Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Chuẩn mực kế toán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.66 KB, 26 trang )

Chuẩn mực kế toán Việt nam

GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ

I. Cơ sở lý luận
1. Khái niệm
Chuẩn mực kế toán (accounting standards) là những quy định do tổ chức có trách
nhiệm nghiên cứu và ban hành để làm cơ sở cho việc lập và giải thích các thông tin trình
bày trên BCTC
Chuẩn mực kế toán bao gồm những nguyên tắc chung (general principles) và
những nguyên tắc cụ thể (specific principles)
Nguyên tắc chung là những giả thiết (assumption), khái niệm (concept) và những
hướng dẫn dùng để lập BCTC
Nguyên tắc cụ thể là những quy định chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh
Nguyên tắc chung được hình thành do quá trình thực hành kế toán, còn nguyên tắc
cụ thể được xây dựng từ các quy định của tổ chức quản lý
Mỗi quốc gia, tùy theo tình hình phát triển kinh tế của mỗi nước, sẽ có những
nguyên tắc kế toán của nước mình, có tên tiếng Anh là Generally Accepted Accounting
Principles, gọi tắt là GAAP
Trước khi mở cửa và hội nhập, Việt Nam không có chuẩn mực kế toán, chỉ có chế
độ kế toán
Chế độ kế toán là những quy định do Bộ Tài chính ban hành, chủ yếu để hướng
dẫn các doanh nghiệp nhà nước và hợp tác xã thực hiện công tác kế toán
Cuối năm 2001 Bộ Tài Chính(BTC) ban hành lần đầu tiên 4 chuẩn mực kế toán
Việt Nam
Đến tháng 12 năm 2005, BTC đã ban hành được tất cả 26 chuẩn mực kế toán
Các chuẩn mực kế toán Việt Nam, gọi tắt theo tiếng Anh là VAS ( Vietnam
Accounting Standard), được BTC soạn thảo dựa theo các chuẩn mực kế toán quốc tế, gọi
tắt theo tiếng Anh là IAS
Theo Quyết định số 47 năm 2005, BTC đã có lộ trình bàn giao dần chức năng ban


hành các chuẩn mực kế toán và kiểm toán cho Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam, có
tên gọi tắt theo tiếng Anh là VAA (Vietnamese Association of Accountants and Auditors

D17KDN3

Trang 1


Chuẩn mực kế toán Việt nam

GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ

2. Mục đích
Chuẩn mực quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các
yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nhằm:
Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cụ thể
theo khuôn mẫu thống nhất
Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa
được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho cá thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh
trung thực và hợp lý.
Giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù hợp
của báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài chính
được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố của báo cáo tài chính quy
định trong chuẩn mực này được quy định cụ thể trong từng chuẩn mực kế toán, phải áp
dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước
3. Các giai đoạn ban hành chuẩn mực kế toán
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành 5 đợt, từ tháng 12 năm 2001 đến

tháng 12 năm 2005

QUYẾT ĐỊNH

THÔNG TƯ

Của Bộ trưởng Bộ Tài chính Số 149/2001/ QĐ-

Của

BTC

số:

BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 về việc ban 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002
hành và công bố bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt hướng dẫn 4 CMKT theo QĐ
Nam (đợt 1)
1 - Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho;

D17KDN3

149.
1- Chuẩn mực số 02

Trang 2


Chuẩn mực kế toán Việt nam

GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ


2 - Chuẩn mực số 03 – Tài sản cố định hữu hình;

2- Chuẩn mực số 03

3 - Chuẩn mực số 04 – Tài sản cố định vô hình;

3- Chuẩn mực số 04

4 - Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập

4- Chuẩn mực số 14

khác.
QUYẾT ĐỊNH

THÔNG TƯ

Của Bộ trưởng Bộ Tài chính Số 165/2002/ QĐ-

Của

BTC

BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 về việc ban 105/2003/TT-BTC

số:
ngày

hành và công bố sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt 4/11/2003 hướng dẫn 6 CMKT

Nam (đợt 2)

theo QĐ 165.

1- Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung;

1- Chuẩn mực số 01

2- Chuẩn mực số 06 – Thuê tài sản;

2- Chuẩn mực số 06

3- Chuẩn mực số 10 – Ảnh hưởng của việc thay

3- Chuẩn mực số 10

đổi tỷ giá hối đoái;

4- Chuẩn mực số 15

4- Chuẩn mực số 15 – Hợp đồng xây dựng;

5- Chuẩn mực số 16

5- Chuẩn mực số 16 – Chi phí đi vay;

6- Chuẩn mực số 24

6- Chuẩn mực số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ;


QUYẾT ĐỊNH

THÔNG TƯ

Của Bộ trưởng Bộ Tài chính Số: 234/2003/QĐ-

Của

BTC

số:

BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 về việc ban 23/2005/TT-BTC ngày 30/3/2005
hành và công bố sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt hướng dẫn 6 CMKT theo QĐ
Nam (đợt 3)

234.

1- Chuẩn mực số 05 – Bất động sản đầu tư;

1- Chuẩn mực số 05

2- Chuẩn mực số 07 – Kế toán các khoản đầu tư

2- Chuẩn mực số 07

vào công ty liên kết;

3- Chuẩn mực số 08


3- Chuẩn mực số 08 – Thông tin tài chính về

4- Chuẩn mực số 21

những khoản vốn góp liên doanh;
4- Chuẩn mực số 21 – Trình bày báo cáo tài

D17KDN3

5- Chuẩn mực số 25
6- Chuẩn mực số 26

Trang 3


Chuẩn mực kế toán Việt nam

GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ

chính;
5- Chuẩn mực số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất
và kế toán khoản đầu tư vào công ty con;
6- Chuẩn mực số 26 – Thông tin về các bên liên
quan.
QUYẾT ĐỊNH

THÔNG TƯ

Của Bộ trưởng Bộ Tài chính Số: 12/2005/ QĐ-


Của

BTC

số:

BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005 về việc ban 20/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006
hành và công bố sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt hướng dẫn 6 CMKT theo QĐ 12.
Nam (đợt 4)
1-

1- Chuẩn mực số 17

Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh

2- Chuẩn mực số 22

nghiệp;

3- Chuẩn mực số 23

2- Chuẩn mực số 22 – Trình bày bổ sung báo cáo

4- Chuẩn mực số 27

tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính

5- Chuẩn mực số 28


tương tự;

6- Chuẩn mực số 29

3- Chuẩn mực số 23 – Các sự kiện phát sinh sau
ngày kết thúc kỳ kế toán năm;
4- Chuẩn mực số 27 – Báo cáo tài chính giữa
niên
độ;
5- Chuẩn mực số 28 – Báo cáo bộ phận;
6- Chuẩn mực số 29 – Thay đổi chính sách kế
toán, ước tính kế toán và các sai sót.
QUYẾT ĐỊNH

THÔNG TƯ

Của Bộ trưởng Bộ Tài chính Số: 100/2005/QĐ-

Của

BTC

số:

BTC ngày 28 tháng 12 năm 2005 Về việc ban 21/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006
hành và công bố bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt hướng dẫn 4 CMKT theo QĐ
Nam (đợt 5)

100.


