Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội tại Công ty TNHH Thương Mại Chăn Nuôi Tiến Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.98 KB, 107 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜ G ĐẠI

ỌC ẠC

Ồ G



P A T Ị C ÂU GÀ

OÀ T IỆ
CÔ G TY T

Ệ T Ố G KIỂM SOÁT ỘI BỘ TẠI
T ƢƠ G MẠI C Ă
TIẾ T À

UẬ VĂ T ẠC SĨ KẾ TOÁ

ĐỒ G AI, ĂM 2015

UÔI


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜ G ĐẠI



ỌC ẠC

Ồ G



P A T Ị C ÂU GÀ

OÀ T IỆ

Ệ T Ố G KIỂM SOÁT ỘI BỘ TẠI

CÔ G TY T

T ƢƠ G MẠI C Ă
TIẾ T À

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
UẬ VĂ T ẠC SĨ KẾ TOÁ

GƢỜI

ƢỚ G DẪ K OA

PGS.TS VÕ VĂ




ĐỒ G AI, ĂM 2015

ỌC:

UÔI


3
ỜI CẢM Ơ
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học và toàn thể
các Quý Thầy, Cô tham gia giảng dạy tại Trƣờng Đại học Lạc Hồng đã quản lý,
truyền đạt những kiến thức quý báu trong thời gian tôi tham gia khóa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS Võ Văn Nhị đã tận tình
hƣớng dẫn, giúp đỡ và khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này, cũng
nhƣ đã giúp đỡ tôi hoàn thiện kiến thức chuyên môn của bản thân.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các anh chị tại Công ty TNHH
Thƣơng Mại Chăn Nuôi Tiến Thành đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình
khảo sát số liệu và hoàn thiện luận văn này.
Và xin cảm ơn gia đình, bạn bè luôn bên cạnh động viên, khuyến khích và
tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trong cảm ơn!
Tác giả luận văn

Phan Thị Châu gà


4
ỜI CAM ĐOA
Luận văn với đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty
TNHH Thƣơng Mại Chăn Nuôi Tiến Thành” là do tôi nghiên cứu thực hiện dƣới sự

hƣớng dẫn khoa học của Thầy PGS.TS Võ Văn Nhị. Các thông tin trong luận văn là
những thông tin thu thập thực tế tại Công ty. Luận văn này chƣa đƣợc công bố dƣới
bất kỳ hình thức nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình
Đồng Nai, ngày ...... tháng ...... năm 2015
Tác giả luận văn

Phan Thị Châu gà


5

TÓM TẮT UẬ VĂ
Luận văn “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty TNHH Thƣơng
Mại Chăn Nuôi Tiến Thành” đã trình bày lý luận về hệ thống KSNB dựa trên nền
tảng lý thuyết kiểm soát nội bộ, thông qua việc đánh giá thực trạng năm bộ phận
cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ: môi trƣờng kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt
động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát tại Công ty, phân tích thực
trạng hệ thống KSNB, từ đó, đƣa ra những nhận xét, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu
của hệ thống KSNB và đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ tại Công ty, giúp Công ty quản lý tốt các nguồn lực, đồng thời nâng cao hiệu
quả hoạt động tại Công ty.


6

MỤC ỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Tóm tắt luận văn

Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các lƣu đồ
Danh mục các sơ đồ
Phần mở đầu ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài ..................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3
5. Phƣơng pháp thực hiện ................................................................................ 3
6. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................. 4
7. Kết cấu của đề tài ........................................................................................ 4
Chƣơng 1: Tổng quan về hệ thống KS B trong doanh nghiệp ...................... 5
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của KSNB ............................................... 5
1.1.1 Giai đoạn tiền COSO 1992................................................................ 5
1.1.2 Giai đoạn báo cáo COSO 1992 ......................................................... 7
1.1.3 Giai đoạn hậu COSO 1992 ................................................................ 8
1.2 Giới thiệu tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ .................................. 10
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và mục tiêu .................................................... 10
1.2.2 Vai trò của kiểm soát nội bộ............................................................ 13
1.3 Các bộ phận cấu thành của KSNB theo COSO 2013 ............................... 14
1.3.1 Môi trƣờng kiểm soát ...................................................................... 15
1.3.2 Đánh giá rủi ro ................................................................................. 17
1.3.3 Hoạt động kiểm soát ........................................................................ 19
1.3.4 Thông tin và truyền thông ............................................................. 21
1.3.5 Việc giám sát .................................................................................. 23
1.4 Đặc điểm hoạt động chăn nuôi chi phối đến hệ thống KSNB .................. 25


7

1.4.1 Đặc điểm về đối tƣợng chăn nuôi ................................................... 25
1.4.2 Đặc điểm về kỹ thuật chăn nuôi ..................................................... 26
1.4.3 Đặc điểm về tổ chức quản lý .......................................................... 27
1.4.4 Đặc điểm về tiêu thụ sản phẩm ...................................................... 27
Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................... 29
Chƣơng 2: Thực trạng hệ thống KS B tại Công ty T

Thƣơng Mại Chăn

uôi Tiến Thành ............................................................................................... 30
2.1 Giới thiệu tổng quát về Công ty TNHH Thƣơng mại Chăn nuôi Tiến Thành
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty ..................................... 30
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty ............................................. 30
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty ........................... 31
2.1.3.1

Sơ đồ .................................................................................. 31

2.1.3.2

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ....................... 31

2.1.4 Tình hình công tác kế toán tại Công ty .......................................... 34
2.1.4.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty ....................... 34

2.1.4.2

Chức năng, nhiệm vụ ......................................................... 34


2.1.4.3

Chế độ và hình thức kế toán áp dụng ................................. 35

2.2 Thực trạng hệ thống KSNB tại Công ty TNHH Thƣơng mại Chăn nuôi Tiến
Thành ............................................................................................................. 36
2.2.1 Giới thiệu quá trình khảo sát và thu thập dữ liệu ............................ 36
2.2.1.1

Mục tiêu khảo sát ............................................................... 36

2.2.1.2

Đối tƣợng khảo sát ............................................................. 36

2.2.1.3

Nội dung khảo sát .............................................................. 36

