Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÔNG CỤ THUẾ VÀ PHÍ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ GIAI ĐOẠN 2010-2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.19 KB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐOÀN THỊ DUNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÔNG CỤ THUẾ
VÀ PHÍ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỒNG HỶ GIAI ĐOẠN 2010-2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐOÀN THỊ DUNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÔNG CỤ THUẾ
VÀ PHÍ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỒNG HỶ GIAI ĐOẠN 2010-2015
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Thu Hằng

THÁI NGUYÊN - 2015



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết,
nghiên cứu khảo sát và phân tích từ thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của
TS. Phan Thị Thu Hằng.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày
trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, phần trích dẫn tài liệu tham khảo
đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày…. tháng …năm 2015
Người viết cam đoan

Đoàn Thị Dung


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được
sự dạy bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp, sự
động viên to lớn của gia đình và những người thân.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS.
Phan Thị Thu Hằng cùng các thầy, cô trong Khoa Tài nguyên và Môi trường
- Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ
động viên tôi học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện luận văn, đã dìu dắt
tôi từng bước trưởng thành trong chuyên môn cũng như trong cuộc sống.
Đề hoàn thành bài khóa luận này tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh
đạo Sở Tài Nguyên & Môi trường, Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Thái
Nguyên; Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên; Trung tâm nước sinh
hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn; Chi Cục thuế huyện Đồng Hỷ; Công ty

Cổ phần nước sạch Thái Nguyên đã cho tôi sử dụng số liệu để hoàn thành
luận văn.
Do thời gian có hạn, lại là bước đầu làm quen với phương pháp nghiên
cứu mới nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
những kiến thức đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn để
khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................................. 3
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 4
1.1.2.Cơ sở pháp lý........................................................................................................ 7

1.2. Quản lý môi trường bằng các công cụ kinh tế ..................................................... 8
1.2.1. Khái niệm công cụ kinh tế ................................................................................ 8
1.2.2. Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường................................................ 10
1.2.3. Vai trò của công cụ kinh tế trong quản lý môi trường .................................... 17
1.2.4. Thuế môi trường.............................................................................................. 19
1.2.5. Phí môi trường ................................................................................................ 22
1.2.6. Tình hình thực hiện thuế, phí môi trường trên thế giới và ở Việt Nam .......... 24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........ 29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 29
2.1.1 .Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 29
2.1.2.Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 29


iv

2.1.3.Thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 29
2.1.4.Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................ 29
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 29
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của huyện Đồng Hỷ. ................ 29
2.2.2. Đánh giá hiện trạng môi trường và công tác quản lý môi trường huyện
Đồng Hỷ. .......................................................................................................... 29
2.2.3.Đánh giá việc thực hiện các công cụ kinh tế thuế, phí môi trường trong
quản lý môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường từ năm 2010 đến nay
tại huyện Đồng Hỷ. .......................................................................................... 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 30
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ............................................................. 30
2.3.2. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo........................................................... 31
2.3.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ........................................................... 31
2.3.4. Phương pháp tổng hợp viết báo cáo ................................................................ 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 32

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đồng Hỷ ......................................... 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 34
3.1.3. Thực trạng các nguồn tài nguyên .................................................................... 39
3.1.4. Đánh giá chung ............................................................................................... 42
3.2. Hiện trạng môi trường và công tác quản lý môi trường tại huyện Đồng Hỷ ....... 43
3.2.1.Hiện trạng môi trường ...................................................................................... 43
3.2.2.Thực trạng công tác quản lý nhà nước về môi trường huyện Đồng Hỷ .......... 48
3.3. Đánh giá thực trạng áp dụng công cụ thuế và phí môi trường trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ................................................................................................. 49
3.3.1. Kết quả thu thuế môi trường trên địa bàn huyện Đồng Hỷ............................. 49
3.3.2. Kết quả thu phí môi trường tại huyện Đồng Hỷ ............................................. 51
3.3.3. Quản lý và sử dụng thuế, phí bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................. 57


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết,
nghiên cứu khảo sát và phân tích từ thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của
TS. Phan Thị Thu Hằng.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày
trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, phần trích dẫn tài liệu tham khảo
đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày…. tháng …năm 2015
Người viết cam đoan