1- Chuẩn mực số 11 – Hợp nhất kinh doanh;

1- Chuẩn mực số 11

2- Chuẩn mực số 18 – Các khoản dự phòng, tài

2- Chuẩn mực số 18

D17KDN3

Trang 4


Chuẩn mực kế toán Việt nam

GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ

sản

3- Chuẩn mực số 19

và nợ tiềm tàng;

4- Chuẩn mực số 30

3- Chuẩn mực số 19 – Hợp đồng bảo hiểm;
4- Chuẩn mực số 30 – Lãi trên cổ phiếu.
II. Nội dung
1. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện nay
Chuẩn mực số 01- Chuẩn mực chung

Chuẩn mực này quy định các vấn đề cơ sở, nền tảng về kế toán như: Các nguyên
tắc cơ bản; Các yếu tố của BCTC và phương pháp ghi nhận các yếu tố này.
Các nguyên tắc kế toán cơ bản: Trọng yếu; Cơ sở dồn tích; Hoạt động liên tục; Giá
gốc; Phù hợp; Nhất quán; Thận trọng; Trọng yếu.
Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán: Trung thực; Khách quan; Đầy đủ; Kịp thời; Dễ
hiểu; Có thể so sánh.
Các yếu tố của BCTC
+ Tình hình tài chính: Các yếu tố có liên quan trực tiếp tới việc xác định và đánh giá tình
hình tài chính là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu.
+ Tình hình kinh doanh: Các yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình hình và kết quả
hoạt động kinh doanh là doanh thu, thu nhập khác, chi phí và kết quả kinh doanh.
Ghi nhận các yếu tố của BCTC: BCTC phải ghi nhận các yếu tố về tình hình tài
chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp; Trong các yếu tố đó phải được ghi nhận
theo từng khoản mục. Một khoản mục được ghi nhận trong BCTC khi thỏa mãn cả hai
tiêu chuẩn:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế hoặc làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai.
+ Khoản mục đó có giá trị và xác định được giá trị một cách đáng tin cậy.
Chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho
Các vấn đề chuẩn mực này quy định bao gồm: Xác định giá trị hàng tồn kho;
phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho; ghi nhận chi phí.

D17KDN3

Trang 5


Chuẩn mực kế toán Việt nam

GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ


Xác định giá trị hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xác định theo giá gốc. Trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng
theo một trong các phương pháp: Phương pháp tính theo giá đích danh; Phương pháp bình
quân gia quyền; Phương pháp nhập trước, xuất trước; Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Ghi nhận chi phí: Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng
được ghi nhận.
Chuẩn mực số 03 - Tài sản cố định hữu hình
Những vấn đề cơ bản này của chuẩn mực này gồm:
+ Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4) tiêu
chuẩn ghi nhận.
+ Tài sản cố định hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
+ Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên giá
của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử
dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên phải được ghi nhận
là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
+ Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình được xác định theo
nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. Trường hợp TSCĐ hữu hình được đánh giá
lại theo quy định của Nhà nước thì nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại phải
được điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại.
+ Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống trong
thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích
kinh doanh mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp.

D17KDN3


Trang 6


Chuẩn mực kế toán Việt nam

GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ

+ Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình phải được xem xét lại theo định kỳ,
thường là cuối năm tài chính. Nếu có sự thay đổi đáng kể trong việc đánh giá thời gian sử
dụng hữu ích của tài sản thì phải điều chỉnh mức khấu hao.
Chuẩn mực số 04 - TSCĐ vô hình
Định nghĩa về TSCĐ vô hình
Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá
trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sử dụng, kinh doanh, cung cấp dịch vụ
hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Các doanh nghiệp thường đầu tư để có các nguồn lực vô hình để xác định được nguồn lực
vô hình có thỏa mãn đinh nghĩa TSCĐ vô hình hay không cần phải xem xét các yếu tố:
Tính có thể xác định được, khả năng kiểm soát nguồn lực và tính chắc chắn của lợi ích
kinh tế trong tương lai.
Các nội dung cụ thể, gồm:
+ Ghi nhận và xác định giá trị ban đầu TSCĐ vô hình;
+ Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình trong từng trường hợp
+ Ghi nhận chi phí;
+ Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu TSCĐ vô hình;
+ Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu TSCĐ vô hình;
+ Khấu hao TSCĐ vô hình;
+ Giá trị thanh lý của TSCĐ vô hình;
+ Xem xét lại thời gian khấu hao và phưng pháp khấu hao TSCĐ vô hình;
+Nhưng bán và thanh lý TSCĐ vô hình.

Chuẩn mực số 05 - Bất động sản đầu tư
Khái niệm BĐS đầu tư
Bất động sản đầu tư: Là bất động sản, (gồm: quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần của
nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng) do người sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo
hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng
giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng
cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường
Các nội dung cụ thể, gồm:
D17KDN3

Trang 7


Chuẩn mực kế toán Việt nam

GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ

+ Điều kiện ghi nhận BĐS đầu từ
+ Xác định giá trị ban đầu BĐS đầu tư
+ Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu BĐS đầu tư
+ Xác định giá trị sau khi ghi nhận ban đầu BĐS đầu tư
+ Chuyển đổi mục đích sử dụng;
+ Thanh lý BĐS đầu tư.
Chuẩn mực số 06 - Thuê tài sản
* Ghi nhận thuê tài sản trong các BCTC của bên thuê:
• Thuê tài chính
- Bên thuê ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản và nợ phải trả trên Bảng CĐKT với
cùng giá trị bằng với giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản.
- Chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được ghi nhận
vào nguyên giá TSCĐ đi thuê.