2.2.1.4

Phƣơng pháp khảo sát ........................................................ 36

2.2.2 Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ ............................................ 37
2.2.2.1

Môi trƣờng kiểm soát ........................................................ 37

2.2.2.2


Đánh giá rủi ro ................................................................... 39

2.2.2.3

Hoạt động kiểm soát .......................................................... 41

2.2.2.4

Thông tin và truyền thông .................................................. 50

2.2.2.5

Việc giám sát ..................................................................... 51

2.3 Đánh giá chung về hệ thống KSNB tại Công ty TNHH Thƣơng Mại Chăn
Nuôi Tiến Thành ............................................................................................ 51


8
2.3.1 Ƣu điểm ........................................................................................ 51
2.3.1.1

Môi trƣờng kiểm soát ......................................................... 51

2.3.1.2

Đánh giá rủi ro ................................................................... 52

2.3.1.3


Hoạt động kiểm soát .......................................................... 53

2.3.1.4

Thông tin và truyền thông .................................................. 53

2.3.1.5

Việc giám sát ..................................................................... 54

2.3.2 Nhƣợc điểm ................................................................................... 54
2.3.2.1

Môi trƣờng kiểm soát ......................................................... 54

2.3.2.2

Đánh giá rủi ro ................................................................... 55

2.3.1.3

Hoạt động kiểm soát .......................................................... 56

2.3.1.4

Thông tin và truyền thông .................................................. 57

2.3.1.5


Việc giám sát ..................................................................... 57

2.3.3 Nguyên nhân ................................................................................. 58
2.3.3.1

Nguyên nhân dẫn đến hạn chế của môi trƣờng kiểm soát . 58

2.3.3.2

Nguyên nhân dẫn đến hạn chế của đánh giá rủi ro ............. 59

2.3.3.3

Nguyên nhân dẫn đến hạn chế của hoạt động kiểm soát ... 59

2.3.3.4

Nguyên nhân dẫn đến hạn chế của thông tin truyền thông . 59 .

2.3.3.5

Nguyên nhân dẫn đến hạn chế của việc giám sát .............. 59

Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................... 61
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống KS B tại Công ty T

Thƣơng

Mại Chăn uôi Tiến Thành .............................................................................. 62
3.1 Quan điểm hoàn thiện hệ thống KSNB ................................................... 62

3.1.1 Từng bƣớc tiếp cận để phù hợp với lý luận COSO 2013 ............. 62
3.1.2 Phù hợp với đặc điểm hoạt động chăn nuôi .................................. 62
3.1.3 Phù hợp với tổ chức quản lý tại công ty chăn nuôi ....................... 63
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại Công ty TNHH
Thƣơng Mại Chăn Nuôi Tiến Thành .................................................................. 63
3.2.1 Môi trƣờng kiểm soát .................................................................... 63
3.2.1.1

Tính chính trực và các giá trị đạo đức .............................. 63

3.2.1.2

Chính sách nhân sự và năng lực của đội ngũ nhân viên ... 64

3.2.1.3

Hội đồng quản trị và Uỷ ban kiểm toán ............................ 66

3.2.1.4

Triết lý quản lý và phong cách điều hành ......................... 66


9
3.2.1.5

Phân chia quyền hạn và trách nhiệm ................................ 67

3.2.2 Đánh giá rủi ro .............................................................................. 68
3.2.3 Hoạt động kiểm soát ..................................................................... 68

3.2.3.1

Hoạt động kiểm soát chu trình mua hàng và trả tiền ......... 69

3.2.3.2

Hoạt động kiểm soát chu trình bán hàng và thu tiền ......... 70

3.2.4 Thông tin và truyền thông ............................................................. 71
3.2.5 Giám sát ........................................................................................ 71
3.3 Một số kiến nghị ...................................................................................... 72
3.3.1 Kiến nghị với Ban giám đốc ......................................................... 72
3.3.2 Kiến nghị với các phòng ban ........................................................ 74
Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................... 76
Kết luận .............................................................................................................. 77
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


10
DA

Từ viết tắt
AICPA

MỤC TỪ VIẾT TẮT

ghĩa Tiếng Anh
American Insitute of Certified Public


Hiệp hội kế toán viên công

Accountants

chứng Hoa Kỳ

BCTC
CAP
COSO

ghĩa Tiếng Việt

Báo cáo tài chính
Committee on Auditing Procedure
Committeee of Sponsoring

Ủy ban thủ tục kiểm toán
Ủy ban thuộc Hội đồng quốc

Organization

gia Hoa Kỳ về chống gian
lận

Enterprise Risk Management

Hệ thống quản trị rủi ro kinh

Framework


doanh

FCR

Feed convertion ratio

Hệ số chuyển đổi thức ăn

IIA

Institute of Internal Auditors

Hiệp hội kiểm toán viên nội
bộ

ISA

International Standard on Auditing

Chuẩn mực kiểm toán quốc
tế

ERM

Kiểm soát nội bộ

KSNB
SAP

Statement on Auditing Procedure


Thông báo về các thông lệ
kiểm toán

SAS

Statement on Auditing Standard

Thông báo về chuẩn mực
kiểm toán

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


11

DA

MỤC ƢU ĐỒ

Lƣu đồ 2.1: Quy trình mua hàng và thanh toán nguyên vật liệu chính .. 43
Lƣu đồ 2.2: Quy trình bán hàng và thu tiền ........................................... 47
DA

MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty ........................................................ 31
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty.................................. 34



1
P Ầ MỞ ĐẦU

1.