Đoàn Thị Dung



vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

NQ/TW

: Nghị quyết Trung Ương

NĐ-CP

: Nghị định Chính phủ

TT-BTC

: Thông tư Bộ tài chính

QĐ-UBND

: Quyết định của Ủy ban nhân dân

TTLT-BTC-BTNMT : Thông tư liên tịch Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường
BVMT

: Bảo vệ môi trường


MTV

: Một thành viên

TN & MT

: Tài nguyên và môi trường

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Ủy ban nhân dân

QĐ/TTg

: Quyết định của Thủ tướng chính phủ


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Biến động sản xuất ngành chăn nuôi huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2010 - 2014...................................................... 35
Bảng 3.2: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ..... 36
Bảng 3.3: Tình hình sử dụng đất đai tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .......... 39
Bảng 3.4: Thống kê các loại đất theo tính chất của đất tại huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên .......................................................................... 40

Bảng 3.5: Tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên............................................... 44
Bảng 3.6. Hiện trạng môi trường không khí huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .... 45
Bảng 3.7. Kết quả hiện trạng môi trường nước huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.. 47
Bảng 3.8: Cơ cấu nhân sự của phòng Tài nguyên và môi trường huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ......................................................... 48
Bảng 3.9: Kết quả thu thuế môi trường tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2010 – 2014 ..................................................... 51
Bảng 3.10: Kết quả thu phí nước thải công nghiệp trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ......................................................... 52
Bảng 3.11: Hiện trạng thu gom chất thải rắn sinh hoạt nội sinh trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ........................................ 54
Bảng 3.12: Tình hình thu phí thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên............................................... 54
Bảng 3.13: Kết quả thu phí BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản
trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên........................... 56
Bảng 3.14: Tỷ lệ người dân sẵn sàng chi trả cho các khoản phí BVMT ....... 62
Bảng 3.15: Mức chi trả thêm tối đa cho các khoản phí BVMT ...................... 63
Bảng 3.16. Mức độ sẵn sàng chi trả thuế phí BVMT của các cá nhân theo
mức thu nhập................................................................................. 66


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ vị trí địa lý huyện Đồng Hỷ so với các huyện thành phố, thị xã
của tỉnh Thái Nguyên............................................................................................. 32
Hình 3.2. Nồng độ bụi tại một số điểm quan trắc trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên ........................................................................................................... 46
Hình 3.3: Tỷ lệ doanh nghiệp sẵn sàng tăng mức phí bảo vệ môi trường ......................... 64

Hình 3.4: Tỷ lệ người dân sẵn sàng chấp nhận tăng mức phí bảo vệ môi trường............. 65


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, vấn đề môi trường luôn là một vấn đề nóng
bỏng và được toàn cầu quan tâm. Sự nóng lên của Trái đất, băng tan ở Bắc
cực, hiệu ứng nhà kính, mưa axit ... đều mang đến những tác động xấu cho sự
sống trên Trái đất. Nhằm mục đích hạn chế các chất ô nhiễm được phát thải ra
môi trường, công tác quản lý môi trường và hỗ trợ thực thi các hình thức
khuyến khích giảm thiểu và kiểm soát ô nhiễm bằng công cụ kinh tế ra đời và
ngày càng được hoàn thiện.
Việt Nam đã thực hiện những bước đi quan trọng trong việc hoàn thiện
công tác quản lý môi trường và hỗ trợ thực thi các hình thức khuyến khích
giảm thiểu và kiểm soát ô nhiễm bằng các công cụ kinh tế. Bộ chính trị thông
qua Nghị quyết Số 41-NQ/TW về công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã thúc đẩy sử dụng các biện pháp kinh tế hỗ
trợ bảo vệ môi trường ở Việt Nam. Tiếp theo, Chính phủ đã thông qua Quyết
định số 34/2005/QĐ-TTg ban hành Chương trình Hành động của Chính phủ
về việc thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị. Trong số các
nhiệm vụ đề ra trong Chương trình Hành động, nhiệm vụ 4 có đề cập trực tiếp
tới việc sử dụng các công cụ kinh tế. Quan trọng hơn, năm 2005, Quốc hội đã
thông qua Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi nhằm tăng cường công tác bảo vệ
môi trường ở Việt Nam, hỗ trợ tích cực hơn nữa việc thực hiện các công cụ
kinh tế. Bên cạnh các quy định về các công cụ kinh tế như thuế, phí, lệ phí
môi trường, Luật Bảo vệ môi trường còn đặc biệt nhấn mạnh sự cần thiết phải
có Quỹ môi trường trung ương và địa phương [19].
Năm 2010, Quốc hội cũng đã ban hành Luật Thuế Bảo vệ môi trường