- Khoản thanh toán tiền thuê tài sản thuê tài chính phải được chia ra thành chi phí tài
chính và khoản phải trả nợ gốc.
- Thuê tài chính sẽ phát sinh chi phí khấu hao tài sản và chi phí tài chính cho mỗi kỳ kế
toán.
• Thuê hoạt động
- Các khoản thanh toán tiền thuê hoạt động (không bao gồm chi phí dịch vụ, bảo hiểm và
bảo dưỡng) phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh theo phương pháp đường
thẳng cho suốt thời hạn thuê tài sản, không phụ thuộc vào phươngthức thanh toán, trừ khi
áp dụng phương pháp tính khác hợp lý hơn.
* Ghi nhận tài sản thuê trong BCTC của bên cho thuê1
• Thuê tài chính
- Bên cho thuê phải ghi nhận giá trị tài sản cho thuê tài chính là khoản phải thu trên Bảng
CĐKT bằng giá trị đầu tư thuần trong hợp đồng cho thuê tài chính.
- Khoản phải thu về cho thuê tài chính phải được ghi nhận là khoản phải thu vốn gốc và
doanh thu tài chính từ khoản đầu tưư và dịch vụ của bên cho thuê.
- Việc ghi nhận doanh thu tài chính phải dựa trên cơ sở lãi suất định kỳ cố định trên tổng
số dư đầu tư thuần cho thuê tài chính.
D17KDN3

Trang 8


Chuẩn mực kế toán Việt nam

GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ

• Thuê hoạt động
- Bên cho thuê phải ghi nhận tài sản cho thuê hoạt động trên Bảng CĐKT theo cách phân
loại tài sản của doanh nghiệp.
- Doanh thu cho thuê hoạt động phải được ghi nhận theo phương pháp đường thẳng trong

suốt thời hạn cho thuê, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán, trừ khi áp dụng
phương pháp tính khác hợp lý hơn.
Chuẩn mực số 07 - Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết
Nếu nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công ty con ít nhất
20% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư thì được gọi là nhà đầu tưư có ảnh hưởng
đáng kể, trừ khi có quy định hoặc thỏa thuận khác. Ngược lại nếu nhà đầu tư nắm giữ trực
tiếp hay gián tiếp thông qua các công ty con ít hơn 20% quyền biểu quyết của bên nhận
đầu tư, thì không được gọi là nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể, trừ khi có quy định hoặc
thỏa thuận khác.
Trong BCTC của riêng nhà đầu tưư, khoản đầu tưư vào công ty liên kết được kế
toán theo phươngpháp giá gốc.
Trong BCTC hợp nhất của nhà đầu tư, khoản đầu tư vào công ty liên kết được kế
toán theo phươngpháp vốn chủ sở hữu.
Chuẩn mực số 08- Thông tin tài chính về những khoản góp vốn liên doanh
Chuẩn mực số này đề cập tới 3 hình thức liên doanh:
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh được đồng kiểm
soát bởi các bên góp vốn liên doanh (Hoạt động được đồng kiểm soát);
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản được đồng kiểm soát
bởi các bên góp vốn liên doanh (Tài sản được đồng kiểm soát);
+ Hợp đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh mới được đồng kiểm
soát bởi các bên góp vốn liên doanh (Cơ sở được đồng kiểm soát).
Hai đặc điểm chung của các hình thức liên doanh:
+ Hai hoặc nhiều bên góp vốn liên doanh hợp tác với nhau trên cơ sở thỏa thuận bằng hợp
đồng;
+ Thỏa thuận bằng hợp đồng thiết lập quyền đồng kiểm soát.
Các nội dung cụ cơ bản gồm:
D17KDN3

Trang 9



Chuẩn mực kế toán Việt nam

GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ

- Nhận biết và kế toán hợp đồng hợp tác kinh doanh kiểm soát bởi các bên góp vốn liên
doanh.
- Nhận biết và kế toán hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản
được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh.
- Kế toán hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh được
đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn kinh doanh.
Chuẩn mực số 9 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
Ghi nhận ban đầu các giao dịch bằng ngoại tệ
Một giao dịch bằng ngoại tệ là giao dịch được xác định bằng ngoại tệ hoặc yêu cầu thanh
toán bằng ngoại tệ.
Báo cáo tại ngày lập Bảng CĐKT
- Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ;
- Các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái tại
ngày giao dịch;
- Các khoản mục phi tiền tệ được xác định theo giá trị hợp lý bằng ngoại tệ phải được báo
cáo theo tỷ giá hối đoái tại ngày xác định giá trị hợp lý;
- Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Chuẩn mực số 10 - Hợp nhất kinh doanh
Mọi trường hợp hợp nhất kinh doanh đều phải được kế toán theo phương pháp
mua. Theo phương pháp này phải:
+ Xác định bên mua;
+ Xác định giá phí hợp nhất kinh doanh;
+ Phân bổ giá phí hợp nhất kinh doanh cho tài sản đã mua, nợ phải trả hoặc nợ tiềm tàng.
Chuẩn mực số 11 - Doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu

được.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn năm (5) điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua;

D17KDN3

Trang 10


Chuẩn mực kế toán Việt nam

GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ

+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nh ngời sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao
dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ
liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc
đã hoàn thành vào ngày lập Bảng CĐKT của kỳ đó.
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của
doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các hoạt động
xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
Chuẩn mực số 12 - Hợp đồng xây dựng

Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
+ Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng, và
+ Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản
thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu, và có thể xác
định được một cách đáng tin cậy.
Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:
+ Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng;
+ Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng
hợp đồng cụ thể;
Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng.
Doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo 2 trường hợp:
+ Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế
hoạch.

D17KDN3

Trang 11


Chuẩn mực kế toán Việt nam

GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ

+ Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối
lượng thực hiện.
Chuẩn mực số 13 - Chi phí đi vay
Ghi nhận chi phí đi vay
- Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ
khi được vốn hóa.
- Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở

dang được tính vào giá trị của tài sản đó (đîc vốn hóa) khi có đủ các điều kiện.
Xác định chi phí đi vay được vốn hóa
- Trường hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc
sản xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hóa cho tài sản dở
dang đó sẽ được xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vay trừ (-) đi các
khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay này.
- Trường hợp phát sinh các khoản vốn vay chung, trong đó có sử dụng cho mục đích đầu
tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì số chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn
hóa trong mỗi kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ vốn hóa đối với chi phí luỹ kế bình
quân gia quyền phát sinh cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản đó.
Chuẩn mực số 14 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả là giá trị tính cho tài sản
hoặc nợ phải trả cho mục đích xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ trước, nếu chưa nộp, phải được
ghi nhận là nợ phải trả. Nếu giá trị đã nộp trong kỳ hiện tại và các kỳ trước vượt quá số
phải nộp cho các kỳ đó, thì phần giá trị nộp thừa sẽ được ghi nhận là tài sản.
Các nội dung cụ thể, gồm:
+ Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
+ Xác định giá trị của thuế thu nhập hiện hành phải nộp, tài sản thuế thu nhập hoãn lại và
thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
+ Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại.
Chuẩn mực số 15 - Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
Phân biệt các khoản dự phòng và các khoản nợ phải trả.
D17KDN3

Trang 12


Chuẩn mực kế toán Việt nam


GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ

Mối quan hệ giữa các khoản dự phòng và nợ tiềm tàng.
Một khoản dự phòng chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết
quả từ một sự kiện đã xảy ra;
+ Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán
nghĩa vụ nợ;
+ Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
Doanh nghiệp không được ghi nhận một khoản nợ tiềm tàng và không được ghi
nhận một tài sản tiềm tàng.
Chuẩn mực số 16 - Hợp đồng bảo hiểm
Công cụ phát sinh gắn liền với một hợp đồng bảo hiểm được thực hiện theo quy
định của chuẩn mực “Công cụ tài chính”.
Khoản tiền đặt cọc liên quan đến Hợp đồng bảo hiểm phải được công khai.
Đánh giá và ghi nhận: Áp dụng chính sách kế toán; Những thay đổi trong chính
sách kế toán.
Chuẩn mực số 17 - Trình bày BCTC
Yêu cầu lập và trình bày BCTC
- Trung thực và hợp lý;
- Lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế
toán.
Nguyên tắc lập và trình bày BCTC, gồm: Hoạt động liên tục; Cơ sở dồn tích; Nhất
quán; Trọng yếu; Bù trừ; Có thể so sánh.
Kết cấu và nội dung chủ yếu của BCTC
- Những thông tin chung về doanh nghiệp cần phải được trình bày trong từng BCTC.
- Kỳ báo cáo.
- Kết cấu và nội dung Bảng CĐKT.
- Kết cấu và nội dung của Báo cáo KQHĐKD.
- Kết cấu và nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

- Kết cấu và nội dung của Bản thuyết minh BCTC.

