Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Nhập Siêu Trung Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.82 KB, 37 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH
GVHD:PHỐ
PGS.HỒ
TS. CHÍ
NGUYỄN
MINHCHÍ HẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
LỚP:
KINH
TẾ - LUẬT
1 K12401T
KHOATHÀNH
KINH TẾ
VIÊN – MSSV:
BÙI THANH THI – K124010088
NGUYỄN NGỌC MAI – K124012208

TIỂU LUẬN

NHẬP SIÊU TRUNG QUỐC:
NỖI LO CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
MÔN HỌC: KINH TẾ PHÁT TRIỂN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 04 NĂM 2015


2

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
…………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………..

BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC


3

STT

HỌ TÊN

MSSV

CÔNG VIỆC

01

Bùi Thanh Thi


K124010088

Làm chương 02 (thực trạng) + Làm Word +
Thuyết trình chương 02

K124012208

Làm chương 01 (cơ sở lý thuyết), chương 03
(giải pháp) + Làm Powerpoint + Thuyết trình
chương 01, chương 03

02

Nguyễn Ngọc Mai


4

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, CÁC THUẬT NGỮ………………………..………5
DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC BIỂU ĐỒ………………………………………..…..…6
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………...…………………………………...…………...7
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

8.
9.

Lý do chọn đề tài……………………………………………………………....….......7
Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………………….7
Câu hỏi nghiên cứu ……………………………………………………….………….7
Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu………………………………………...………….8
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………….………………8
Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………………..9
Nguồn số liệu nghiên cứu………………………………………………...…………..9
Đóng góp của đề tài…………………………………………………………………..9
Kết cấu đề tài…………………………………………………….…………………..10
PHẦN NỘI DUNG……………………………………………...………………………….11
CHƯƠNG 01: CƠ SỞ LÝ THUYẾT………………………………………...…………...11

Ngoại thương………………………………………………………………….……..11
1.1.1. Khái niệm về ngoại thương……………………...………..………………….11
1.1.2. Khái niệm về xuất khẩu……………………………….…………...…………11
1.1.3. Khái niệm về nhập khẩu…………………………………….………………..12
1.2.
Nhập siêu………………………………………………………………...…………..12
1.2.1. Khái niệm về nhập siêu……………………………………………...………..12
1.2.2. Các yếu tố tác động đến nhập siêu……………………………………………13
1.2.3. Tác động của nhập siêu…………………………….…………………………15
1.1.

CHƯƠNG 02: THỰC TRẠNG NHẬP SIÊU CỦA VIỆT NAM TỪ TRUNG QUỐC
TRONG GIAI ĐOẠN 1992 – 2014………………………………………………………..19
2.1. Tình hình nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc………………………………….….19
2.2. Nguyên nhân của tình trạng nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc gia tăng mạnh.....25



5

2.3. Tác động của nhập siêu từ Trung Quốc...........................................................................27
2.3.1. Tác động tích cực.................................................................................................27
2.3.2. Tác động tiêu cực.................................................................................................28
CHƯƠNG 03: GIẢI PHÁP CHO TÌNH TRẠNG NHẬP SIÊU TỪ TRUNG QUỐC...31
3.1.
3.1.1.
3.1.2.
3.1.3.
3.2.

Giải pháp đối nội………………………………..............................................………31
Tăng cường phát triển nội địa...........................................................................31
Phát triển công nghiệp phụ trợ..........................................................................31
Định vị thị trường, thương hiệu của các ngành sản xuất nổi bật trong nước...32
Giải pháp đối ngoại………………………………………..............................………32

3.2.1. Sử dụng biện pháp phi thuế quan………………….....................…………….32
3.2.2. Kiểm soát tiểu ngạch………………….....................................………………33
3.2.3. Nâng cao chính sách phát triển thương mại vùng biên giới.............................33
3.2.4. Tận dụng triệt để cơ hội từ việc tham gia hội nhập thế giới, đa dạng hóa thị trường nhập

khẩu………...............................................…………………………....……….33
LỜI KẾT.................……………………………..…………………………………...……..35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………….36

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, CÁC THUẬT NGỮ

-

DN: Doanh nghiệp
DN TQ: Doanh nghiệp Trung Quốc
DN VN: Doanh nghiệp Việt Nam
EU (European Union): Liên minh châu Âu
FTA (Free Trade Agreement): Hiệp định thương mại tự do
GVHD: Giáo viên hướng dẫn
MSSV: Mã số sinh viên
PGS: Phó giáo sư


6

-

TPP (Trans – Pacific Strategic Economic Partnership Agreement): Hiệp định Đối tác Kinh tế

-

Chiến lược xuyên Thái Bình Dương
TS: Tiến sĩ
TTCK: Thị trường chứng khoán
TQ: Trung Quốc
VN: Việt Nam


7

DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC BIỂU ĐỒ

-

Bảng 01: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc trong giai đoạn 2009 –

-

2014 (nhóm tự tổng hợp dữ liệu từ Tổng cục thống kê Việt Nam)
Biểu đồ 01: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc trong giai đoạn 1995 –

-

2011
Biểu đồ 02: Tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam – Trung Quốc trong giai đoạn 2010 – 2014
Biểu đồ 03: 7 mặt hàng “tỷ đô” Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc trong 11 tháng năm
2014