ý do chọn đề tài

Bất cứ doanh nghiệp nào cũng mong muốn tình hình sản xuất kinh doanh của
mình ngày càng phát triển và giảm thiểu tối đa những rủi ro có thể xảy ra. Để đạt
đƣợc điều này, doanh nghiệp có thể sử dụng hệ thống kiểm soát nội bộ nhƣ một
công cụ hữu hiệu nhằm kiểm tra kiểm soát đƣợc tình hình hoạt động của doanh
nghiệp sao cho đảm bảo đƣợc các mục tiêu đã đề ra.
Để có thể cạnh tranh đƣợc với các doanh nghiệp nƣớc ngoài cũng nhƣ trong
nƣớc, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện công tác kiểm tra,
kiểm soát, nâng cao năng lực quản lý của mình để hạn chế những gian lận sai sót có
thể xảy ra, đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Kiểm soát
nội bộ là một bộ phận rất quan trọng trong việc giúp cho nhà quản lý có thể kiểm tra
giám sát mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Quan trọng hơn, dựa vào kiểm soát nội bộ, doanh nghiệp có thể quản lý hiệu
quả các nguồn lực kinh tế của mình góp phần hạn chế các rủi ro phát sinh trong hoạt
động kinh doanh, cũng nhƣ giúp cho doanh nghiệp có một nền tảng quản lý vững
chắc phục vụ cho quá trình phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Công ty TNHH Thƣơng Mại Chăn Nuôi Tiến Thành là nhà phân phối heo
hơi cho thị trƣờng thực phẩm. Hiện nay, có rất nhiều đối thủ cạnh tranh đang dần
chiếm lĩnh thị trƣờng, điều này buộc Công ty phải có những chính sách và biện
pháp nhằm gia tăng phần lợi nhuận và cũng làm giảm thiểu các rủi ro, gian lận để
có thể cạnh tranh với các đối thủ, chiếm lĩnh lại thị trƣờng và có thể mở rộng sang

các khu vực lân cận.
Tại Công ty, hiện nay có rất nhiều khách hàng là đại lý, công ty thực phẩm,
hoạt động kinh doanh xảy ra thƣờng xuyên và liên tục nên rất dễ xảy ra gian lận và
sai sót. Việc kiểm soát các hoạt động này là điều quan trọng để giúp Công ty bảo vệ
tài sản và tăng hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, hiện nay công tác kiểm soát nội bộ
tại Công ty đang còn một số vấn đề bất cập, còn nhiều thiếu sót đòi hỏi phải hoàn
thiện để có thể đảm bảo doanh thu đƣợc tính đúng, tiền thu bán hàng đƣợc thu đủ
cũng nhƣ hàng hoá không bị thất thoát... Từ những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề


2
tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội tại Công ty TNHH Thƣơng Mại Chăn Nuôi
Tiến Thành”
2.

Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Tác giả Phạm Nguyễn Quỳnh Thanh (2012) đã nghiên cứu về “Hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam”, hay
Huỳnh Xuân Lợi (2013) “Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Bình Định”, trong các luận văn này, tác giả đã tập trung
nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp nhƣng hạn chế là chỉ
trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, cụ thể là TP. Hồ Chí Minh và Bình
Định, tuy nhiên những nghiên cứu này còn mang tính chất chung chung trong khi
tính linh hoạt của hệ thống kiểm soát nội bộ lại rất cao, phụ thuộc vào đặc điểm
hoạt động kinh doanh của từng ngành.
Bên cạnh đó, cũng có nhiều nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ áp
dụng riêng cho từng loại hình doanh nghiệp. Có một số công trình nghiên cứu hệ
thống kiểm soát nội bộ trong các ngành cụ thể, nhƣ tác giả Huỳnh Thị Quế Anh
(2013) với luận văn “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng Công ty đầu tƣ

và Phát triển Công nghiệp - Trách Nhiệm Hữu Hạn Một thành viên”. Trong các
công trình này, các tác giả đã hệ thống các nội dung cơ bản của kiểm soát nội bộ và
đề xuất phƣơng hƣớng áp dụng mô hình kiểm soát nội bộ vào các ngành cụ thể theo
phạm vi nghiên cứu của các đề tài. Mặc dù vậy, tất cả các công trình nghiên cứu về
kiểm soát nội bộ đã công bố đều chƣa nghiên cứu chuyên sâu về hệ thống kiểm soát
nội bộ áp dụng cho các doanh nghiệp chăn nuôi, kinh doanh chất phụ gia trong thức
ăn chăn nuôi, hay cụ thể là một công ty chăn nuôi nào.Trong khi ngành này là
ngành đang rất cần những thông tin về kiểm soát nội bộ và việc vận dụng từ những
lý thuyết kiểm soát nội bộ cơ bản vào thực tiễn hoạt động kinh doanh của từng
ngành trong những hoàn cảnh kinh tế – pháp lý cụ thể không phải là đơn giản. Hơn
nữa, mặc dù các đề tài đã nghiên cứu về kinh nghiệm ứng dụng kế toán tại một số
nƣớc trên thế giới tuy nhiên chỉ ở mức độ khái quát nhất về kiểm soát nội bộ, chƣa
đi sâu nghiên cứu về việc vận dụng cụ thể từng mô hình kiểm soát nội bộ ở từng
nền kinh tế và hệ thống quản lý với các mức độ phát triển khác nhau, để từ đó rút ra
những bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng mô hình kiểm soát nội bộ cho phù
hợp với điều kiện phát triển kinh tế và hệ thống quản lý của Việt Nam.


3
Chính vì vậy, các vấn đề mà đề tài cần tập trung nghiên cứu là hoàn thiện mô
hình kiểm soát nội bộ áp dụng đặc thù cho công ty chăn nuôi tại Việt Nam cụ thể
hơn là tại Công ty TNHH Thƣơng Mại Chăn Nuôi Tiến Thành.
3.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ tại Công ty TNHH Thƣơng
Mại Chăn Nuôi Tiến Thành trong thời gian qua.
Trên cơ sở và thực trạng đã nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ tại Công ty TNHH Thƣơng Mại Chăn Nuôi Tiến Thành nói

chung và đặc biệt là hoàn thiện hoạt động kiểm soát đối với 2 chu trình chính của
công ty là chu trình bán hàng - thu tiền và chu trình mua hàng, tồn trữ, trả tiền nhằm
nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát, tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của Công ty
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu: Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ tại Công ty
TNHH Thƣơng Mại Chăn Nuôi Tiến Thành
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Công ty TNHH Thƣơng
Mại Chăn Nuôi Tiến Thành từ năm 2012 đến nay.
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính, cụ thể nhƣ sau:
- Phƣơng pháp so sánh: so sánh mô hình kiểm soát nội bộ đang áp dụng tại
Công ty so với khuôn khổ mô hình lý thuyết theo COSO 2013
- Phƣơng pháp quan sát: tiến hành quan sát thực tế công tác kiểm soát nội
bộ tại công ty từ bộ máy quản lý đến chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban liên
quan đến công tác kiểm soát.
- Phƣơng pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực diện, qua điện thoại hoặc qua
email các cá nhân có trách nhiệm liên quan công tác kiểm soát nội bộ.
- Phƣơng pháp phân tích: nghiên cứu và tìm hiểu về thực trạng hệ thống
kiểm soát nội bộ tại Công ty TNHH Thƣơng Mại Chăn Nuôi Tiến Thành nhằm tìm
ra những mặt tích cực cũng nhƣ những điểm hạn chế còn tồn tại của hệ thống kiểm
soát nội bộ tại Công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ tại Công ty.