D17KDN3

Trang 13


Chuẩn mực kế toán Việt nam

GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ

Chuẩn mực số 18 - Trình bày bổ sung BCTC của các Ngân hàng và tổ chức tài chính
tương tự.
Để phù hợp với quy định của Chuẩn mực số 21 “ Trình bày BCTC” và để giúp
người sử dụng hiểu được cơ sở lập BCTC của Ngân hàng và các TCTC tương tự, chuẩn
mực này quy định những đặc thù cần các chính sách kế toán liên quan đến các trình bày
sau:
- Ghi nhận các loại thu nhập chủ yếu;
- Định giá chứng khoán đầu tư và chứng khoán kinh doanh;
- Phân biệt các giao dịch, sự kiện khác dẫn đến việc ghi nhận tài sản và nợ phải trả trên
Bảng CĐKT và những giao dịch, sự kiện chỉ làm tăng nghĩa vụ nợ tiềm ẩn và các cam
kết.
- Cơ sở xác định tổn thất các khoản cho vay, ứng trước và cơ sở xóa sổ các khoản cho vay
và ứng trước không có khả năng thu hồi.
- Cơ sở xác định chi phí phát sinh từ các rủi ro chung trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng và phươngpháp hạch toán đối với các chi phí.
Chuẩn mực số 19 - Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
Doanh nghiệp phải điều chỉnh các số liệu đã được ghi nhận trong BCTC để phản
ánh các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh.
Doanh nghiệp không phải điều chỉnh các số liệu đã ghi nhận trong BCTC về sự

kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh.
Chuẩn mực số 20 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trong kỳ trên Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ theo 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Doanh nghiệp phải báo cáo riêng biệt các luồng tiền vào, các luồng tiền ra từ hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính, trừ trường hợp các luồng tiền được báo cáo trên cơ sở
thuần.
Chuẩn mực số 21 - BCTC hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con.
Trình bày BCTC hợp nhất
- Các công ty mẹ phải lập và trình bày BCTC hợp nhất, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt.

D17KDN3

Trang 14


Chuẩn mực kế toán Việt nam

GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ

- Công ty mẹ khi lập BCTC hợp nhất phải hợp nhất các BCTC của tất cả các công ty con
ở trong và ngoài nước, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt.
Các nội dung cơ bản gồm:
- Trình tự hợp nhất;
- Trình bày khoản đầu tư vào công ty con trong BCTC riêng của công ty mẹ;
- Trình bày BCTC hợp nhất.
Chuẩn mực số 22 - Thông tin về các bên liên quan
Các bên được coi là liên quan nếu một bên có khả năng kiểm soát hoặc có ảnh
hưởng đáng kể đối với bên kia trong việc ra quyết định các chính sách tài chính và hoạt
động.

Các giao dịch chủ yếu giữa các bên liên quan cũng phải được trình bày trong BCTC của
doanh nghiệp báo cáo trong kỳ mà các giao dịch đó có ảnh hưởng.
Chuẩn mực số 23 - BCTC giữa các niên độ: Chuẩn mực này quy định những nội
dung tối thiểu của một bộ BCTC giữa niên độ gồm BCTC tóm lược và phần thuyết
minh được chọn lọc.
Bộ BCTC tóm lược giữa niên độ gồm:
+ Bảng CĐKT tóm lược;
+ Báo cáo KQHĐKD tóm lược;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tóm lược;
+ Bản thuyết minh BCTC chọn lọc.
Chuẩn mực số 24 - Báo cáo bộ phận
Chuẩn mực này Đưa ra các định nghĩa về doanh thu, chi phí, kết quả, tài sản và nợ
phải trả bộ phận.
Tính chất rủi ro và lợi ích kinh tế của một doanh nghiệp là căn cứ chủ yếu để xác
định báo cáo bộ phận chính yếu (báo cáo đối với bộ phận chính yếu) được lập theo lĩnh
vực kinh doanh hay khu vực địa lý.
Các bộ phận được lập theo lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý của doanh
nghiệp dùng để lập báo cáo cho bên ngoài phải là các đơn vị nằm trong cơ cấu tổ chức
của doanh nghiệp đó. Thông tin bộ phận do các đơn vị này lập để giúp Ban Giám đốc

D17KDN3

Trang 15


Chuẩn mực kế toán Việt nam

GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ

đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và Đưa ra quyết định điều hành và quản

lý trong tương lai.
Chuẩn mực số 25 - Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót.
Thay đổi chính sách kế toán: Quy định việc áp dụng các thay đổi trong chính sách
kế toán được thực hiện trong các trường hợp cụ thể:
Thay đổi ước tính kế toán: Các thay đổi ước tiníh kế toán, trừ những trường hợp
đặc biệt sẽ được áp dụng phi hồi tố và ghi nhận vào Báo cáo KQHĐKD:
+ Của kỳ có thay đổi, nếu thay đổi chỉ ảnh hưởng đến kỳ hiện tại; hoặc
+ Của kỳ có thay đổi và các kỳ sau đó, nếu thay đổi ảnh hưởng đến các kỳ này.
Sai sót:
Doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố những sai sót trọng yếu liên quan đến các kỳ trước
vào BCTC phát hành ngay sau thời điểm hiện ra sai sót.
Chuẩn mực số 26 - Lãi trên cổ phiếu
Lãi cơ bản trên cổ phiếu được tính bằng cách chia lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho
cổ đông sở hữu cổ phần sở hữu cổ phiếu cổ phần của công ty mẹ cho số lương bình quân
của số cổ phần đang lưu hành trong kỳ.
Doanh nghiệp tính giá trị lãi suy giảm trên cổ phiếu dựa trên số lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho
cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ.

