Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa quản trị kinh doanh tại CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VINH NGỌC TRÂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.5 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp 1
- Chức năng của công ty: 1
+ Tổ chức và sản xuất kinh doanh 1
1.3 Sơ đồ cấu trúc tổ chức 1
Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty 2
1.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty 2
Nhận xét: 2
Đội ngũ nhân viên của công ty tương đối lớn. Số lượng lao động của công ty khá cao. Do đặc
thù là công ty sản xuất nên công ty cần một số lượng lớn công nhân kỹ thuật. Tuy số lượng
lao động năm 2013 có xu hướng giảm so với năm 2012 nhưng không đáng kể. Về chất lượng
lao động lao động công nhân kỹ thuật chiếm tỷ trọng cao 2
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động của Công ty năm 2013 3
1
I/ KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN VINH NGỌC TRÂM
1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH một thành viên Vinh Ngọc Trâm
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
+ Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên Vinh Ngọc Trâm
+ Hình thức hoạt động: Sản xuất kinh doanh
+ Loại công ty: TNHH Một Thành Viên
+ Địa chỉ doanh nghiệp: Nghĩa Thuận, Thị Xã Thái Hòa, Nghệ An.
+ Quá trình hình thành vá phát triển
Công ty được thành lập ngày 10/03/2005 trên cơ sở góp vốn tự nguyện của các
thành viên ban sáng lập. Được Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An cấp giấy đăng ký
kinh doanh số 2901035756. Là công ty TNHH hạch toán kinh doanh độc lập tự chủ về
tài chính và có tư cách pháp nhân,có con dấu và hoạt động kinh doanh chính trong lĩnh
vực thương mại.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
- Chức năng của công ty:
+ Tổ chức và sản xuất kinh doanh.


+ Thực hiện theo đúng quy định của Bộ, Ngành về việc ký kết các hợp đồng lao động.
+ Chịu sự quản lý hành chính, an ninh của UBND các cấp nơi đặt trụ sở của
công ty.
+ Ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong nước và nước ngoài.
- Nhiệm vụ của công ty:
+ Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Làm tốt
nghĩa vụ với nhà nước, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Mở rộng quan hệ thị trường đồng thời tìm kiếm thị trường mới.
+ Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao động.
1.3 Sơ đồ cấu trúc tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm 5 phòng ban như hình dưới đây, mỗi
phòng ban đảm nhận trách nhiệm, nhiệm vụ riêng.
Ban Giám đốc
2
Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
1.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty
+ Sản xuất kinh doanh sản phẩm từ chất dẻo, bao bì nhựa các loại, ống nước
PVC Compound cứng.
+ Bán buôn, bán lẻ các sản phẩm, vật tư, nguyên vật liệu ngành nhựa.
+ Kinh doanh các loại vật liệu, vật tư, thiết bị ngành nhựa.
2. Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp
2.1. Số lượng, chất lượng lao động của doanh nghiệp
Bảng 1.1. Số lượng, chất lượng lao động của công ty trong 2 năm 2012-2013
ĐVT: Người
Năm 2012 Năm 2013
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)

Số lượng
Tỷ lệ
(%)
Số lượng nhân viên 190 100 180 100
Phân theo trình độ chuyên môn
Đại học và trên đại học 24 12,63 24 13,33
Cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp 7 3,68 7 3,89
Công nhân kỹ thuật 155 81,58 145 80.55
Lao động phổ thông 4 2,11 4 2,23
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính)
Nhận xét:
Đội ngũ nhân viên của công ty tương đối lớn. Số lượng lao động của công ty
khá cao. Do đặc thù là công ty sản xuất nên công ty cần một số lượng lớn công nhân
kỹ thuật. Tuy số lượng lao động năm 2013 có xu hướng giảm so với năm 2012 nhưng
Phòng tài
chính -
kế toán
Phòng
nhân sự
Phòng tổ
chức
-hành
chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng kỹ
thuật
3
không đáng kể. Về chất lượng lao động lao động công nhân kỹ thuật chiếm tỷ trọng cao.

