thường của đa số các loài cây gỗ
là 0,6 - 0,7.
Độ khép tán của quần thụ ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức sống
của cây con. Trong công trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và
quần thụ, V.G.Karpov (1969) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp trong quan hệ cạnh
tranh về dinh dưỡng khoáng của đất, ánh sáng, độ ẩm và tính chất không
thuần nhất của quan hệ qua lại giữa các thực vật tuỳ thuộc đặc tính sinh vật
học, tuổi và điều kiện sinh thái của quần thể thực vật (dẫn theo Nguyễn Văn
Thêm, 1992)[14].
Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây
bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của
tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ.



9
Những quần thụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng do đó thảm cỏ
và cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh
không đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì
thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân
tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973)
(Nguyễn Văn Thêm, 1992) [14].
Như vậy, các công trình nghiên cứu được đề cập ở trên đã phần nào
làm sáng tỏ việc đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Đó là cơ sở để
xây dựng các phương thức lâm sinh hợp lý.
Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng
trên thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy
luật tái sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy
luật tái sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp nhằm tác
động thúc đẩy quá trình tái sinh theo chiều hướng có lợi và quản lý tài nguyên
rừng bền vững.
2.2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Trần Ngũ Phương (1970) [10] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới
mưa mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động
của con người khai thác hoặc làm nương rẫy lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết
quả cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm
thực vật hoang dã tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi,
trảng cỏ sẽ chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái
sinh tự nhiên và cuối cùng rừng khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần
giống rừng khí hậu ban đầu”.
Nguyễn Văn Trương (1983) [17] đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lớp
cây tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tán rừng.



10
Phùng Ngọc Lan (1984) [7] khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong
khai thác rừng đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm
trường Hữu Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố
gây ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm.
Phạm Đình Tam (1987) [12] đã làm sáng tỏ hiện tượng tái sinh lỗ trống
ở rừng thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh. Theo tác giả, số lượng cây tái sinh xuất
hiện khá nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh
càng nhiều và hơn hẳn nhưng nơi kín tán. Từ đó, tác giả đề xuất phương thức
khai thác chọn, tái sinh tự nhiên cho đối tượng rừng khu vực này.
Trần Xuân Thiệp (1995) [15] đã định lượng cây tái sinh tự nhiên trong
các trạng thái rừng khác nhau, theo tác giả số lượng cây tái sinh biến động từ
8.000 - 12.000, lớn hơn rừng nguyên sinh.
Thái Văn Trừng (1978) [16] đã xây dựng quan niệm “Sinh thái phát
sinh quần thể ” trong thảm thực vật rừng nhiệt đới và vận dụng để xây dựng
biểu phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam. Theo tác giả một công trình
nghiên cứu về thảm thực vật mà không đề cập đến hoàn cảnh thì đó là một
công trình hình thức, không có lợi ích thực tiễn. Trong các nhân tố sinh thái
thì ánh sáng là nhân tố quan trọng khống chế và điều khiển quá trình TSTN cả
ở rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh.
Mặt khác, theo Thái Văn Trừng, một kiểu thảm thực vật có xuất hiện
hay không trước hết phụ thuộc vào khu hệ thực vật ở đó và điều kiện khí hậu
thổ nhưỡng thích hợp.
Việc tái sinh phục hồi lại rừng trên đất chưa có rừng ngoài việc bị chi
phối bởi khu hệ thực vật thì nó còn chịu ảnh hưởng bởi khoảng cách từ nơi đó
đến các khu rừng lân cận. Thực vật có khả năng tự phát tán để gieo giống
hoặc gieo giống nhờ gió, nhờ nước, nhờ động vật. Tuy vậy, phạm vi phát tán
để gieo giống của bất kỳ cách thức nào cũng không phải là vô hạn, nên



ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên em đã nhận được sự dạy bảo ân cần của các thầy cô trong khoa
Lâm Nghiệp và các thầy cô giáo khác trong trường, đã tạo dựng cho em
những kiến thức cơ bản giúp em có lòng tin bước vào cuộc sống.
Có được kết quả như ngày hôm nay em xin chân thành cảm ơn các thầy
cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là Th.S. Lục Văn Cường đã tận tình
giúp đỡ em trong đợt thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn bà con cô bác và gia đình bác Phúc nơi em
thực tập. Kính chúc gia đình bác luôn mạnh khỏe và thành đạt.
Em xin cảm ơn tới UBND xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình em thực hiện khóa luận.
Cuối cùng em xin kính chúc toàn thể các thầy cô giáo sức khỏe, hạnh
phúc và thành đạt trong công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học.

Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Hoàng Văn Đại


12

Lê Sáu (1996) [13] dựa vào hệ thống phân loại của Thái Văn Trừng kết
hợp với hệ thống phân loại của Loeschau, chia rừng ở khu vực Kon Hà Nừng
thành 6 trạng thái.
Viện khoa học Lâm đề về canh tác nương rẫy. Chuyên đề đã giới thiệu

các công trình nghiên cứu về đánh giá hiện trạng canh tác nương rẫy ở Tây
Nguyên (1998-1999) (Đỗ Đình Sâm và cộng sự), canh tác nương rẫy của một
số dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên (Võ Đại Hải, Trần Văn Con, Nguyễn Xuân
Quát và cộng sự), kết quả nghiên cứu xây dựng mô hình canh tác nương rẫy
theo hướng sử dụng đất bền vững ở Tây Bắc (Ngô Đình Quế và cộng sự). Các
tác giả đã phân tích khá sâu sắc về tập quán canh tác nương rẫy ở Tây Nguyên
và các chính sách, giải pháp sử dụng hợp lý đất rừng. Giới thiệu kết quả bước
đầu khảo nghiệm 4 mô hình sử dụng cây họ đậu để làm tăng độ che phủ, phục
hồi nhanh độ phì đất bỏ hoá và làm tăng năng suất cây trồng nông nghiệp.
Lâm Phúc Cố (1994, 1996) [3], [4] nghiên cứu diễn thế rừng thứ sinh
sau nương rẫy ở Púng Luông, Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái đã phân chia
thành 5 giai đoạn và kết luận: diễn thế thứ sinh sau nương rẫy theo hướng đi
lên tiến tới rừng cao đỉnh. Tổ thành loài tăng dần theo các thời gian phát triển
từ 4 loài (dưới 5 năm) tăng dần lên 5 loài (trên 25 năm). Rừng phục hồi có
một tầng cây gỗ giao tán ở thời gian 10 tuổi và đạt độ tàn che 0,4.
Đặng Kim Vui (2002) [19] khi nghiên cứu cấu trúc rừng phục hồi sau
nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên với đối tượng là rừng phục hồi tự
nhiên ở các giai đoạn tuổi khác nhau, đã nghiên cứu về cấu trúc tổ thành loài, cấu
trúc dạng sống, cấu trúc hình thái, mật độ, độ phủ,... của các trạng thái rừng và kết
luận: Tổng số loài cây của hệ sinh thái rừng phục hồi giảm dần khi giai đoạn tuổi
tăng lên, đồng thời số loài cây gỗ tăng dần, số loài cây cỏ, cây bụi giảm nhanh.
Theo quá trình phục hồi, trạng thái rừng có sự thay đổi về tầng thứ và thành phần
thực vật ở các tầng, ở giai đoạn cuối của quá trình phục hồi (từ 10 - 15 tuổi) rừng


13
có cấu trúc 5 tầng rõ rệt. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả phục hồi rừng sau nương rẫy.
Vũ Tiến Hinh (1991) [5] Nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh của
rừng tự nhiên ở Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận

xét: hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên
hệ chặt chẽ. Đa phần các loài có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì hệ số
tổ thành tầng tái sinh cũng vậy.
Nguyễn Ngọc Lung (1989) [9] và cộng sự khi nghiên cứu về khoanh
nuôi và phục hồi rừng đã cho rằng, nghiên cứu quá trình tái sinh phải nắm
chắc các yếu tố môi trường và các quy luật tự nhiên tác động lên thảm thực
vật. Qua đó xác định các điều kiện cần và đủ để tác động của con người đi
đúng hướng, quá trình này được gọi là xúc tiến tái sinh tự nhiên.
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
2.3.1.1. Vị trí địa lí
La Bằng cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 35 km và cách
huyện Đại Từ khoảng 4 km. Xã có địa hình kéo dài theo chiều Đông Bắc Tây Nam.
+ Phía Đông giáp xã Bản Ngoại.
+ Phía Tây giáp huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.
+ Phía Nam giáp xã Hoàng Nông.
+ Phía Bắc giáp xã Phú Xuyên.
2.3.1.2. Đất đai địa hình
Tổng diện tích tự nhiên của xã là 2.213,88 ha, trong đó diện tích đất
lâm nghiệp 1.345,32 ha; diện tích đất nông nghiệp 453,56 ha, diện tích đất
trồng chè 220 ha, diện tích đất trồng lúa là 195 ha.