và áp dụng từ ngày 01/01/2012. Các văn bản dưới luật gồm có Nghị định số
174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường
đối với chất thải rắn; Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 về phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản và Quyết định số


2

18/2013/QĐ-TTg ngày 29/03/2013 của Thủ tướng Chính phủ về cải tạo, phục
hồi môi trường và ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường đối với hoạt động khai
thác khoáng sản thay thế cho Quyết định 71/2011/QĐ-TTg.
Những điều kiện trên là các tín hiệu cho thấy Việt Nam đang trong quá
trình áp dụng nhiều hơn các công cụ kinh tế vào quản lý môi trường, coi đó là
một trong những công cụ chính sách tốt nhằm hạn chế suy thoái môi trường
và cải thiện chất lượng môi trường sống. Tuy nhiên việc áp dụng các công cụ
kinh tế này để quản lý môi trường sao cho hiệu quả cần phải có những nghiên
cứu, đánh giá, học hỏi kinh nghiệm từ các nước trên thế giới, cũng như của
từng địa phương của Việt Nam[1].
Tỉnh Thái Nguyên là một trong những trung tâm công nghiệp của miền
Bắc, sự phát triển kinh tế - xã hội luôn đi kèm với vấn đề suy thoái, ô nhiễm
môi trường nếu việc việc quản lý không đạt hiệu quả. Việc thu các loại thuế,
phí bảo vệ môi trường đã được áp dụng rộng rãi trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên
hiệu quả còn thấp. Vì vậy, cần tìm ra được nguyên nhân tại sao công tác thu
thuế, phí bảo vệ môi trường hiện nay không đạt hiệu quả cao và đề xuất
những giải pháp để khắc phục tình trạng này. Để đánh giá thực trạng này
chúng ta đi vào nghiên cứu một huyện tiêu biểu của tỉnh, huyện Đồng Hỷ.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà
trường và Ban chủ nhiệm khoa Sau Đại học - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, dưới sự hướng dẫn của cô giáo TS. Phan Thị Thu Hằng, tôi tiến
hành luận văn: “Đánh giá thực trạng áp dụng công cụ thuế và phí trong

quản lý môi trường trên địa bàn huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2010-2015”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Làm sáng tỏ những vấn đề chung về thuế, phí môi trường và những
quy định của pháp luật về thuế, phí môi trường ở Việt Nam.
- Đề xuất một số kiến nghị để hoàn thiện các quy định của pháp luật
cũng như công tác quản lý môi trường về thuế, phí môi trường đối với nước
thải, chất thải rắn và hoạt động khai thác khoáng sản.


3

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu điệu kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đồng Hỷ
- Tìm hiểu tình hình hiện trạng môi trường trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
- Phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng các công cụ thuế và phí
trong quản lý môi trường trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả áp dụng công cụ
thuế và phí trong quản lý môi trường trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học:
Đề tài sẽ tổng hợp được những số liệu về các khoản phí môi trường trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ từ năm 2010 đến nay và có thể trở thành tài liệu tham
khảo dành cho tổ chức, cá nhân, tập thể, cơ quan quan tâm và muốn tham
khảo các vấn đề có liên quan.
Đưa ra thực trạng áp dụng một số công cụ thuế và phí trong quản lý môi
trường tại huyện Đồng Hỷ và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các
công cụ này.
Ý nghĩa thực tiễn:
Nâng cao năng lực quản lý và áp dụng các công cụ thuế và phí trong

