Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp quản trị kinh doanh tại công ty TNHH hợp mạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.26 KB, 29 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, việc xây dựng
chiến lược với mỗi doanh nghiệp là điều tất yếu. Nó sẽ định hướng cho doanh
nghiệp biết phải làm gì, làm như thế để đạt được các mục tiêu của chiến lược
đó. Không những vậy, nó còn giúp giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp và đưa
ra những giải pháp để tháo mắc các khó khăn khi gặp phải.
Để thực hiện được chiến lược kinh doanh thương hiệu, doanh nghiệp sẽ
phải xây dựng được một quy trình phát triển thương hiệu, bắt nguồn từ
những nghiên cứu bên trong và bên ngoài, các đặc điểm về xu hướng thị
trường, khách hàng, các yếu tố nhận diện thương hiệu và hoàn thiện bộ máy
cơ cấu tổ chức. Việc phát triển thương hiệu là một vấn đề cần thiết và cấp
bách trong quá trình hoạt động của công ty.

SV: Phan Sỹ Quang Lớp QTKD CN & XD 51 C

Page 1


Báo cáo thực tập tổng hợp

Một thực tại đang diễn ra ở Công ty TNHH Dũng Minh đó là mặc dù
Công ty hiện đã có vị trí, chỗ đứng và thương hiệu trên thị trường, tuy nhiên
việc xây dựng để phát triển thương hiệu chưa được chú trọng, hệ thống cơ
cấu tổ chức, bộ máy quản lý chưa hoàn thiện và còn nhiều bất cập trong công
tác quản lý, dẫn đến một số sai phạm trong quá trình hoạt động của đội ngũ
nhân viên, ảnh hưởng xấu tới thương hiệu . Khi được tiếp xúc với các nhà
quản trị công ty, họ không có định hướng phát triển dịch vụ trong tương lai


và một tầm nhìn rõ ràng. Cũng như không lập các kế hoạch kinh doanh cụ
thể, chi tiết, hay các phương án dự trù phòng khi có rủi ro xảy ra.
Vì thế em chọn công ty TNHH Hợp Mạnh làm đơn vị thực tập nhằm cọ
xát thực tế, vận dụng những kiến thức đã học được để chuẩn bị cho việc thực
tập, ra trường và đi làm sau này.
Báo cáo tổng hợp của em có các phần chính sau đây.
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH HỢP MẠNH
PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT-KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH HỢP MẠNH TRONG GIAI ĐOẠN 2010-2013
PHẦN III: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH HỢP MẠNH
Trong quá trình thực tập, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến công ty
TNHH Hợp Mạnh và cô giáo hướng dẫn Th.S Hoàng Thị Thanh Hương đã
hướng dẫn nhiệt tình và tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành tốt
chương trình thực tập của mình.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DN

Doanh nghiệp

HĐQT

Hội đồng quản trị


BX

Bến xe

GTGT

Giá trị gia tăng

NĐT

Nhà đầu tư

SV: Phan Sỹ Quang Lớp QTKD CN & XD 51 C

Page 2


Báo cáo thực tập tổng hợp

DN

Doanh nghiệp

VCSH

Vốn chủ sở hữu

DT


Doanh thu

LN

Lợi nhuận

PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH HỢP MẠNH
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
1.1.

-

Thông tin cơ bản về công ty TNHH HỢP MẠNH
Tên công ty viết bằng tiếng Việt

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HỢP MẠNH
-

Tên công ty viết tắt :

HOPMANH Co ., Ltd

-

Ngày thành lập :

26 / 07 / 2007

SV: Phan Sỹ Quang Lớp QTKD CN & XD 51 C


Page 3


Báo cáo thực tập tổng hợp

-

Mã số thuế :

3000 413 203

-

Địa chỉ trụ sở chính : Số nhà 121 – Đường Tuệ Tĩnh– Thành phố Hà
Tĩnh – Tỉnh Hà Tĩnh

-

Điện thoại : 0383. 85.85.86

-

Ngành nghề kinh doanh

TÊN NGÀNH

Fax : 0383.891758

Mã ngành


Vận tải hành khách theo tuyến cố định theo hợp đồng, vận tải 49321 – 49339
hàng hóa;
Thương mại hàng hóa tổng hợp

46900

Kinh doanh dịch vụ du lịch ./.

79110

-

Vốn điều lệ : 2.778.000.000 Đồng( Hai tỉ bảy trăm bảy tám triệu
đồng )

-

Người đại diện theo pháp luật của công ty :Ông : NGUYỄN HỢP
MẠNH

Chức danh : Chủ tịch HĐQT – Giám đốc công ty
1.2.

Quá trình hình thành và phát triển :

Ngày 26/07/2007 dưới sự chứng kiến của các bên, thành viên, công ty
TNHH Hợp Mạnh được thành lập với số vốn điều lệ là 2.887.000.000 đồng,
tham gia vào lĩnh vực chính là kinh doanh vận tải hành khách chất lượng cao
chuyên tuyến cố định Hà Tĩnh – Hà Nội. Tại thời điểm này, công ty đưa vào sử
dụng hệ thống phương tiện gồm 3 xe Hyundai Universe 45 ghế ngồi, dòng xe

tiên tiến nhất của Hyundai với giá trị mỗi xe khi đưa vào hoạt động
1.500.000.000 ( Một tỷ năm trăm triệu đồng ), tổng giá trị là 4.500.000.000
( Bốn tỷ năm trăm triệu đồng ).
Tháng 1/2008 ,sau một thời gian hoạt động có hiệu quả, đồng thời
nhằm bắt kịp với sự nâng cao về chất lượng cung cấp , công ty quyết định
đầu tư nâng cấp toàn bộ phương tiện đang sử dụng, thay mới hoàn toàn
SV: Phan Sỹ Quang Lớp QTKD CN & XD 51 C

Page 4


Báo cáo thực tập tổng hợp

bằng 2 xe dòng xe hai tầng 40 giường nằm của Hyundai Universe Noble do
tập đoàn Trường Hải Auto sản xuất và phân phối. Đây là thời điểm đánh dấu
một bước ngoặt rất quan trọng trong quá trình phát triển, khi công ty TNHH
Hợp Mạnh là đơn vị tiên phong trong việc đưa vào sử dụng dòng xe tiên tiến
này trên thị trường đang hoạt động.
Tháng 3/2009, nhận thấy nhu cầu di chuyển trên tuyến đường đang
khai thác của khách hàng đang tăng lên rõ rệt, công ty TNHH Hợp Mạnh tiếp
tục đầu tư thêm 1 xe dòng giường nằm 2 tầng Hyundai Universe Noble để
đưa vào khai thác. Số lượng đầu xe của công ty tăng lên 3 đầu xe, với tổng giá
trị lên tới 7.500.000.000 ( Bảy tỷ năm trăm triệu đồng ) , là đơn vị dẫn đầu về
số lượng xe đưa vào khai thác trên tuyến.
Tháng 10/2009 : Trước xu hướng nhu cầu của khách hàng có sự thay
đổi, nhằm mở rộng thêm thị trường cũng như mở rộng khu vực hoạt động,
công ty bắt đầu đưa vào khai thác tuyến bến xe Hà Tĩnh– bến xe Mỹ Đình ( Hà
Nội ), là công ty đầu tiên trên thị trường khai thác tuyến này.
Tính đến thời điểm hiện tại, công ty TNHH Hợp Mạnh vẫn đang hoạt
động một cách có hiệu quả, duy trì được số lượng khách hàng ổn định, định kì

thay mới, bổ sung thêm phương tiện, đưa vào phục vụ các đầu xe mới, với
chất lượng tốt hơn, kịp thời bổ sung các tuyến, nâng cấp hệ thống đại lý văn
phòng giao dịch, là một công ty hiện đang đứng ở tốp đầu trong ngành kinh
doanh vận tải trong tuyến tại Hà Tĩnh. Với 5 đầu xe hiện có và chủ yếu là các
xe đời mới nhất của Trường Hải Auto, công ty được đánh giá là có tiềm năng
trong việc phát triển và cạnh tranh, được đông đảo khách hàng tin tưởng và
lựa chọn làm một người bạn dẫn đường an toàn, tin cậy.
1.3.

Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty

Ứng với cơ cấu tổ chức của một công ty cổ phần được quy định tại điều
95 luật doanh nghiệp, công ty TNHH Hợp Mạnh cũng có một cơ cấu tổ chức
như sau:
-

Giám đốc: Ông Nguyễn Hợp Mạnh
Người đại diện theo pháp luật: chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc
Ông Nguyễn Hợp Mạnh

SV: Phan Sỹ Quang Lớp QTKD CN & XD 51 C

Page 5


Báo cáo thực tập tổng hợp

Ngoài ra công ty từ năm 2009 đến nay có số công nhân viên và người
lao động là 36 người(kể cả Giám đốc). Trong đó có 3 quản lý, 6 nhân viên văn
phòng đại lý, 20 nhân viên thuộc khối phương tiện, bao gồm 12 lái xe và 12

phụ xe, 3 lao động phục vụ.
Về cơ bản sơ đồ tổ chức hoạt động của công ty vẫn theo sơ đồ trực tuyến
chức năng.
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH Hợp Mạnh
Giám đốc

Phòng tổng hợp

Bộ phận nhân sự

Phòng kế toán

Phòng phụ trách
phương tiện

Cụ thể:
-

Phòng tổng hợp

+ Bộ phận nhân sự có nhiệm vụ phụ trách việc sắp xếp, tuyển dụng
nhân viên, giải quyết các vấn đề liên quan đến tiền lương và các hỗ trợ cho
nhân viên công ty
+ Phòng phụ trách phương tiện có nhiệm vụ bảo quản, sửa chữa các
trang thiết bị của công ty mà đặc biệt nhất là các phương tiện vận chuyển
hành khách, hàng hóa của công ty.
-

Phòng kế toán có nhiệm vụ hạch toán hoạt động sản xuất kinh doanh


SV: Phan Sỹ Quang Lớp QTKD CN & XD 51 C

Page 6


Báo cáo thực tập tổng hợp

1.4.

Đặc điểm các hoạt động của công ty.

1.4.1.Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh
Công ty TNHH Hợp Mạnh đăng ký hoạt động kinh doanh trong các lĩnh
vực chính vận tải hành khách và vận chuyển hàng hóa tuyến cố định Hà Tĩnh
– Hà Nội với dòng xe 2 tầng Hyundai Universe Noble cao cấp. Nhằm đảm bảo
tối đa sự an toàn và tiện lợi cho hành khách, hiện tại doanh nghiệp luôn nỗ
lực hết mình trong việc đầu tư hiện đại hóa phương tiện theo định kì, nâng
cấp hệ thống quản lý, văn phòng giao dịch, các dịch vụ hỗ trợ khách hàng.
1.4.2.Đặc điểm sản phẩm, dịch vụ
Công ty chú trọng tới dịch vụ vận tải hành khách chất lượng cao và vận
chuyển hàng hóa. Khách hàng khi di chuyển bằng phương tiện của công ty
TNHH HỢP MẠNH sẽ được hưởng các quyền lợi : Đặt vé qua điện thoại , có xe
trung chuyển đưa đón miễn phí, được nằm đúng số giường ghi trên vé, phục
vụ nước uống và khăn miễn phí, và nhiều dịch vụ hỗ trợ khác .
Đối với loại hình vận chuyển hàng hóa, hàng hóa sẽ được đóng gói và
niêm phong theo quy định, nếu xảy ra tình trạng mất mát hoặc thất lạc công
ty sẽ hoàn lại 100% giá trị.
Bảng 1: Bảng giá cước dịch vụ vận tải hành khách niêm yết.
( Đã bao gồm thuế GTGT và bảo hiểm hành khách )
Đơn vị: nghìn đồng

Hà Tĩnh  Hà BX Hà Tĩnh
Nội

BX Hồng Lĩnh

BX Vinh

BX Mỹ Đình

180.000

175.000

170.000

BX Nước Ngầm

170.000

165.000

160.000

Nguồn: Phòng kế toán
Đây được xem là giá vé ở mức cạnh tranh, khi mà hiện tại trên thị
trường, có một số công ty niêm yết với mức giá cao hơn từ 20.000 – 30.000
Đồng / 1 vé. Công ty vẫn áp dụng chiến lược cạnh tranh về giá.

SV: Phan Sỹ Quang Lớp QTKD CN & XD 51 C


Page 7


Báo cáo thực tập tổng hợp

Ngoài ra, đối với các Tour du lịch, công ty sẽ có đàm phán cụ thể với
từng khách hàng để có thể đáp ứng được nhu cầu riêng như số lượng người
tham gia, thời gian, địa điểm.
Nhu cầu đi lại, di chuyển là một nhu cầu hoàn toàn tất yếu và không phụ
thuộc vào các yếu tố như độ tuổi hay giới tính. Đặc biệt khi điểm đến là Hà
Nội – trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế của cả nước thì nhu cầu đó lại
càng cao. Ngày nay, với sự phát triển của kinh tế thị trường, càng nhiều các
công ty cạnh tranh tham gia vào lĩnh vực thì sự lựa chọn cho hành khách khi
có nhu cầu đi lại trên tuyến ngày càng cao và khắt khe, dựa vào 5 yếu tố tâm
lý : An toàn, nhanh chóng, tiện lợi, thoải mái và cuối cùng là kinh tế.
Vấn đề an toàn đang ngày càng được chú trọng và là sự quan tâm đầu
tiên khi tai nạn giao thông đang ngày càng gia tăng phổ biến, để lại những
hậu quả khó lường. Thời gian qua, trên tuyến từ Hà Tĩnh – Hà Nội đã xảy ra
không ít vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng, làm chết và bị thương nhiều
người, thiệt hại tài sản không hề nhỏ, gây tâm lý hoang mang cho hành
khách trên xe.
Nắm bắt được nhu cầu đó, hiện nay các công ty tham gia vào lĩnh vực
vận tải hành khách trên tuyến vẫn luôn chú trọng đến việc đặt sự an toàn lên
hàng đầu. Cùng với những sự tiến bộ của khoa học – công nghệ, hàng loạt các
đầu xe đời mới nhất được đưa vào hoạt động, với mong muốn đem đến sự
tiện lợi, thoải mái. Mặc dù vậy, trong các phục vụ của đội ngũ nhân viên vẫn
còn nhiều bất cập, vẫn còn tình trạng chèn ép, nhồi nhét thậm chí là lăng mạ,
sử dụng vũ lực ép hành khách đi xe, gây nhiều bất bình trong dư luận, đối với
những công ty hoạt động còn tình trạng này, sẽ nhanh chóng bị thị trường
đào thải.