8

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Hội nhập kinh tế thế giới đã làm cho hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng diễn ra sôi
nổi và trở thành lĩnh vực quan trọng hàng đầu nhằm giúp mỗi quốc gia phát triển kinh tế,
tăng trưởng GDP, thu hút ngoại tệ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất liên tục cũng
như cung ứng hàng hóa đa dạng cho người tiêu dùng. Và Việt Nam, là một quốc gia đang
phát triển, cùng với chính sách trở thành một nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
tương lai thì vấn đề xuất nhập khẩu càng được chú trọng hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành quả đạt được từ hoạt động xuất nhập khẩu, vấn đề nhập siêu từ Trung
Quốc ngày càng trở thành bài toán nan giải cho các nhà kinh tế nước ta. Việc Việt Nam nhập

khẩu quá nhiều từ Trung Quốc đã khiến chúng ta dần phụ thuộc kinh tế vào họ, bất kì mâu
thuẫn nào giữa hai nước cũng khiến ta rơi vào trạng thái bị động, đặc biệt là khi quan hệ
chính trị gần đây trở nên căng thẳng giữa Việt Nam và Trung Quốc. Nhập nhiều cũng chết?
Không nhập cũng chết? Vì vậy, cấp thiết ngay từ bây giờ là việc nghiên cứu về tình trạng
nhập siêu từ Trung Quốc cũng như đưa ra được những giải pháp hợp lý nhằm hạn chế tình
trạng trên. Đó cũng chính là lý do nhóm chúng em chọn đề tài: “Nhập siêu Trung Quốc:
Nỗi lo của nền kinh tế Việt Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, có được cái nhìn tổng quan về tình trạng nhập siêu của Việt Nam từ Trung
Quốc trong giai đoạn 1992-2014.
Thứ hai, xác định được những nguyên nhân cũng như đánh giá được những tác động
của tình trạng nhập siêu từ Trung Quốc đến Việt Nam trong giai đoạn 1992-2014.
Thứ ba, đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm hạn chế tình trạng nhập siêu của Việt
Nam từ Trung Quốc.
3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Tình hình nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc trong giai đoạn 1992 – 2014 như thế nào?
Tăng hay giảm?
(2) Nguyên nhân tại sao Việt Nam lại nhập siêu nhiều từ Trung Quốc trong giai đoạn 1992 –
2014?


9

(3) Những tác động tích cực và tiêu cực của tình trạng nhập siêu nhiều của Việt Nam từ Trung

Quốc trong giai đoạn trên?
(4) Những giải pháp gì cần đưa ra để hạn chế tình trạng nhập siêu từ Trung Quốc?
4. Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ cơ bản đầu tiên là vẽ nên được bức tranh toàn cảnh về tình trạng nhập siêu

của Việt Nam từ Trung Quốc trong giai đoạn 1992-2014 và xác định được những nguyên
nhân, đánh giá được những tác động của tình trạng nhập siêu từ Trung Quốc đến Việt Nam
trong giai đoạn trên. Cuối cùng bài nghiên cứu là đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm
-

hạn chế tình trạng nhập siêu.
Nội dung nghiên cứu
Xem xét thực trạng nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc trong giai đoạn 22 năm từ
năm 1992 đến 2014. Sau khi có cái nhìn tổng quan về tình trạng nhập siêu, nhóm xin đi vào
xác định những nguyên nhân cũng như đánh giá những tác động của tình trạng nhập siêu quá
nhiều từ Trung Quốc trong giai đoạn này dựa trên kiến thức đã học cũng như những kiến
thức xã hội. Cuối cùng nhóm xin đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nhập siêu
quá nhiều từ Trung Quốc.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tình hình xuất nhập khẩu, mà cụ thể hơn là tình trạng nhập siêu của
-

Việt Nam từ Trung Quốc.
Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: nhóm sẽ khái quát hóa các vấn đề liên quan đến lĩnh vực xuất nhập
khẩu, mà trọng tâm là tình trạng nhập siêu từ Trung Quốc trong phạm vi lãnh thổ nước Việt
Nam.
+ Thời gian: nhóm sẽ nghiên cứu đề tài trong giai đoạn từ năm 1992 (khi Việt Nam
bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc) đến năm 2014.

6. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài của chúng tôi chủ yếu sử dụng phương pháp định tính để nghiên cứu vấn đề
nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc. Cụ thể:

-

Chương 1: Phương pháp phân tích - tổng hợp.


10

-

Chương 2: Dùng phương pháp lịch sử để xem xét qúa trình nhập siêu của Việt Nam từ Trung

-

Quốc qua các năm (từ năm 1992 đến năm 2014).
Chương 3: Dùng phương pháp phân tích – tổng hợp để đưa ra những giải pháp nhằm hạn
chế tình trạng nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc.
7.
Nguồn số liệu nghiên cứu
Nguồn thứ cấp: Nguồn số liệu chủ yếu được thu thập và khai thác từ Thời báo Kinh tế
Sài Gòn; Tạp chí Kinh tế và Dự báo; Tổng cục thống kê Việt Nam; Tổng cục Hải quan Việt
Nam; Wikipedia; từ một số website uy tín cũng như những trang báo mạng đáng tin cậy như:
vnexpress.net, zing.vn, tapchitaichinh.vn,…

8. Đóng góp của đề tài
- Về mặt khoa học:

