Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nâng cao quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng eximbank chi nhánh tân sơn nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG EXIMBANK
CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT

Ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phùng Hữu Hạnh.
Lớp: 11DTDN05
Sinh viên thực hiện: Trƣơng Cao Vƣơng
MSSV: 1154021250

TP. Hồ Chí Minh, năm 2015.


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH


NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG EXIMBANK
CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT

Ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phùng Hữu Hạnh.
Lớp: 11DTDN05
Sinh viên thực hiện: Trƣơng Cao Vƣơng
MSSV: 1154021250

TP. Hồ Chí Minh, năm 2015.

i


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do em thực hiện. Mọi số liệu và thông
tin đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng và được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Xuất
nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) chi nhánh Tân Sơn Nhất. Và em xin chịu trách nhiệm
về bài Khóa luận tốt nghiệp của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm 2015
Tác giả

Trƣơng Cao Vƣơng.

ii


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn của em là

ThS. Phùng Hữu Hạnh đã hết sức tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài khóa
luận này.
Cũng xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô trong Khoa Kế Toán – Tài Chính –
Ngân Hàng Hutech, đã trang bị cho em những kiến thức vô cùng quý giá trong suốt quá
trình em theo học tại trường.
Xin chân thành cảm ơn anh Lê Bá Quyết – Giám đốc, chị Trần Thị Thu Thủy –
Trưởng phòng tín dụng doanh nghiệp, anh Vũ Minh – Tổ trưởng tín dụng doanh nghiệp,
chị Từ Bích Ngọc – Chuyên viên tín dụng doanh nghiệp, cùng tất cả các anh chị trong
phòng khách hàng doanh nghiệp và thanh toán quốc tế Ngân hàng Eximbank chi nhánh
Tân Sơn Nhất, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và hướng dẫn tận tình để em có thể hoàn
thành tốt nhất bài báo cáo của mình.
Cũng xin chân thành cùng mọi sự giúp đỡ từ gia đình và bạn bè đã đồng hành và hỗ
trợ em trong suốt quá trình học tập và thực tập.

TP. Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm 2015
Tác giả

Trƣơng Cao Vƣơng.

iii


iv


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Trương Cao Vương

MSSV: 1154021250


Khóa: 2011-2015
Thời gian thực tập: Từ ngày 13/04/2015 đến ngày 02/06/2015.
Tại: Ngân hàng Eximbank Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
Số 304, Nguyễn Văn Trỗi, Phường 1, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh.
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................

TP. Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm 2015.
Giảng viên hƣớng dẫn

v


MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài .................................................................................................... 1
2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ...................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và phân tích ........................................................................ 2
5. Kết cấu đề tài .................................................................................................................. 2

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG ................ 3
1.1. Tín dụng ngân hàng .................................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................................... 3
1.1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng ........................................................................................ 3
1.1.3. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng .............................................................................. 4
1.1.4. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng ........................................................................... 4
1.1.5. Dư nợ, nợ quá hạn và nợ xấu ..................................................................................... 5
1.2. Các loại rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Thƣơng mại ................................ 7
1.2.1. Rủi ro lãi suất ............................................................................................................ 7
1.2.2. Rủi ro hối đoái ........................................................................................................... 7
1.2.3. Rủi ro khả năng thanh khoản ..................................................................................... 7
1.3. Rủi ro tín dụng ............................................................................................................ 7
1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ........................................................................................... 7
1.3.2. Dấu hiệu nhận biết nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng .................................................... 8
1.3.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ........................................................................ 9
1.3.3.1. Nguyên nhân khách quan ....................................................................................... 9
1.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan ......................................................................................... 10
1.3.3.3. Các nguyên nhân khác .......................................................................................... 10
1.3.4. Sự cần thiết phải phòng ngừa rủi ro tín dụng .......................................................... 11
1.3.4.1. Đối với bản thân ngân hàng .................................................................................. 11
1.3.4.2. Đối với nền kinh tế ............................................................................................... 11
1.4. Một số mô hình quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả trên thế giới ........................... 11
1.4.1. Mô hình của ngân hàng Citibank ............................................................................ 11
vi


1.4.2. Mô hình của tập đoàn ngân hàng ING .................................................................. 12
1.4.3. Mô hình phòng thủ “vàng” hay mô hình “Ba tuyến phòng thủ” và quản trị rủi ro
toàn hàng ........................................................................................................................... 13
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY

ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG EXIMBANK CHI
NHÁNH TÂN SƠN NHẤT ............................................................................................. 14
2.1. Giới thiệu ngân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất .................................. 14
2.1.1.Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng ....................................... 14
2.1.1.1. Giới thiệu ngân hàng Eximbank Việt Nam .......................................................... 14
2.1.1.2. Giới thiệu Ngân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất (EIB.TSN) ............... 16
2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động ......................................................................... 16
2.1.2.1. Đối với khách hàng cá nhân.................................................................................. 17
2.1.2.2. Đối với khách hàng doanh nghiệp ........................................................................ 18
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................................... 19
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của EIB.TSN năm 2012, 2013, 2014 ........... 21
2.1.5. Tổng quan về hoạt động tín dụng tại EIB.TSN................................................... 23
2.1.5.1. Nguyên tắc tín dụng tại EIB.TSN ........................................................................ 23
2.1.5.2. Quy trình tín dụng ................................................................................................. 23
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất.......................................... 24
2.2.1. Quy định về hoạt động cho vay doanh nghiệp tại EIB.TSN .............................. 24
2.2.2. Tình hình dƣ nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp .......................................... 24
2.2.2.1. Dư nợ theo thời hạn vay........................................................................................ 26
2.2.2.2. Dư nợ theo đối tượng vay ..................................................................................... 29
2.2.2.3. Dư nợ theo tài sản đảm bảo .................................................................................. 30
2.2.3. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ............................................ 33
2.2.3.1. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu ........................................................................... 33
2.2.3.2. Một số nguyên nhân cơ bản làm phát sinh rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay
đối với khách hàng doanh nghiệp tại EIB.TSN qua thực tế phân tích .............................. 38
2.2.3.3. Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng đang được áp dụng tại EIB.TSN nhằm xử
lý nợ quá hạn và nợ xấu ..................................................................................................... 41

vii



2.2.3.4. Những khó khăn mà ngân hàng đã gặp phải trong việc xử lý nợ quá hạn và nợ
xấu tại EIB.TSN ................................................................................................................. 46
2.2.3.5. Kết quả đạt được trong việc xử lý nợ quá hạn/nợ xấu tại EIB.TSN ..................... 47
2.3. Nhận xét ...................................................................................................................... 49
CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 51
3.1. Định hƣớng phát triển .............................................................................................. 51
3.1.1. Tầm nhìn phát triển .................................................................................................. 51
3.1.2. Mục tiêu phát triển ................................................................................................... 51
3.1.3. Định hướng phát triển trong năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.................................... 51

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng .......................................... 52
3.3. Kiến nghị .................................................................................................................... 53
KÊT LUẬN ....................................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 61

viii


DANH MỤC BẢNG

TÊN BẢNG

STT
2.1

Tình hình hoạt động kinh doanh của EIB.TSN năm 2012,
2013, 2014

TRANG

22

2.2

Tình hình dư nợ của EIB.TSN

25

2.3

Cơ cấu dư nợ

25

2.4

Biến động dư nợ theo thời hạn vay EIB

27

2.5

Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp theo đối tượng vay

29

2.6

Biến động dư nợ theo tài sản đảm bảo EIB.TSN


31

2.7

Tình hình dư nợ EIB.TSN

34

2.8

Tình hình nợ quá hạn EIB.TSN

35

2.9

Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ của EIB.TSN

37

2.10

Tỷ lệ dự phòng cụ thể tại EIB.TSN

41

ix


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

TÊN BIỂU ĐỒ

STT

2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8

TRANG

Sơ đồ tổ chức EIB.TSN
Kết quả kinh doanh EIB.TSN
Biến động dư nợ EIB.TSN
Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay
Cơ cấu dư nợ theo đối tượng vay
Cơ cấu dư nợ theo tài sản đảm bảo
Cơ cấu nợ quá hạn
Diễn biến nợ xấu với tổng dư nợ
Diễn biến nợ xấu

19
22
26
28
30

32
36
48
48

DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
CB KTTD
CB QLN
CBBH
DVKH
EIB
EIB.TSN
HC - NQ
KHCN
KHDN
NHNN
NHTM
TD
TMCP

Đầy đủ
Cán bộ kế toán tín dụng
Cán bộ quản lý nợ
Cán bộ bán hàng
Dịch vụ khách hàng
Ngân hàng Eximbank Việt Nam
Ngân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất
Hành chính – Ngân quỹ
Khách hàng cá nhân

Khách hàng doanh nghiệp
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Tín dụng
Thương mại cổ phần

x


LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Sau 8 năm, Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức Thương mại quốc tế
(WTO), nền kinh tế đã đạt được những thành tựu bước đầu và trong đó, không thể không
kể đến những chuyển biến tích cực của một lĩnh vực hết sức nhạy cảm, là kênh cung ứng
vốn chủ yếu cho nền kinh tế đó chính là ngân hàng. Tuy nhiên, các NHTM phải chịu sức
ép rất lớn bởi sự khắc nghiệt của sự cạnh tranh giữa các ngân hàng lớn và cùng với đó là
mức độ rủi ro cũng tăng lên.
Theo Tổng Cục Thống kê, đến hết tháng 12/2014, cả nước có hơn 400.000 doanh
nghiệp đang hoạt động và theo thống kê của Sở Kế hoạch – Đầu tư thành phố Hồ Chí
Minh thì có hơn 180.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập, đi cùng với con số này là một
lượng vốn vô cùng lớn cần được đáp ứng. Vì vậy vai trò là kênh cung ứng vốn của các
ngân hàng thương mại thông qua hoạt động tín dụng trở nên cực kỳ quan trọng và phổ
biến, cơ bản mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, các quy luật kinh tế
đã chứng minh lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn. Các rủi ro này hầu như có mặt
trong tất cả các nghiệp vụ của ngân hàng và một trong những rủi ro lớn nhất ảnh hưởng
rất lớn đến lợi nhuận, tài sản của ngân hàng là rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối
với khách hàng doanh nghiệp vì nó chiếm phần lớn tài sản ngân hàng.
Khi ngân hàng phân tích và dự phòng, cũng như quản trị tốt những rủi ro đó, chắc
chắn lợi nhuận mang về cho ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng là rất lớn. Điều

