Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Thực trang đảm bảo tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần MB chi nhánh đông sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 77 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và số liệu
trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân Đội - Chi Nhánh Đông Sài Gòn, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện

Bùi Thị Thu Hà

SVTH: Bùi Thị Thu Hà

ii

MSSV: 1154020250


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên

LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian học tập tại trường Đại học Công nghệ TP Hồ Chí Minh, kết hợp
với quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Quân đội – Chi Nhánh Đông Sài Gòn,
em đã học hỏi và tích lũy được nhiều kiến thức cũng như kinh nghiệm quý báu để


một phần nào đó ứng dụng vào thực tiễn, trước mắt em cũng đã hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại
học Công nghệ TP Hồ Chí Minh đã giúp em có một lượng kiến thức to lớn để hoàn
thành khóa luận này. Đặc biệt, em muốn gửi đến thầy – người trực tiếp hướng dẫn
em là Phó Giáo Sư – Tiến sĩ Phan Đình Nguyên lời biết ơn sâu sắc nhất.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các anh chị cán bộ nhân
viên các phòng ban tại Chi nhánh Đông Sài Gòn đã tạo điều kiện cũng như hướng
dẫn, giúp đỡ nhiệt tình để em có thể hoàn thành báo cáo này.
Sau cùng, kính chúc thầy cô đang công tác tại trường Đại học Công nghệ TP
Hồ Chí Minh cùng toàn thể anh chị tại ngân hàng TMCP Quân đội – Chi Nhánh
Đông Sài Gòn dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong công tác.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Thu Hà

SVTH: Bùi Thị Thu Hà

iii

MSSV: 1154020250


Khóa Luận Tốt Nghiệp

SVTH: Bùi Thị Thu Hà

GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên

iv


MSSV: 1154020250


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

BĐTD

Bảo đảm tín dụng

CBTD

Cán bộ tín dụng

CN

Chi nhánh

CMND

Chứng minh nhân dân


ĐSG

Đông Sài Gòn

GTCG

Giấy tờ có giá

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

MB

Ngân hàng Quân đội

PGD

Phòng giao dịch

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSĐB


Tài sản đảm bảo

TMCP

Thương mại cổ phần

UBND

Ủy ban nhân dân

VHĐ

Vốn huy động

SVTH: Bùi Thị Thu Hà

v

MSSV: 1154020250


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Chi nhánh giai đoạn 2012 -2014 ....... 30
Bảng 2.2: Phân loại dư nợ theo từng hình thức bảo đảm. ....................................... 34
Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng trong cho vay thế chấp phân loại theo loại TSĐB .......... 36

Bảng 2.4: Phân loại dư nợ cầm cố theo từng loại hình tài sản đảm bảo .................. 37
Bảng 2.5: Phân loại dư nợ theo loại tài sản của hình thức bảo lãnh ........................ 38
Bảng 2.6: Phân loại dư nợ theo tài sản đảm bảo ..................................................... 40
Bảng 2.7: Mức cho vay tối đa đối với TSDB là bất động sản và động sản ............. 43
Bảng 2.8: Tỷ lệ dư nợ cho vay có bảo đảm tại chi nhánh ....................................... 45
Bảng 2.9: Tỷ lệ bảo đảm của TSĐB tại chi nhánh.................................................. 46
Bảng 2.11: Tỷ lệ giá trị tài sản thanh lý so với nợ mất vốn khó đòi ........................ 48

SVTH: Bùi Thị Thu Hà

vi

MSSV: 1154020250


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Bảng 2.1: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Chi nhánh giai đoạn 2012 -2014 ....... 30
Biểu đồ 2.1: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận ròng của Chi nhánh năm 2012- 2014 ... 30
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nợ phân theo hình thức bảo đảm. ........................................... 35
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nợ theo tài sản đảm bảo năm 2014 ......................................... 41

SVTH: Bùi Thị Thu Hà

vii


MSSV: 1154020250


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO ĐẢM TÍN DỤNG .......................... 3
1.1 Khái quát về bảo đảm tín dụng và tài sản bảo đảm ......................................... 3
1.1.1 Khái niệm bảo đảm tín dụng..................................................................... 3
1.1.2 Đặc trưng bảo đảm tín dụng..................................................................... 3
1.1.3 Vai trò của bảo đảm tín dụng ................................................................... 4
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế ............................................................................. 4
1.1.3.2 Đối với ngân hàng thương mại ........................................................... 5
1.1.3.3 Đối với khách hàng ............................................................................ 6
1.1.4 Nguyên tắc bảo đảm tín dụng ................................................................... 6
1.1.5 Hình thức bảo đảm tín dụng ..................................................................... 7
1.1.5.1 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản ........................................................... 7
1.1.5.2 Bảo đảm không bằng tài sản ............................................................ 13
1.1.6 Các loại tài sản đảm bảo ....................................................................... 14
1.1.6.1 Tài sản bất động sản ........................................................................ 14
1.1.6.2 Tài sản là động sản .......................................................................... 14
1.1.6.3 Tài sản hình thành từ vốn vay .......................................................... 15
1.1.7 Qui trình thực hiện nghiệp vụ bảo đảm tín dụng ..................................... 16
1.2 Chất lượng bảo đảm tín dụng........................................................................ 18
1.2.1 Khái niệm về chất lượng bảo đảm tín dụng ............................................ 18
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng bảo đảm tin dụng của NHTM ............ 19
1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính ............................................................................. 19

1.2.2.2 Chỉ tiêu định lượng .......................................................................... 21
1.2.3 Các nhân tổ ảnh hưởng đến chất lượng bảo đảm tín dụng...................... 22
1.2.3.1 Các nhân tố khách quan................................................................... 22
1.2.3.2 Các nhân tố thuộc về ngân hàng. ..................................................... 22
1.2.3.3 Các nhân tố đến từ khách hàng. ....................................................... 24
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI– CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN ....................................... 26
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quân Đội ......................................... 26