Thứ nhất, bài tiểu luận cung cấp cái nhìn tổng quan về tình trạng nhập siêu của Việt
Nam từ Trung Quốc trong giai đoạn 1992 - 2014.
Thứ hai, bài làm phân tích những nguyên nhân, đưa ra những tác động tích cực, tiêu
cực cũng như những giải pháp về tình trạng nhập siêu từ Trung Quốc dựa trên kiến thức tổng

hợp từ nhiều nguồn khác nhau, uy tín để có được những đánh giá khách quan nhất, làm cơ
sở cho các bài nghiên cứu sau này về đề tài nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc.
-

Về mặt thực tiễn:
Thứ nhất, bài viết có đưa ra nhận định của nhóm, có kiến nghị, góp ý nên góp phần bổ
sung giúp hoàn thiện vấn đề, áp dụng các giải pháp hạn chế nhập siêu từ Trung Quốc vào
thực tiễn.
Thứ hai, vấn đề sẽ được đưa ra trình bày và thảo luận trước lớp, từ đó có sự rút kinh
nghiệm, đóng góp từ các cuộc thảo luận, giúp sinh viên có cái nhìn sâu, rộng về tình trạng
nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc.

9. Kết cấu của đề tài
- Phần mở đầu
- Phần nội dung

+ Chương 01: Cơ sở lý thuyết


11

+ Chương 02: Thực trạng nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc trong giai đoạn

-

1992 – 2014
+ Chương 03: Giải pháp cho tình trạng nhập siêu từ Trung Quốc
Lời kết



12

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 01: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.
Ngoại thương
1.1.1. Khái niệm về ngoại thương

Ngoại thương hay còn gọi là thương mại quốc tế, là một hình thức của quan hệ kinh tế
quốc tế, trong đó diễn ra sự mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ hoặc các tài sản trí tuệ giữa
các chủ thể của quan hệ kinh tế quốc tế.
Điều kiện để thương mại quốc tế tồn tại và phát triển là:
-

Có sự tồn tại và phát triển của kinh tế hàng hóa – tiền tệ, kèm theo đó là sự xuất hiện của tư

bản thương nghiệp.
- Có sự ra đời của nhà nước và sự phát triển của phân công lao động quốc tế.
1.1.2. Khái niệm về xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia
khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận. Tiền tệ ở
đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động
này là khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi việc
trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia mở
rộng hoạt động này.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương . Nó diễn ra
trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến
tư liệu sản xuất, máy móc hàng hoá thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều
nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói
riêng.

Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể diễn ra
trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể đước diễn ra trên phậm vi
một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.


13

1.1.3. Khái niệm về nhập khẩu

Xét trên định nghĩa chung, nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi
quốc tế, là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang
giá lấy tiền tệ là môi giới. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống
các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngoài.
Nếu xét trên phạm vi hẹp thì tại Điều 2 Thông tư số 04/TM-ĐT ngày 30/7/1993 của Bộ
Thương mại định nghĩa: “ Kinh doanh nhập khẩu thiết bị là toàn bộ quá trình giao dịch, ký
kết và thực hiện hợp đồng mua bán thiết bị và dịch vụ có liên quan đến thiết bị trong quan
hệ bạn hàng với nước ngoài ”.
Vậy thực chất kinh doanh nhập khẩu ở đây là nhập khẩu từ các tổ chức kinh tế, các
Công ty nước ngoài, tiến hành tiêu thụ hàng hoá, vật tư ở thị trường nội địa hoặc tái xuất với
mục tiêu lợi nhuận và nối liền sản xuất giữa các quốc gia với nhau.
Mục tiêu hoạt động kinh doanh nhập khẩu là:
-

Sử dụng có hiệu quả nguồn ngoại tệ để nhập khẩu vật tư, thiết bị kỹ thuật và dịch vụ phục vụ
cho quá trình tái sản xuất mở rộng, nâng cao năng suất lao động, tăng giá trị ngày công, và
giải quyết sự khan hiếm hàng hoá, vật tư trên thị trường nội địa.

-

Đảm bảo sự phát triển ổn định của các ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi nước mà khả năng

sản xuất trong nước chưa đảm bảo vật tư, thiết bị kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển.

-

Khai thác triệt để lợi thế so sánh của quốc gia, góp phần thực hiện chuyên môn hoá trong
phân công lao động quốc tế, kết hợp hài hoà và có hiệu quả giữa nhập khẩu và cải thiện cán
cân thanh toán quốc tế.

1.2.
Nhập siêu
1.2.1. Khái niệm về nhập siêu

Nhập siêu là khái niệm dùng mô tả tình trạng Cán cân thương mại có giá trị nhỏ hơn 0.
Nói cách khác, khi kim ngạch nhập khẩu cao hơn xuất khẩu trong một thời gian nhất định,
đó là nhập siêu. Nhập siêu là hiện tượng phổ biến ở những nước có nền kinh tế thị trường


14

phát triển theo hướng mở, điển hình như nền kinh tế Hoa Kỳ cũng đã nhập siêu một khoảng
thời gian dài, gần ba thập kỷ trong thời gian qua.
1.2.2. Các yếu tố tác động đến nhập siêu
1.2.2.1.
Tác động của tỷ giá hối đoái