ngược lại, nếu ngân hàng không dự báo, phân tích, lập dự phòng, quản trị kém hiệu quả,
để cho các tổn thất do các rủi ro trong tín dụng vượt quá khả năng xử lý của ngân hàng
thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng khó lường, ảnh hưởng không chỉ cho chính ngân hàng
mà còn ảnh hưởng đến khách hàng của ngân hàng và của cả nền kinh tế.
Từ những cơ sở trên, nhận thấy tầm quan trọng của việc phân tích rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân và các
giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng. Nên em đã đi thực tập và nghiên cứu đề tài: “Nâng
cao rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) - Chi nhánh Tân Sơn Nhất”.

1


2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Do thời gian thực tập hạn chế, kiến thức về phân tích rủi ro là rất lớn và phong phú,
cá nhân chưa được tiếp xúc nhiều với thực tế, nên bài viết chỉ tập trung nghiên cứu tình
hình hoạt động tín dụng, các nguyên nhân gây ra rủi ro chủ yếu cũng như quá trình xử lý
nợ, tình hình quản trị rủi ro của Ngân hàng Eximbank Chi nhánh Tân Sơn Nhất qua 3
năm 2012, 2013, 2014.
Cá nhân thực tập tại phòng tín dụng khách hàng doanh nghiệp nên bài viết chỉ phân
tích trong giới hạn các rủi ro trong tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp.
3. Mục đích nghiên cứu
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng giúp cho cá nhân từ nhiều góc độ khác nhau,
vừa có thể nghiên cứu, tổng hợp, khái quát, vừa xem xét chi tiết nghiệp vụ tín dụng ngân
hàng, cũng như có thể xác định được các rủi ro tín dụng thường gặp của ngân hàng. Đồng
thời một phần có thể liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn công tác quản trị rủi ro tín dụng,
hỗ trợ cho công việc sau khi tốt nghiệp.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và phân tích
Phương pháp thu thập số liệu như: tình hình dư nợ, nợ quá hạn, nợ xấu… được lấy

từ báo cáo thường niên của EIB.TSN. Ngoài ra, cá nhân còn tham khảo thông tin từ sách,
các trang mạng có liên quan đến đề tài, kết hợp với ý kiến và góp ý của giảng viên hướng
dẫn, cán bộ tín dụng hướng dẫn tại ngân hàng.
Phương pháp phân tích số liệu. Đề tài sử dụng phương pháp thống kê tổng hợp số
liệu các năm, phương pháp so sánh, phân tích tỉ trọng, số tuyệt đối, số tương đối. Các
phương pháp này sẽ giúp ta thấy tốc độ tăng hoặc giảm của từng chỉ tiêu qua các năm là
ít hay nhiều, từ đó có thể đánh giá được tình hình thực tế là tốt hay không tốt.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và rủi ro tín dụng;
+ Chương 2: Phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất;
+ Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.
2


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là xuất phát từ chữ Latin là Creditium có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm
và tiếng anh là Credit. Còn theo ngôn ngữ Việt Nam, tín dụng có nghĩa là vay mượn, là
quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật. Và trong quan hệ này,
người đi vay phải trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn gồm gốc và lãi sau một
thời gian nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng. Và quan hệ này có các đặc điểm:
+ Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác.
+ Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời.
+ Khi hoàn lại giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị
tăng thêm gọi là lãi.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các tổ chức kinh tế và
cá nhân được thực hiện thông qua việc ngân hàng sẽ đứng ra huy động vốn rồi sử dụng

nguồn vốn đó để cho các đối tượng đó vay. Nó không phải là quan hệ dịch chuyển vốn
trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu vốn mà là quan hệ dịch chuyển vốn
gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng mang
bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả gốc và lãi sau
một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là
quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.
1.1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng
Đáp ứng nhu cầu thiếu vốn của khách hàng trong nền kinh tế. Vốn tự có của hầu
hết các tổ chức kinh tế, cá nhân đều nhỏ hơn so với nhu cầu sử dụng vốn. Do đó, tín dụng
ngân hàng là kênh cung cấp vốn tin cậy đáp ứng nhu cầu đó.
Thông qua hoạt động tín dụng, khi ngân hàng đưa ra quyết định cho vay cũng
đồng nghĩa ngân hàng góp phần tham gia vào việc kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo các khoản vay được sử dụng đúng mục đích và
có hiệu quả, giúp Nhà nước quản lý tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