quản lý môi trường, tạo tiền đề cho các nghiên cứu về sau.
Rà soát các công cụ thuế và phí đang áp dụng để điều chỉnh, đề xuất bổ
sung, giải quyết vướng mắc, bất cập, nghiên cứu hướng áp dụng các công cụ
kinh tế mới.
Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan nhà nước liên quan.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài thực hiện nghiên cứu trong phạm vi huyện Đồng Hỷ.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật ”(Theo khoản
1, điều 3 Luật bảo vệ môi trường 2014) [6].
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần
thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên,
không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...
Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ
bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc
sống con người.
“Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống
và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia”[3].
Với nội dung trên quản lý môi trường cần phải hướng tới những mục
tiêu cơ bản sau đây:
- Thứ nhất là phải khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi

trường phát sinh trong hoạt động sống của con người.
- Thứ hai là Phát triển bền vững Kinh tế và xã hội quốc gia theo 9 nguyên
tắc của một xã hội bền vững do hội nghị Rio - 92 đề xuất và được tuyên bố
Johannesburg Nam Phi về phát triển bền vững 26/8 - 4/9/2002 tái khẳng định.
Trong đó với nội dụng cơ bản cần phải đạt được là phát triển kinh tế - xã hội gắn
chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hòa giữa môi trường
nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học.
- Thứ ba là Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trường quốc
gia và các vùng lãnh thổ. Các công cụ trên phải thích hợp cho từng ngành,
từng địa phương và cộng đồng dân cư [3].


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được
sự dạy bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp, sự
động viên to lớn của gia đình và những người thân.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS.
Phan Thị Thu Hằng cùng các thầy, cô trong Khoa Tài nguyên và Môi trường
- Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ
động viên tôi học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện luận văn, đã dìu dắt
tôi từng bước trưởng thành trong chuyên môn cũng như trong cuộc sống.
Đề hoàn thành bài khóa luận này tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh
đạo Sở Tài Nguyên & Môi trường, Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Thái
Nguyên; Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên; Trung tâm nước sinh
hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn; Chi Cục thuế huyện Đồng Hỷ; Công ty
Cổ phần nước sạch Thái Nguyên đã cho tôi sử dụng số liệu để hoàn thành
luận văn.
Do thời gian có hạn, lại là bước đầu làm quen với phương pháp nghiên
cứu mới nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được

những kiến thức đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn để
khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


6

dân làm, dân kiểm tra”. Ngược lại, dân chủ phải thực hiện trong khuôn khổ
tập trung, không mâu thuẫn, đối với tập trung, lãng phí nguồn lực xã hội.
Kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ:
Mỗi thành phần môi trường như không khí, nước, đất, âm thanh, ánh
sáng,... thường do từng ngành quản lý và sử dụng, nhưng thành phần môi
trường có thể chịu sự quản lý của nhiều cơ quan khác nhau. Do đó nếu không
kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ thì sẽ làm
giảm hiệu lực và hiệu quả của quản lý môi trường.
Kết hợp hài hòa các lợi ích:
Quản lý môi trường là quản lý các hoạt động phát triển do con người tiến
hành, tổ chức và phát huy tính tích cực của hoạt động vì mục đích phát triển
bền vững. Các cá nhân, tập thể hay cộng đồng, đều có những lợi ích, nguyện
vọng, nhu cầu nhất định. Do đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng của
quản lý môi trường là chú ý đến lợi ích của con người, để khuyến khích có
hiệu quả hành vi và thái độ ứng xử phù hợp với mục tiêu bảo vệ môi trường.
Kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa quản lý tài nguyên và môi trường
với quản lý kinh tế, quản lý xã hội
Để đạt tới mục tiêu phát triển bền vững, hướng đến một xã hội bền
vững trong tương lai, ngay từ đầu và trong suốt quá trình phát triển, phải kết
hợp chặt chẽ, hài hòa giữa quản lý tài nguyên và môi trường với quản lý kinh
tế, quản lý xã hội thông qua việc hoạch định các chính sách và chiến lược
phát triển đúng đắn, có tầm bao quát và tính tổng hợp, thông qua quá trình
hòa nhập các kế hoạch và đầu tư về môi trường vào các kế hoạch đầu tư kinh

tế - xã hội ở tất cả các khâu, các cấp quản lý Nhà nước.
Tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt liên quan chặt chẽ với nhau của quản
lý môi trường, đảm bảo khai thác và sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả.
Thông qua việc hoạch định chính sách và chiến lược bảo vệ môi trường quốc