Theo quan niệm truyền thống, tỷ giá ảnh hưởng rất nhiều đến nhập siêu vì nó ảnh
hưởng đến giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa trên thị trường
quốc tế. Khi giá đồng tiền của một quốc gia tăng lên thì giá của hàng hóa nhập khẩu sẽ trở
nên rẻ hơn trong khi giá hàng xuất khẩu lại trở nên đắt đỏ hơn đối với người nước ngoài. Vì
thế việc giảm tỷ giá sẽ gây bất lợi cho xuất khẩu và thuận lợi cho nhập khẩu dẫn đến kết quả

là xuất khẩu ròng giảm. Ngược lại, khi tỷ giá tăng lên, xuất khẩu sẽ có lợi thế trong khi nhập
khẩu gặp bất lợi và xuất khẩu ròng tăng lên.
Có thể nói theo quan niệm truyền thống, tỷ giá là nguyên nhân chính của tình trạng
nhập siêu. Tuy nhiên, gần đây, rất nhiều các bài nghiên cứu của các học giả trên thế giới đã
chứng minh, thực chất, tỷ giá không có hoặc có rất ít mối liên hệ với thâm hụt thương mại
hay nhập siêu trong thực tế.
Điền hình như nghiên cứu của tiến sĩ Micheal Hoffman (năm 2005), ông so sánh tỷ giá
hối đoái và cán cân thương mại của Mỹ từ 1973 đến 2003 và đưa ra hai kết luận. Thứ nhất,
tỷ giá hối đoái không là nguyên nhân dẫn đến nhập siêu. Thứ hai, việc nhập siêu sẽ không
dẫn đến sư mất giá của đồng tiền. Như vậy, nghiện cứu này đã thách thức quan niệm truyền
thống về việc liệu có mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và nhập siêu hay không.
Nói tóm lại, việc tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đến nhập siêu hay không vẫn còn nhiều
tranh luận. Tuy nhiên, trước mắt, cúng ta có thể kết luận rằng tỷ giá hối đoái không phải là
nguyên nhân chính dẫn đến nhập siêu. Vì vậy, cần có cái nhìn toàn diện hơn về nhập siêu mà
không thể chỉ nhìn vào chính sách tỷ giá riêng lẻ.
1.2.2.2.

Tác động của việc thay đổi thu nhập ở nước xuất khẩu và nước nhập khẩu
Những thay đổi trong tổng thu nhập quốc dân ở nước khác cũng như trong nước có ảnh
hưởng quan trọng đến cán cân thương mại và nhập siêu của nước đó. Nếu tổng thu nhập


15

quốc dân ở một nước tăng, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa vào nước đó sẽ cao hơn, khi nhập
khẩu quá nhiều, vượt lên trên giá trị xuất khẩu thì sẽ tạo ra trạng thái nhập siêu. Ngược lại,
nếu thu nhập quốc dân giảm, nhu cầu nhập khẩu sẽ giảm và làm giảm tình trạng nhập siêu
của quốc gia đó.
1.2.2.3.


Cơ cấu và chu kỳ kinh tế
Chu kỳ kinh tế cũng có ảnh hưởng đến nhập siêu. Ở những quốc gia phát triển thiên về
xuất khẩu, cán cân thương mại sẽ tăng trong quá trình mở rộng kinh tế. Nguyên nhân là do
quốc gia này xuất khẩu nhiều sản phẩm hơn là nhập khẩu hàng hóa. Ngược lại, với những
quốc gia phát triển dựa vào nhu cầu nội địa, cán cân thương mại sẽ có xu hướng giảm trong
quá trình phát triển, do những quốc gia này cần phải nhập khẩu nhiều hơn lượng hàng hóa
cần thiết bình thường để phục vụ cho sự tăng trưởng, vì vậy sẽ dẫn đến tình trạng nhập siêu.

1.2.2.4.

Sự mất cân đối giữa tổng đầu tư và tiết kiệm
Trên Thời báo Kinh tế Sài Gòn, tác giả Nguyễn Trí Bảo đã đưa ra một cách nhìn khác
về nhập siêu. Theo ông, thâm hụt tài khoản vãng lai chính là chênh lệch giữa tiết kiệm và
đầu tư (S – I), bởi vì thâm hụt tài khoản vãng lai và chênh lệch tiết kiệm đầu tư về nguyên
tắc đều được bù đắp bằng khoản vay ròng trên thị trường vốn quốc tế. Qua đó, ông giải thích
vì sao sự mất cân đối giữa tổng đầu tư và tiết kiệm dẫn đến nhập siêu.
Thứ nhất, với mô hình tăng trưởng dựa vào đầu tư phổ biến ở các nước đang phát triển
thì để đạt được mục tiêu tăng trưởng đã đề ra, đầu tư luôn ở mức rất cao trong thời gian dài
trong khi tiết kiệm nội địa tăng không đủ để đáp ứng nhu cầu đầu tư.
Thứ hai, nhập siêu hay tiết kiệm thấp hơn còn do hiệu quả kinh tế của các khoản đầu
tư, đặc biệt là đầu tư công thấp thể hiện qua chỉ số ICOR luôn ở mức cao. Hiệu quả thấp
luôn ảnh hưởng đến mức tiết kiệm và để duy trì tăng trưởng cao dựa vào đầu tư thì đương
nhiên quốc gia nhập siêu phải đi vay.
Thứ ba, một trong những nguyên nhân chính làm cho mức tiết kiệm trong nước thấp là
thâm hụt ngân sách cao và kéo dài nhiều năm. Thâm hụt ngân sách cao và kéo dài không chỉ


16

làm trầm trọng thêm vấn nạn nhập siêu mà còn làm tăng lạm phát kỳ vọng, tác động xấu tới

ổn định kinh tế vĩ mô nói chung.
Ba nguyên nhân trên dẫn đến sự thiếu hụt giữa nhu cầu đầu tư và lượng tiết kiệm trong
nước. Lượng thiếu hụt chủ yếu được bù đắp bằng dòng vốn từ bên ngoài như FDI, ODA và
vốn đầu tư gián tiếp. Khi những dòng vốn này được đưa vào một nước thì chung được đăng
ký là nhâp khẩu, từ đó khiến gia tăng tình trạng nhập siêu.
Các biện pháp bảo hộ mậu dịch

1.2.2.5.