3


Khác với việc sử dụng ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp khi sử dụng nguồn
vốn tín dụng của ngân hàng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp đó phải có nghĩa vụ
thanh toán khoản nợ bao gồm gốc và lãi đó cho ngân hàng khi đáo hạn. Do đó, các doanh
nghiệp sẽ phải quan tâm đến việc sử dụng vốn hiệu quả, tránh tình trạng trì trệ, sử dụng
vốn sai với mục đích gây hậu quả xấu cho chính doanh nghiệp và ngân hàng, thúc đẩy sự
phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Bên cạnh đó,
với khả năng linh hoạt về thời hạn và lãi suất của tín dụng ngân hàng sẽ khuyến khích sự
chủ động và sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn sao cho phù hợp với
nhu cầu về vốn trong mỗi thời kỳ khác nhau.
1.1.3. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ, cho vay bằng tiền tệ
là loại hình tín dụng phổ biến và linh hoạt, đáp ứng mọi đối tượng trong nền kinh tế.

Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn huy động từ các thành phần khác
có vốn nhàn rỗi trong xã hội chứ không hoàn toàn phụ thuộc vào vốn thuộc sở hữu của
chính mình như cho vay nặng lãi,…
Tín dụng ngân hàng có thể thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các thành
phần khác trong xã hội vì ngân hàng có thể huy động nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong
xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.
Tín dụng ngân hàng có thời hạn vay phong phú, giúp cho các thành phần kinh tế
vay mượn linh hoạt trong việc chi trả nợ.
1.1.4. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng giữ vai trò rất quan trọng trong các hoạt động của ngân hàng
thương mại. Chất lượng của hoạt động tín dụng có ý nghĩa sống còn đối với NHTM. Do
vậy hoạt động tín dụng cần tuân theo các nguyên tắc nhất định nhằm hạn chế rủi ro có thể
xảy ra.
Nguyên tắc thứ nhất là khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích. Nguồn
vốn tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn
trong sản xuất kinh doanh hay các nhu cầu sử dụng vốn có mục đích khác. Chính mục
địch vay giúp cho ngân hàng ra quyết định cho vay và nó ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng khoản vay. Khi đi vay, khách hàng phải giải trình với ngân hàng về mục đích vay

4


vốn, kế hoạch sử dụng vốn, số vốn vay, kế hoạch trả nợ, kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Và sau khi giải ngân, khách hàng phải tuân thủ đúng với cam kết sử dụng vốn vay đúng
mục mục đích và ngân hàng sẽ kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn tín dụng này của khách
hàng, để kịp thời xử lý khi có rủi ro xảy ra. Vì việc xử dụng sai mục đích nguồn vốn vay
sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hồi nợ của ngân hàng.
Nguyên tắc thứ hai là hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận. Vì bản
thân ngân hàng là người cho vay và cũng là người đi vay. Ngân hàng cho khách hàng này
và nhận tiền gửi của khách hàng khác. Vì thế, ngân hàng có trách nhiệm trả tiền cho

người gửi gốc và lãi. Và yêu cầu khách hàng vay vốn tín dụng phải trả gốc và lãi đúng
thời hạn cho ngân hàng. Tránh tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu, gây tổn thất tài sản của
ngân hàng.
1.1.5. Dƣ nợ, nợ quá hạn và nợ xấu
Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay mà trong thời hạn vay
quy định trong hợp đồng chưa thu hồi được.
Nợ quá hạn hay rủi ro trong tín dụng là vấn đề của tất cả các NHTM. Khi gặp khó
khăn trong kinh doanh hay gặp một yếu tố bất lợi khách quan như thiên tai, lạm phát,
khủng hoảng kinh tế, khó khăn trong kinh doanh… người đi vay không thể hoàn trả vốn
vay cho ngân hàng đúng hạn và thế là phát sinh nợ quá hạn đối với ngân hàng. Do đó có
thể nợ quá hạn là một hiện tượng bình thường, phù hợp với quy luật kinh tế. Tuy nhiên,
nếu tỷ lệ nợ quá hạn quá cao, hoạt động ngân hàng sẽ bị tê liệt vì các ngân hàng không có
vốn để thanh toán cho người gửi tiền khi đến hạn. Điều này có thể sẽ dẫn đến phá sản nếu
ngân hàng không phân tích và quản trị tốt rủi ro này. Do đó, hạn chế nợ quá hạn là một
công tác hết sức quan trọng tại NHTM.
Theo Khoản 5 Điều 2 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN Quyết định của Thống
đốc ngân hàng Nhà Nước ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng quy định nợ quá
hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Nói cách khác,
bản chất nợ quá hạn là các khoản tín dụng ngân hàng không được trả đúng thời hạn do
nhiều nguyên nhân và tính chất khác nhau. Nợ quá hạn là kết quả của mối quan hệ tín
dụng không hoàn hảo, trước hết nó vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính thời
hạn, sau nữa có thể dẫn đến sự vi phạm đặc trưng thứ hai của tín dụng là tính hoàn trả
5