SVTH: Bùi Thị Thu Hà

viii

MSSV: 1154020250


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên

2.2 Giới thiệu chi nhánh ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Đông Sài Gòn
........................................................................................................................... 27
2.2.1. Sơ đồ tổ chức chung của ngân hàng. ..................................................... 27
2.2.2. Chức năng - nhiệm vụ của các phòng ban. ........................................... 27
2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Quân Đội - chi nhánh Đông Sài Gòn ... 29
2.4 Thực trạng công tác bảo đảm tín dụng tại ngân hàng Quân Đội chi nhánh
Đông Sài Gòn. .................................................................................................... 31
2.4.1 Về cơ sở pháp lý về bảo đảm tín dụng. ................................................... 31
2.4.2 Về nguyên tắc bảo đảm tài sản của ngân hàng Quân Đội. ...................... 32
2.4.3 Về hình thức bảo đảm tín dụng ............................................................... 33

2.4.3.1 Thế chấp .......................................................................................... 35
2.4.3.2 Cầm cố tài sản ................................................................................. 37
2.4.3.3 Bảo lãnh .......................................................................................... 38
2.4.3.4 Cho vay không có bảo đảm ............................................................. 39
2.4.4 Về loại hình tài sản đảm bảo .................................................................. 39
2.4.5 Thẩm định tài sản đảm bảo .................................................................... 41
2.4.5.1 Thẩm định tính pháp lý của tài sản .................................................. 41
2.4.5.2 Định giá tài sản đảm bảo ................................................................. 42
2.4.6 Về đăng ký giao dịch bảo đảm................................................................ 44
2.4.7 Quản lý và giám sát tài sản đảm bảo ..................................................... 44
2.5 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng bảo đảm tín dụng tại MB Đông Sài Gòn
........................................................................................................................... 45
2.5.1 Chỉ tiêu về dư nợ cho vay có TSĐB ........................................................ 45
2.5.2 Chỉ tiêu về mức độ bảo đảm của TSĐB .................................................. 46
2.5.3 Chỉ tiêu về dư nợ phải xử lý TSĐB ......................................................... 47
2.5.4 Chỉ tiêu về giá trị tài sản thanh lý so với nợ mất vốn khó đòi ................. 47
2.6 Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................... 48
2.6.1 Hạn chế.................................................................................................. 48
2.6.2 Nguyên nhân .......................................................................................... 49
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG BẢO ĐẢM TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI– CHI NHANH ĐÔNG SÀI
GÒN ..................................................................................................................... 51
SVTH: Bùi Thị Thu Hà

ix

MSSV: 1154020250


Khóa Luận Tốt Nghiệp


GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên

3.1 Phương hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Đông
Sài Gòn .............................................................................................................. 51
3.1.1 Định hướng phát triển chung ................................................................. 51
3.1.2 Định hướng cơ bản việc thực hiện nghiệp vụ bảo đảm tín dụng tại chi
nhánh Đông Sài Gòn....................................................................................... 53
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng bảo đảm tín dụng ......................................... 54
3.2.1 Khai thác triệt để các nguốn thông tin .................................................... 54
3.2.2 Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định TSĐB ........................................ 56
3.2.3 Áp dụng linh hoạt hình thức TSĐB ......................................................... 57
3.2.4 Hoàn thiện công tác quản lý và giám sát TSĐB ...................................... 59
3.2.5 Nâng cao hiệu quả công tác xử lý tài sản bảo đảm ................................. 60
3.2.6 Nâng cao trình độ nhân viên ................................................................. 60
3.3 Kiến nghị...................................................................................................... 61
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ........................................................................ 61
3.3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về bảo đảm tiền vay. ...................................... 61
3.3.1.2 Chính phủ cần tạo điều kiện để việc việc phát mại tài sản thế chấp
qua trung tâm đấu giá được thuận lợi hơn. .................................................. 64
3.3.2 Kiến nghị với các bộ ngành có liên quan ................................................ 65
3.3.3 Kiến nghị với NHNN .............................................................................. 66
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Bùi Thị Thu Hà

x


MSSV: 1154020250


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên

LỜI MỞ ĐẦU

Sự phát triển vững chắc của một nền kinh tế cần có sự phát triển mạnh mẽ
của một hệ thống tài chính, một hệ thống tài chính phát triển đóng vai trò như
mạch máu lưu thông trong nền kinh tế. Và ở Việt Nam, Ngân hàng thương mại
được xem là một trung gian tài chính quan trọng trong việc luân chuyển các nguồn
vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho các cá
nhân, hộ gia đình và các tổ chức kinh tế. Đặc biệt trong những năm gần đây, nhu
cầu về vốn để sản xuất kinh doanh, xây dựng nhà ở và tiêu dùng của người dân
dần cao hơn và có xu hướng sử dụng các hàng hóa có giá trị lớn hơn khả năng
chi trả ở hiện tại. Đây chính là cơ hội cho việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
ở các ngân hàng. Sự cạnh tranh khốc liệt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay
buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng trung
thành tiềm năng, đồng thời tập trung phát triển các hoạt động bán lẻ. Đây là một thị
trường không phải mới nhưng trước đây ít được các ngân hàng thương mại chú
trọng và quan tâm đến, tuy nhiên đây lại là thị trường mang lại nhiều lợi nhuận
cũng như ít gặp phải nhiều rủi ro, chủ yếu là cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình
dùng để sản xuất kinh doanh, đầu tư, tiêu dùng với các khoản vay có giá trị nhỏ
nên từ đó rủi ro cũng được kiểm soát tốt hơn những khoản vay có giá trị lớn đối với
doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng buộc phải tìm ra những hướng đi
mới, những sản phẩm mới phục vụ tốt hơn khách hàng của mình, phát triển dịch vụ
ngân hàng bán lẻ là một trong số những hướng đi hiệu quả. Nhận thức được tầm

quan trọng và tiềm năng phát triển của thị trường bán lẻ Ngân hàng TMCP Quân
đội đã và đang nỗ lực không ngừng để khẳng định vị thế của mình trong các hoạt
động tín dụng để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Cùng chung mục tiêu đó,
Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Đông Sài Gòn đã và đang tiếp tục phấn
đấu nhằm nâng cao chất lượng và mở rộng hoạt động tín dụng của mình, đặc biệt
là ở phân khúc tín dụng bán lẻ để góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển. Tuy
nhiên, song hành cùng việc đẩy mạnh kinh doanh, các ngân hàng cũng cần phải có
những biện pháp đảm bảo cho các khoản vay, như vậy mới có thể phát triển bền
vững, lâu dài.
SVTH: Bùi Thị Thu Hà