Một nghiên cứu của IMF đã chứng minh các biện pháp bảo hộ mậu dịch của một quốc
gia có ảnh hưởng rất lớn đến nhập khẩu của quốc gia đó. Các tính toán và ước lượng thông
qua mô hình kinh tế lượng đã cho thấy sự hiện hiện của thuế quan đã làm giảm đáng kể
lượng nhập khẩu hàng hóa, cụ thể hơn, khi nhu cầu nội địa không đổi, nếu thuế quan tăng
1% thì nhập khẩu của quốc gia đó sẽ giảm 02%. Ngoài thuế quan, các rào cản phi thuế quan
cũng được nghiên cứu xem xét trong mối quan hệ với lượng nhập khẩu. Như vậy, một quốc
gia sử dụng thuế suất nhập khẩu thấp tương đối so với các quốc gia khác và sử dụng ít hơn
hàng rào kỹ thuật đối với hàng hóa nhập khẩu thì sẽ dễ dẫn đến tình trạng nhập siêu hơn.
1.2.3. Tác động của nhập siêu

Xét trên nhiều phương diện, nhập khẩu ở một chừng mực nào đó sẽ có lợi cho nền kinh
tế, đặc biệt đối với các nước trong giai đoạn đang phát triển. Tuy nhiên, nhập siêu quá cao sẽ
tác động xấu đến nền kinh tế.
Tác động tích cực
a. Kinh tế
Đối với kinh tế, việc nhập khẩu công nghệ, máy móc trang thiết bị cao cấp giúp nâng

1.2.3.1.

cao trình độ kỹ thuật, tiến gần trình độ phát triển cao của thế giới, nhờ đó tạo ra các sản
phẩm xuất khẩu có chất lượng, có khả năng cạnh tranh cao. Trong điều kiện ngành sản xuất

nguyên liệu cao cấp trong nước chưa phát triển thì việc nhập khẩu nguyên liệu giúp cho các
nước này thực hiện tốt chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa hướng về xuất khẩu. Hàng
nhập khẩu trong nhiều trường hợp tạo môi trường cạnh tranh kích thích sản xuất trong nước


17

hoàn thiện và phát triển. Nhập khẩu từ nguồn vốn ODA của các tổ chức tài chính quốc tế
giúp cải thiện mau chóng hạ tầng cơ sở tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế.
b. Xã hội
Đối với xã hội, việc nhập khẩu hàng tiêu dùng, sản phẩm khoa học và văn hóa còn góp
phần phát triển nguồn nhân lực và nâng cao mức sống người dân. Nhập khẩu từ nguồn vốn
đầu tư nước ngoài trực tiếp chẳng những góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trương kinh tế mà
1.2.3.2.

còn tạo thêm công ăn, việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống xã hội.
Tác động tiêu cực
Thúc đẩy tư tưởng "sùng ngoại"
Giới chuyên gia kinh tế cảnh báo những hiểm họa của tình trạng nhập siêu lớn. Chẳng
hạn, nhập khẩu tràn lan vượt quá kiểm soát của chính phủ sẽ dẫn tới hiện tượng lãng phí
ngoại tệ, tác động xấu đến sản xuất trong nước. Việc nhập khẩu hàng tiêu dùng quá nhiều sẽ
dẫn tới xu hướng “sùng ngoại”, khiến hàng nội địa khó tiêu thụ hơn.
Gia tăng nợ công
Quan trọng hơn, nhập siêu thường xuyên sẽ dẫn đến tình trạng cạn kiệt ngoại tệ, khiến
các chính phủ phải gia tăng vay nợ bằng cách phát hành thêm trái phiếu. Trong một thời gian
dài, nhập siêu sẽ khiến con số nợ công của một nước ngày càng tăng vì suy cho cùng các
nước đều phải dựa vào xuất khẩu để trả nợ và lãi.
Nhân tố tạo ra các cuộc khủng hoảng
Xét ở mặt này, nhập siêu có thể gây ra khủng hoảng nợ công như tại Hy Lạp, nước
nhập siêu tới 13,5% GDP (năm 2009), dẫn đầu top các nền kinh tế bị nhập siêu tính theo tỷ

lệ so với GDP. Nước này đã rơi vào cuộc khủng hoảng nợ công tồi tệ nhất châu Âu kể từ đầu
năm 2010 và cho đến nay vẫn chưa cải thiện tình hình, dù đã nhận được các gói ứng cứu từ
bên ngoài. Hoặc như trường hợp của Hoa Kỳ, nước có kim ngạch nhập siêu tuyệt đối (tính
bằng USD) lớn nhất. Hoa Kỳ hiện cũng lâm vào một cuộc khủng hoảng nợ công, nhưng ở
mức độ và sắc thái khác vơi Hy Lạp. Hiện nước này đã chạm trần nợ công và có nguy cơ vỡ
nợ tạm thời nếu Chính phủ và Quốc hội không đạt được thỏa thuận nâng trần nợ trước ngày
02-08-2011.
Ngoài ra, một số nhà chuyên môn tin rằng nhập siêu lớn là một trong các nguyên nhân
chính dẫn tới cuộc Khủng hoảng tài chính Đông Á trong giai đoạn 1997 – 1998.
Gia tăng thất nghiệp