đầy đủ, gây nên sự đỗ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng đối với người nhận cấp tính
dụng. Một khoản tín dụng được cấp luôn được xác định bởi hai yếu tố là: tính thời hạn và
lượng giá trị được hoàn trả. Nợ quá hạn sẽ phát sinh khi đến thời hạn trả nợ theo cam kết,
người vay không có khả năng trả nợ được một phần hay toàn bộ khoản vay cho người

cho vay.
Theo Khoản 1 Điều 6 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN Quyết định của Thống
đốc ngân hàng Nhà Nước ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, quy định phân loại
nợ thì:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ
cả gốc và lãi đúng thời hạn;
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại;
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu
lại;
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại;
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được
cơ cấu lại.

6


Xét theo đó, nếu nợ vay của khách hàng thuộc vào nhóm 1, 2 thì được xem là nợ
quá hạn nhưng khi khoản nợ đó chuyển vào nhóm 3 đến nhóm 5 và không được cán bộ

tín dụng cho phép cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì sẽ được xem là nợ xấu. Khi khoản nợ vay
của khách hàng bị rơi vào nhóm 3 đến nhóm 5 thì nguy cơ khoản nợ không được hoàn trả
đầy đủ hoặc mất khả năng nhận lại nợ là rất cao. Cán bộ cần theo dõi, xem xét trích lập
dự phòng rủi ro để đề phòng rủi ro xảy ra gây hậu quả xấu đến tài sản của ngân hàng.
Việc phân loại nợ quá hạn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đề ra các biện pháp
xử lý thu hồi gốc và lãi, giảm tỷ lệ rủi ro cho hoạt động tín dụng ngân hàng xuống mức
thấp nhất.
1.2. Các loại rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Thƣơng mại
1.2.1. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là rủi ro khả năng giảm sút lợi nhuận của ngân hàng do sự biến động của
lãi suất gây ra.
1.2.2. Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là khả năng giảm sút lợi nhuận của ngân hàng do biến động của tỷ
giá hối đoái gây ra. Khi ngân hàng không duy trì được trạng thái cân xứng giữa tài sản Có
và tài sản Nợ về ngoại tệ. Khi trạng thái ngoại tệ ở trạng thái Tài sản Có lớn hơn tài sản
Nợ, ngoại tệ giảm giá, ngân hàng lỗ và ngược lại.
1.2.3. Rủi ro khả năng thanh khoản
Rủi ro này xảy ra khi ngân hàng có nhu cầu thanh toán, chi trả phát sinh ngoài dự
tính. Biểu hiện là chi phí ngân hàng gia tăng khi phải vay bổ sung nguồn vốn hoặc bán tài
sản hoặc nhu cầu rút tiền quá lớn.
Ngoài ra trong hoạt động ngân hàng còn tồn tại các loại rủi ro khác như rủi ro hoạt
động (rủi ro vận hành), rủi ro môi trường hoạt động, rủi ro công nghệ, rủi ro pháp lý, rủi
ro uy tín. Và đặc biệt là rủi ro tín dụng vì hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của
các ngân hàng và tổn thất mà rủi ro tín dụng gây ra là rất lớn, ảnh hưởng rất nhiều đến giá
trị tài sản của ngân hàng.
1.3. Rủi ro tín dụng
1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