1

MSSV: 1154020250


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên

Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết trên cùng với sự mong muốn nghiên cứu
về vấn đề này nên tôi quyết định chọn đề tài: “ Thực trạng đảm bảo tín dụng tại
ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông sài gòn ” làm khóa luận tốt
nghiệp.
Kết cấu nội dung chính của đề tài gồm:
Chƣơng 1: Lý luận chung về bảo đảm tín dụng
Chƣơng 2: Thực trạng bảo đảm tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ
phần Quân đội – chi nhánh Đông sài gòn
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo đảm tín dụng tại ngân hàng
Thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Đông sài gòn


SVTH: Bùi Thị Thu Hà

2

MSSV: 1154020250


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên

CHƢƠNG 1:

LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO ĐẢM TÍN DỤNG
1.1 Khái quát về bảo đảm tín dụng và tài sản bảo đảm
Vấn đề đảm bảo an toàn trong kinh doanh của ngân hàng là một nội dung cực kỳ
quan trọng cần phải được quan tâm trong kinh doanh ở bất kỳ một ngân hàng nào
và bản thân nó quyết định đến vấn đề thu nhập lâu bền của ngân hàng, thậm chí tới
sự tồn tại của ngân hàng. Trong quá trình nghiên cứu và đề ra chính sách ngân
hàng có thể nói an toàn và thu nhập là sức hút của chính sách ngân hàng. Chính vì
vậy, việc bảo đảm an toàn trong kinh doanh rất được coi trọng. Thông qua sự bảo
đảm có thể hạn chế đến mức tối đa những rủi ro có thể xảy ra bởi lẽ với việc bảo
đảm tạo cho ngân hàng thỏa mãn các yêu cầu nếu khách hàng không trả được nợ
và các phí tổn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.1 Khái niệm bảo đảm tín dụng
- Tín dụng là hoạt động quan trọng, mang lại thu nhập chính cho ngân hàng. Vì
vậy, khi phát sinh một khoản tín dụng ngân hàng luôn luôn đảm bảo an toàn cho
khoản tín dụng đó, tức là phải thu hồi được gốc và lãi. Về bản chất tín dụng là việc
sử dụng vốn dựa trên độ tín nhiệm lẫn nhau. Nhưng nếu ngân hàng chưa đủ thông

tin, chưa đủ sự tin tưởng vào khách hàng như khách hàng mới quan hệ lần đầu,
khách hàng có uy tín chưa đủ cao để ngân hàng có thể cấp tín dụng mà không có
nguồn trả nợ bổ sung chắc chắn. Trong trường hợp này ngân hàng sẽ yêu cầu
khách hàng phải có tài sản đảm bảo trước khi ký kết hợp đồng và giải ngân. Tài
sản này là nguồn thu nợ thứ 2, khi khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng.
- “Bảo đảm tín dụng là việc thiết lập một cơ sở pháp lý và kinh tế, tạo điều kiện để
Ngân hàng có khả năng thu hồi đầy đủ khoản tín dụng đã cấp trong trường hợp
người vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ theo quy định”.
1.1.2 Đặc trƣng bảo đảm tín dụng
- Tài sản đảm bảo phải thực hiện được chức năng là nguồn thu nợ thứ 2, tức nó
phải có giá trị thị trường, nên TSĐB có đặc trưng sau:
Thứ nhất, giá trị TSĐB phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.Vì BĐTD không
chỉ là nguồn thu nợ của ngân hàng mà có có ý nghĩa thúc giục người đi vay phải
SVTH: Bùi Thị Thu Hà

3

MSSV: 1154020250


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên

trả nợ nếu không họ sẽ bị mất tài sản. Vì vây, nếu giá trị tài sản nhỏ hơn nghĩa vụ
được bảo đảm thì người đi vay dễ có động cơ không trả nợ. Nghĩa vụ được bảo
đảm bảo gồm vốn gốc, lãi (kể cả lãi quá hạn) và các chi phí khác trừ trường hợp
các nên có thỏa thuận lãi và các loại phí không thuộc phạm vi bảo đảm được thực
hiện nghĩa vụ.
Thứ hai, TSĐB phải có tính thanh khoản. Tài sản phải sẵn có thị trường tiêu

thụ do mức độ thanh khoản của tài sản có quan hệ đến lợi ích của người cho vay.
Mức độ thanh khoản thấp (hay tài sản khó bán) thường ngân hàng ít chấp nhận,
mức độ thanh khoản trung bình có thể chấp nhận được nhưng phải tính đến chi phí
do kéo dài thời gian xử lý.
Thứ ba, có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền ưu tiên về xử lý tài
sản. Đặc trưng này thể hiện ở các mặt sau đây: tài sản phải thuộc sở hữu hợp pháp
của người đi vay hoặc người bảo lãnh và được pháp luật cho phép giao dịch, đồng
thời phải có đủ các cơ sử pháp lý đề ngân hàng – chỉ thể cho vay được quyền ưu tiên
xử lý tài sản nhằm thu nợ khi người đi vay không thanh toán đúng hạn.
- Một TSĐB thỏa mãn được ba đặc trưng trên sẽ giúp ngân hàng phòng tránh, hạn
chế được rủi ro tín dụng từ phía TSĐB . Tuy nhiên, loại TSĐB gì, đặc tính ra sao
thì phải căn cứ vào đặc điểm của từng khoản tín dụng được cấp và ngân hàng cần
vận dụng linh hoạt.
1.1.3 Vai trò của bảo đảm tín dụng
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế
- Bảo đảm tín dụng thúc đẩy việc tạo lập quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng,
giúp khách hàng giải quyết được nhu cầu vốn và ngân hàng tìm kiếm được những
phương án, dự án khả thi để đầu tư, đem lại nguồn thu nhập cho ngân hàng, từ đó
đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội, tăng tốc độ chu chuyển vốn cho nền kinh tế, góp
phần quan trọng trong việc thúc đẩy đất nước tăng trưởng và phát triển bền vững.
- Bảo đảm tín dụng là biện pháp để bảo toàn vốn trong kinh doanh của ngân hàng,
giúp ngân hàng tránh khỏi bị suy giảm nghiêm trọng về vốn tự có trong trường hợp
gặp phải những rủi ro tín dụng không thể lường trước, do đó giúp ổn định môi
trường vĩ mô và an toàn hệ thống ngân hàng.