1.4.3.Đặc điểm lao động
-

Một trong những nhân tố được nhà quản lý đặc biệt quan tâm nhằm
góp phần giúp quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên và liên
tục đó là lao động.Vì vậy việc đánh giá đúng vai trò của lao động, xác định
đúng số lượng và chất lượng lao động luôn là vấn đề chiến lược lâu dài của
công ty.
Công ty TNHH Hợp Mạnh là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
vận tải du lịch đường bộ nên ngoài các yêu cầu về chuyên môn do ngành nghề

SV: Phan Sỹ Quang Lớp QTKD CN & XD 51 C

Page 8


Báo cáo thực tập tổng hợp

quy định và phấn đấu vì mục tiêu phát triển ngành giao thông nói chung,
công ty cũng chú ý đến việc đảm bảo các mục tiêu xã hội : tạo công ăn việc
làm cho lao động nhất là lao động tại địa phương; quan tâm tới mức sống và
điều kiện sinh hoạt cho đội ngũ công nhân viên trong công ty.
Theo thống kê từ phòng tổng hợp, tính đến ngày 01/06/2012, tổng số
công nhân viên toàn công ty là 36 người. Trong đó có 3 quản lý, 6 nhân viên
văn phòng đại lý, 20 nhân viên thuộc khối phương tiện, bao gồm 12 lái xe và
12 phụ xe, 3 lao động phục vụ.
Kết cấu lao động của công ty với số lượng lao động có trình độ từ cao
đẳng trở lên là 2 người, chiếm 6,25%, trình độ trung cấp và nghiệp vụ nghề là
18 người chiếm 50%, số còn lại là lao động phổ thông đã tốt nghiệp Trung
học phổ thông.


Bảng 2: Tổng quỹ lương và thu nhập bình quân của nhân viên
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu

2010

2011

2012

Tổng quỹ lương 65013,48
thực hiện

89764,21

104544,36

Thu nhập bình 1.805,93
quân

2.493,45

2,904,01

Nguồn: Phòng kế toán
Nhìn vào bảng quỹ lương, ta có thể thấy rằng thu nhập cho người lao
động trong công ty đã có những chuyển biến rõ rệt, so với năm 2010, tổng
quỹ lương và thu nhập trung bình tăng 2011 tăng 138%, quỹ lương và thu
nhập năm 2012 tăng 116%.

Ngoài ra, công ty còn chăm lo đến đời sống tinh thần cho nhân viên, điển
hình là nhiều chính sách hỗ trợ như khuyến học, tặng quà Tết, lì xì cho con cái
nhân viên trong công ty và nhiều hoạt động vui chơi giải trí khác.
-

Điều kiện lao động
SV: Phan Sỹ Quang Lớp QTKD CN & XD 51 C

Page 9


Báo cáo thực tập tổng hợp

Cũng do đặc thù lao động của ngành vận tải là một số bộ phận nhân viên
sẽ phải di chuyển liên tục, chính vì vậy mà điều kiện làm việc của các nhóm
nhân viên khác nhau sẽ có sự khác biệt.


Các nhân viên làm việc tại chỗ :
Làm việc tại tại trụ sở chính của công ty được trang bị đầy đủ trang
thiết bị cần thiết phục vụ cho công việc như máy tính, máy in, dụng cụ văn
phòng, quạt , bàn ghế, nước uống, … Ngoài ra công ty còn hỗ trợ tiền ăn ,
trong công ty còn có bếp ăn phục vụ CBCNV.



Các nhân viên là tài xế
Tài xế được bố trí chỗ ăn ở sinh hoạt tại điểm cuối của lộ trình với chất
lượng tốt nhằm đảm bảo sức khỏe và tinh thần tốt cho các tài xế.
PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT-KINH DOANH TẠI CÔNG

TY TNHH HỢP MẠNH TRONG GIAI ĐOẠN 2010-2013
1. Tình hình sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2010-2013 của
Công ty TNHH Hợp Mạnh:
Khi nhắc đến một doanh nghiệp dù hoạt động dưới hình thức nào hay
quy mô lớn hay nhỏ thì các NĐT hay chủ doanh nghiệp muốn có một cách
nhìn tổng quan, kế tiếp điều họ cần chính là hoạt động kinh doanh của DN đó
như thế nào, hiệu quả ra sao một cách chung nhất. Ngay sau đó, các NĐT hay
chủ DN sẽ xem xét những yếu tố cụ thể dựa trên mục tiêu phân tích để đưa ra
các quyết định. Dưới đây, là tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH Hợp Mạnh trong 3 năm gần đây để có những đánh giá quá trình hoạt
động và từ đó để có thể đưa ra các định hướng, mục tiêu trong tương lai một
cách hiệu quả nhất.
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm
2009-201
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

1. Doanh thu

10,310

29,500

40,142


SV: Phan Sỹ Quang Lớp QTKD CN & XD 51 C

Page 10


Báo cáo thực tập tổng hợp

2. Chi phí

10,193

27,073

36,115

3. Lợi nhuận sau thuế

87

2,427

4,027

4. Tài sản ngắn hạn

534

1,247


6,244

5. Tài hản dài hạn

8,308

10,297

14,994

6. Vốn chủ sở hữu

3,619

4,440

8,467

7. Nợ phải trả

5,223

7,105

12,771

11,545

21,239


8. Tổng nguồn vốn/ Tổng 8,842
TS

Nguồn: phòng kế toán – tài chính
1.1.

Doanh thu và lợi nhuận

Nhìn chung giai đoạn 2010- 2012 doanh nghiệp luôn kinh doanh có lãi,
lợi nhuận sau thuế về con số tuyệt đối tăng qua các năm. Đặc biệt năm 2011,
lợi nhuận sau thuế xấp xỉ đạt 1.82 tỷ đồng, gấp 20 lần so với năm 2010 khi
mà lợi nhuận sau thuế chỉ đạt hơn 41 triệu đồng. Năm 2012 với lợi nhuận sau
thuế đạt 3.0 tỷ đồng tăng 1.2 tỷ đồng so với năm 2011. Tuy LNST chỉ tăng gấp
1,65 lần so với năm 2011 thấp hơn hẳn so với mức tăng năm 2010, tuy nhiên
về con số tuyệt đối thì chỉ giảm so với mức tăng 2011 xấp xỉ 0,53 tỷ đồng.
Sơ đồ 2: Tình hình doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Công ty
TNHH Hợp Mạnh thời kì 2010-2012

Nguồn: Phòng kế toán – tài chính
Để đạt được việc tăng nhanh về lợi nhuận nêu trên, doanh nghiệp đã
thực hiện một số biện pháp hiệu quả, và phù hợp với điều kiện doanh nghiệp
như: tăng doanh thu bán hàng bằng cách hạ giá vé một cách tương đối với
các hãng xe khách, đồng thời nỗ lực cung cấp một dịch vụ có chất lượng, văn
minh và lịch sự đến khách hàng. Chính những thay đổi tích cực này, đã giúp
công ty mang lại những hiệu quả lớn về mặt doanh thu.
Thực tế nền kinh tế vĩ mô năm 2010 gặp nhiều bất ổn do ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế toàn cầu vẫn còn kéo dài, tuy lãi suất cho vay của các

SV: Phan Sỹ Quang Lớp QTKD CN & XD 51 C


Page 11


Báo cáo thực tập tổng hợp

NHTM giảm nhiệt và duy trì ở mức ổn định, nhưng các doanh nghiệp chỉ cầm
chừng đầu tư và mong muốn sống sót qua thời kì xấu của nền kinh tế. Năm
2011, các doanh nghiệp đã vượt qua được thời kì xuống dốc của nền kinh tế,
nhanh chóng lấy lại tinh thần và đề ra các biện pháp hiệu quả cho sự phát
triển và Công ty TNHH Hợp Mạnh cũng là một trong những doanh nghiệp
như thế. Hơn nữa, nhu cầu đi lại tuyến Hà Tĩnh- Hà Nội tăng vọt cũng chính
là một lợi thế để công ty nắm lấy và phát triển.
1.2.