7



Có rất nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện các biến cố không bình thường do nguyên nhân chủ
quan hoặc khách quan làm cho người đi vay không trả được nợ, lãi vay cho ngân hàng
theo những điều kiện ghi trên hợp đồng tín dụng.
Rủi ro tín dụng là xác suất khách hàng không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài
chính đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không chi trả được nợ cho
ngân hàng khi đến hạn thanh toán. Bất cứ một hợp đồng cho vay nào cũng có rủi to tín
dụng.
Trong hoạt động NHTM thì rủi ro tín dụng là dạng rủi ro chủ yếu. Nếu xảy ra trên
quy mô lớn sẽ gây tổn thất tài chính, làm trì trệ hoạt động ngân hàng, làm mất uy tín và
thương hiệu của ngân hàng
1.3.2. Dấu hiệu nhận biết nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng
Để hạn chế tối đa khả năng xảy ra rủi ro tín dụng, biện pháp được coi là quan
trọng nhất và mang tính thiết yếu là thực hiện theo dõi, giám sát và quản lý chặt chẽ việc
sử dụng vốn vay. Trong thực tế, có nhiều biểu hiện của khoản vay sẽ gặp khó khăn trong
việc thu hồi nợ. Tuy nhiên, không có một mô hình nhất định nào về các biến cố thường
xuyên xảy ra để có thể công bố một cách chắc chắn rủi ro tín dụng sẽ xảy ra ở khoản vay
nào khó được hoàn trả. Mặc dù vậy, trong hoạt động tín dụng, các NHTM có thể căn cứ
vào các dấu hiệu thể hiện sự khó khăn trong tài chính của người đi vay:
+ Thu nhập của khách hàng không ổn định, kế hoạch sản xuất kinh doanh thay đổi
thường xuyên. Khách hàng cố tình trì hoãn nộp báo cáo định kỳ cho ngân hàng. Khi cán
bộ tín dụng Ngân hàng yêu cầu khảo sát tình hình thực tế của khách hàng thì khách hàng
cố tình chậm trễ trong việc sắp xếp lịch để cán bộ tín dụng đến thị sát cơ sở sản xuất của
mình, có biểu hiện thiếu thiện chí trong mối quan hệ tin cậy, hợp tác với ngân hàng. Sử
dụng vốn sai mục đích.
+ Số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng bị giảm sút nhanh
chóng, hiện tượng rút séc quá số dư hoặc séc thanh toán bị trả lại.
+ Trong hoạt động kinh doanh sản xuất, khách hàng có sự gia tăng hàng tồn kho

hay các khoản bán chịu chưa được thu được tiền.
8


+ Khách hàng xin gia hạn nợ.
+ Khách hàng hoàn trả nợ vay cho ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn hoặc chỉ trả
không đầy đủ như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn có chiều hướng không
lành mạnh, có thể do ngành nghề kinh doanh của họ đang gặp rủi ro hoặc doanh nghiệp
bị các cơ quan báo chí đưa tin không tốt về tình hình tài chính, tình hình hoạt động,…
khiến cho giá trị doanh nghiệp trên thị trường giảm sút, mất uy tín trên thị trường cũng
như các đối tác. Hay một biểu hiện nữa là quan hệ giao dịch với các đối tác của doanh
nghiệp không được thuận lợi, các đối tác tự ý hủy bỏ hợp đồng kinh doanh với doanh
nghiệp, đẩy doanh nghiệp vào bờ vực khó khăn về tài chính và nghiêm trọng hơn là nguy
cơ phá sản.
+ Trong ban lãnh đạo doanh nghiệp có sự thay đổi, tạo ra tâm lý không yên tâm,
thiếu tin tưởng với các đối tác trong kinh doanh cũng như những người tài trợ vốn cho
doanh nghiệp.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng bị ảnh hưởng do các yếu tố
khách quan như bão lũ, hỏa hoạn, hạn hán,…
1.3.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do nhiều nguyên nhân:
- Rủi ro khách quan phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài, yếu tố khách hàng. Rủi ro bởi yếu tố
khách hàng là rủi ro rất khó loại bỏ.
- Rủi ro chủ quan phụ thuộc vào yếu tố bên trong của ngân hàng. Rủi ro này các NHTM
có thể kiểm soát được.
1.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
Người vay vốn sử dụng vốn sai mục đích, sử dụng vào các hoạt động có rủi ro cao
dẫn đến thua lỗ không trả được nợ cho ngân hàng. Trình độ kinh doanh yếu kém, khả
năng tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh của lãnh đạo còn hạn chế.

Doanh nghiệp vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản lưu động và cố định. Sai nguyên
tắc trong đầu tư. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiếu linh hoạt, không cải tiến quy
trình công nghệ, không trang bị máy móc hiện đại, không thay đổi mẫu mã hoặc nghiên

9


cứu nâng cao chất lượng sản phẩm… dẫn tới sản phẩm sản xuất ra thiếu sự cạnh tranh, bị
ứ đọng trên thị trường khiến cho doanh nghiệp không có khả năng thu hồi vốn trả nợ cho
ngân hàng.
Bản thân doanh nghiệp có chủ ý lừa gạt, chiếm dụng vốn ngân hàng, dùng một
loại tài sản thế chấp đi vay nhiều nơi, không đủ năng lực pháp nhân.
1.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Ngân hàng đưa ra chính sách tín dụng không phù hợp với nền kinh tế và thể lệ cho
vay còn sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của ngân hàng.
Cán bộ ngân hàng chưa chấp hành đúng quy trình cho vay như: không đánh giá
đầy đủ chính xác khách hàng trước khi cho vay, cho vay khống, thiếu tài sản đảm bảo,
cho vay vượt tỷ lệ an toàn. Đồng thời, cán bộ ngân hàng không kiểm tra, giám sát chặt
chẽ tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng.
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn hạn chế nên việc đánh giá các dự án,
hồ sơ xin vay còn chưa tốt, còn xảy ra tình trạng dự án thiếu tính khả thi mà vẫn cho vay.
Cán bộ ngân hàng còn thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức kinh doanh
như: thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn, đôi khi còn nể nang trong quan
hệ khách hàng.
Ngân hàng đôi khi còn quá chú trọng về lợi nhuận, đặt những khoản vay có lợi
nhuận cao hơn những khoản vay lành mạnh. Áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng, tình
trạng tham nhũng, tiêu cực diễn ra trong nội bộ ngân hàng.
1.3.3.3. Các nguyên nhân khác
Sự thay đổi bất thường của chính sách, do thiên tai bão lũ, do nền kinh tế không
ổn định,.. khiến các NHTM cũng như khách hàng không thể ứng phó kịp. Môi trường