SVTH: Bùi Thị Thu Hà

4

MSSV: 1154020250



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên

- Tóm lại, BĐTD đóng vai trò quan trọng đối với NHTM, khách hàng và toàn bộ
nền kinh tế. Tuy nhiên, đây chỉ là một điều kiện bổ sung không phải là điều kiện
tiên quyết trong việc cấp tín dụng. Trên thực tế đã có nhiều trường hợp cán bộ tín
dụng vì quá chú trọng đến BĐTD mà không chú ý đến hiệu quả và tính khả thi của
phương án, dự án kinh doanh của khách hàng, nên BĐTD chưa phát huy được vai
trò. Vì vậy, hiểu sâu sắc và toàn diện về BĐTD là đòi hỏi khách quan đối với cán
bộ ngân hàng để tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng phát triển, nâng cao uy tín
của ngân hàng và tăng cường sức cạnh tranh của NHTM.
1.1.3.2 Đối với ngân hàng thương mại
- NHTM là loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
tiền tệ - một lĩnh vực đầy rủi ro, mà rủi ro chủ yếu lại tập trung vào danh mục tín
dụng, chính vì vậy mà các ngân hàng luôn phải tìm ra các nguyên nhân và đề ra
những giải pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Vì vậy, BĐTD ra đời là
một tất yếu khách quan, việc hoàn thiện và áp dụng linh hoạt các hình thức BĐTD
là một trong những rào chắn rủi ro hiệu quả vì:
Thứ nhất, BĐTD tạo cơ sở pháp lý để ngân hàng có nguồn thu nợ thứ hai khi
nguồn thu nợ thứ nhất không thực hiện được. Mặc dù khi cấp tín dụng, ngân hàng
đã xác định được nguồn thu nợ của mình. Trong hoạt động kinh doanh và đời sống
có rất nhiều lý do dẫn đến nguồn thu nhập thứ nhất không thực hiện được, nếu
không có nguồn thu nhập bổ sung tất yếu ngân hàng sẽ gặp rủi ro tín dụng. Vì vậy,
để bảo đảm an toàn cho khoản tín dụng đã cấp, ngân hàng tự vảo vệ mình bằng
việc yêu cầu khách hàng phải có những bảo đảm cần thiết, rủi ro thuộc về khách
hàng, ngân hàng không chia sẻ rủi ro với khách hàng.
Thứ hai, BĐTD nâng cao trách nhiệm của người vay trong việc sử dụng

khoản tín dụng, làm giảm rủi ro đạo đức của người vay cũng như nâng cao ý thức
trách nhiệm của người vay trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
Nhờ có BĐTD mà ngân hàng có thể kiểm soát được khách hàng của mình trong
trường hợp khách hàng vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng như sử dụng vốn
sai mục đích, ngân hàng có thể thu hồi nợ trước hạn và bảo đảm tín dụng là công
cụ để ngân hàng thực hiện biện pháp cứng rắn đó. Vì vậy, BĐTD là biện pháp bảo

SVTH: Bùi Thị Thu Hà

5

MSSV: 1154020250


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên

vệ ngân hàng trước rủi ro tín dụng có hiệu quả nhất và là công cụ để ngân hàng
quản trị khoản vay.
Thứ ba, BĐTD tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng tín dụng.
1.1.3.3 Đối với khách hàng
- BĐTD tạo điều kiện cho các khách hàng mới quan hệ chưa đủ uy tín với ngân
hàng có thể thiết lập quan hệ tín dụng, giải quyết được nhu cầu vốn bức thiết của
mình, từ đó mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh, gia tăng doanh thu và lợi
nhuận.
- BĐTD giúp khách hàng nâng cao ý thức trả nợ, khách hàng thận trọng hơn trong
kinh doanh, sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận từ đó đem lại hiệu quả
để có nguồn trả nợ đúng hạn, bảo toàn TSĐB đồng thời nâng cao uy tín, tạo điều
kiện thiếp lập quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng.

1.1.4 Nguyên tắc bảo đảm tín dụng
- Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng
tài sản, cho vay không có bảo đảm và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường hợp tổ chức tín dụng nhà nước cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
theo chỉ định của Chính phủ, thì tổn thất do nguyên nhân khách quan của các
khoản cho vay này được Chính phủ xử lý.
- Khách hàng vay được tổ chức tín dụng lựa chọn cho vay không có bảo đảm bằng
tài sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay, tổ chức tín dụng phát hiện khách hàng
vay vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng, thì tổ chức tín dụng có quyền áp dụng
các biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trước hạn.
- Tổ chức tín dụng có quyền xử lý Tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của
pháp luật có liên quan để thu hồi nợ khi khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
- Sau khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, nếu khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh
vẫn chưa thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh có
trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.