2. Thực trạng vận dụng các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam hiện nay
Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, thời gian qua đã có rất nhiều báo cáo tài
chính mặc dù tuân thủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và các quy định của chế
độ kế toán Việt Nam nhưng vẫn phản ánh không trung thực, không hợp lý tình hình và kết
quả kinh doanh của công ty làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các nhà đầu
tư, đến tính minh bạch của thị trường. Các VAS được dịch từ các chuẩn mực kế toán quốc
tế (IAS) và nay là các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS), sau đó nó được chỉnh
sửa và diễn giải theo cách của các nhà biên soạn của Bộ Tài Chính. So với các hệ thống
báo cáo tài chính trước đây nó đã tiến bộ rất nhiều. Tuy nhiên cho đến nay VAS vẫn còn
rất nhiều điều bất cập.
1. Cần có nguyên tắc Thực chất hơn hình thức (Substance over form) trong VAS 01
Chuẩn mực chung.


D17KDN3

Trang 16


Chuẩn mực kế toán Việt nam

GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ

Trong bộ khung (framework) của IAS/IFRS (tương đương trong VAS là chuẩn
mực chung VAS 01) có một nguyên tắc rất quan trọng nằm trong phần đặc điểm chất
lượng của các báo cáo tài chính - Tính đáng tin cậy (reliability), có nguyên tắc thực chất
hơn hình thức (Substance over form).Theo nguyên tắc này các giao dịch và các sự kiện
được kế toán và trình bày phù hợp với thực chất và thực tế kinh tế (economic reality) của
nó và không chỉ phụ thuộc vào hình thức pháp lý.
Ví dụ: Công ty X cuối kỳ chưa đạt được kế hoạch doanh thu, lợi nhuận nên muốn phù
phép lợi nhuận bằng cách ký một hợp đồng bán hàng hóa cho một công ty quyen biết với
một điều khoản là bên mua có thể trả lại hàng cho bên bán nếu bên mua không bán được
hàng này hoặc hai bên cùng ký một hợp đồng khác (cùng thời điểm với hợp đồng mua
bán trước) để bên bán mua lại số hàng hóa đã bán với giá định sẵn bằng giá bán cũ trừ đi
một khoản phí cho bên mua. Với một (các) hợp đồng như vậy, theo VAS hiện hành,
chúng ta chấp nhận việc ghi nhận các giao dịch theo hình thức, công ty X xuất hóa đơn
bán hàng, ghi nhận doanh thu và lợi nhuận trong kỳ. Sang kỳ sau, khi mua lại, hay nhận
lại hàng bán trả lại họ sẽ điều chỉnh doanh thu lợi nhuận sau. Điều này sẽ ảnh hưởng
khủng khiếp đến quyền lợi của các nhà đầu tư mua cổ phiếu công ty X trước thời điểm
công ty điều chỉnh ghi giảm doanh thu, lợi nhuận (giá cổ phiếu lúc đó về nguyên tắc sẽ
cao hơn so với giá sau khi điều chỉnh lợi nhuận). Theo IAS/ IFRS, xét về bản chất của
giao dịch này, công ty X không được phép ghi nhận doanh thu và lợi nhuận mà phải ghi
theo đúng bản chất của giao dịch đó, chỉ là sự chuyển dịch của hàng hóa từ kho người bán

sang kho người mua mà thực chất là một khoản gửi hàng với một khoản chi phí thuê kho
của “người bán” cho “người mua”.
Do không có nguyên tắc này trong VAS 01, nên trên thực tế đã xảy ra nhiều sự
việc tương tư như trên và đã nêu trong một số bài báo của đầu tư chứng khoán gần đây.
2. Bắt buộc lập và công khai báo cáo tài chính hợp nhất hàng quý
Theo VAS 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty
con” và thông tư 161/2007/TT-BTC ngày 31.12.2007, đoạn 1.4. kỳ lập báo cáo tài chính
hợp nhất đã yêu cầu công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất nhất hàng năm và
hàng quý, tuy nhiên đến đoạn 1.5. thời hạn nộp và công khai báo cáo tài chính hợp nhất
lại chỉ nói lập và nộp báo cáo tài chính hợp nhất năm. Đoạn 1.5.3. ghi “Báo cáo tài chính
D17KDN3

Trang 17


Chuẩn mực kế toán Việt nam

GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ

giữa niên độ phải công khai cho chủ sở hữu theo quy định của từng tập đoàn”. Các sở
giao dịch chứng khoán HOSE và HNX không bắt buộc mà chỉ khuyến khích các tập đoàn
lập và công khai báo cáo tài chính hợp nhất quý. Hàng quý các tập đoàn chỉ phải công bố
báo cáo riêng của công ty mẹ. Thực tế năm 2008 đã phát sinh trường hợp công ty mẹ
VINASHINPETRO có kết quả kinh doanh rất tốt, nhưng công ty con Đại Nam 100% vốn
của VINASHINPETRO lại bị lỗ rất nặng. Theo VAS, trong năm tập đoàn này chỉ công bố
các báo cáo tài chính giữa niên độ của công ty mẹ với kết quả kinh doanh rất tốt. Giá cổ
phiếu của VINASHINPETRO đã tăng rất mạnh. Sang đầu năm mới khi báo cáo tài chính
hợp nhất với kết quả rất xấu được công bố, giá cổ phiếu của công ty đã giảm gần như rơi
tự do. Theo IFRS các doanh nghiệp phải lập và công bố các báo cáo tài chính hợp nhất
cho các báo cáo tài chính năm cũng như giữa niên độ/ quý.

3. VAS 23 phải chỉnh sửa lại là “Các sự kiện phát sinh sau ngày của bảng cân đối kế
toán” thay vì “sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm”.
Theo VAS 23 chỉ có báo cáo tài chính cuối năm doanh nghiệp mới phải công bố
các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm. Trong khi các báo cáo tài chính hàng quý
cũng đóng một vai trò rất quan trọng đối với các nhà đầu tư, thì không đề cập. Khi có các
sự kiện phát sinh sau ngày của bảng cân đối kế toán quý, doanh nghiệp không cần phải
công khai các sự kiện này trên bộ báo cáo tài chính quý. Ví dụ ngày 3.10.2010 lái xe của
công ty ABC đã đâm chết người, mà lỗi hoàn toàn do người của công ty ABC, người nhà
của người chết đã kiện công ty và dự kiến công ty sẽ phải trả một khoản tiền rất lớn cho
bên nguyên đơn. Trong tình huống này, báo cáo tài chính của quý 3 theo VAS 23 không
phải công khai khoản chi phí này, mặc dù nó rất quan trọng với các nhà đầu tư. Nếu thông
tin này đưa ra thị trường, kết quả tài chính của công ty có thể chuyển từ lãi sang lỗ, do
vậy giá cổ phiếu của ABC cũng ảnh hưởng rất lớn. Bởi vậy chúng tôi đề nghị VAS 23
nên sửa lại giống như IAS 10 đó là “Các sự kiện phát sinh sau ngày của bảng cân đối kế
toán” (balance sheet date).
4. Chênh lệch tỷ giá hối đoái từ việc vay ngoại tệ liên quan đến tài sản dài hạn phải được
vốn hóa.
VAS 16-Chi phí đi vay, (chi phí vay) định nghĩa chi phí vay là lãi tiền vay và các
chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp. Định
D17KDN3