pháp lý lỏng lẽo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở dẫn tới không kiểm soát được các hiện
tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của khách hàng.
Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự cập nhật trong trình
độ chuyên môn cũng như khoa học công nghệ.
Các biến động động chính trị - xã hội trong và ngoài nước, gây khó khăn cho
doanh nghiệp dẫn tới rủi ro ngân hàng. Sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế,

10


biến động tỷ giá, lạm phát gia tăng làm ảnh hưởng tới các doanh nghiệp cũng như ngân
hàng. Chính sách Nhà nước chậm thay đổi hoặc chưa phù hợp với tình hình phát triển đất
nước.
1.3.4. Sự cần thiết phải phòng ngừa rủi ro tín dụng
1.3.4.1. Đối với bản thân ngân hàng
Thực tế đã cho thấy, không một lĩnh vực kinh doanh nào không chứa đựng các rủi
ro. Tuy nhiên, lĩnh vực kinh doanh tiền tệ - tín dụng là lĩnh vực khả năng dẫn đến rủi ro
là lớn nhất. Bản thân ngân hàng phải gánh chịu những rủi ro không những do chính
nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn phải gánh chịu những rủi ro khách quan do
chính khách hàng của mình gây ra.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, trước tiên lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng sẽ bị ảnh
hưởng. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ ngân hàng có thể kiểm soát thì có thể bù đắp được
bằng các khoản dự phòng hoặc bằng vốn tự có của ngân hàng. Tuy nhiên, việc này sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nghiêm trọng hơn, nếu
rủi ro xảy ra ở mức độ lớn, các khoản dự phòng cũng như nguồn vốn của ngân hàng
không đủ để bù đắp, lòng tin khách hàng giảm sút, nguy cơ phá sản rất dễ xảy ra.
Vì vậy, nghiên cứu, xem xét, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là một việc
làm hết sức cần thiết của các NHTM.
1.3.4.2. Đối với nền kinh tế
Các thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới các tổ

chức tín dung khác chịu tác động rất lớn từ hoạt động kinh doanh của các NHTM, kết quả
kinh doanh ngân hàng phản ảnh kết quả kinh doanh của nền kinh tế và phụ thuộc rất lớn
vào tình hình sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế đó. Khi rủi ro tín dụng của các
NHTM xảy ra sẽ gây ra nhiều tổn thất rất lớn cho nền kinh tế, gây khó khăn cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Dó đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không
những là vấn đề sống còn của ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết để ổn định và phát
triển kinh tế.
1.4. Một số mô hình quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả trên thế giới
1.4.1. Mô hình của ngân hàng Citibank

11


Một trong những tập đoàn tài chính có hiệu quả kinh doanh được đánh giá cao trên
thế giới là Citigroup, trong đó kết quả hoạt động của Citibank đã tạo nên một nguồn thu
lớn cho Citigroup. Đây là một tập đoàn hàng đầu không chỉ về quy mô mà còn là đối thủ
có sức mạnh trên thương trường nhờ chính sách quản lý rủi ro của tập đoàn. Chủ tịch tập
đoàn Citigroup - Walter Wriston đã từng nói lên vai trò quan trọng của hoạt động quản lý
rủi ro như sau: toàn bộ cuộc sống trong hoạt động ngân hàng là quản trị rủi ro.
Trong môi trường hoạt động ngân hàng, Citibank đã xây dựng một khung quản trị
rủi ro, trong đó bao gồm các chính sách tín dụng được tuyên bố một cách rõ ràng, quy
trình quản lý rủi ro, các công cụ và nguồn thông tin cần thiết để ra quyết định, về đội ngũ
nhân sự có cùng một sự hiểu biết, một ngôn ngữ chung, trách nhiệm về vai trò của họ
trong quy trình tín dụng. Khi những yếu tố này được hội tụ một cách đầy đủ sẽ tạo ra
trong ngân hàng một văn hóa tín dụng hiệu quả.
Mô hình tín dụng thương mại được tiêu chuẩn hóa và phải trải qua 3 giai đoạn của
quá trình xét duyệt: gặp gỡ khách hàng, thẩm định, thực hiện giao dịch. Ba giai đoạn
trong chính sách tín dụng chủ chốt của Citibank bao gồm: hình thành chiến lược và kế
hoạch cho vay; tiến hành cho vay khách hàng; đánh giá và báo cáo thực thi. Trong các
giai đoạn này trách nhiệm của các bộ phận tham gia được thể hiện một cách rất cụ thể, rõ