SVTH: Bùi Thị Thu Hà

6

MSSV: 1154020250


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên

1.1.5 Hình thức bảo đảm tín dụng
- Trước đây do hạn chế về mặt pháp lý và hoạt động ngân hàng chưa mang tính

cạnh tranh cao nên các hình thức BĐTD được các NHTM áp dụng chưa đa dạng,
chưa linh hoạt mặc dù về mặt lý thuyết từ thế chấp, cấm cố đến bảo lãnh có thể
phân chia thành nhiều loại hình bảo đảm khác nhau. Đến nay, các hình thức bảo
đảm đã ngày càng đáp ứng được như cầu của các cá nhân tổ chức kinh tế trên địa
bàn thành phố nhưng nhìn chung, hình thức bảo đảm được sử dụng nhiều nhất vẫn
là thế chấp.
- BĐTD có các hình thức chính sau:
 Thế chấp
 Cầm cố
 Bảo lãnh
 Các hình thức bảo đảm khác
1.1.5.1 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản
* Phân loại theo phương thức bảo đảm
Thứ nhất: Thế chấp
- Thế chấp là hình thức bảo đảm khá an toàn và thuận lợi cho ngân hàng. Với hình
thức này, ngân hàng chỉ cần nắm giữ bản gốc giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu
hay quyền sử dụng tài sản mà không cần phải mất chi phí cho việc cất giữ, bảo
quản TSĐB như hình thức cầm cố, hay phải có liên quan đến bên thứ 3 như hình
thức bảo lãnh. Mặt khác TSĐB gắn liền với hình thức thế chấp là bất động sản
được xem là loại tài sản ít chịu rủi ro về giảm hay mất giá trị trong tương lai so với
các tài sản là động sản, đồng thời cũng dễ dàng hơn cho ngân hàng nếu phải xử lý
tài sản đề thu hồi nợ vay.
- Đối với loại hình thế chấp tài sản có nhiều cách phân loại:
+ Thế chấp pháp lý và thế chấp công bằng
Thế chấp pháp lý: Là hình thức thế chấp mà trong đó người đi vay thỏa thuận
chuyển quyền sử hữu cho ngân hàng khi không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ.
Theo hình thức này, khi người đi vay không thanh toán được nợ, ngân hàng được

SVTH: Bùi Thị Thu Hà


7

MSSV: 1154020250


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên

quyền bán tài sản hoặc cho thuê với tư cách là người chủ sở hữu mà không cần
thực hiện các thủ tục tố tụng để nhờ sự can thiệp của tòa án.
Thế chấp công bằng: Là hình thức thế chấp mà trong đó ngân hàng chỉ nắm
giữ giấy chứng nhận sở hữu tài sản hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để
bảo đảm cho món vay. Khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ theo hợp
đồng, việc xử lý tài sản phải dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa người cho vay và
người đi vay hoặc phải nhờ đến sự can thiệp của cơ quan chức năng, nếu có tranh
chấp.
+ Thế chấp thứ nhất và thế chấp thứ hai
Thế chấp thứ nhất: Là việc thế chấp tài sản để bảo đảm cho món nợ thứ nhất,
nhưng không có nghĩa là lần đầu tiên đem tài sản đi thế chấp cho một khoản vay,
mà thế chấp thứ nhất được xác định trong mối tương quan giữa các khoản vay có
thế chấp, tức là việc sử dụng một tài sản làm bảo đảm cho nhiều khoản vay và thế
chấp cho khoản vay đầu tiên đang tồn tại gọi là thế chấp thứ nhất.
Thế chấp thứ hai: Là hình thức thế chấp, trong đó người đi vay sử dụng phần
giá trị chênh lệch giữa giá trị tài sản thế chấp và khoản nợ thứ nhất được bảo đảm
bằng tài sản đó để bảo đảm cho món nợ thứ hai.
+ Thế chấp trực tiếp và thế chấp gián tiếp
Thế chấp trực tiếp (hay còn gọi là thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn
vay): Là hình thức thế chấp mà tài sản thế chấp do vốn vay tạo nên.
Thế chấp gián tiếp: Là hình thức thế chấp mà trong đó tài sản thế chấp và tài

sản dùng vốn vay để mua là hai tài sản khác nhau.
+ Thế chấp một phần và thế chấp toàn bộ
Theo qui định của pháp luật người đi vay có thể thế chấp toàn bộ bất động sản
hoặc thế chấp một phần. Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản có vật
phụ thì vật phụ của bất động sản cũng thuộc tài sản thế chấp.
Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản có vật phụ thì vật phụ chỉ
thuộc tài sản thế chấp nến có thỏa thuận riêng. Riêng đối với thế chấp quyền sử
dụng đất thì nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng trồng vườn cây và các tài sản
khác của người thế chấp gắn liền với đất chỉ thuộc tài sản thế chấp nếu có thỏa
thuận.
Thứ hai: Cầm cố tài sản
SVTH: Bùi Thị Thu Hà

8

MSSV: 1154020250


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên

- Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là động sản thuộc sở hữu của mình
cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ; nếu tài sản cầm cố có đăng
ký quyền sở hữu thì các bên có thể có thỏa thuận bên cầm có vẫn giữ tài sản cầm
cố hoặc giao cho bên thứ ba nắm giữ.
- Căn cứ vào tính chất quản lý, tài sản cầm cố được chia ra làm hai loại: có đăng ký
quyền sở hữu và không có đăng ký quyền sở hữu. Đối với tài sản không đăng ký
quyền sở hữu, tài sản cầm cố phải được chuyển giao cho bên cho vay, và ngược lại
đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì tài sản có thể do bên cho vay, đi vay

hoặc bên thứ ba giữ theo thỏa thuận của bên cho vay và bên đi vay.
- Tài sản dùng để cầm cố vay vốn các tổ chức tín dụng là các động sản có giá trị
chuyển nhượng hoặc mua, bán được dễ dàng:
+ Phương tiện vận tải, phương tiện đi lại, công cụ lao động, máy móc thiết bị,
vật tư hàng hóa .
+ Giấy tờ trị giá được bằng tiền đang có hiệu lực thanh toán: kỳ phiếu, chứng
chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, trái phiếu do các tổ chức phát hành…, cổ phiếu, thương
phiếu.
+ Các vật quý bằng vàng bạc, đá quý, ngoại tệ, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
+ Giá trị hợp đồng bảo hiểm
+ Các tài sản khác nếu pháp luật quy định.
- Tuỳ theo tính chất từng loại tài sản cầm cố mà bên cầm cố phải tổ chức đánh giá,
kiểm định về số lượng và định giá tài sản trước khi ký hợp đồng cầm cố. Trong
quá trình định giá kiểm định phải có đại diện hợp pháp của cả hai bên am hiểu về
tính năng và tác dụng của tài sản hoặc có thể thuê chuyên gia kỹ thuật để đánh giá,
kiểm định phù hợp thực tế. Khi vay bên cầm cố tài sản phải giao bản gốc giấy tờ
chứng nhận quyền sở hữu tài sản, các giấy tờ có liên quan khác và tài sản cầm cố
cho bên nhận cầm cố. Bên nhận cầm cố phải bảo quản tài sản cầm cố và các giấy
tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản cầm cố như quy định trong hợp đồng cầm cố
tài sản.