2.2. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động của Công ty năm 2013
ĐVT : Người
Phòng ban
Trình độ Giới tính Độ tuổi
Đại
học
Cao
đẳng
Khác Nam Nữ Dưới 40
tuổi
Trên
40 tuổi
Tài chính-kế toán 3 2 2 2 5 4 3
Kinh doanh 5 10 3 12 6 14 4
Kỹ thuật 8 10 117 120 15 130 5
Tổ chức-hành chính 3 5 2 4 6 7 3
Nhân sự 5 3 2 6 4 8 2
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Nhận xét:
+ Về độ tuổi: Công ty có đội ngũ lao động khá trẻ. Như vậy, công ty đang có
xu hướng tuyển dụng các lao động trẻ, nhiệt tình, nhanh nhẹn và có kinh nghiệm
làm việc.
+ Về giới tính: Do công ty sản xuất ống nước nên lao động chính là nam giới vì
họ am hiểu lĩnh vực này hơn so với nữ giới.
4
3. Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp
3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 1.3: Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
ĐVT: VNĐ

Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
A.Tài sản ngắn
hạn
31.638.325.668 79,66 29.172.578.614 78,55 39.195.036.336 79,63
Tiền & các khoản
tương đương tiền
2.869.312.223 7,22 3.348.994.245 9,02 2.953.556.207 6
Các khoản đầu tư
tài chính ngắn
hạn
- - 1.860.200.000 3,78
Các khoản phải
thu ngắn hạn
8.702.127.246 21,91 7.428.243.739 20,00 9.444.591.492 19,19
Hàng tồn kho 19.907.524.812 50,12 18.358.806.336 49,43 24.419.940.547 49,61
Tài sản ngắn hạn
khác
189.361.387 0,48 36.534.294 0,1 516.748.090 1,05
B. Tài sản dài
hạn
8.078.960.909 20,34 7.965.105.464 21,45 10.028.026.977 20,37

Tài sản cố định 8.048.960.909 20,27 7.935.105.464 21,37 9.998.026.977 20,31
Các khoản đầu tư
tài chính dài hạn
30.000.000 0,07 30.000.000 0,08 30.000.000 0,06
Tổng cộng tài
sản
39.717.286.577 100 37.137.684.078 100 49.223.063.313 100
(Nguồn: Phòng kế toán – Tài chính)
Nhận xét:
+Tài sản ngắn hạn: Tiền mặt và các khoản tương đương tiền tăng qua các năm,
các khoản phải thu ngắn hạn giảm nhiều do công ty ngày càng thắt chặt chính sách nợ
đối với khách hàng của mình. Hàng tồn kho là khoản chiếm tỷ lệ rất lớn trong tài sản
lưu động và tăng qua các năm. Đây là tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển hoá thành
tiền thấp nhất trong các loại tài sản ngắn hạn, đối với công ty sản xuất như công ty TNHH
một thành viên Vinh Ngọc Trâm thì điều này là phù hợp, tuy nhiên lượng tồn kho quá lớn
sẽ làm cho công ty tốn rất nhiều chi phí trong việc sử dụng kho bãi và bảo quản.
+Tài sản dài hạn của công ty tăng nhiều do công ty đã đầu tư vào việc mua máy
móc thiết bị phục vụ cho sản xuất.
3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 1.4: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
ĐVT: VNĐ
5
Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả 18.015.463.408 4.388.561.394 12.142.416.839
Nợ ngắn hạn 16.234.480.019 4.186.033.812 10.537.048.107
Nợ dài hạn 1.780.983.389 202.527.582 1.605.368.732
B. Vốn chủ sở hữu 21.701.823.169 32.749.122.684 37.080.646.474
Vốn chủ sở hữu 21.674.597.455 32.734.516.915 37.004.968.194
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 15.872.800.000 22.372.800.000 22.372.800.000

Thặng dư vốn cổ phần - 1.625.000.000 1.625.000.000
Chênh lệch tỷ giá hối đoái - - (1.137.554)
Quỹ đầu tư phát triển 2.135.000.000 2.635.000.000 4.870.720.000
Quỹ dự phòng tài chính 600.000.000 750.000.000 930.000.000
Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu - 20.000.000 40.000.000
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 3.066.797.455 5.331.716.915 7.230.585.748
Nguồn kinh phí và quỹ khác 27.225.714 14.605.769 75.678.280
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
27.225.714 14.605.769 75.678.280
Tổng cộng nguồn vốn 39.717.286.577 37.137.684.078 49.223.063.313
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của công ty )
Nhận xét:
+ Nguồn vốn công ty tăng liên tục qua các năm đặc biệt là nguồn vốn chủ sở
hữu tăng rất nhanh. Điều này chính là điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc đầu tư
và mua sắm máy móc thiết bị cũng như có vốn lớn trang trải cho các hoạt động kinh
doanh và các khoản chi phí. Trong khi đó các khoản nợ của công ty có xu hướng giảm
xuống, đặc biệt là các khoản nợ dài hạn. Tuy nhiên các khoản nợ ngắn hạn lại tăng lên.
Việc duy trì các khoản nợ giúp công ty có nguồn vốn để đầu tư vào các hoạt động khác
nhưng điều này cũng hết sức nguy hiểm nếu đến thời hạn trả nợ mà công ty chưa thể
thanh toán, công ty sẽ mất uy tín với các nhà cung cấp cũng như ngân hàng.
6
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2011-2013
Bảng 1.5 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2011 – 2013
ĐVT: VNĐ
STT Chỉ tiêu
Năm So sánh
2011 2012 2013
2012/2011 2013/2012
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
1 Doanh thu thuần 63.680.824.232 71.152.187.597 71.473.972.958 7.471.363.365 11,73 321.785.361 0,45