4
6.

hững đóng góp mới của đề tài

Tìm hiểu và đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty TNHH
Thƣơng Mại Chăn Nuôi Tiến Thành. Xác định các nguyên nhân ảnh hƣởng đến các
nhân tố cấu thành nên hệ thống kiểm soát nội bộ.
Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp để nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống
kiểm soát nội bộ của Công ty
Những đóng góp của luận văn thể hiện ở cả hai mặt lý luận và thực tiễn, cụ
thể:
- Về lý luận: Luận văn đã hệ thống hoá lý luận chung về kiểm soát nội bộ
và hệ thống kiểm soát nội bộ, trên cơ sở đó phát triển theo hƣớng cụ thể hoá lý luận
chung vào hệ thống KSNB tại Công ty. Bên cạnh đó, luận văn đã đƣa ra đƣợc
những bài học kinh nghiệm trong tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty.
- Về thực tiễn: Luận văn đã khảo sát, phân tích các yếu tố: môi trƣờng kiểm
soát, hệ thống thông tin, các thủ tục kiểm soát trong Công ty nhằm làm rõ thực
trạng hệ thống KSNB bộ tại Công ty này. Từ đó chỉ ra đƣợc những mặt đạt đƣợc,
những hạn chế và nguyên nhân dẫn tới các hạn chế này, từ đó đề xuất các giải pháp
thiết thực hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty TNHH Thƣơng Mại
Chăn Nuôi Tiến Thành
7.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung luận văn đƣợc kết cấu
thành 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về hệ thống KSNB trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hệ thống KSNB tại Công ty TNHH Thƣơng Mại Chăn

Nuôi Tiến Thành
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại Công ty TNHH Thƣơng
Mại Chăn Nuôi Tiến Thành


5
C ƢƠ G 1: TỔ G QUA VỀ
TRO G DOA
1.1

Ệ T Ố G KIỂM SOÁT ỘI BỘ
G IỆP

ịch sử hình thành và phát triển của kiểm soát nội bộ

Từ khi có hoạt động kinh doanh, những ngƣời điều hành đều sử dụng các
biện pháp để kiểm soát các hoạt động tại đơn vị mình. Hoat động kinh doanh càng
phát triển thì chức năng kiểm soát càng chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình
quản lí. Thông qua các hoạt động kiểm soát, nhà quản lí đánh giá và chấn chỉnh
việc thực hiện nhằm đảm bảo đƣợc các mục tiêu đã đề ra với hiệu suất cao nhât.
Để thực hiện chức năng kiểm soát, nhà quản lí sử dụng công cụ chủ yếu là
kiểm soát nội bộ (KSNB) của đơn vị. Khái niệm KSNB lúc đầu đƣợc sử dụng nhƣ
là một phƣơng pháp giúp cho kiểm toán viên độc lập xác định phƣơng pháp hiệu
quả nhất trong việc lập kế hoạch kiểm toán, đến chỗ đƣợc coi là một bộ phận chủ
yếu của hệ thống quản lí hữu hiệu.
Lịch sử hình thành và phát triển kiểm soát nội bộ đƣợc sơ lƣợc qua các giai
đoạn sau:
1.1.1 Giai đoạn tiền COSO 1992
 Giai đoạn sơ khai
KSNB đã tồn tại từ thời cổ đại, khi Hy Lạp có chính quyền kép, với việc

phân chia trách nhiệm thu thuế và giám sát việc thu thuế.
Hình thức ban đầu của KSNB là kiểm soát tiền và bắt đầu từ cuộc cách mạng
công nghiệp. Để có thể phát triển các công ty cần có vốn và từ đó đƣa đến nhu cầu
tăng cƣờng quản lý vốn và kiểm tra thông tin về việc sử dụng vốn. Thuật ngữ
KSNB bắt đầu xuất hiện từ giai đoạn này.
Từ những năm cuối thế kỷ 19, các kênh cung cấp vốn đƣợc hình thành và
phát triển mạnh mẽ, trong đó ngân hàng là kênh cung cấp vốn chủ yếu. Để có thể
cung cấp vốn, ngân hàng cần có thông tin về tình hính tài chính tin cậy, mà bắt đầu
là thông qua Bảng cân đối kế toán. Muốn vậy, cần có những ngƣời có năng lực, độc
lập đảm nhiệm chức năng xác nhận tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên
BCTC, từ đó ra đời các công ty kiểm toán độc lập.
Năm 1929, KSNB chính thức đƣợc đề cập trong Cục lƣu trữ liên bang Hoa
Kỳ (Federal Seserve Bulletin). Thông qua đó, khái niệm KSNB và vai trò của hệ
thống KSNB trong công ty chính thức đƣợc công nhận nhƣ là một cơ sở để phục vụ


6
cho việc lấy mẫu thử nghiệm của kiểm toán viên. Khi thực hiện chức năng nhận xét
báo cáo tài chính, kiểm toán viên nhận thức rằng không cần thiết kiểm tra tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà chỉ cần chọn mẫu để kiểm tra dựa vào sự hiểu biết
về hệ thống KSNB mà doanh nghiệp đƣợc kiểm toán đã thiết lập, vận hành và tập
hợp thông tin để lập báo cáo tài chính. Vì vậy, KSNB lúc bấy giờ đƣợc hiểu rất đơn
giản nhƣ là một công cụ để bảo vệ tiền và các tài sản khác đồng thời thúc đẩy nâng
cao hiệu quả hoạt động.
Việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB ngày càng đƣợc chú trọng
trong cuộc kiểm toán từ năm 1936, khi công bố của Hiệp hội Kế toán viên công
chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã định nghĩa về KSNB “...là các biện pháp và thách thức
đƣợc chấp nhận và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và tài sản, cũng nhƣ
kiểm tra việc ghi chép chính xác số liệu”.
 Giai đoạn hình thành