7

gia để đảm bảo tiêu hao năng lượng, tiết kiệm lao động, đảm bảo đầu tư vật
chất và tài chính có trọng điểm.
1.1.2.Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
- Luật Thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 ngày 15 tháng 11
năm 2010;
- Nghị định số 67/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi
trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
- Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Bộ
Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/NĐ-CP ngày 08 tháng
8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật thuế bảo vệ môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2012.
- Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012;
- Nghị định số 201/2013/N Đ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước;
- Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính
phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
- Thông tư liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15 tháng 5
năm 2013 của Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn thực

hiện Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ
về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
- Luật Khai thác khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
- Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 9 tháng 2 năm 2012 của Chính phủ
Quy định chi tiết một số điều của Luật Khoáng sản;
- Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về
phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;


8

- Thông tư số 158/2011/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2011 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25
tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản;
- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính
phủ về Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;
- Thông tư số 39/2008/TT - BTC ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Bộ
Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày
29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về Phí bảo vệ môi trường đối với
chất thải rắn;
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam về môi trường do Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành.
1.2. Quản lý môi trường bằng các công cụ kinh tế
1.2.1. Khái niệm công cụ kinh tế
Công cụ kinh tế hay còn gọi là công cụ dựa vào thị trường là các công
cụ chính sách được sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong hoạt
động của các cá nhân và tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động ảnh hưởng
đến hành vi của các tác nhân kinh tế theo hướng có lợi cho môi trường[3].
Công cụ kinh tế trong quản lý môi trường có tác động trực tiếp tới thu

nhập hoặc hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm ngăn
ngừa tác động tiêu cực tới môi trường. Công cụ kinh tế có thể tác động trực
tiếp vào các sản xuất dưới dạng thuế môi trường, phí xả thải hoặc trực tiếp
vào người tiêu thụ dưới dạng phí sử dụng. Trong tất cả các trường hợp đó,
công cụ kinh tế đều có mục đích chung là hạn chế lượng chất thải phát sinh và
giảm ảnh hưởng của việc tiêu thụ tài nguyên, năng lượng.
Các công cụ kinh tế hoạt động thông qua giá cả từ đó làm thay đổi chi
phí hoặc lợi ích của các chủ thể. Việc sử dụng công cụ kinh tế để kích thích
các chủ thể hoạt động có lợi cho môi trường theo hai nguyên tắc: BPP (người


9

hưởng lợi phải trả tiền) và PPP (người gây ô nhiễm phải trả tiền). Theo
nguyên tắc PPP thì ở mức ô nhiễm cao sẽ phải chịu phạt về tài chính cao hơn,
còn ở mức ô nhiễm thấp hơn thì chịu phạt thấp hơn, hoặc được hưởng. Đối
với nguyên tắc BPP thì người sử dụng phải trả toàn bộ chi phí xã hội cho sự
cung cấp nguồn lực đó (ví dụ phí nước thải và phí dịch vụ liên quan đến việc
xử lý nước thải).
Công cụ kinh tế rất đa dạng, gồm thuế môi trường, phí và lệ phí môi
trường, quỹ môi trường, cota ô nhiễm, trợ cấp môi trường, nhãn sinh thái, ký
quỹ môi trường,…Mỗi công cụ đều có những ưu điểm tùy theo từng nội dung
quản lý cụ thể.
Công cụ kinh tế cần các điều kiện để phát huy hiệu lực trong quản lý
môi trường:
- Nền kinh tế thị trường thực sự, hàng hóa tự do trao đổi theo đúng chất
lượng và giá trị.
- Chính sách và các quy định pháp luật chặt chẽ, cho phép kiểm soát và
các điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm hoặc sử dụng
các thành phần môi trường.