SVTH: Bùi Thị Thu Hà

9

MSSV: 1154020250


Khóa Luận Tốt Nghiệp


GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên

- Được quyền tổ chức đấu giá tài sản cầm cố để thu hồi nợ theo nguyên tắc đã thoả
thuận trong hợp đồng và được thu nợ gốc, lãi và tiền phạt (nếu có) từ tiền thu bán
đấu giá tài sản cầm cố nếu bên cầm cố không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ.
Thứ ba: Bảo lãnh
- Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là việc bên thứ ba (còn gọi là bên bảo lãnh)
cam kết với TCTD cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực
hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng
vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
- Như vậy, bên bảo lãnh chỉ được phép bảo đảm bằng tài sản thuộc sở hữu của
chính mình hoặc bằng giá trị quyền sử dụng đất kể cả đất thuê mà thời hạn thuê đã
được trả tiền còn dư với 5 năm, còn đối với doanh nghiệp nhà nước thì tài sản
thuộc quyền quản lý, quyền sử dụng của doanh nghiệp đó.
- Về phần mình, TCTD sẽ tiến hành kiểm tra điều kiện của tài sản đảm bảo và bên
bảo lãnh phải tự chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của tài sản bảo đảm này sau đó,
TCTD và bên bảo lãnh sẽ thoả thuận sử dụng hình thức cầm cố hay thế chấp nào
để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Song điều đáng lưu ý ở đây là khi xem xét và
quyết định cho vay có bảo đảm của bên thứ ba, ngân hàng cần quan tâm tới 3
nguyên tắc sau:
+ Thứ nhất: Bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh một cách tự nguyện và chỉ được
bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình.
+ Thứ hai: Trong mỗi lần bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải phát hành thư bảo lãnh
của mình.
+ Thứ ba: Ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng khả năng tài chính, tình trạng tài
sản và uy tín của bên bảo lãnh.
- Trong quá trình bảo lãnh bên thứ ba (tức người bảo lãnh) phải có trách nhiệm trả
nợ thay cho bên được bảo lãnh nếu như đến hạn thanh toán mà họ không trả được
nợ cho ngân hàng (nợ ở đây bao gồm cả gốc, lãi và chi phí khác nếu có) và bên
bảo lãnh cũng phải đôn đốc người đi vay thanh toán nợ cho ngân hàng. Mặt khác,

người bảo lãnh cũng có quyền yêu cầu ngân hàng kiểm tra việc sử dụng vốn vay
của khách hàng khi cần thiết và khi bên bảo lãnh đã trả nợ cho con nợ thì có nghĩa

SVTH: Bùi Thị Thu Hà

10

MSSV: 1154020250


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên

là họ đã trở thành chủ nở trực tiếp, lúc này quan hệ giữa ngân hàng và bên bảo lãnh
được chấm dứt.
- Hiện nay các TCTD có quyền lựa chọn quyết định việc cho vay có bảo đảm hay
không có bảo đảm bằng tài sản với điều kiện phải tuân thủ các quy định của chính
phủ, NHNN và các bộ ngành liên quan. Việc áp dụng hình thức cho vay không có
bảo đảm bằng tài sản tuy có nhiều rủi ro xong lại là phổ biến trong hoạt động tín
dụng của các NHTM bởi sự đánh đổi giữa doanh thu, lợi nhuận và tính bấp bênh,
mạo hiểm trong kinh doanh. Vả lại, khách hàng vay không có bảo đảm không có
nghĩa là dự án đầu tư, dự án kinh doanh của họ không khả thi và hiệu quả, nên nếu
chỉ vì lý do không có bảo đảm tiền vay bằng tài sản mà từ chối những khách hàng
vay vốn thì đồng nghĩa với việc NHTM tự đặt dấu chấm hết cho hoạt động kinh
của mình. Mặt khác, thực tế cho thấy cho vay có bảo đảm bằng bảo lãnh lại thường
có hiệu quả và tính an toàn cao vì người bảo lãnh bao giờ cũng là những cá nhân,
đơn vị có tiền lực tài chính và có uy tín cao, thêm vào đó cho vay có bảo đảm bằng
bảo lãnh lại tiết kiệm được chi phí quản lý, linh hoạt và thích ứng với từng điều
kiện, khách hàng cụ thể .

Thứ tư : Các hình thức bảo đảm ký cược, ký quỹ,đặt cọc
- Các biện pháp bảo đảm được ngân hàng sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ dân sự là:
cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, tín chấp. Ngoài ra, trong quy định vẫn có một số biện
pháp như: đặt cọc, ký cược, ký quỹ.
* Phân loại theo hình thức sở hữu tài sản đảm bảo
 Bảo đảm bằng tài sản của người đi vay
 Bảo đảm bằng tài sản bên thứ ba
 Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Khóa luận xin làm rõ hai hình thức bảo đảm: bảo đảm bằng tài sản bên thứ ba
và bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
- Bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba là hình thức bảo đảm mà bên thứ ba cam
kết với ngân hàng sẽ sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ
trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng.
SVTH: Bùi Thị Thu Hà