Trang 18


Chuẩn mực kế toán Việt nam

GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ

nghĩa này giống với định nghĩa trong IAS 23 ”Borrowing costs”. Tuy nhiên trong phần
giải thích định nghĩa này, theo VAS 16, chi phí vay không bao gồm khoản chênh lệch tỷ

giá ngoại hối phát sinh từ việc vay ngoại tệ mà nó được xem như một khoản điều chỉnh
chi phí lãi vay. Điều này tạo ra một sự khác biệt rất lớn mang tính nguyên tắc giữa VAS
16 và IAS 23 chi phí vay (Borrowing cost).
Theo IAS 23 chi phí vay bao gồm cả chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc vay ngoại
tệ mà chúng được xem là một khoản điều chỉnh cho chi phí lãi tiền vay (interest costs).
Chi phí vay mà chúng có thể liên quan trực tiếp với việc mua sắm, xây dựng hoặc sản
xuất một phần của tài sản dài hạn là chi phí của tài sản đó và do vậy nó phải được vốn hóa
(tức ghi nhận vào giá trị tài sản). Các chi phí vay tiền khác được ghi nhận là một khoản
chi phí. Theo IAS 23 phiên bản được chỉnh sửa bởi Hội Đồng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc
Tế - IASB vào tháng 3 năm 2007 đã cấm việc ghi nhận ngay vào chi phí của các chi phí
vay tiền này.
Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái được trình bày trong VAS 10 (đoạn 12.) và
thông tư 161/2007/TT-BTC quy định chỉ có các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái cho các
tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập mới được vốn hóa và phân bổ trong vòng
tối đa 5 năm, còn doanh nghiệp đang hoạt động, thì kể cả việc chênh lệch tỷ giá phát sinh
trực tiếp cho tài sản dài hạn vẫn phải ghi vào lãi lỗ trong kỳ, không được vốn hóa. Quy
định này của VAS 10 đã làm méo mó kết quả tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ công ty
SGB đang hoạt động bình thường và có một dự án lớn, công ty vay để xây dựng và mua
nợ máy móc thiết bị bằng USD rất lớn, năm 2010 chênh lệch tỷ giá cho dự án này lên đến
20 tỷ đ. Theo VAS 10, GSB phải ghi nhận và báo cáo khoản chi phí tài chính 20 tỷ đ này
làm cho lãi hoạt động kinh doanh trở nên số âm thay vì lãi 19 tỷ đ. Các nhà đầu tư phải
đọc báo cáo tài chính phản ánh không trung thực kết quả và tình hình tài chính của SGB.
Trong khi nếu phản ánh đúng bản chất như IAS 23 lãi kinh doanh thông thường là 19 tỷ
đ, còn 20 tỷ đ được vốn hóa chứ không phải đưa vào lỗ của hoạt động kinh doanh của
SGB.
5. Lãi từ hoạt động kinh doanh (Operating profit) không bao gồm các khoản chi phí, thu
nhập tài chính

D17KDN3


Trang 19


Chuẩn mực kế toán Việt nam

GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ

Theo VAS 21 “Trình bày các báo cáo tài chính” khoản mục “Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh” bao gồm cả thu nhập và chi phí tài chính (cả chi phí lãi vay, chênh
lệch tỷ giá hối đoái).
Theo IAS lãi từ hoạt động kinh doanh là các khoản lãi từ các hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp nó không bao gồm những khoản thu nhập tài chính và chi
phí tài chính.
Lãi từ hoạt động kinh doanh là các khoản lãi từ các hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp nó thường là nguồn lãi quan trọng nhất và ổn định nhất của một
doanh nghiệp. Bởi vậy nó phải được tách biệt ra khỏi các khoản doanh thu và chi phí tài
chính để tiện việc so sánh và dự đoán lãi lỗ tương lai của doanh nghiệp. Ví dụ một công
ty có nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động trong một lĩnh vực chính, các nhà quản lý tập
đoàn cần biết được khoản lãi kinh doanh của các công ty, các bộ phận để so sánh, đánh
giá việc thực hiện của các công ty con, các bộ phận này. Nếu chi phí và thu nhập tài chính
nằm lẫn trong lãi kinh doanh các nhà quản lý, các nhà đầu tư không thể so sánh được lãi
hoạt động kinh doanh (vì các công ty có những khoản thu nhập và chi phí tài chính rất
khác nhau) cũng như rất khó có thể ước tính khả năng sinh lời của những năm tới được.
Chính vì vậy the IFRS lãi kinh doanh không bao gồm các khoản chi phí, thu nhập tài
chính. Các khoản chi phí, thu nhập tài chính được trình bày tách biệt trên bề mặt của báo
cáo kết quả kinh doanh.
6. Cần sớm ban hành chuẩn mực Giảm giá trị tài sản (Impairment of assets)
Theo VAS: không ghi nhận việc giảm giá do hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, thị trường
(impairment losses) cho các tài sản dài hạn. Ví dụ nếu một tài sản cố định bị hư hỏng hay
bị lạc hậu về kỹ thuật, hay vì vấn đề thị trường không sử dụng được nữa hay bị giảm giá

trị, khác với IAS, theo VAS công ty không ghi nhận và không báo cáo gì.
Theo IAS 36: Có một nguyên tắc đã được thiết lập là các tài sản sẽ không được ghi
nhận và báo cáo ở giá trị cao hơn giá trị có thể thu hồi được (recoverable amount). Doanh
nghiệp cần phải ghi giảm giá trị ghi sổ của một tài sản về bằng giá trị có thể thu hồi được
nếu giá trị ghi sổ của tài sản không thể thu hồi hoàn toàn.
Một khoản lỗ giảm giá trị (An imparement loss) là số tiền mà giá trị ghi sổ của một
tài sản vượt quá số tiền có thể thu hồi được của nó.
D17KDN3

Trang 20


Chuẩn mực kế toán Việt nam

GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ

Nguyên tắc cơ bản theo IAS 36 là nếu giá trị của một tài sản trong bảng cân đối kế
toán cao hơn giá trị thực tế của nó, được đo lường là giá trị có thể thu hồi được, tài sản đó
được đánh giá là bị một khoản lỗ giảm giá trị. Do vậy nó cần được ghi giảm giá trị đúng
bằng giá trị lỗ do giảm giá trị tài sản. Số tiền lỗ do giảm giá trị này phải được ghi giảm
khoản lãi ngay lập tức (giống như dự phòng hàng tồn kho, hay dự phòng công cụ tài chính
vậy).
Một ví dụ khá điển hình là chiếc tàu khách cũ mà Vinashin mua từ Italia với giá
khoảng 80 triệu EU, nhưng tàu chỉ khai thác được một thời gian rất ngắn, nay không thể
khai thác được vì lỗ phải neo đậu một chỗ, và mới đây cho thuê với giá thấp. Giả sử nếu
bán lại con tàu này thì chỉ được 10 triệu EU. Theo VAS, Vinashin vẫn báo cáo con tàu
này với giá trị là 80 triệu EU (không tính đến khấu hao), tuy nhiên giá trị thực của nó nay
chỉ còn 10 triệu EU. Theo IAS Vinashin phải báo cáo con tàu này là 10 triệu EU, số tiền
chênh lệch còn lại 60 triệu EU phải được ghi nhận ngay vào lỗ. Rõ ràng việc báo cáo theo
VAS đã làm méo mó tình hình tài chính của Vinashin khủng khiếp. VAS phải sớm ra quy