18

Một nghiên cứu của TS. Alec Feinberg, sáng lập viên Citizens for Equal Trade, lại gắn
nhập siêu với tỷ lệ thất nghiệp. Dựa trên những dữ liệu từ 25 nước có mức nhập siêu và xuất
siêu lớn nhất thế giới (trong giai đoạn 2009-2010), nhóm nghiên cứu của TS. Feinberg cho
biết tỷ lệ tác động tới thị trường việc làm của tình trạng nhập siêu dao động từ 60-72%.
Những nước nhập siêu cao có tỷ lệ thất nghiệp cao hơn và ngược lại.
TS. Feinberg cũng lưu ý hai trường hợp là Hoa Kỳ và Trung Quốc. Hoa Kỳ là nước có mức
nhập siêu tính theo giá trị USD lớn nhất thế giới, với 633 tỷ USD (năm 2010), lớn hơn giá trị
kim ngạch nhập siêu của tất cả các nước nhập siêu trong top 10 (trừ Hoa Kỳ) cộng lại. Hoa
Kỳ có tỷ lệ thất nghiệp 9,6% (tại thời điểm thực hiện nghiên cứu). Trong khi đó, Trung Quốc
có thặng dư thương mại tới 296 tỷ USD vào năm 2009, và có tỷ lệ thất nghiệp chỉ 4,3%.
Nhấn chìm thị trường chứng khoán
Trang web chuyên giải thích về đầu tư InvestOpedia cho rằng đối với TTCK, nhập siêu
kéo dài có thể gây nên những hậu quả tai hại. Giải thích của InvestOpedia cũng dựa trên 2
tác động chính của tình trạng nhập siêu là gia tăng nợ công và làm suy yếu sức cạnh tranh
của hàng hóa trong nước. Nếu trong một thời gian dài một đất nước nhập khẩu nhiều hàng
hóa hơn xuất khẩu, họ sẽ lâm vào cảnh nợ nần, trong khi hàng hóa nội địa ngày càng bị hàng

ngoại lấn át. Qua thời gian, giới đầu tư sẽ nhận thấy tình trạng suy yếu trong tiêu thụ hàng
hóa nội địa, một diễn biến gây tổn hại cho các nhà sản xuất trong nước và cũng làm suy
giảm giá trị cổ phiếu của họ. Thời gian càng kéo dài, giới đầu tư càng nhận ra rằng cơ hội
đầu tư tốt ở thị trường nội địa càng ít đi, và bắt đầu chuyển hướng sang các thị trường cổ
phiếu ở nước khác. Điều đó sẽ làm giảm nhu cầu đối với thị trường cổ phiếu ở trong nước và
khiến thị trường ngày càng đi xuống. Thực trạng của Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện
nay có thể rơi vào trường hợp này.
Riêng tại Hoa Kỳ, vì sao nước này có kim ngạch nhâp siêu khổng lồ mà TTCK của họ
vẫn tăng (so với đầu năm)? Xét theo tỷ lệ GDP, nhập siêu của Hoa Kỳ chỉ chiếm 4,3% (năm
2010), nhỏ hơn gần 3 lần so với tỷ lệ 12% của Việt Nam. Ngoài ra, TTCK Hoa Kỳ vẫn có
sức hút vì có tới hơn 70% báo cáo doanh thu của các công ty cao hơn dự báo, trong khi giới
đầu tư quốc tế và các nước vẫn tiếp tục mua vào USD vì đã trót nắm quá nhiều tài sản bằng
USD và không muốn nó sụp đổ. Dù vậy, tính đến ngày 08-06-2011, Thị trường chứng khoán


19

Hoa Kỳ vẫn đang ở trong đợt rớt điểm kéo dài gần 06 tuần lễ, dài nhất kể từ năm 2004 đối
với chỉ số Dow Jones Industrial Average.


20

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NHẬP SIÊU CỦA VIỆT NAM TỪ TRUNG QUỐC
TRONG GIAI ĐOẠN 1992 – 2014
2.1. Tình hình nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc
Ngày 07/11/1991, hiệp định mậu dịch Trung - Việt đã được ký kết. Từ khi bình thường
hóa quan hệ đến nay, quan hệ kinh tế thương mại giữa hai nước Trung Quốc – Việt Nam
được khôi phục và phát triển nhanh chóng. Trung Quốc đã trở thành bạn hàng thương mại
lớn nhất của Việt Nam. Kim ngạch buôn bán song phương tăng mạnh, hàng hóa trao đổi

cũng trở nên đa dạng, phong phú hơn. Nhưng cùng với thương mại song phương liên tục
tăng trưởng, vấn đề mất cân bằng trong thương mại giữa hai nước cũng ngày càng bộc lộ.
Việt Nam hết sức coi trọng vấn đề nhập siêu trong thương mại với Trung Quốc.
Hiện nay, Trung Quốc đang xuất siêu quá lớn sang Việt Nam, trở thành nước xuất siêu
lớn nhất trong các nước và vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại với Việt Nam. Trên thực tế,
kim ngạch thương mại song phương có tăng, nhưng phần tăng đó chủ yếu do tăng xuất khẩu
của Trung Quốc vào thị trường Việt Nam, còn tăng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường
Trung Quốc là rất ít.