ràng như sau:
Uỷ ban quản lý (Management Committee) thực hiện các nhiệm vụ: thiết lập
mục tiêu hoạt động và tiêu chuẩn danh mục đầu tư đối với ngân hàng; đặt hạn mức tín
dụng đối với Uỷ ban chính sách tín dụng.
Uỷ ban chính sách tín dụng (Credit Policy Committee) thực hiện các nhiệm vụ
sau: đặt ra hạn mức tín dụng cùng với Uỷ ban quản lý; xây dựng chính sách tín dụng;
quản lý và đánh giá danh mục đầu tư và quản trị rủi ro.
Bộ phận quản trị rủi ro (Line Management) thực thi các nhiệm vụ: lập ra chiến
lược kinh doanh; nhận định thị trường mục tiêu và mức chấp nhận rủi ro; gặp gỡ khách
hàng và đánh giá rủi ro, xét duyệt dư nợ rủi ro; theo dõi việc hoàn trả và các hồ sơ tín
dụng, theo dõi và duy trì giao dịch, giải ngân cho nhà đầu tư: theo dõi các vấn đề phát
sinh trong quá trình tín dụng; xúc tiến tiến độ khoản vay.
Mục tiêu của quy trình tín dụng hiệu quả là đảm bảo ngân hàng hoạt động đạt hiệu quả
cao, rủi ro được giảm thiểu một cách thấp nhất với lợi nhuận mục tiêu.
12


1.4.2. Mô hình phòng thủ “vàng” hay mô hình “Ba tuyến phòng thủ” và quản trị rủi
ro toàn hàng
Đây là một trong nững mô hình quản trị rủi ro được một số ngân hàng áp dụng
thành công và được chuyên gia quốc tế khuyến khích áp dụng rộng rãi. Đặc điểm nổi bậc
nhất của mô hình này được các chuyên gia đánh giá là tất cả các thành viên trong hệ
thống đều phải tham gia vào quá trình quản trị rủi ro, chính vì điều này mọi rủi ro trong
mỗi nghiệp vụ của ngân hàng sẽ được nhận diện, kiểm soát và giảm thiểu ở mức thấp
nhất.
Cụ thể mô hình này tại Ngân hàng Techcombank:
+ Tuyến phòng thủ thứ nhất là các khối kinh doanh, bán hàng, các chuyên viên khách
hàng, chi nhánh, các đơn vị, vận hành tại hội sở,… Nhiệm vụ chính của các đơn vị này là
xác định, đánh giá, ngăn ngừa, báo cáo và theo dõi các rủi ro phát sinh trong hoạt động
cho vay và các quy trình vận hành khác, bảo vệ lợi ích của mình thông qua việc tự đánh

giá rủi ro và kiểm soát tính hiệu quả của từng đơn vị.
+ Tuyến phòng thủ thứ hai là khối quản trị rủi ro và khối tuân thủ, quản trị rủi ro hoạt
động và pháp chế. Nhiệm vụ của tuyến này rất nhiều nhưng vẫn đảm bảo là độc lấp đánh
giá và kiểm soát (kiểm tra và cân đối) tính hiểu quả của tuyến phòng thủ thứ nhất, quản
trị rủi ro chính thông qua việc thiết lập chính sách rủi ro, xây dựng quy trình hướng dẫn
tín dụng và cho vay, theo dõi, cảnh báo sớm, quản trị danh mục,… giám sát các chương
trình kiểm soát nội bộ, tuân thủ,…
+ Tuyến phòng thủ thứ ba là bộ phận kiểm soát nội bộ, đây chính là bộ phận trực thuộc
Ban kiểm soát và không thuộc Ban điều hành của ngân hàng nên việc đánh giá với 2
tuyến phòng thủ trước và các rủi ro có thể xảy ra được độc lập và khách quan.

13


CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG EXIMBANK CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT.
2.1. Giới thiệu ngân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất.
2.1.1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng.
2.1.1.1. Giới thiệu ngân hàng Eximbank Việt Nam.

Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam (Viet Nam Export Import Bank) là Ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam.
Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân
hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng Việt Nam
tương đương 12.5 triệu USD, với tên mới là Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint _ Stock Bank), gọi tắt là Vietnam
Eximbank.

Sau 25 năm hoạt động đến nay Eximbank đã trở thành một trong những ngân hàng
TMCP hàng đầu Việt Nam với:
- Vốn điều lệ của Eximbank đạt 12,335 tỷ đồng.
- Vốn chủ sở hữu đạt 13,317 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có
vốn chủ sở hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp cả
nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 207 chi nhánh và phòng giao dịch
trên toàn quốc và đã thiết lập quan hệ đại lý với 869 Ngân hàng tại 84 quốc gia trên thế
giới.

14


×