11

MSSV: 1154020250


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên

+ Điều kiện đồi với bên bảo lãnh: Có năng lực pháp luật dân sự đối với bên bảo
lãnh là cá nhân, và có năng lục về vốn, tài sản để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
+Việc bên thứ ba cầm cố hay thế chấp tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh là tùy thuộc theo yêu cầu của ngân hàng. Việc bảo đảm của bên thứ ba có
cầm cố hoặc thế chấp tài sản là hình thức đảm bảo kép nhằm đề phòng khi người

bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ của mình thì ngân hàng có thể xử lý tài
sản kèm theo.
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
+Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản
được tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của Ngân hàng. Bảo đảm tín
dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản hình
thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối
với ngân hàng.
+Gồm 2 trường hợp:
Tài sản đã hình thành trước khi giải ngân vốn vay: trước khi giải ngân vốn
vay, tài sản đã hình thành và thuộc quyền sở hữu (hoặc quyền sử dụng đối với đất
đai) của khách hàng vay vốn. Khi đó vốn vay dùng để thanh toán nốt phần nghĩa
vụ còn lại của khách hàng vay vốn trong việc mua sắm tài sản đó.
Tài sản chưa hình thành khi giải ngân vốn vay: trước khi giải ngân vốn vay,
tài sản chưa hình thành hoặc chưa thuộc quyền sở hữu (hoặc quyền sử dụng đối
với đất đai) của khách hàng vay vốn. Khi đó vốn vay được giải ngân để thanh toán
trước hoặc đồng thời với việc xác lập quyền sở hữu của khách hàng vay vốn đối
với tài sản.
- Như vậy, khác với chế độ bảo đảm khác, bảo đảm tài sản hình thành từ vốn vay
là việc khách hàng vay lại dùng chính tài sản hình thành (được mua sắm hoặc xây
dựng lên) từ khoản vay mà khách hàng đã vay tại tổ chức tín dụng để đảm bảo cho
chính khoản vay này. Do vậy xét về thời gian, tài sản đảm bảo chưa hình thành
(chưa tồn tại) tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng và các bên chỉ ký kết hợp
đồng bảo đảm khi tài sản bảo đảm được hình thành. Trong khi đó việc cho vay có

SVTH: Bùi Thị Thu Hà

12

MSSV: 1154020250



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên

bảo đảm bằng hình thức cầm cố, thế chấp, bảo lãnh thông thường lại dùng tài sản
đã hình thành, đã có tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng.
- Để bảo đảm việc thu hồi vốn và lãi, pháp luật quy định những điều kiện để đảm
bảo tính an toàn.
+ Điều kiện đối với khách hàng vay: Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức tín dụng, cũng như tính hiệu quả của việc sử dụng vốn vay khách hàng
phải đáp ứng được những điều kiện như là: có tín nhiệm đối với TCTD trong việc
sử dụng vốn vay và trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi; Có khả năng tài chính
và có các khoản thu hợp pháp; Có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
khả thi; Có mức vốn tự có tham gia vào dự án và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay
bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp tối thiểu bằng 50% vốn đầu tư của dự án;…
+ Điều kiện đối với tài sản hình thành từ vốn vay: Để đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức tín dụng, cũng như tính hiệu quả của việc sử dụng vốn
vay từ tài sản hình thành từ vốn vay phải đáp ứng được những điều kiện như là:
Tài sản hình thành từ vốn vay phải xác định được Quyền sở hữu của khách hàng
vay đối với tài sản: như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của khu đất mà trên đó
tài sản sẽ được hình thành và phải hoàn thành các thủ tục xây dựng theo quy định
của pháp luật; Tài sản được phép dịch và không có tranh chấp;…
1.1.5.2 Bảo đảm không bằng tài sản
- Cho vay không có bảo đảm là hình thức mà các ngân hàng cho vay không dựa
vào bảo đảm bằng tài sản mà bảo đảm dựa vào uy tín của người đi vay.
- Để được vay theo hình thức này khách hàng vay phải có đủ điều kiện sau:
+ Phải có tín nhiệm đối với ngân hàng. Dự án đầu tư, phương án kinh doanh,
dịch vụ khả thi có hiệu quả đảm bảo nguồn trả nợ. Dự án phương án phục vụ đời

sống khả thi phù hợp với qui định của pháp luật đảm bảo nguồn trả nợ. Phải có đủ
khả năng tài chính, các nguồn thu hợp pháp khác để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ trong
thời hạn cam kết. Đối với các doanh nghiệp phải có lãi hai năm liền kề tính đến
thời điểm vay vốn. Riêng doanh nghiệp Nhà nước chỉ cần không trong diện sắp
xếp lại là được vay vốn.
+ Tổ chức tín dụng Nhà nước cho vay không có đảm bảo theo chỉ định của
Chính phủ: cho vay đối với khách hàng vay để thực hiện các chương trình kinh tế
SVTH: Bùi Thị Thu Hà

13

MSSV: 1154020250


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên

đặc biệt, trọng điểm của Nhà nước và đối với một số khách hàng thuộc đối tượng
được hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi về điều kiện vay vốn theo qui định tại
các văn bản qui phạm pháp luật của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.
+ Ngoài ra còn có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thề chính trị - xã hội
cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn.
- Tóm lại bảo đảm tín dụng là một biện pháp hết sức cần thiết đối với hoạt động
cho vay của các NHTM. Nó không chỉ có ý nghĩa to lớn đối với ngân hàng (thu hồi
vốn kịp thời đầy đủ, đảm bảo cho hoạt động ngân hàng có hiệu quả) đối với khách
hàng vay vốn (khuyến khích tự chủ đạt hiệu quả kinh doanh) mà còn có ý nghĩa to
lớn đối với sự ổn định của nền kinh tế.
1.1.6 Các loại tài sản đảm bảo
1.1.6.1 Tài sản bất động sản

- Bất động sản là tài sản không di dời được: Nhà ở, các cơ sở sản xuất kinh doanh
như nhà máy, khách sạn, của hàng, nhà kho…và các loại tài sản khác gắn liền với
nhà ở, công trình xây dựng. Ngoài ra còn bao gồm cả hoa lợi, lợi tức, khoản tiền
bảo hiểm và các quyền phát sinh từ bất động sản thế chấp.Tất cả các bất động sản
thuộc quyền sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp và cá nhân đều được thế chấp để
vay vốn. Riêng đối với doanh nghiệp Nhà nước khi thế chấp toàn bộ dây chuyền
công nghệ chính phải được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp đồng ý
bằng văn bản.
1.1.6.2 Tài sản là động sản
- TSĐB là động sản bao gồm máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa, phương tiện vận
tải.
- Máy móc, thiết bị, và dây chuyền sản xuất của bên cầm cố thường đã qua quá
trình sử dụng nên việc đánh giá, định giá những tài sản này khi nhận cầm cố là khá
khó khăn,
- Khi đã nhận cầm cố và đặc biệt phải bán thanh lý khi người vay không trả được
nợ rất phức tạp và số tiền bán tài sản thường không thu hồi đủ gốc, lãi vay. Lý do,
những máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất đều mang những bí quyết công
nghệ riêng, thường bị lỗi thời, lạc hậu và nhanh chóng bị mất giá trị, bởi sự phát
SVTH: Bùi Thị Thu Hà