Năm 1949, AICPA công bố công trình nghiên cứu đầu tiên về KSNB với
định nghĩa KSNB là: “....cơ cấu tổ chức và các biện pháp, cách thức liên quan đƣợc
chấp nhận và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác
và đáng tin cậy của số liệu kế toán, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích
sự tuân thủ các chính sách của ngƣời quản lý”.
Năm 1958, Ủy ban thủ tục kiểm toán (CAP – Committee on Auditing
Procedure) trực thuộc AICPA ban hành báo cáo về thủ tục kiểm toán 29 (SAP –
Statement on Auditing Procedure) về: “Phạm vi xem xét kiểm soát nội bộ của kiểm
toán viên độc lập”, trong đó có phân biệt KSNB về quản lý và KSNB về kế toán.
Năm 1962 và 1972, CAP tiếp tục ban hành các SAP để làm rõ hơn các vấn
đề về KSNB.
Nhƣ vậy trong suốt thời kỳ trên, khái niệm kiểm soát nội bộ đã không ngừng
mở rộng ra khỏi những thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách kế toán. Tuy
nhiên, trƣớc khi báo cáo COSO 1992 ra đời, kiểm soát nội bộ vẫn mới dừng lại nhƣ
là một phƣơng tiện phục vụ cho kiểm toán viên trong kiểm toán báo cáo tài chính.
 Giai đoạn phát triển
Vào thập niên 1970- 1980, nền kinh tế Hoa Kỳ và các quốc gia khác đã phát
triển mạnh mẽ, kèm theo đó là các vụ gian lận ngày càng tăng với quy mô ngày
càng lớn, gây ra những tổn thất đáng kể cho nền kinh tế.


7
Năm 1980- 1988, với sự sụp đổ của các công ty cổ phần có niêm yết làm cho
các nhà ban hành luật càng quan tâm đến hoạt động KSNB của công ty. Trƣớc tình
hình này, Ủy Ban COSO đã đƣợc thành lập. Đây là một Ủy ban thuộc Hội đồng
quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập báo cáo tài chính (thƣờng gọi tắt là Ủy
ban Treedway), thành lập vào năm 1985 dƣới sự bảo trợ của 5 tổ chức:
- Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ (American Insitute of Certified Public
Accountants - AICPA)
- Hội kế toán Mỹ (American Accounting Association- AAA)

- Hiệp hội quản trị viên tài chính (The Financial Executives Institute – FEI)
- Hiệp hội kế toán viên quản trị (Institute of Management Accountants – IMA)
- Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (The Institute of Internal Auditors – IIA).
Các tổ chức đều hƣớng tới mục tiêu phát triển vai trò của hệ thống KSNB
trong công ty, nhƣng vẫn chƣa nhất quán vì thế đòi hỏi cần phải có một hệ thống lý
luận chuẩn mực về KSNB.
1.1.2 Giai đoạn báo cáo COSO 1992
Quá trình tìm hiểu về gian lận đã cho thấy KSNB của các công ty có ảnh
hƣởng rất lớn đến khả năng xảy ra gian lận, vì vậy việc nghiên cứu và đƣa ra một
khuôn khổ chung đã đƣợc đƣa ra. Trƣớc tiên, COSO đã sử dụng chính thức từ
KSNB thay vì từ KSNB về kế toán. Đến năm 1992, Ủy ban COSO đã chính thức
ban hành Báo cáo 1992.
Báo cáo COSO năm 1992 gồm 4 phần:
- Phần 1: Tổng quan về KSNB cho nhà quản lý. Phần này nói về một cái
nhìn tổng quát KSNB ở mức độ cao dành riêng cho các nhà quản lý, giám đốc điều
hành, ban giám đốc, các nghị sĩ và cơ quan quản lý nhà nƣớc.
- Phần 2: Khuôn khổ chung của KSNB. Đây là phần cơ bản nhất của của
báo cáo COSO, trong đó có định nghĩa về KSNB, mô tả các bộ phần cấu thành của
KSNB, đƣa ra các tiêu chí cụ thể để đánh giá hệ thống KSNB.
- Phần 3: Báo cáo cho các thành viên bên ngoài. Hƣớng dẫn các cách thức
báo cáo cho các đối tƣợng bên ngoài về KSNB.
- Phần 4: Các công cụ đánh giá KSNB. Phần này đƣa ra các công cụ, gợi ý
hƣớng dẫn rất thiết thực cho việc đánh giá hệ thống KSNB.


8
Báo cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới đƣa ra khuôn mẫu lý
thuyết về KSNB một các đầy đủ và có hệ thống. Báo cáo này có tầm nhìn rộng và
mang tính quản trị, trong đó KSNB không chỉ dừng lại ở vấn đề liên quan đến báo
cáo tài chính mà đƣợc mở rộng ra phƣơng diện hoạt động của doanh nghiệp và tuân