Tổng tài sản, nguồn vốn:

Sơ đồ 3: Tổng tài sản (nguồn vốn) của Công ty TNHH Hợp Mạnh
trong giai đoạn 2010-2012
Đơn vị: đồng

Giai đoạn 2010-2012, tổng tài sản hay tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
đều tăng dần. Nếu như năm 2010, tổng tài sản là 8.8 tỷ đồng thì năm 2011 đã
tăng lên con số là 11.54 tỷ đồng, tăng một lượng tuyệt đối là 2.74 tỷ đồng
tương ứng với con số tương đối là tăng 31.1%. Nhìn vào biểu đồ 2, ta dễ dàng
nhận ra tổng tài sản năm 2012 tăng lên một lượng đáng kể(là 9.7 tỷ đồng)
nâng mức tổng tài sản lên 21.24 tỷ đồng. Năm 2012 tổng tài sản đã tăng 84%
so với 2012 và tăng đến hơn 140% so với năm 2010.
Nhìn vào biểu đồ 3, cũng có thể thấy được tất cả các thành phần cấu tạo
nên tài sản(tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn) và nguồn vốn (nợ phải trả và
VCSH) đều tăng dần qua các năm, không có một năm nào mà các thành tố

này giữ nguyên so với năm trước đó, mà đều tăng lên. Tuy có thể dễ dàng
nhận ra ở các năm từ 2010- 2012 thì lượng tài sản dài hạn luôn lớn hơn
lượng nợ phải trả, nhưng giữa các năm cơ cấu này lại có sự thay đổi, và tốc
độ gia tăng hay biến động của các loại tài sản hay nguồn vốn này lại khác
nhau (thể hiện cụ thể hơn ở biểu đồ 3). Tài sản dài hạn luôn chiếm tỷ trọng
lớn nhất ở tất cả các năm, đặc biệt ở năm 2010, TSDH gấp đến 15.56 lần so
với TSNH và tỷ trọng chênh lệch này giảm dần qua các năm 2011 và 2012,
đến năm 2012 thì TSDH chỉ bằng 2.4 lần TSNH. Về nguồn vốn của DN thì
lượng VCSH luôn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nợ phải trả tuy có gia tăng qua các
năm do có sự gia tăng về lợi nhuận giữ lại.

SV: Phan Sỹ Quang Lớp QTKD CN & XD 51 C

Page 12


Báo cáo thực tập tổng hợp

Sơ đồ 4: Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty TNHH Hợp
Mạnh trong giai đoạn 2010-2012
(Đơn vị: đồng)

Nhìn chung, sự gia tăng về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp chủ yếu
do sự gia tăng của các khoản phải thu, cũng như là tiền mặt tại ngân hàng và
tại quỹ của doanh nghiệp tăng cao. Về tài sản dài hạn, doanh nghiệp đã thực
hiện bảo trì, bảo dưỡng các xe đang hoạt động nhằm nâng cao chất lượng
trong năm 2011, và sắm mới TSCĐ là 2 xe du lịch chở khách trong năm 2012
từ đó lượng tài sản cố định của doanh nghiệp lên tăng thêm xấp xỉ 5 tỷ đồng
so với trước đó.
Nợ phải trả của doanh nghiệp ngày càng tăng, nhưng chủ yếu là nợ dài

hạn (thời gian lớn hơn 1 năm) do việc đầu tư mua sắm TSCĐ cần thêm lượng
vốn đi vay trong khi doanh nghiệp không có sẵn. Điều này thể hiện được độ
tin cậy của doanh nghiệp tạo dựng được với ngân hàng.
1.3.

Phân tích doanh nghiệp TNHH Hợp Mạnh thông qua chỉ số tài
chính:

Khi phân tích tình hình tài chính của một DN, các chỉ số tài chính thực sự
là một công cụ hữu hiệu và không thể thiếu. Dưới đây là bảng một số chỉ số
tài chính của công ty TNHH Hợp Mạnh:
Bảng 4: Một số chỉ số tài chính của công ty TNHH Hợp Mạnh

Chỉ tiêu

Năm 2010

SV: Phan Sỹ Quang Lớp QTKD CN & XD 51 C

Năm 2011

Năm
2012

Page 13


Báo cáo thực tập tổng hợp

A. Tỷ số về khả năng thanh toán

1. Khả năng thanh toán hiện hành

0.087

0.176

0.506

3.Khả năng thanh toán tức thời

0.068

0.156

0.460

1. Hệ số nợ

59.07%

61.54%

60.13%

2. Hệ số tự tài trợ

40.93%

38.46%


39.87%

3.Khả năng thanh toán lãi vay

4.387

16.251

13.923

1. Vòng quay tiền

25.413

27.070

7.221

4. Hiệu suất sử dụng TSCĐ

1.241

2.865

2.677

5. Hiệu suất sử dụng tổng TS 1.166
(TATO)

2.555


1.890

B. Tỷ số về khả năng cân đối vốn

C. Tỷ số về khả năng hoạt động

D. Tỷ số về khả năng sinh lãi
1. Lợi nhuận biên (PM)

0.86%

6.73%

8.36%

3. Doanh lợi tổng tài sản (ROA)

0.99%

15.77%

14.22%

4. Doanh lợi vốn CSH (ROE)

2.42%

41.01%


35.67%

Nguồn: Phòng kế toán – tài chính
Nhìn chung TNHH Hợp Mạnh đã hoạt động có hiệu quả quãng thời gian
2009-2011, mang lại lợi nhuận và sự gia tăng đáng kể về tổng TS (cũng như
NV) của DN, đồng thời DN đã tạo lập được các mối quan hệ bạn hàng; dần
dần tiến ra được thị trường dịch vụ và cung cấp sản phẩm rộng hơn. Hầu
như các chỉ số tài chính của DN đều cho thấy sự trưởng thành trong năng lực
lãnh đạo của ban điều hành DN trong việc đưa ra các quyết định, bằng chứng
là sự phát triển vượt trội của DN năm 2010 với sự tăng nhanh về DT và LN và
kế tiếp và năm 2011 tuy có sự phát triển chậm lại nhưng cũng đem lại nguồn
LN lớn giúp gia tăng đáng kể VCSH của DN.

SV: Phan Sỹ Quang Lớp QTKD CN & XD 51 C

Page 14


Báo cáo thực tập tổng hợp

1.4.

Thị phần và đối thủ cạnh tranh trên thị trường.

Với khoảng 10 DN hoạt động trong lĩnh vực này từ năm 2011 và nửa
đầu năm 2012, số lượng đầu xe vẫn giữ nguyên không có nhiều thay đổi so
với năm 2010, nguyên nhân là do các DN đứng đầu thị trường đã bắt đầu có
sự bứt phá, tăng tốc về quy mô, liên tục đầu tư thêm xe để đáp ứng nhu cầu
khách hàng, còn đa phần các DN còn lại vẫn hoạt động cầm chừng, chỉ nâng
cấp thay mới phương tiện. Điển hình là công ty du lịch Văn Minh, trong năm

2011 và nửa đầu năm 2012 đã bổ sung thêm 5 xe vào khai thác, với chất
lượng luôn được đánh giá là dẫn đầu thị trường và quy mô ngày càng mở
rộng hơn, nâng tổng số xe hiện có lên con số 15. Hiện nay, công ty này đang
chiếm khoảng 50% thị trường và vẫn đang tiếp tục tăng trưởng.
Công ty TNHH Hợp Mạnh ngoài việc nâng cấp thay mới toàn bộ phương
tiện theo định kỳ thì cũng đầu tư thêm vào khai thác 1 đầu xe, nâng tổng số
phương tiện hiện có lên con số 5, là DN đứng thứ hai về quy mô phương tiện,
chiếm khoảng 15% thị phần, các DN khác trung bình chỉ duy trì mức hoạt
động với 2 đầu xe chia nhau số thị phần còn lại.
1.5.