định việc này giống như IAS 36.
7. Bắt buộc trình bày tách biệt các hoạt động tiếp tục khỏi các hoạt động không tiếp tục
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính
VAS không yêu cầu việc trình bày tách biệt các hoạt động tiếp tục và không tiếp
tục.
IAS 35 yêu cầu trình bày riêng biệt các hoạt động tiếp tục và không tiếp tục. Nhằm
mục tiêu làm cho người sử dụng các báo cáo tài chính tăng khả năng dự đoán các dòng
tiền, EPS và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
8. Lãi để tính EPS không được bao gồm cả các khoản lãi không thuộc cổ đông của công
ty mẹ.
Theo VAS lãi để tính EPS là lãi không trừ đi phần lãi không thuộc các cổ đông của
công ty mẹ như phần trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho nhân viên hay khen thưởng, thù
lao cho hội đồng quản trị. Việc trích lập các quỹ này thường rất lớn có thể chiếm từ 515% tổng lãi ròng sau thuế của công ty. Do vậy EPS tính theo VAS đã tăng rất lớn (tương
ứng 5-15% cao hơn so với thực chất của nó và so với IFRS), làm ảnh hưởng lớn đến
quyền lợi của nhà đầu tư.
D17KDN3

Trang 21


Chuẩn mực kế toán Việt nam

GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ

9. Tính và trình bày EPS pha loãng, điều chỉnh hồi tố EPS khi trả cổ tức bằng cổ phiếu,
thưởng cố phiếu…những quy định này của VAS còn rất thiếu nên trên thực tế nhiều công
ty không thực hiện, mặc dù nó rất quan trọng để có được báo cáo tài chính phản ánh trung
thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp và làm cơ sở để dự đoán EPS của các
năm tới.
III. Nhận xét và kiến nghị

1. Những điểm thuận lợi
Có thể khẳng định, tính thực thi của hệ thống CMKT Việt Nam trong thực tiễn là
khá cao. Bởi vì, ngay khi bắt đầu việc nghiên cứu và xây dựng hệ thống CMKT, chúng ta
đã xác định quan điểm là các CMKT Việt Nam được xây dựng dựa trên cơ sở phù hợp
với CMKT quốc tế nhưng phải phù hợp với điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội - pháp
luật của Việt Nam trong giai đoạn hiện tại và tương lai gần.
Quá trình soạn thảo CMKT do Bộ Tài chính tiến hành đã huy động và thu hút sự
tham gia của đông đảo các chuyên gia từ nghiên cứu lý luận đến thực tiễn và có sự trợ
giúp của các chuyên gia nước ngoài, nên công việc soạn thảo đã tiến hành nhanh chóng,
đạt chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Thực tế cho thấy, kể từ khi hệ thống CMKT Việt Nam ra đời cho đến nay đã góp
phần đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập, mở cửa về dịch vụ kế toán. Việc ghi nhận
và trình bày BCTC theo thông lệ kế toán quốc tế đã tạo cho kế toán Việt Nam có tiếng nói
chung với bạn bè quốc tế, tạo sự thu hút của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam .
Các làn sóng đầu tư vào Việt Nam dưới nhiều hình thức ngày càng gia tăng cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu và là một nguyên nhân quan trọng thúc đẩy sự tăng trưởng của nền
kinh tế Việt Nam trong thời gian gần đây.
Hệ thống CMKT Việt Nam góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng
khoán Việt Nam. Hệ thống CMKT đảm bảo tính thống nhất trong ghi chép kế toán, trình
bày và thuyết minh BCTC của các DN. Điều này rất cần thiết cho sự phát triển của thị
trường chứng khoán vì yêu cầu đặt ra đối với các công ty niêm yết là phải công khai,
minh bạch thông tin và báo cáo tài chính trung thực. Do đó, hệ thống CMKT ra đời càng
chứng tỏ tầm quan trọng trong việc thúc đẩy TTCK phát triển.

D17KDN3

Trang 22


Chuẩn mực kế toán Việt nam


GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ

Việt Nam đang thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường với việc đa dạng
hóa các loại hình doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác ngoài DNNN. Khác hẳn so
với trước đây, chúng ta đã có những chính sách tài chính riêng biệt, quy định đối với các
DNNN mà không quy định đối với doanh nghiệp cổ phần và TNHH, từ đó, không tạo ra
môi trường bình đẳng và sự đồng nhất, có thể so sánh được. Còn ngày nay, cạnh tranh
mạnh mẽ hơn, bình đẳng hơn đòi hỏi các DN phải công khai thông tin một cách hữu hiệu
hơn để tăng cường thu hút đầu tư. Vì vậy, hệ thống CMKT với mục tiêu là các báo cáo tài
chính phải phản ánh đúng thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp và phải so sánh được
các DN với nhau, không phải chỉ so sánh giữa các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam, mà
của cả doanh nghiệp Việt Nam so với những doanh nghiệp nước ngoài, hoặc là doanh
nghiệp nước ngoài cũng có thể so với doanh nghiệp Việt Nam. Vì thế, mục tiêu của chuẩn
mực kế toán là rất cao và khác hẳn với cơ chế chính sách mà Việt Nam đã có từ những
năm trước. Hệ thống CMKT đã góp phần không nhỏ trong việc hình thành “sân chơi”
bình đẳng ích nước, lợi doanh nghiệp.
Hệ thống CMKT có vai trò không nhỏ trong việc quản lý tài chính tầm vĩ mô của
Nhà nước thông qua hệ thống các cơ quan chức năng như thuế, thanh tra tài chính… Khi
gia nhập WTO, Việt Nam cam kết mở cửa hội nhập về dịch vụ kế toán, kiểm toán. Kế
toán, kiểm toán đã trở thành một nghề nghiệp được xã hội và pháp luật thừa nhận thì sự
cần thiết phải có CMKT để hướng dẫn và kiểm tra là tất yếu. Đối với các cơ quan chức
năng của Nhà nước, hệ thống CMKT là một trong những cơ sở để kiểm tra, kiểm soát
đánh giá trách nhiệm của kế toán và những người có liên quan đồng thời thông qua đó
nhằm nâng cao chất lượng nghề nghiệp của chính các cơ quan quản lý này. Vì vậy, đội
ngũ cán bộ thuế, thanh tra tài chính... phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao kiến thức
nghiệp vụ kế toán thường xuyên mới đáp ứng được yêu cầu công việc.
Thực tế vận dụng VAS vào thực tiễn cho thấy về cơ bản nội dung của các VAS là
có sự thống nhất, không có sự xung đột với các cơ chế tài chính hiện hành nhờ đó tạo điều
kiện thuận lợi cho các DN trong quá trình thực hiện