14

MSSV: 1154020250


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên

triển của khoa học kỹ thuật, hơn nữa là do quá trình cạnh tranh nên máy móc, thiết

bị dây chuyền sản xuất phải thường xuyên được khách hàng nâng cấp, đổi mới liên
tục để phù hợp với sự phát triển và hội nhập quốc tế. Vì thế những tài sản này khi
thanh lý rất khó, do ít người có nhu cầu mua lại máy móc, thiết bị, dây chuyền sản
xuất đã qua sử dụng, thời gian bán kéo dài, làm cho tài sản hư hỏng, xuống cấp,
mất giá trị.
1.1.6.3 Tài sản hình thành từ vốn vay
- Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản
được tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của Ngân hàng. TSĐB hình
thành từ vốn vay là việc khách hàng dùng tài sản hình thành từ vốn đi vay để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với ngân hàng. Trong
thời gian qua, hợp đồng bảo đảm với tài sản hình thành trong tương lai là một giao
dịch được sử dụng nhiều trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mai.
Việc này rất phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ vừa, ít vốn hoặc các doanh nghiệp
cần vay vốn trên cơ sở những TSĐB còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên, việc nhận tài
sản hình thành từ vốn vay hiện nay cũng còn khá nhiều vướng mắc, cụ thể như
sau:
- Vấn đề trong việc công chứng hợp đồng bảo đảm với tài sản hình thành trong
tương lai. Theo quan điểm của các công chứng viên thì đối tượng của hợp đồng,
giao dịch phải là „có thật”, nghĩa vụ được bảo đảm là “có thật” và phải được xác
định cụ thể do vậy không thể công chứng với các hợp động, giao dịch bảo đảm với
tài sản hình thành trong tương lai và không thể xác nhận cho hợp đồng, giao dịch
bảo đảm với quy định sẽ bảo đảm cho tất cả các nghiệp vụ phát sinh từ các hợp
đồng tín dụng, giao dịch tiền vay được hình thành sau thời điểm xác lập giao dịch
bảo đảm đó.
- Ngân hàng gặp khó khăn trong việc xử lý TSĐB để thu hồi nợ, luật có những quy
định cụ thể về thế chấp tài sản hình thành trong tương lai nhưng chưa có quy định
về việc bán tài sản hình thành trong tương lai.
- Phát sinh nhiều chi phí: thế chấp tài sản trong tương lai phải thực hiện công
chứng và đăng kí giao dịch bảo đảm đến 2 lần.
- Nguy cơ rủi ro cao: bên nhận bảo đảm chưa thể có được sự bảo đảm an toàn về

mặt pháp lý khi nhận tài sản này.
SVTH: Bùi Thị Thu Hà

15

MSSV: 1154020250


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên

1.1.7 Qui trình thực hiện nghiệp vụ bảo đảm tín dụng
Bƣ c 1: Nhận và kiểm tra hồ sơ bảo đảm
- Đây chính là bước mà Ngân hàng tiếp nhận hồ sơ bảo đảm, xem xét nhu cầu của
khách hàng và các điểu kiện đề ra, quyết định biện pháp bảo đảm tiền vay nào là
phù hợp. Ngay trong bước đầu tiên của một quy trình tín dụng là lập hồ sơ thì tài
liệu liên quan đến BĐTD cũng đã là một trong 5 tài liệu cần thiết, đóng một vai trò
nhất định.
Thực tế cho thấy hoàn trả tín dụng mặc dù không phải là mục đích kinh doanh của
NH song nó là nhiều cái quan trọng nhất để thực hiện mục tiêu kinh doanh của NH.
Vì vậy, trong quá trình hoạt động tín dụng, NH phải luôn xem xét một cách thận
trọng từ hồ sơ, giấy tờ vay vốn hợp lệ đến uy tín và năng lực tài chính của khách
hàng, từ đó áp dụng những phương pháp cho vay thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi
nợ.
Bƣ c 2: Thẩm định tài sản bảo đảm
- Đây là một bước rất quan trọng trong quy trình bảo đảm tiền vay vì thông qua việc
thẩm định, đánh giá TSBĐ, ngân hàng sẽ xác định được giá trị của TSBĐ để làm cơ
sở cho việc quyết định mức cho vay dựa trên giá trị của TSBĐ. Vì thế, khi tiến hành
bước này, NH cần thực hiện một cách cẩn trọng và kỹ lưỡng.

Bƣ c 3: Xác định mức cho vay trên cơ sở giá trị TSBĐ
- Khi đã hoàn tất việc định giá TSBĐ, NH cần xác định mức cho vay đối với khoản
vay có TSBĐ đó. Thông thường, các NHTM có xu hướng cho vay ít hơn giá trị
TSBĐ, phổ biến ở mức 50

- 70 . Tuy nhiên, để xác định mức cho vay tương đối

an toàn, NH còn phải căn cứ vào nhiều khía cạnh như đặc điểm, tính chất của
TSBĐ. Ví dụ như cầm cố bằng những tài sản có độ rủi ro thấp gần như bằng 0 như
Trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi do chính
NH phát hành… thì có thể cho vay tới 100

giá trị, còn những tài sản có biến động

lớn về giá dẫn đến nguy cơ rủi ro cao, mức cho vay dao động bằng hay dưới 50
giá trị TSBĐ.
Bƣ c 4: Ký hợp đồng và quản lý TSBĐ
- Sau khi NH và bến đi vay đã thỏa thuận được các điều kiện về tín dụng, bên vay
vốn phải lập giấy cầm cố, thế chấp tài sản. Tùy theo từng hình thức và loại TSBĐ
mà hợp đồng đảm bảo có thể nằm trong hợp đồng tín dụng hay có thể lập thành văn
SVTH: Bùi Thị Thu Hà

16

MSSV: 1154020250


×