Đánh giá thực trạng về thương hiệu Hợp Mạnh.

1.5.1.Nhìn nhận về vấn đề thương hiệu ở bên trong công ty
Xuất phát từ một cá thể kinh doanh hộ gia đình, hiện nay bộ máy quản lý
của công ty TNHH Hợp Mạnh khá đơn giản, bao gồm 1 giám đốc, 1 phó giám
đốc, 1 kế toán trưởng, đội ngũ nhân viên văn phòng 6 người, khối phương
tiện có 24 thành viên gồm 12 lái xe và 12 phụ xe. Số lượng nhân viên có tốt
nghiệp trung học phổ thông ngày càng nhiều hơn , chứng tỏ trình độ học vấn
và nhận thức đã được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, đối với bộ phận quản lý
ngoại trừ kế toán trưởng có bằng cao đẳng kế toán, thì hai chức danh quan
trọng nhất là Giám đốc và phó giám đốc đều không có bằng và nghiệp vụ về
quản lý kinh tế cũng như các kiến thức kinh tế căn bản. Họ đơn thuần chỉ là
những người góp vốn để thành lập nên công ty trong những ngày đầu và
đảm nhận luôn những chứng danh theo yêu cầu của pháp luật, mang nặng
tính hình thức. Chính vì lý do này, công ty hiện đang phải đối mặt với những
thách thức không hề đơn giản, mà nguyên nhân là do sự lỏng lẻo trong công
tác tổ chức, quản lý nhân sự, thiếu tính thực tế, chưa đáp ứng tốt được nhu
cầu của khách hàng,…ảnh hưởng tiêu cực tới thương hiệu của công ty.


SV: Phan Sỹ Quang Lớp QTKD CN & XD 51 C

Page 15


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khi tham gia vào một bài khảo sát để đánh giá về sức mạnh của thương
hiệu Hợp Mạnh đối với các thành viên trong công ty :

Bảng 5: Kết quả khảo sát đánh giá sức mạnh của thương hiệu Hợp
Mạnh với thành viên trong công ty
Mức đánh giá

Số phiếu

Tỉ lệ (%)

Rất tốt

2

5,56

Bình thường

28

77,77


Yếu

6

16,67

Theo như khảo sát, số lượng nhân viên đánh giá “Rất tốt” thuộc bộ phận
lao động phục vụ vệ sinh phương tiện, là những người rất ít sử dụng dịch vụ
của công ty cũng như các đối thủ cạnh tranh khác, không có cái nhìn trực tiếp
về các hoạt động của công ty.
Với những người đánh giá thương hiệu Hợp Mạnh hiện đang “Yếu” bao
gồm 6 nhân viên : 5 lái xe và 1 phụ xe. Đây là bộ phận trực tiếp tham gia vào
quá trình hoạt động của công ty, là đại diện cho công ty trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng. Một điều đặc biệt là tất cả những người có nhận xét này đều đã
từng là nhân viên của một đối thủ cạnh tranh rất mạnh trên thị trường –
công ty du lịch Văn Minh.
Với 77,77% người tham gia khảo sát lựa chọn mức “Bình thường” ,
chiếm tỉ lệ cao và vượt trội hơn, đã cho thấy cái nhìn của đa số nhân viên về
vấn đề thương hiệu hiện nay. Tiếp tục đưa ra một bài đánh giá với 77,77%
thành viên có ý kiến trên, theo đó, đưa ra nhận định của cá nhân về chiến
lược phát triển thương hiệu của công ty tính đến thời điểm hiện tại thì 100%
người được hỏi đều không định nghĩa được khái niệm “ Chiến lược phát triển
thương hiệu công ty”, trong đó có cả 2 vị trí cao nhất là Giám đốc và Phó
giám đốc.

SV: Phan Sỹ Quang Lớp QTKD CN & XD 51 C

Page 16



Báo cáo thực tập tổng hợp

Cuộc khảo sát này cho thấy, hiện tại tại công ty TNHH Hợp Mạnh, từ hệ
thống quản lý đến nhân viên đều chưa có cái nhìn đúng đắn về thương hiệu,
tầm quan trọng của thương hiệu cũng như xây dựng một chiến lược phát
triển. Doanh nghiệp đang hoạt động theo hình thức quản lý thiếu tính chặt
chẽ, không có sự ràng buộc về mặt pháp luật, hình thức tuyển dụng thông
qua giới thiệu từ các mối quan hệ, không có hợp đồng làm việc đối với các
nhân viên, không có quy định chung của công ty, các phòng ban được lập ra
chủ yếu là mang tính hình thức, chính vì vậy, sự đoàn kết ở trong công ty khá
yếu kém. Đặc biệt là các nhân viên thuộc khối phương tiện, là những người
đại diện cho công ty tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, là bộ mặt của công ty,
nhưng họ hiểu rất ít và thậm chí là không biết về lịch sử hình thành, phát
triển của công ty, trong khi đó đội ngũ quản lý không nhận thức ra được tầm
quan trọng của thương hiệu, vì vậy không có sự phổ cập, nâng cao nhận thức
về vấn đề này cho các nhân viên.
1.5.2.Nhận xét từ phía khách hàng và nhân tố bên ngoài.
1.5.2.1.

Tình hình tăng trưởng thị phần
Theo ước tính sơ bộ, hiện nay đang có khoảng hơn 10 doanh nghiệp trên
địa bàn Thành phố Hà Tĩnh đang hoạt động khai thác trong lĩnh vực này.
Trong năm 2010, số lượng DN tham gia là khoảng 15 DN, với hơn 40 đầu xe,
tuy nhiên do sự suy giảm về kinh tế, cũng như yêu cầu ngày càng cao từ phía
khách hàng về dịch vụ, độ an toàn...mà một số DN đã tự động rút lui do sức
cạnh tranh kém.
Sơ đồ 5: Thị phần vận tải trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh

Với khoảng 10 DN hoạt động trong năm 2011 và nửa đầu năm 2012, số
lượng đầu xe vẫn giữ nguyên không có nhiều thay đổi so với năm 2010,

nguyên nhân là do các DN đứng đầu thị trường đã bắt đầu có sự bứt phá,
tăng tốc về quy mô, liên tục đầu tư thêm xe để đáp ứng nhu cầu khách hàng,
còn đa phần các DN còn lại vẫn hoạt động cầm chừng, chỉ nâng cấp thay mới
phương tiện. Điển hình là công ty du lịch Văn Minh, trong năm 2011 và nửa
SV: Phan Sỹ Quang Lớp QTKD CN & XD 51 C