21

Biểu đồ 01: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc
trong giai đoạn 1995 – 2011
43,7

28,9
24,6

14,8


22

Biểu đồ 02: Tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam – Trung Quốc
trong giai đoạn 2010 - 2014
Trong thập niên 90 của thế kỉ XX, kim ngạch xuất khẩu đạt gần 4,9 tỷ USD, nhập khẩu
đạt gần 4,3 tỷ USD, xuất siêu 600 triệu USD và nhập siêu của Việt Nam với Trung Quốc còn
thấp do kim ngạch thương mại song phương không lớn. Tuy nhiên, bắt đầu bước sang những
năm đầu thế kỷ XXI, cùng với kim ngạch thương mại song phương tăng lên thì Việt Nam đã

dần xuất hiện tình trạng nhập siêu lớn từ Trung Quốc, xu thế đó ngày càng trở nên đậm nét
hơn, năm sau tăng hơn năm trước.
Trong giai đoạn 2000 - 2013, tỉ trọng xuất khẩu sang Trung Quốc chỉ dao động trong
khoảng trên dưới 10% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, nhưng tỉ trọng nhập khẩu đã
tăng từ 10% lên mức 28% trong cùng thời gian. Từ năm 2001, Việt Nam bắt đầu nhập siêu
từ Trung Quốc với quy mô không ngừng tăng qua các năm với tốc độ chóng mặt, xuất khẩu
đạt hơn 1,4 tỷ USD, nhập khẩu đạt hơn 1,6 tỷ USD, nhập siêu từ xấp xỉ 200 triệu đô la Mỹ
năm 2001 lên 28,9 tỉ đô la Mỹ vào năm 2014. Từ đó đến nay, trong khi bình quân hàng năm,
kim ngạch nhập khẩu tăng 28,6%, thì kim ngạch xuất khẩu chỉ tăng 18%, nên tình trạng
nhập siêu gia tăng nhanh chóng. Cần lưu ý, tổng nhập siêu của Việt Nam, sau khi đạt đỉnh 18
tỉ đô la Mỹ vào năm 2008, bắt đầu xu thế giảm xuống từ năm 2009 đến nay, thậm chí năm
2012 và 2013 Việt Nam còn chuyển sang xuất siêu. Trong khi đó, chỉ riêng nhập siêu từ
Trung Quốc không những không giảm mà vẫn tiếp tục tăng mạnh. Theo các số liệu từ Tổng
cục thống kê Việt Nam, trong năm 2014, Việt Nam đã nhập khẩu lượng hàng hóa trị giá đến
43,7 tỷ USD từ Trung Quốc nhưng chỉ xuất khẩu một lượng hàng hóa trị giá 14,8 tỷ USD
sang Trung Quốc.
Với kim ngạch thương mại hai chiều gần 50 tỷ USD, thì sự phụ thuộc lẫn nhau giữa
hai bên là hiển nhiên, nhất là giữa nước ta với các tỉnh phía Nam Trung Quốc, như Quảng
Đông, Quảng Tây và Vân Nam. Do vậy, có thể thấy rằng, các doanh nghiệp Trung Quốc
không dễ dàng từ bỏ “miếng bánh ngọt ngào” ở thị trường Việt Nam, nơi mang lại cho họ
nhiều lợi nhuận.


23

Năm

Nhập khẩu hàng hóa

Xuất khẩu hàng

hóa

Nhập siêu

2009

16,1 tỷ USD

420 triệu USD

15,68 tỷ USD

*)

17,9 tỷ USD

6,3 tỷ USD

11,6 tỷ USD

2011

24,6 tỷ USD

10,8 tỷ USD

13,8 tỷ USD

2012


28,9 tỷ USD

12,2 tỷ USD

16,7 tỷ USD

2013

36,8 tỷ USD

13,1 tỷ USD

23,7 tỷ USD

2014

43,7 tỷ USD

14,8 tỷ USD

28,9 tỷ USD

2010(

Thị
trường
nhập
khẩu
lớn
nhất

của
Việt
Nam

(*): số liệu chỉ lấy đến hết tháng 11 năm 2010
Bảng 01: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc
trong giai đoạn 2009 – 2014 (nhóm tự tổng hợp dữ liệu từ Tổng cục thống kê Việt Nam)

Biểu đồ 03: 7 mặt hàng “tỷ đô” Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc
trong 11 tháng năm 2014