- Hiệu lực cao của các tổ chức quản lý môi trường từ Trung ương đến
địa phương trong quá trình thi hành các quy định của Nhà nước về pháp luật
quy định.
- Thu nhập bình quân của quốc gia (GDP) cao, cho phép quốc gia có
những nguồn tài chính cho công tác bảo vệ môi trường và giáo dục ý thức môi
trường cho mọi người dân.
Để quản lý môi trường tốt hơn, ngoài các công cụ kinh tế người ta sử
dụng song song, bổ trợ nhiều công cụ quản lý khác nhau như công cụ pháp lý,
hành chính; công cụ giáo dục, truyền thông… Trong những thập kỷ gần đây,
cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường và tự do hóa thương mại, công cụ
kinh tế trong quản lý môi trường ngày càng được áp dụng rộng rãi ở các nước,
đặc biệt là các nước phát triển.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................................. 3

4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 4
1.1.2.Cơ sở pháp lý........................................................................................................ 7
1.2. Quản lý môi trường bằng các công cụ kinh tế ..................................................... 8
1.2.1. Khái niệm công cụ kinh tế ................................................................................ 8
1.2.2. Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường................................................ 10
1.2.3. Vai trò của công cụ kinh tế trong quản lý môi trường .................................... 17
1.2.4. Thuế môi trường.............................................................................................. 19
1.2.5. Phí môi trường ................................................................................................ 22
1.2.6. Tình hình thực hiện thuế, phí môi trường trên thế giới và ở Việt Nam .......... 24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........ 29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 29
2.1.1 .Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 29
2.1.2.Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 29


11

địa chất kỹ thuật của khu vực khai thác tài nguyên để đảm bảo có sự phân biệt
đối với các doanh nghiệp hoặc hoạt động gây ra các tổn thất tài nguyên và suy
thoái môi trường ở các mức độ khác nhau; nguyên tắc chung là: Hoạt động
càng gây nhiều tổn thất tài nguyên và suy thoái môi trường thì càng phải chịu
thuế cao hơn. Việc xác định đúng đắn phương pháp tính thuế tài nguyên là rất
quan trọng, sẽ góp phần thúc đầy các doanh nghiệp đầu tư công nghệ, kỹ
thuật và năng lực quản lý nhằm làm giảm tổn thất tài nguyên, đặc biệt là tài
nguyên không tái tạo [1].
Trong thực tế, người ta thường phân biệt thuế tài nguyên theo mức độ
xác định trữ lượng:

- Tài nguyên đã xác định trữ lượng: thuế được tính dựa trên trữ lượng
địa chất (hoặc trữ lượng công nghiệp) của loại tài nguyên mà doanh nghiệp
được phép khai thác.
- Tài nguyên chưa xác định được trữ lượng hoặc xác định chưa chính
xác: có thể sử dụng sản lượng khai thác làm cơ sở tính thuế trong khi chờ có
thăm dò địa chất về trữ lượng bổ sung.
Thuế/phí môi trường
Thuế môi trường (Environmental Tax) là một công cụ kinh tế để giải
quyết các vấn đề môi trường. Đây là khoản thu cho ngân sách nhà nước từ
những đối tượng gây ô nhiễm, làm thiệt hại cho môi trường. Nó góp phần hạn
chế, giảm thiểu các tác nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, khuyến khích
các hoạt động bảo vệ môi trường. Thuế môi trường được thiết kế để nội hóa
chi phí môi trường và tạo ra động lực kinh tế cho cá nhân, tổ chức thúc đẩy
các hoạt động sinh thái bền vững [8].
Phí môi trường là khoản thu của ngân sách nhà nước dành cho hoạt
động bảo vệ môi trường như để thu gom và xử lý phế thải, nước thải, khắc
phục ô nhiễm môi trường... Mục đích chính của việc thu phí môi trường là


12

hạn chế các tác nhân gây ô nhiễm môi trường, ngăn ngừa việc xả các chất thải
ra môi trường, mà các chất thải này có khả năng xử lý được. Phí môi trường
buộc những người gây ô nhiễm môi trường phải xử lý các chất thải trước khi
thải ra môi trường hay hạn chế sử dụng các nguồn nguyên liệu có nguy cơ gây
ra ô nhiễm. Vì vậy công cụ này khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh,
những người gây ô nhiễm phải xử lý các chất ô nhiễm trong nguồn thải trước
khi thải ra môi trường. Phí môi trường được tính toán dựa trên lượng phát thải
của chất ô nhiễm và chi phí xử lý ô nhiễm, khắc phục ô nhiễm... [5].
Giấy phép và thị trường giấy phép môi trường