thủ các chính sách.
1.1.3 Giai đoạn hậu COSO 1992
Báo cáo COSO 1992 tuy chƣa thật sự hoàn chỉnh nhƣng đã tạo ra lập đƣợc
một định nghĩa, một cách hiểu đƣợc chấp nhận rộng rãi về KSNB và cũng hỗ trợ
cho các nhà quản trị kiểm soát công ty một cách tốt hơn. Sau đó, hàng loạt các
nghiên cứu phát triển về KSNB trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã ra đời nhƣ phát
triển về Quản trị rủi ro (ERM 2004), về công ty nhỏ, phát triển theo hƣớng công
nghệ thông tin (COBIT), theo hƣớng kiểm toán độc lập, chuyên sâu về những ngành
nghề cụ thể và giám sát (2008), cụ thể nhƣ sau:
 Phát triển về phía quản trị
Năm 2001, COSO tiếp tục triển khai nghiên cứu hệ thống đánh giá rủi ro
doanh nghiệp (ERM) trên cơ sở báo cáo COSO 1992. Bản dự thảo đã hình thành và
đƣợc công bố vào tháng 7.2003. Trong bản dự thảo, ERM đƣợc định nghĩa gồm 8
bộ phận: Môi trƣờng nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện, đánh giá rủi ro,
đối phỏ rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát. Đến
2004, ERM đã đƣợc chính thức ban hành, theo đó ERM không nhằm thay thế cho
báo cáo COSO 1992 mà chỉ đƣợc xem là cánh tay nối dài của báo cáo này.
 Phát triển cho doanh nghiệp nhỏ và hƣớng dẫn giám sát hệ
thống KS B
Năm 2006, COSO nghiên cứu và ban hành hƣớng dẫn “Kiểm soát nội bộ đối
với báo cáo tài chính- Hƣớng dẫn cho các công ty đại chúng quy mô nhỏ” (COSO
Guidance 2006). COSO cũng đƣa ra Dự thảo Hƣớng dẫn về giám sát hệ thống
KSNB (Exposure Draft, COSO 2008) dựa trên khuôn mẫu COSO 1992 nhằm giúp
các tổ chức tự giám sát chất lƣợng của hệ thống KSNB. Hƣớng dẫn này (COSO
Guidance 2008) bao gồm 3 phần: Hƣớng dẫn, Ứng dụng và Thí dụ. Năm 2009,
phần 1 – hƣớng dẫn đã chính thức đƣợc ban hành. Cần lƣu ý rằng COSO Guidance
2008 này không nhằm thay thế COSO Guidance 2006 (đã nói ở trên) mà bổ sung
thêm và tập trung cho việc nâng cao hiệu quả giám sát đối với KSNB trong đơn vị.



9
 Phát triển theo hƣớng kiểm toán độc lập
Các chuẩn mực kiểm toán của Hoa Kỳ cũng chuyển sang sử dụng Báo cáo
COSO làm nền tảng đánh giá hệ thống KSNB, bao gồm:
- SAS 78 (1995): Xem xét KSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính (điều
chỉnh SAS 55). Các định nghĩa, nhân tố của KSNB trong báo cáo COSO (1992) đã
đƣợc đƣa vào chuẩn mực này.
- SAS 94 (2001): Ảnh hƣởng của công nghệ thông tin đến việc xem xét
KSNB trong việc kiểm toán báo cáo tài chính.
- Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA – International Standard on
Auditing) cũng sử dụng báo cáo của COSO khi yêu cầu xem xét hệ thống KSNB
trong kiểm toán báo cáo tài chính, cụ thể là:
- ISA 315 “Hiểu biết về tình hình kinh doanh, môi trƣờng hoạt động đơn vị
và đánh giá rủi ro các sai sót trọng yếu” đã yêu cầu kiểm toán viên cần có hiểu biết
đầy đủ về KSNB và đã định nghĩa: “Hệ thống KSNB là một quá trình do bộ máy
quản lý, Ban giám đốc và các nhân viên của đơn vị chi phối, đƣợc thiết lập nhằm
cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu của báo cáo tài chính
đáng tin cậy, pháp luật và các quy định đƣợc tuân thủ, hoạt động hữu hiệu và hiệu
quả. Hệ thống KSNB đƣợc thiết kế và thực hiện nhằm giảm thiểu những rủi ro kinh
doanh có khả năng đe dọa đến việc đạt đƣợc những mục tiêu trên”. Nhƣ vậy định
nghĩa về KSNB theo ISA 315 đã dựa trên các định nghĩa về KSNB của báo cáo
COSO 1992. Ngoài ra các bộ phận cấu thành của KSNB đƣợc ISA 315 đƣa ra cũng
đã dựa trên báo cáo COSO 1992.
- ISA 265 “Thông báo về những khiếm khuyết của KSNB” yêu cầu kiểm
toán viên độc lập thông báo về các khiếm khuyết của KSNB do kiểm toán viên phát
hiện đƣợc cho những ngƣời có trách nhiệm trong đơn vị.
 Phát triển theo hƣớng kiểm toán nội bộ
Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA) không đi sâu vào nghiên cứu các thành
phần của KSNB, vì IIA là một thành viên của COSO nên IIA chỉ đƣa ra các định
nghĩa các mục tiêu của KSNB bao gồm:

- Độ tin cậy và tính trung thực của thông tin
- Tuân thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật pháp và quy định
- Bảo vệ tài sản


10
-

Sử dụng hiệu quả và kinh tế các nguồn lực

-

Hoàn thành các mục đích và mục tiêu cho các hoạt động hoặc chƣơng trình
 Phát triển theo hƣớng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể
Năm 1998, Báo cáo Basel của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS –

Basel Committee on Banking Supervision) đã đƣa ra công bố về khuôn khổ KSNB
trong ngân hàng. Báo cáo trên đã định nghĩa KSNB: “KSNB là một quá trình bị chi
phối bởi hội đồng quản trị, các nhà quản lý cao cấp và nhân viên. Nó không chỉ là
thủ tục hay chính sách đƣợc thực hiện tại một thời điểm cụ thể mà là một hoạt động
liên tục ở mọi cấp trong ngân hàng. Hội đồng quản trị và các nhà quản lý cao cấp có
trách nhiệm thiết lập một nền văn hóa thích hợp để trợ giúp cho quá trình KSNB
cũng nhƣ liên tục giám sát sự hữu hiệu của nó, tuy nhiên mỗi cá nhân trong tổ chức
phải tham gia quá trình này. Các mục tiêu chính của KSNB đƣợc phân loại nhƣ sau:
- Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động
- Sự tin cậy, đầy đủ và kịp thời của thông tin tài chính và quản trị
- Sự tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan
Báo cáo Basel (1998) không đƣa ra những lý luận mới mà chỉ vận dụng các
lý luận cơ bản của COSO và lĩnh vực ngân hàng.
1.2