Page 17


Báo cáo thực tập tổng hợp

đầu năm 2012 đã bổ sung thêm 5 xe vào khai thác, với chất lượng luôn được
đánh giá là dẫn đầu thị trường và quy mô ngày càng mở rộng hơn, nâng tổng
số xe hiện có lên con số 15. Hiện nay, công ty này đang chiếm khoảng 50% thị
trường và vẫn đang tiếp tục tăng trưởng.
Công ty TNHH Hợp Mạnh ngoài việc nâng cấp thay mới toàn bộ phương
tiện theo định kỳ thì cũng đầu tư thêm vào khai thác 1 đầu xe, nâng tổng số
phương tiện hiện có lên con số 5, là DN đứng thứ hai về quy mô phương tiện,
chiếm khoảng 15% thị phần, các DN khác trung bình chỉ duy trì mức hoạt
động với 2 đầu xe chia nhau số thị phần còn lại. Có thể nhận thấy sự phát
triển không đồng đều và sức cạnh tranh quá khác biệt đang được tạo nên,
nguyên nhân ở đây là do các DN vừa và nhỏ hầu hết được thành lập theo mô
hình hộ gia đình, không có chiến lược kinh doanh cụ thể, chưa xác định được
bộ máy tổ chức rõ ràng, hoạt động không tuân theo nguyên tắc, quy định,
không nâng cao dịch vụ, hệ thống đại lý. Nếu không có sự thay đổi, thì trong
tương lai các công ty du lịch vận tải nhỏ sẽ bị xóa sổ do quy luật cạnh tranh
từ thị trường.
1.5.2.2.

Thương hiệu Hợp Mạnh từ phía khách hàng.


Mặc dù là một trong những công ty đầu tiên tham gia vào khai thác thị
trường vận tải chuyến Hà Tĩnh – Hà Nội, đã tạo dựng được chỗ đứng và danh
tiếng trên thị trường, tuy nhiên thương hiệu Hợp Mạnh đến thời điểm hiện
tại vẫn không nhận được sự đánh giá cao từ phía khách hàng.
Dựa vào biểu đồ tình hình tăng trưởng thị phần trong năm 2011, công
ty TNHH Hợp Mạnh hiện đang đứng vị trí thứ hai thị trường, tuy nhiên
khoảng cách với đối thủ cạnh tranh chính thì lại quá chênh lệch trong khi còn
tiềm ẩn rất nhiều những đối thủ có nguy cơ chiếm lĩnh thị phần. Trong một
cuộc khảo sát lấy ý kiến đánh giá của khách hàng về thương hiệu Hợp Mạnh :
-

Chất lượng dịch vụ không được đánh giá cao :
+ Tình trạng chở quá số người quy định, dừng bắt, đón khách dọc
đường.
+ Thường xuyên phát sinh lỗi từ văn phòng giao dịch : trùng vé, thiếu vé,
gây phiền toái, búc xúc cho khách hàng.

SV: Phan Sỹ Quang Lớp QTKD CN & XD 51 C

Page 18


Báo cáo thực tập tổng hợp

+ Thái độ phục vụ của nhân viên : không lịch sự, không chuyên nghiệp,
vẫn còn xảy ra hiện tượng thiếu tôn trọng khách hàng.
+ Không có sự khác biệt hay điểm nổi bật so với các đối thủ cạnh tranh,
dịch vụ nghèo nàn.
-


Hệ thống đại lý bán vé :
+ Số lượng hạn chế, mạng lưới nhỏ hẹp, chưa thực sự tiếp cận được với
khách hàng.
+ Về hình thức : khá sạch sẽ, tiện nghi và dễ nhận biết, có dấu ấn riêng.
+ Nhân viên bán vé : Hình thức tốt, lịch sự, nhã nhặn. Tuy nhiên thường
xuyên xảy ra sai sót trong việc bố trí sắp xếp sơ đồ , vị trí nằm của khách .

-

Phương tiện :
+ Được đổi mới nâng cấp thường xuyên, hiện đại, tiện nghi mà tạo cảm
giác thoải mái, dễ chịu khi lưu thông.
+ Khá dễ để nhận biết với hệ thống đèn LED bảng hiệu. Màu sắc chủ đạo
của phương tiện là màu trắng kết hợp chữ viền xanh tạo cảm giác sạch sẽ,
sang trọng.

-

Nhân viên phục vụ trên xe :
+ Ăn mặc chưa đồng nhất và đứng đắn, chỉnh chu, lịch sự
+ Sử dụng thuốc lá thường xuyên trên xe, gây ô nhiễm bầu không khí và
tạo mùi khó chịu.
+ Nhiều trường hợp tỏ thái độ thiếu tôn trọng khách hàng, thiếu trung
thực trong công việc. Vẫn xảy ra tình trạng làm mất hành lý, đồ đạc cá nhân
của hành khách trên xe.
+ Đặc biệt, đối với đội ngũ lái xe: thường xuyên sử dụng điện thoại di
động trong lúc làm việc, gây mất an toàn giao thông.

-


Giá cả :
+ Mức giá vận tải hành khách bằng với giá sàn của thị trường, được
niêm yết công khai.

SV: Phan Sỹ Quang Lớp QTKD CN & XD 51 C

Page 19


Báo cáo thực tập tổng hợp

+ Tuy nhiên vào dịp Lễ, Tết thường có hiện tượng phá giá thị trường,
nâng giá vé công khai.
+ Mức giá vận chuyển hàng hóa hợp lý, tuy nhiên tính an toàn, bảo mật
cho hàng hóa không cao, trách nhiệm của công ty chưa được cụ thể hóa.
-

Thương hiệu Hợp Mạnh : Được đánh giá là một thương hiệu tầm trung trên
thị trường, do dịch vụ cung ứng còn nghèo nàn, không nổi bật, chưa đáp ứng
được so với kì vọng của khách hàng, hoạt động của công ty còn mang tính tự
phát, chưa đi vào ổn định, cùng với đó là đôi ngũ nhân viên thiếu tính chuyên
nghiệp, điểm cộng hiếm hoi mà khách hàng đánh giá đó là việc công ty
thường xuyên đổi mới phương tiện hiện đại hơn, mức giá chấp nhận được và
mức độ an toàn cũng được đánh giá khá cao. Rõ ràng công ty đang phải đối
mặt với nhiều thách thức hơn, nếu muốn tồn tại và phát triển lâu dài, Hợp
Mạnh cần phải xây dựng cho mình một chiến lược phát triển thương hiệu rõ
ràng, để hoàn thiện được bộ máy hoạt động, tạo được những dấu ấn riêng
biệt, dịch vụ nổi bật để thu hút khách hàng. Các nhà lãnh đạo của công ty
đang mắc phải sai lầm khi đưa ra chiến lược về giá để cạnh tranh, với suy

nghĩ cho rằng mức giá thấp cộng với phương tiện thoải mái sẽ thu hút được
nhiều khách hàng hơn mà bỏ qua nâng cấp hệ thống dịch vụ - điều cốt lõi và
quan trọng nhất của một công ty du lịch.
2.

Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Hợp Mạnh

2.1. Thách thức và cơ hội trong quá trình xây dựng thương hiệu.
Trong vòng 5 năm thành lập, tồn tại và phát triển trên thị trường, cho
đến thời điểm hiện tại, mặc dù chịu ảnh hưởng từ sự suy thoái kinh tế chung
của toàn thế giới, khi mà hàng loạt doanh nghiệp Việt Nam phá sản, làm ăn
kém hiệu quả, thì việc công ty TNHH Hợp Mạnh tăng đều về lợi nhuận trong
từng năm và đầu tư mở rộng sản xuất là một tín hiệu tích cực, cho thấy công
ty đã tạo được cho mình một chỗ đứng và vị trí khá tốt trên thị trường, được
một bộ phận hành khách đón nhận. Nhưng nếu so sánh với sự phát triển của
đối thủ cạnh tranh thì những gì Hợp Mạnh đang làm được đã chậm và kém
hiệu quả hơn rất nhiều, và thương hiệu Hợp Mạnh đang ngày càng bị lép vế,
đánh mất niềm tin từ phía khách hàng. Thị trường vận tải hành khách tuyến
Hà Tĩnh – Hà Nội rất tiềm năng với nhu cầu đi lại của người dân tăng cao,
nếu biết nắm bắt tốt những lợi thế để xây dựng nên một thương hiệu vững
mạnh, công ty sẽ xóa bỏ dần được khoảng cách với đối thủ cạnh tranh Văn
SV: Phan Sỹ Quang Lớp QTKD CN & XD 51 C

Page 20


Báo cáo thực tập tổng hợp

Minh. Dưới đây nghiên cứu về ma trận SWOT của thương hiệu Hợp Mạnh để
giúp công ty có cái nhìn rõ nét trước khi bắt đầu xây dựng chiến lược phát

triển thương hiệu:
Bảng 6: Ma trận SWOT của thương hiệu Hợp Mạnh
(Xem phụ lục 1)

2.2. Quy trình xây dựng thương hiệu.
Chúng ta sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ, tuy nhiên cái chúng ta bán là
thương hiệu. Thương hiệu tồn tại ở một nơi duy nhất, đó là trong con tim và
khối óc của người tiêu dùng :
+ Hình ảnh của sản phẩm dịch vụ / thương hiệu
+ Giá trị của sản phẩm dịch vụ / thương hiệu mà người tiêu dùng cảm
nhận được
+ Lý do mà người tiêu dùng lựa chọn thương hiệu đó.
Xây dựng thương hiệu là vấn đề không đơn giản, đặc biệt với các doanh
nghiệp trẻ trong phạm vi hữu hạn của nguồn vốn kinh doanh. Tuy nhiên, nếu
nhìn nhận vấn đề “thương hiệu giống như một con người”, quá trình Xây
dựng Thương hiệu sẽ trở nên dễ tiếp cận hơn. Đây là điều mà công ty TNHH
Hợp Mạnh còn thiếu để tạo ra một cuộc cách mạng trong thương hiệu, lột xác
và trở nên mạnh mẽ hơn trong con mắt của người tiêu dùng.
2.2.1.Xây dựng tầm nhìn thương hiệu.
Tầm nhìn thương hiệu là nền tảng cho mọi nỗ lực xây dựng thương hiệu.
Do vậy, bước đầu tiên mà công ty TNHH Hợp Mạnh cần làm khi bắt đầu xúc
tiến hoạt động xây dựng thương hiệu là xác định tầm nhìn thương hiệu của
chính doanh nghiệp.
2.2.1.1.

Vậy tầm nhìn thương hiệu là gì?

Tầm nhìn thương hiệu là những gì mà công ty muốn khách hàng cảm
nhận về thương hiệu đó. Có người nói tầm nhìn thương hiệu chính là sự hài
hoà giữa những điều mà người tiêu dùng mong muốn và khả năng mà

thương hiệu có thể đáp ứng một cách tốt nhất, là bức tranh phác hoạ thương
SV: Phan Sỹ Quang Lớp QTKD CN & XD 51 C

Page 21


Báo cáo thực tập tổng hợp

hiệu đấy sau 3-5 năm. Tầm nhìn thương hiệu là tập hợp sự am tường của tất
cả những yếu tố mang lại sự thành công cho thương hiệu ấy.
Tầm nhìn của thương hiệu là sự thể hiện quyết tâm của những người
lãnh đạo cao cấp của doanh nghiệp đối với mục tiêu tài chính mà doanh
nghiệp ấy đặt ra. Tầm nhìn của thương hiệu là kim chỉ nam của mọi hoạt
động
của
doanh
nghiệp.
Tầm nhìn thương hiệu là thông điệp mà ban lãnh đạo muốn gửi đến mọi
thành viên trong doanh nghiệp, cổ đông, khách hàng, đối tác, chính quyền,
công chúng và những người khác có liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp.
Để thành công trong việc xây dựng thương hiệu, công ty phải hiểu rõ
nhu cầu và mong muốn của khách hàng, xây dựng thương hiệu cũng như một
trận chiến đấu để dành niềm tin từ phía khách hàng.
2.2.1.2.

Phân tích khách hàng

Điều đặc biệt đối với thị trường vận tải hành khách trên tuyến Hà Tĩnh –
Hà Nội là không có sự phân khúc rõ rệt về khách hàng, các đặc điểm như độ

tuổi, giới tính, thu nhập...đều không tạo ra khác biệt quá lớn khi lựa chọn
khách hàng. Chính vì vậy. công ty không nhắm tới bất kỳ một đối tượng
khách hàng mục tiêu nào, mà nên tập trung vào đáp ứng nhu cầu chung của
đại đa số :
+ Nhu cầu về sự an toàn : An toàn ở đây được hiểu là không xảy ra bất
kỳ sự cố ngoài ý muốn nào có thể gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, nguy hiểm
đến tính mạng của hành khách cũng như gây ảnh hưởng xấu đến hành lý của
hành khách. Đây là nhu cầu cơ bản và cao nhất của hành khách và để đảm
bảo an toàn cho mình. Hành khách thường khảo sát các yếu tố có liên quan
đến an toàn trước khi quyết định lựa chọn loại hình vận tải phục vụ cho nhu
cầu di chuyển của mình như môi trường tự nhiên, tình hình xã hội và đặc tính
kỹ thuật của từng loại hình vận tải.
+ Nhu cầu về dịch vụ cung ứng : Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,
yêu cầu của hành khách về các dịch vụ cung cấp ngày càng cao. Không chỉ
đơn giản là di chuyển từ nơi này sang nơi khác, mà khách hàng ngày nay còn
mong muốn được phục vụ tối đa những nhu cầu khác : Nước uống, thức ăn,
vệ sinh, y tế, bảo hiểm và thậm chí là kết nối mạng Internet trên xe. Ngoài ra,
SV: Phan Sỹ Quang Lớp QTKD CN & XD 51 C

Page 22


Báo cáo thực tập tổng hợp

các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng như : Trung chuyển khách tận nhà miễn
phí, đặt vé qua điện thoại giao vé tận nơi, các hình thức hỗ trợ sau tiêu dùng
đang được khách hàng rất quan tâm.
Tất nhiên để phát triển được những dịch vụ hỗ trợ này, công ty Hợp
Mạnh trước hết phải hoàn thiện các dịch vụ đang cung ứng, tránh để xảy ra
tình trạng : nhầm vé, trùng vé, băt không phục vụ đầy đủ nước uống cho hành

khách trên xe, đội ngũ phục vụ thân thiện, tôn trọng khách hàng.
+ Nhu cầu về sự thoải mái khi di chuyển : Thể hiện ở sự dễ chịu của hành
khách khi sử dụng dịch vụ. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, mức sống
của nhân dân được nâng cao thì đòi hỏi về nhu cầu thoải mải trong quá trình
di chuyển của hành khách càng nâng cao. Với đặc tính của phương tiện
giường nằm 2 tầng là sử dụng kính liền, điều hòa phục vụ 24/24 trên xe, việc
có một cá nhân sử dụng thuốc lá sẽ gây ra sự ô nhiễm bầu không khí, tạo mùi
khó chịu. Công ty TNHH Hợp Mạnh hiện nay chưa thực sự quan tâm đến điều
này, khi mà đội ngũ nhân viên thường xuyên sử dụng thuốc lá, mất vệ sinh,
đánh mất đi sự thoải mái của khách hàng. Một số phản ánh của khách hàng
về phương tiện khi di chuyển :
+ Bật nhạc quá to, kể cả lúc nửa đêm, gây ồn ào, khiến hành khách
không thể nghỉ ngơi được.
+ Chở quá số người quy định, lắp thêm một số giường ghép, đón khách
dọc đường, ghép nằm luồng, thậm chí là ngồi luồng vào những ngày đông,
gây mất an ninh chung, và khó chịu cho tất cả mọi hành khách.
+ Hành lý của khách bảo quản chưa tốt, nhiều trường hợp bị ướt hành
lý do trời mưa.
Tất cả những phản ánh trên thể hiện mong muốn và nhu cầu của khách
hàng, sự uy tín, yên tĩnh, tiện nghi, an toàn, thoải mái. Giá cả cũng là một yếu
tố để lựa chọn, nhưng với mức giá chênh lệch không đáng kể, người tiêu
dùng thông minh sẽ bỏ tiền ra để sử dụng dịch vụ tốt hơn, đẳng cấp và đáng
tin cậy hơn.
2.2.1.3.