Giấy phép môi trường thường được áp dụng cho các tài nguyên thiên
nhiên khó có thể xác định quyền sở hữu và các tài nguyên được sử dụng công
cộng như không khí, đại dương,…
Giấy phép xả thải có thể mua bán được là thị trường mà trong đó hàng
hóa thường là giấy phép thải khí hoặc thải nước, người bán là các đơn vị sở
hữu giấy phép và người mua là các đơn vị cần giấy phép để xả thải [14].
Mục đích của công cụ tạo ra thị trường là tăng cường hiệu quả kinh tế
của công tác quản lý ô nhiễm và đầu tư công nghệ xử lý chất ô nhiễm. Các
nhà máy hoặc công ty sẽ lựa chọn giải pháp mua giấy phép để trả phí môi
trường cao hơn, hoặc bán giấy phép để đầu tư công nghệ xử lý chất ô nhiễm.
Trong trường hợp thứ nhất, việc đầu tư công nghệ xử lý môi trường không
mang lại hiệu quả kinh tế. Ngược lại, trong trường hợp thứ hai đầu tư công
nghệ xử lý sẽ mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Ở cả hai trường hợp,
ô nhiễm môi trường khu vực sẽ giảm, còn các doanh nghiệp giảm được chi
phí cho công tác bảo vệ môi trường [14].
Hệ thống đặt cọc – hoàn trả
Đặt cọc – hoàn trả được sử dụng trong hoạt động bảo vệ môi trường
bằng cách quy định các đối tượng tiêu dùng các sản phẩm có khả năng gây ô
nhiễm môi trường phải trả thêm một khoản tiền (đặt cọc) khi mua hàng, nhằm


13

bảo đảm cam kết sau khi tiêu dùng sẽ đem sản phẩm đó (hoặc phần còn lại
của sản phẩm đó) trả lại cho các đơn vị thu gom phế thải hoặc tới những địa
điểm đã quy định để tái chế, tái sử dụng hoặc tiêu hủy theo cách an toàn đối
với môi trường. Nếu thực hiện đúng, người tiêu dùng sẽ được nhận lại khoản
đặt cọc do các tổ chức thu gom hoàn trả lại [14].
Công cụ này nhằm mục đích khuyến khích tái sử dụng là rác thải, tái
chế lại rác thải hoặc xử lý rác thải một cách an toàn đối với môi trường. Đây

là một trong những công cụ nhằm nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường
thông quaviệc đặt cọc, và hoàn trả các sản phẩm hoặc phần còn lại của sản
phẩm cho các trung tâm xử lý, tái chế, tái sử dụng.
Công cụ đặt cọc hoàn trả và hệ thống hoàn trả lại nhà sản xuất (take
back) là công cụ hiệu quả trong việc tạo ra động cơ làm giảm phát sinh chất
thải và tăng cường tái chế, tái sử dụng. Đặt cọc hoàn trả phổ biến ở các nước
như Australia, Áo, Canada (Quebec, New Brunswick, British Columbia), Séc,
Đan Mạch, Phần Lan, Hungary, Aixơlen, Ý, Hàn Quốc, Mehico, Hà Lan,
Nauy, Ba Lan, Thuỵ Điển, Thổ Nhĩ Kỳ, Hoa Kỳ…[14].
Ký quỹ môi trường
Ký quỹ môi trường là công cụ kinh tế áp dụng cho các hoạt động kinh
tế có tiềm năng gây ô nhiễm và tổn thất môi trường. Nguyên lý hoạt động của
hệ thống ký quỹ môi trường cũng tương tự như của hệ thống đặt cọc – hoàn
trả. Nội dung chính của ký quỹ môi trường là yêu cầu các doanh nghiệp, các
cơ sở sản xuất kinh doanh trước khi tiến hành một hoạt động đầu tư phải ký
gửi một khoản tiền (hoặc kim loại quý, đá quý, hoặc các giấy tờ có giá trị như
tiền) tại ngân hàng hay tổ chức tín dụng, nhằm đảm bảo sự cam kết về thực
hiện các biện pháp để hạn chế ô nhiễm, suy thoái môi trường. Số tiền ký quỹ
phải lớn hơn hoặc xấp xỉ với kinh phí cần để khắc phục môi trường nếu doanh
nghiệp, các cơ sở kinh doanh gây ra ô nhiễm suy thoái môi trường. Trong quá