Giới thiệu tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và mục tiêu

Có rất nhiều định nghĩa về KSNB, vì nó ảnh hƣởng khác nhau đến các bên
liên quan trong tổ chức theo những cách khác nhau với những mức độ khác nhau.
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (The International Federation of Accountant
– IFAC) thì: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là kế hoạch của đơn vị và toàn bộ các
phƣơng pháp, các bƣớc công việc mà các nhà quản lý doanh nghiệp tuân theo. Hệ
thống KSNB trợ giúp cho các nhà quản lý đạt đƣợc mục tiêu một cách chắc chắn
theo trình tự và kinh doanh có hiệu quả kể cả việc tôn trọng các quy chế quản lý;
giữ an toàn tài sản, ngăn chặn, phát hiện sai phạm và gian lận; ghi chép kế toán đầy
đủ, chính xác, lập báo cáo tài chính kịp thời, đáng tin cậy”.
Theo chuẩn mực 400 của Bộ tài chính ( Ban hành theo Quyết định số
143/2001/QĐ-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Bộ tài chính): “Kiểm soát nội
bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị đƣợc kiểm toán xây dựng và
áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra,


11
kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung
thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”
Kiểm soát nột bộ là toàn bộ những chính sách và thủ thục do ban giám đốc
đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo việc quản lý chặt chẽ và sự hiệu quả của các hoạt
động trong khả năng có thể. Các thủ tục này đòi hỏi việc tuân thủ các chính sách
quản lý, bảo quản tài sản, ngăn ngừa và phát hiện ra sai sót hay gian lận, tính đầy đủ
và chính xác của các ghi chép kế toán, đảm bảo lập các báo cáo trong thời gian
mong muốn.
Dƣới góc độ quản lý, quá trình nhận thức và nghiên cứu KSNB đã dẫn đến
sự hình thành nhiều định nghĩa khác nhau. Hiện nay định nghĩa đƣợc chấp nhận

rộng rãi là định nghĩa của COSO.
COSO (Committeee of Sponsoring Organization) là một Ủy Ban thuộc Hội
đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận về báo cáo tài chính( National
Commission on Financial reporting, hay còn gọi là Treadway Commission). COSO
đƣợc thành lập nhằm nghiên cứu về KSNB, cụ thể là nhằm thống nhất định nghĩa
về KSNB để phục vụ cho nhu cầu của các đối tƣợng khác nhau và đƣa ra các bộ
phận cấu thành để giúp các đơn vị có thể xây dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu.
Báo cáo của COSO 1992 đƣợc công bố dƣới tiêu đề KSNB - Khuôn khổ hợp
nhất (Internal Control – Intergrated framework) đã định nghĩa về KSNB nhƣ sau:
“KSNB là một quá trình do ngƣời quản lý, hội đồng quản trị và các thành
viên trong đơn vị chi phối , nó đƣợc thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý
nhằm thực hiện ba mục tiêu sau đây:
(1)

Báo cáo tài chính đáng tin cậy

(2)

Các luật lệ và quy định đƣợc tuân thủ

(3)

Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả”

Trong định nghĩa trên, có bốn khái niệm quan trọng cần lƣu ý, đó là quá
trình, con ngƣời, đảm bảo hợp lý và mục tiêu.


Kiểm soát nội bộ là một quá trình


KSNB bao gồm một chuỗi hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận
trong đơn vị và đƣợc kết hợp với nhau thành thể thống nhất. Quá trình kiểm soát là
phƣơng tiện để giúp cho đơn vị đạt đƣợc các mục tiêu của mình. Để đạt đƣợc mục
tiêu mong muốn, đơn vị cần kiểm soát các hoạt động của mình, KSNB chính là quá


12
trình này. KSNB không phải là một sự kiện hay tình huống mà là một chuỗi các
hoạt động hiện diện trong mọi bộ phận, quyện chặt vào hoạt động của tổ chức và là
một nội dung cơ bản trong các hoạt động của tổ chức. KSNB sẽ hữu hiệu khi nó là
một bộ phận không tách rời chứ không phải là chức năng bổ sung cho các hoạt động
của tổ chức.


KSNB đƣợc thiết kế và vận hành bởi con ngƣời

Cần hiểu rằng KSNB không chỉ đơn thuần là những chính sách, thủ tục, biểu
mẫu…mà phải bao gồm những con ngƣời trong tổ chức nhƣ Hội đồng quản trị, Ban
giám đốc, nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị. KSNB là công cụ đƣợc nhà
quản lý sử dụng chứ không thay thế đƣợc cho nhà quản lý. Nói các khác nó đƣợc
thực hiện bởi những con ngƣời trong tổ chức, bởi suy nghĩ và hành động của họ.
Chính họ sẽ vạch ra mục tiêu, đƣa ra biện pháp kiểm soát và vận hành chúng.
Chính con ngƣời sẽ định ra mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát ở mọi nơi và
vận hành chúng. Tuy nhiên, không phải lúc nào con ngƣời cũng hiểu rõ, trao đổi và
hành động một cách nhất quán. Mỗi thành viên tham gia vào tổ chức với khả năng,
kiến thức, kinh nghiệm và nhu cầu khác nhau. Một hệ thống KSNB chỉ có thể hữu
hiệu khi từng thành viên trong tổ chức hiểu rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình,
chúng cần đƣợc giới hạn ở một mức độ nhất định. Do vậy, để KSNB hữu hiệu cần
phải xác định mối liên hệ, nhiệm vụ và cách thức thực hiện chúng của từng thành
viên để đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức



KSNB cung cấp sự đảm bảo hợp lý

KSNB đảm bảo hợp lý chứ không thể đảm bảo tuyệt đối là các mục tiêu sẽ
đạt đƣợc. Vì khi vận hành hệ thống kiểm soát, những yếu kém có thể xảy ra do các
sai phạm của con ngƣời khi đƣa ra các quyết định, sự thông đồng của các cá nhân
hay sự lạm quyền của nhà quản lý có thể vƣợt khỏi KSNB… nên dẫn đến không đạt
đƣợc các mục tiêu. KSNB có thể ngăn chặn các sai phạm nhƣng không thể đảm bảo
chúng không bao giờ xảy ra. Hơn nữa một nguyên tắc cơ bản trong quản lý là chi
phí cho quá trình kiểm soát không thể vƣợt quá lợi ích mong đợi từ quá trình kiểm
soát đó. Tất cả các điều đó dẫn đến, trong mọi tổ chức, dù có thể đã đầu tƣ rất nhiều
cho việc thiết kế và vận hành hệ thống nhƣng vẫn không thể có hệ thống KSNB
hoàn hảo.