14
Đối với rừng và đất rừng lâm nghiệp trên địa bàn xã về cơ bản đã được
giao đất, giao rừng, có chủ rừng quản lý sử dụng theo nghị định số 02/NĐ-CP
của Chính phủ.
Là xã miền núi nằm dưới chân dãy núi Tam Đảo với địa hình chủ yếu
là đồi núi. Với địa hình không được thuận lợi nên rất khó khăn trong công tác
quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và quản lý lâm sản.

2.3.1.3. Điều kiện khí hậu
La Bằng nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa chia thành 2 mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 trong năm, khí hậu nóng ẩm và
mưa nhiều.
+ Mùa khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau, gió đông bắc
chiếm ưu thế, lượng mưa ít, thời tiết hanh khô.
Đặc trưng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thể hiện rõ qua các chỉ số: Nhiệt
độ trung bình hàng năm khoảng 22,9 0C; tổng tích nhiệt từ 7.000 - 8.000 0C.
Lượng mưa phân bố không đều có chênh lệch lớn giữa mùa mưa và
mùa khô. Về mùa mưa cường độ mưa lớn, chiếm tới gần 80% tổng lượng
mưa trong năm.
2.3.1.4. Tài nguyên
* Tài nguyên đất đai:
Tổng diện tích đất tự nhiên: 2.213,88 ha.Trong đó:
+ Diện tích đất lâm nghiệp: 1.345,32 ha
+ Diện tích đất nông nghiệp: 453,56 ha.
+ Đất trồng chè: 220 ha.
+ Đất trồng lúa:195 ha.
* Tài nguyên rừng:
Tổng diện tích rừng toàn xã hiện nay là 1.518 ha, trong đó diện tích
rừng đặc dụng thuộc vườn Quốc gia Tam Đảo quản lý là 1.096 ha, còn lại là


15
422 ha rừng sản xuất nằm rải rác tại các xóm. Rừng La Bằng là rừng đầu
nguồn, đa dạng sinh học...
* Tài nguyên nước:
- Nguồn nước mặt gồm có hệ thống suối La Bằng, hệ thống mương nội
đồng, ao hồ, đập nằm rải rác trong xã, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh hoạt và
sản xuất của nhân dân.

- Nguồn nước ngầm tuy chưa được khảo sát cụ thể, nhưng qua thực tế
sử dụng của người dân cho thầy mực nước ngầm có độ sâu từ 4 - 15 m, chất
lượng nước tốt.
- Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản khoảng 10 ha, nằm rải các
xóm; Khu đầu nguồn suối La Bằng dưới chân núi Tam Đảo có tiềm năng nuôi
các nước lạnh.
* Khoáng sản:
Trên địa bàn xã La Bằng có một mỏ quặng thiếc nằm trong vườn quốc
gia Tam Đảo quản lý. Có nguồn tài nguyên khoáng sản đá, cát, sỏi cấp phối
cung cấp cho các công trình cơ sở hạ tầng cũng như phục vụ cho xây dựng
của nhân dân địa phương.
2.3.2. Tình hình kinh tế khu vực nghiên cứu
2.3.2.1. Tiềm năng phát triển kinh tế
La Bằng là xã nằm ven chân dãy núi Tam Đảo nơi có điều kiện tiểu khí
hậu và nguồn nước rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp theo tiêu chuẩn
GAP, chất lượng cao đặc biệt là phát triển cây chè, trồng lúa, phát triển chăn
nuôi thuỷ sản, trồng dược liệu, rau đặc sản kết hợp với phát triển du lịch cộng
đồng, du lịch sinh thái.
Hệ thống các công trình hạ tầng như giao thông liên xã, liên xóm; trụ
sở làm việc của Đảng uỷ - HĐND - UBND; trường học; trạm y tế... đã được
xây dựng khá đồng bộ.


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.01. Tổ thành và mật độ cây gỗ trạng thái rừng IIA tại xã La Bằng,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên................................................ 28
Bảng 4.02. Tổ thành cây tái sinh trạng thái rừng IIA tại xã La Bằng , huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 30

Bảng 4.03. Mật độ cây tái sinh trạng thái rừng IIA tại xã La Bằng, huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 32
Bảng 4.04. Chỉ số đa dạng sinh học rừng phục hồi trạng thái IIA xã La Bằng,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên................................................ 34
Bảng 4.05. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh trạng thái IIA xã La Bằng,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên................................................ 35
Bảng 4.06. Phân bố số cây theo cấp chiều cao rừng phục hồi trạng thái IIA
xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ........................... 36
Bảng 4.07. Phân bố loài cây theo cấp chiều cao trạng thái rừng phục hồi IIA
tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ...................... 38


×