14

trình thực hiện đầu tư và sản xuất, nếu doanh nghiệp có các biện pháp chủ
động khắc phục không để xảy ra ô nhiễm, suy thoái môi trường đúng như cam
kết thì số tiền ký quỹ được hoàn trả lại còn ngược lại nếu doanh nghiệp không
thực hiện đúng như cam kết hoặc phá sản thì số tiền đó được rút ra khỏi tài
khoản ngân hàng chi cho công tác khắc phục sự cố ô nhiễm [3].
Ký quỹ môi trường thường được áp dụng trong các ngành kinh tế dễ

gây ô nhiễm môi trường trầm trọng như: khai thác khoáng sản, xây dựng các
nhà máy tiềm ẩn mức độ ô nhiễm môi trường cao…và là công cụ kinh tế cần
thiết trong quản lý môi trường, tác động trực tiếp đến việc thực hiện trách
nhiệm bảo vệ môi trường của doanh nghiệp thông qua việc khuyến khích họ
tìm ra những biện pháp thích hợp nhằm hạn chế ô nhiễm, suy thoái môi
trường để nhận lại số tiền đã ký quỹ. Ngoài ra, ký quỹ môi trường còn giúp
cho Nhà nước không phải mất một khoản tiền trong ngân sách nhà nước chi
cho việc đầu tư khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường. Đây là một công cụ
kinh tế cần thiết trong quản lý tài nguyên môi trường, đóng vai trò tác động
trực tiếp đến thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường ngay sau khi khai thác
tài nguyên của các tổ chức, cá nhân [1].
Trợ cấp môi trường
Trợ cấp môi trường là công cụ kinh tế quan trọng được sử dụng ở rất
nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước thuộc tổ chức OECD. Trợ cấp
môi trường có thể dưới các dạng sau:
- Trợ cấp không hoàn lại
- Các khoản cho vay ưu đãi
- Cho phép khấu hao nhanh
- Ưu đãi thuế (miễn, giảm thuế)
Chức năng chính của trợ cấp môi trường là giúp đỡ các ngành công nông nghiệp và các ngành khác khắc phục ô nhiễm môi trường trong điều
kiện khi tình trạng ô nhiễm môi trường quá nặng nề hoặc khả năng tài chính


iv

2.1.3.Thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 29
2.1.4.Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................ 29
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 29
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của huyện Đồng Hỷ. ................ 29
2.2.2. Đánh giá hiện trạng môi trường và công tác quản lý môi trường huyện

Đồng Hỷ. .......................................................................................................... 29
2.2.3.Đánh giá việc thực hiện các công cụ kinh tế thuế, phí môi trường trong
quản lý môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường từ năm 2010 đến nay
tại huyện Đồng Hỷ. .......................................................................................... 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 30
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ............................................................. 30
2.3.2. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo........................................................... 31
2.3.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ........................................................... 31
2.3.4. Phương pháp tổng hợp viết báo cáo ................................................................ 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 32
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đồng Hỷ ......................................... 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 34
3.1.3. Thực trạng các nguồn tài nguyên .................................................................... 39
3.1.4. Đánh giá chung ............................................................................................... 42
3.2. Hiện trạng môi trường và công tác quản lý môi trường tại huyện Đồng Hỷ ....... 43
3.2.1.Hiện trạng môi trường ...................................................................................... 43
3.2.2.Thực trạng công tác quản lý nhà nước về môi trường huyện Đồng Hỷ .......... 48
3.3. Đánh giá thực trạng áp dụng công cụ thuế và phí môi trường trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ................................................................................................. 49
3.3.1. Kết quả thu thuế môi trường trên địa bàn huyện Đồng Hỷ............................. 49
3.3.2. Kết quả thu phí môi trường tại huyện Đồng Hỷ ............................................. 51
3.3.3. Quản lý và sử dụng thuế, phí bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................. 57


×