Chúng ta cần có thời gian để hệ thống CMKT trải nghiệm trong thực tiễn, vì còn có khá
nhiều vấn đề mới mẻ đối với nước ta chưa được kiểm chứng. Nền kinh tế thế giới và Việt
Nam còn luôn biến động, các CMKT quốc tế sẽ không ngừng thay đổi, vì vậy, hệ thống
D17KDN3

Trang 23


Chuẩn mực kế toán Việt nam

GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ

CMKT Việt Nam sẽ không ngừng được bổ sung, hoàn thiện. Để đáp ứng yêu cầu thực
tiễn trong thời gian tới, hệ thống CMKT Việt Nam cần được tiếp tục phát triển và hoàn
thiện.
2. Khó khăn
Đội ngũ những người làm nghề kế toán ở các DN, thậm chí cả các cán bộ ở các cơ
quản lý chức năng còn chưa thật sự chủ động cập nhật, chưa nắm bắt hết được nội dung
của các CM làm cho hiệu quả công tác triển khai các Chuẩn mực vào thực tiễn còn hạn
chế. Thói quen chờ đợi sự hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính rồi vận dụng máy móc tồn
tại trong một bộ phận không nhỏ những người làm công tác kế toán hiện nay. Thực trạng
này đặt ra vấn đề cần đào tạo bồi dưỡng để tạo nguồn nhân lực kế toán đáp ứng yêu cầu
của thực tiễn.
Thực tế kế toán ở các doanh nghiệp và đơn vị chủ yếu quan tâm đến chế độ kế
toán, các văn bản hướng dẫn chế độ kế toán, thường ít quan tâm đến các chuẩn mực kế
toán.
Còn có sự chưa thống nhất trong một số khái niệm, thuật ngữ sử dụng giữa CMKT
với các văn bản pháp luật có liên quan như Luật Đầu tư nước ngoài, Luật thuế... đòi hỏi
phải có sự điều chỉnh để các DN trong quá trình thực hiện sẽ thuận lợi hơn.
3. Kiến nghị

Thứ nhất, tiếp tục rà soát, hoàn thiện nội dung của các CMKT đã ban hành, chỉnh
sửa bổ sung những điểm còn chưa thống nhất giữa các chuẩn mực do các chuẩn mực
được ban hành trước có thể có những điểm chưa hoàn toàn phù hợp với các CMKT được
ban hành sau, hoặc giữa CMKT với các văn bản pháp luật có liên quan nhằm tạo sự thống
nhất về cùng một vấn đề, tạo điều kiện cho các DN trong quá trình áp dụng cũng như các
cơ quan quản lý trong quá trình kiểm tra. Trong quá trình hoàn thiện các CMKT đã ban
hành cũng cần tính tới việc cập nhật những thay đổi mới nhất trong nội dung của các
chuẩn mực lập và trình bày BCTC hiện nay.
Thứ hai, phải nhanh chóng triển khai các chuẩn mực, thông tư hướng dẫn CM đã
ban hành vào thực tiễn cùng với các văn bản pháp luật khác như Luật Kế toán, Nghị định
hướng dẫn Luật... Chỉ có thông qua việc triển khai các văn bản trên vào thực tiễn, chúng
ta mới có câu trả lời xác đáng nhất về tính phù hợp của hệ thống CM, đồng thời, chúng ta
D17KDN3

Trang 24


Chuẩn mực kế toán Việt nam

GVHD: NCS.ThS Hồ Tuấn Vũ

mới có thể hoàn thiện chúng ngày một tốt hơn. Để làm được điều này, ngoài việc triển
khai đến các DN sớm, cần có sự kiểm tra đánh giá thường xuyên, có hệ thống kết quả của
công tác triển khai đó ở các loại hình DN. Soạn thảo các tài liệu hướng dẫn, sách tham
khảo, các buổi hội thảo làm cho các văn bản trên gần gũi, dễ hiểu hơn với người thực
hiện. Hiện nay, số lượng 26 chuẩn mực cho thấy đã khá đầy đủ với điều kiện của Việt
Nam, vì vậy, thời gian này nên tập trung vào việc khảo sát tổng kết đánh giá hiệu quả của
quá trình soạn thảo các chuẩn mực đã ban hành nhằm rút ra những kinh nghiệm bổ ích
cho các lần ban hành sau.
Thứ ba, xây dựng và phát triển đội ngũ những người làm kế toán được trang bị đầy

đủ cả về chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp nhằm đạt đựơc sự công nhận của
khu vực và quốc tế, nhằm đưa hệ thống CMKT vào thực tiễn một cách nhanh chóng. Đây
là vấn đề cốt lõi của bất cứ một quá trình đổi mới nào. Do đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức lý luận và thực tiễn về CMKT của các trường đại học, các tổ chức nghề nghiệp,
các DN cần tiến hành sớm, thường xuyên và có sự phối hợp với nhau…
Thứ tư, sẽ tiếp tục nghiên cứu một số CMKT quốc tế để ban hành những nội dung
chủ yếu của một số chuẩn mực mà Việt Nam chưa có, như CM số 32- Công cụ tài chính;
CM số 36- Tổn thất tài sản; CM số 41- Nông nghiệp; CM số 39- Đánh giá và ghi nhận
thông tin tài chính... Những chuẩn mực này đều là những chuẩn mực khó và chưa phổ
biến ở Việt Nam . Do đó, quá trình soạn thảo cần tiến hành từng bước, trong một thời
gian nhất định đủ để hiểu được nội dung CMKT quốc tế và xác định cách thức áp dụng
vào Việt Nam cho phù hợp. Riêng lĩnh vực tài chính công cần sớm ban hành CMKT công
nhằm đổi mới cách thức về quản lý kế toán, tài chính và ngân sách trong lĩnh vực công
theo mô hình kế toán "dồn tích" để tạo lập một hệ thống thông tin thống nhất và phù hợp
với xu hướng chung của các nước tiên tiến trên thế giới.
Thứ năm, cần tiếp tục nâng cao vai trò của hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán
(VAA và VACPA). Càng hội nhập sâu trong lĩnh vực kế toán chúng ta càng nhận thấy vai
trò của VAA và VACPA trong việc truyền bá chuyên môn kiến thức lý luận và thực tiễn
về hệ thống CMKT cũng như trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực đạt trình độ quốc tế,
cho đất nước. Vì vậy, VAA và VACPA cần có những lộ trình cụ thể cho sứ mệnh quan
trọng này
D17KDN3

Trang 25


×