Phân tích đối thủ cạnh tranh :

- Đối thủ cạnh tranh chính : Công ty Du lịch Văn Minh : trụ sở chính : Thị
Xã Cửa Lò – Tỉnh Nghệ An.
SV: Phan Sỹ Quang Lớp QTKD CN & XD 51 C


Page 23


Báo cáo thực tập tổng hợp

+ Là một công ty đi đầu về ngành du lịch vận tải trên tuyến đường Hà
Tĩnh – Nghệ An – Hà Nội , với các dịch vụ cung ứng khá đầy đủ và được đánh
giá là tốt:
+ Không chở quá số lượng người quy định trên xe, khởi hành đúng giờ.
+ Không dừng, đón bắt khách dọc đường.
+ Hệ thống đại lý, văn phòng bán vé rộng rãi.
+ Hệ thống quản lý tốt, dịch vụ chăm sóc khách hàng được đánh giá cao.
+ Đội ngũ nhân viên trẻ trung, lịch sự, phong cách làm việc chuyên
nghiệp, an toàn.
Hiện tại công ty đang có hơn 10 đầu xe khai thác tuyến Hà Tĩnh – Hà Nội
và 10 đầu xe tuyến Thị Xã Cửa Lò – TP Vinh – Hà Nội, chiếm tới 50% thị phần
và được dự đoán là sẽ còn phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Mặc dù cũng được
thành lập vào năm 2007 với chỉ 1 đầu xe ở thời điểm đó nhưng hiện nay, tốc
độ phát triển và quy mô của công ty du lịch Văn Minh là vượt trội hơn hẳn.
Thương hiệu Văn Minh gắn liền với những chiếc xe màu vàng, không sử dụng
bảng điện tử màu mè, đơn giản mà sang trọng, gần gũi. Với những dịch vụ hỗ
trợ khác biệt nhất : Hỗ trợ phát sóng Wi-fi internet trên xe, phục vụ bánh
ngọt, nước uống, bàn chải đánh răng, trung chuyển hành khách tận nơi, tại
cả 2 đầu điểm, mặc dù với mức giá vé có cao hơn thị trường 20,000VNĐ / 1
vé, nhưng công ty vẫn được đông đảo khách hàng đón nhận, sử dụng và hoàn
toàn tin tưởng.
- Các đối thủ cạnh tranh khác :
Hầu hết là các công ty có trụ sở chính tại Hà Tĩnh, với hình thức nhỏ lẻ,
hoạt động không chuyên nghiệp, không có chiến lược, đang dần bị khách

hàng tẩy chay. Các công ty này thường là sự lựa chọn thứ 2, thứ 3 của khách
hàng, và cũng không chiếm được lòng tin của hành khách.
2.2.1.4.

Phân tích môi trường của doanh nghiệp
Dựa vào những hình ảnh vừa được phản ánh, có thế thấy công ty TNHH
Hợp Mạnh đã tạo ra một môi trường làm việc vô cùng thoải mái đối với nhân
viên. Công ty không xây dựng một quy chế hay quy định chung, các nhân viên
được phân công vào phương tiện theo hình thức khoán, ban lãnh đạo chỉ
SV: Phan Sỹ Quang Lớp QTKD CN & XD 51 C

Page 24


Báo cáo thực tập tổng hợp

quan tâm tới hiệu quả từ doanh thu của mỗi phương tiện, nếu có phản ánh
không tốt từ phía khách hàng, kể cả việc mất cắp ở trên xe, công ty cũng
không có phương án xử lý, chỉ trừ trường hợp mất hành lý, hàng hóa đã
được ký gửi mới truy cứu trách nhiệm.
Một thực tế rất vô lý là đối với đội ngũ lái xe – là những người có vai trò
rất quan trọng trong quá trình hoạt động, lại được công ty tuyển dụng bừa
bãi, chủ yếu là qua mối quan hệ quen biết, không qua sát hạch, phỏng vấn,
không có hợp đồng lao động quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm, không có
ràng buộc cụ thể nào, tạo nên sự thoải mái vô cùng cho lái xe nhưng để lại
không ít hậu quả, điển hình là hiện tượng nghỉ việc đột xuất, không báo trước
khiến nhiều trường hợp thiếu hụt , chỉ sử dụng 1 lái trên xe , tiềm ẩn rất
nhiều nguy hiểm. Hơn nữa, các nhân viên lái xe thường xuyên vi phạm những
quy định an toàn giao thông từ những lỗi nhỏ nhất như : nghe điện thoại, hút
thuốc lá trong lúc lái xe, không đeo biển hiệu tên,…cho đến những lỗi vi phạm

khác như : chạy nhanh, vượt ẩu, đi sai làn đường, chở quá số người quy
định..Nhiều trường hợp lái xe bất cẩn gây tai nạn, công ty phải đứng ra nhận
hậu quả và đền bù thay mà không thể truy cứu trách nhiệm đền bù của lái xe
do không có quy định nào ràng buộc.
Thái độ làm việc dựa nhiều vào cảm tính, tình cảm của ban quản lý
khiến việc kiểm soát nhân viên hầu như là không thể. Thậm chí, nếu muốn sa
thải, ban giám đốc cũng phải chờ đợi đến lúc nhân viên đó mắc sai lầm mới
đưa ra quyết định, và đa phần số trường hợp bị sa thải rơi vào đội ngũ nhân
viên phục vụ, khi đã nhận phải quá nhiều phản ánh từ khách hàng. Việc sa
thải cũng rất đơn giản, hoàn toàn bằng thỏa thuận miệng.
Cách làm thiếu khoa học này đang ảnh hưởng không nhỏ tới thương
hiệu Hợp Mạnh, các khuyết điểm, sai lầm do các cá nhân gây ra khiến khách
hàng quay lưng lại với doanh nghiệp, trong khi ban quản lý không hề có bất
cứ động thái nào, dường như ban giám đốc đang cố gắng bao che, bảo vệ cho
nhân viên của mình đến mức bất chấp cả kiến nghị của khách hàng, với quan
điểm cho rằng, nhân viên là người trong một nhà, còn khách hàng là người
ngoài cuộc.
Các mối quan hệ đồng nghiệp trong công ty từ trước đến nay vẫn rất
lỏng lẻo, thiếu đoàn kết và có cả sự đố kị, hiềm khích lẫn nhau. Do công ty
TNHH Hợp Mạnh chỉ đăng ký trụ sở văn phòng chính thức ở trên giấy tờ , còn
SV: Phan Sỹ Quang Lớp QTKD CN & XD 51 C

Page 25


×