13


Các mục tiêu của KS B

Mỗi đơn vị cần có các mục tiêu kiểm soát cần đạt đƣợc để từ đó xác định các
chiến lƣợc cần thực hiện. Đó có thể là mục tiêu chung cho toàn đơn vị hay mục tiêu
cụ thể cho từng hoạt động, từng bộ phận trong đơn vị.
- Đối với mục tiêu về sự hữu hiệu và hiệu quả hoạt động, KSNB giúp đơn
vị bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cáo uy tín, mở
rộng thị phần, thực hiện các chiến lƣợc linh doanh của đơn vị.
- Đối với BCTC, KSNB phải đảm bảo về tính trung thực và đáng tin cậy,
bởi vì ngƣời quản lý đơn vị phải có trách nhiệm lập BCTC phù hợp với chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành.

- Đối với tính tuân thủ, KSNB trƣớc hết phải đảm bảo hợp lý việc chấp
hành luật pháp và các quy định. Điều này xuất phát từ trách nhiệm của ngƣời quản
lý đối với những hành vi không tuân thù nội quy đơn vị. Và hƣớng mọi thành viên
trong đơn vị vào việc tuân thủ các chính sách, nội quy, qua đó đảm bảo đƣợc mục
tiêu của đơn vị.
Các mục tiêu trên có thể tách biệt nhƣng cũng có thể trùng với nhau, vì một
mục tiêu riêng lẻ có thể đƣợc xếp vào một hay nhiều loại trong ba nhóm mục tiêu
nêu trên. Sự phân loại các mục tiêu nhằm giúp tổ chức kiểm soát ở các phƣơng diện
khác nhau.
Một hệ thống KSNB hữu hiệu có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý đạt đƣợc
các mục tiêu liên quan nhƣ tính đáng tin cậy của báo cáo tài chính, sự tuân thủ pháp
luật và các quy định. Để đạt đƣợc các mục tiêu này, cần dựa trên cơ sở các chuẩn
mực đã đƣợc thiết lập. Kết quả đạt đƣợc phụ thuộc vào môi trƣờng kiểm soát, cách
thức đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát của đơn vị, hệ thống thông tin và
truyền thông, vấn đề giám sát.
1.2.2 Vai trò của kiểm soát nội bộ
Hệ thống KSNB đóng vai trò quan trọng trong một doanh nghiệp. Nó sẽ giúp
cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn, giúp doanh nghiệp phát triển và đi đúng
hƣớng kinh doanh, giảm thiểu những sai sót và rủi ro trong quản lý cũng nhƣ trong
hoạt động kinh doanh.
Hệ thống KSNB phát hiện đƣợc những thiệt hại, sai sót và hành vi vi phạm
trong việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp đề ra đƣợc những


14
biện pháp để bảo vệ tài sản hữu hiệu và sử dụng hợp lý hơn nguồn tài sản của doanh
nghiệp. Thông tin tài chính là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống thông
tin trong doanh nghiệp. Nếu hệ thống thông tin sai lệch so với thực tế sẽ ảnh hƣởng
nghiêm trọng tới hoạt động của doanh nghiệp, các nhà quản lý không nắm bắt đƣợc
hoạt động của công ty mình, dẫn đến đề ra những phƣơng hƣớng hoạt động sai lầm.

Hệ thống KSNB trong doanh nghiệp duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách
có liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp, ngăn chặn và phát hiện kịp thời
những gian lận và sai sót trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Hệ thống KSNB sẽ phát hiện ra những thông tin không chính xác, những
thông tin không đáng tin cậy, trên cơ sở đó nhà quản lý doanh nghiệp sẽ xác định
đƣợc tình hình của doanh nghiệp để xây dựng chiến lƣợc phát triển công ty hợp lý
hơn.
Hệ thống KSNB cũng giúp cho nhà quản lý xem xét đƣợc hiệu quả hoạt
động và năng lực quản lý của doanh nghiệp, tìm ra đƣợc điểm yếu trong năng lực
quản lý làm cho doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả. Dựa trên những thông tin
có đƣợc nhà quản lý doanh nghiệp sẽ có cái nhìn tổng quan, đầy đủ về thực trạng
ten tại của doanh nghiệp mình để đƣa ra những biện pháp cải thiện.
Sự hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ đƣợc đánh giá dựa trên 5 bộ phận
của hệ thống kiểm soát nội bộ. Việc xác định tổng quan hệ thống kiểm soát nội bộ
có hiệu quả hay không là kết quả của việc đánh giá liệu mỗi bộ phận của hệ thống
kiểm soát nội bộ có hiện hữu và các bộ phận có hoạt động đồng bộ hay không.
Khi hệ thống kiểm soát đƣợc xác định là hiệu quả trên mỗi mục tiêu (hoạt
động, báo cáo và tuân thủ), do ban quản lý và ban giám đốc có sự đảm bảo hợp lý
liên quan đến việc áp dụng trong cấu trúc công ty:
- Đạt đƣợc sự hiểu biết đến một mức độ mà hoạt động của tổ chức đƣợc
quản lý hữu hiệu và hiệu quả;
- Lập các báo cáo đáng tin cậy;
- Tuân thủ các quy định và luật lệ hiện hành.
1.3

Các bộ phận cấu thành của kiểm soát nội bộ theo COSO 2013

Theo COSO 2013, hệ thống KSNB gồm có 5 yếu tố cấu thành, đồng thời
cũng đƣa ra 17 nguyên tắc diễn giải cho những khái niệm cơ bản liên quan đến mỗi
yếu tố cấu thành đó. Tất cả 17 nguyên tắc áp dụng cho mỗi phạm trù mục tiêu và



×