24

Về cơ cấu nhập khẩu, chủ yếu là máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng; điện thoại các
loại và linh kiện; máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện; sắt thép; sản phẩm hóa chất;
xăng dầu; thiết bị vận tải; vải các loại; nguyên phụ kiện dệt may, da giày; phân bón và vật tư
nông nghiệp và hàng tiêu dùng. Theo số liệu thống kê, trong hàng nhập khẩu từ Trung Quốc
thì 10% là hàng tiêu dùng, 30% là máy móc - thiết bị, 60% là hàng trung gian (linh kiện,
nguyên phụ liệu).
Về 10% hàng tiêu dùng, không thể phủ nhận hàng của Trung Quốc có mẫu mã, kiểu
dáng khá hấp dẫn, giá cả khá cạnh tranh, chi phí vận chuyển về Việt Nam thấp hơn các thị
trường khác, nên quần áo, đồ chơi, hoa quả, thực phẩm Trung Quốc đã tràn vào thị trường
nước ta, góp phần thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của một số tầng lớp dân cư. Tuy vậy, tình
trạng nhập khẩu quá nhiều hàng tiêu dùng từ Trung Quốc, chủ yếu thông qua tiểu ngạch, một
phần là buôn lậu qua biên giới, đã kìm hãm sự phát triển của công nghiệp nước ta.
Về 30% máy móc - thiết bị, các doanh nghiệp Việt Nam cho rằng, không ít máy móc,
thiết bị của Trung Quốc phù hợp với điều kiện sản xuất của Việt Nam, có những thứ chất
lượng tốt, giá cả thấp hơn sản phẩm cùng loại của các thị trường khác. Tuy nhiên, đáng tiếc
là, cũng có nhiều máy móc, thiết bị của Trung Quốc không bảo đảm chất lượng vẫn được

đưa vào nước ta.
Về 60% hàng trung gian với kim ngạch nhập khẩu gia tăng nhanh chóng, ở đây có
nhân tố khách quan. Đó là, trong khi kim ngạch xuất khẩu hàng chế biến tăng nhanh, thì
công nghiệp hỗ trợ phát triển chậm, nên phải nhập khẩu phần lớn nguyên phụ liệu, linh kiện.
Nhân tố chủ quan là do gần với “đại công xưởng lớn của thế giới”, nên việc nhập khẩu hàng
hóa trung gian khá dễ dàng từ Trung Quốc đã trở thành thói quen của một số nhà sản xuất
Việt Nam, cho dù kéo dài tình trạng đó làm hạn chế giá trị gia tăng của sản phẩm công
nghiệp và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Về chất lượng, không chỉ tính những hàng hóa Trung Quốc xuất khẩu sang Việt Nam
bằng hải quan mà cả theo đường tiểu ngạch, nhiều loại hàng hóa không đảm bảo chất lượng,
chỉ chạy theo mẫu mã, thị hiếu và giá rẻ. Ngày nay, có thể thấy trong văn hóa bình dân của


25

nhiều người tiêu dùng Việt Nam, hàng “Made in China” nhiều khi dùng để ám chỉ các loại
hàng hóa kém chất lượng, giá rẻ mạt, nhiều mẫu mã, đa dạng, các loại hàng nhái, hàng giả từ
đơn giản cho đến phức tạp như những hàng hóa trong lĩnh vực công nghệ cao như điện
thoại, máy tính, xe cộ.... Chưa kể đến Trung Quốc còn xuất sang Việt Nam nhiều hàng hóa
trong lĩnh vực thực phẩm, tiêu dùng với nhiều sản phẩm có tẩm, ướp, bảo quản, chế biến,
sản xuất bằng các loại hóa chất độc hại, bằng công nghệ gây hại mà thị trường Trung Quốc
đã tẩy chay khi phanh phui ra các vụ bê bối thực phẩm như các loại hoa quả, thực phẩm, xí
muội, ô mai, nước tương, sữa, trứng gà..., ngoài ra còn có đồ chơi trẻ em có chứa chì, giày
dép, đồ điện tử độc hại, bạo lực, kích dục, chứa chất nổ, dễ gây thương tích, ảnh hưởng đến
nòi giống, sinh sản.... Trung Quốc cũng xuất sang Việt Nam các giống cây trồng, vật nuôi có
nguy cơ gây hại đến các giống loài bản địa, gây hại đến nông nghiệp của nước sở tại như ốc
bươu vàng, đỉa trâu, sâu, nhộng, trùng cho chim cảnh, rùa tai đỏ và một số giống vật nuôi
nguy hiểm khác.... Điều đáng lưu ý là những sản phẩm này tràn lan trên thị trường Việt
Nam, không thể kiểm soát được và người tiêu dùng Việt Nam đang dùng hàng ngày do giá
rẻ và không phân biệt được thật giả, chất lượng, xuất xứ.

Tóm lại, trong cơ cấu thương mại song phương hiện nay, Việt Nam cần và phụ thuộc
vào Trung Quốc nhiều hơn là Trung Quốc cần đến Việt Nam. Nói cách khác nếu Trung Quốc
ngừng xuất khẩu sang Việt Nam thì khối lượng đó chỉ bằng 1% tổng xuất khẩu của Trung
Quốc nhưng lại tương đương với 28% tổng nhập khẩu của Việt Nam. Theo kinh nghiệm thế
giới, nếu một quốc gia xuất khẩu quá 8% tổng kim ngạch nhập khẩu của một quốc gia khác
sẽ có khả năng “làm giá” với quốc gia nhập khẩu. Điều này chắc chắn sẽ gây ra những tác
động dây chuyền không nhỏ đối với nền kinh tế Việt Nam, nhất là trong bối cảnh nước ta
còn đang vật lộn để thoát khỏi tình trạng kinh tế trì trệ kéo dài sau thời kì khủng hoảng kinh
tế thế giới và thiết lập sự ổn định kinh tế vĩ mô. Như vậy, có thể nói hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong nước đang phụ thuộc rất lớn vào Trung Quốc. Nếu không đa dạng hóa cả thị
trường xuất khẩu, lẫn nhập khẩu, chúng ta sẽ ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào Trung
Quốc trong lĩnh vực thương mại. Hệ quả là chỉ cần Trung Quốc điều chỉnh chính sách


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×