2 Giá vốn hàng bán 54.805.562.664 60.671.309.757 55.655.508.303 5.865.747.093 10,7 (5.015.801.454) 91,73
3 Lợi nhuận gộp 8.875.261.570 10.480.877.840 15.818.464.655 1.605.616.270 18,09 5.337.586815 50,93
4 DT hoạt động tài chính 95.639.277 286.942.826 952.452.456 191.303.549 200,23 665.509.630 31,93
5 Chi phí tài chính 949.590.319 1.250.824.975 2.387.277.029 301.234.656 31,72 1.136.452.054 90,85
6 Trong đó: chi phí lãi vay 866.652.181 497.892.728 587.840.501 (368.759.453) 57,45 89.947.773 18,07
7 Chi phí bán hàng 2.516.635.786 3.181.731.938 3.440.658.358 65.096.152 26,43 258.926.420 8,14
8 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.107.156.655 2.437.738.517 3.375.953.423 330.581.862 15,69 938.214.906 38,49
9 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 3.397.518.087 3.897.525.236 7.567.028.301 500.007.149 14,72 3.669.503.065 94,15
10 Thu nhập khác 9.761.905 - 228.571.428 - - - -
11 Chi phí khác - - 19.322.000 - - - -
12 Lợi nhuận khác 9.761.905 - 209.249.428 - - - -
13 LNTT 3.407.279.992 3.897.525.236 7.776.277.729 490.245.244 14,39 3.878.752.493 99,52
14 Thuế TNDN hiện hành 340.482.537 365.808.321 545.691.981 25.325.784 7,44 179.883.660 49,17
15 LNST 3.066.797.455 3.531.716.915 7.230.585.748 464.919.460 15,16 3.698.868.833 104,73
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
7
Qua bảng 1.5 ta thấy doanh thu của công ty tăng dần qua các năm. Củ thể
chênh lệch giữa năm 2012 so với năm 2011 là 7.472 triệu đồng (tăng 11,73%), năm
2013 tăng so với năm 2012 là 321 triệu đồng (tỉ lệ tăng là 0,04%).
Bên cạnh doanh thu thì lợi nhuận công ty cũng tăng lên rõ rệt. Cụ thể chênh lệch
năm 2012 so với năm 2011 là 457,56 triệu đồng ( tăng 14,44%), năm 2013 lợi nhuận công
ty tăng 3606,54 triệu đồng so với năm 2012 (tăng 99,46%). Điều đặc biệt năm 2013 lợi
nhuận công ty tăng lên gần gấp đôi so với năm 2012 trong khi tỉ lệ doanh thu chỉ tăng
0,04%. Do năm 2013 giá vốn hàng bán của công ty giảm một khoản rất lớn (gần 5 tỷ
đồng), nguyên nhân do công ty đã có khối lượng lớn nguyên vật liệu dự trữ của năm 2012
sang năm 2013 mới đưa vào sản xuất. Bên cạnh đó năm 2013, giá cả nguyên vật liệu tăng
cao dẫn tới giá sản phẩm đầu ra tăng lên làm tăng lợi nhuận gộp của công ty tăng
(50,92%). Điều này cho thấy nhân viên nghiên cứu thị trường của công ty đã nắm bắt
được tình hình nguyên vật liệu trên thị trường để có quyết định mua và dự trữ hợp lý.
Ngoài ra năm 2013 công ty có một khoản lớn thu nhập khác do thanh lý tài sản cố định.

Tất cả những khoản thu này đã làm lợi nhuận công ty tăng lên đáng kể.
Giá vốn hàng bán của công ty qua các năm cũng có sự biến động. Năm 2012 giá
vốn chênh lệch so với 2011 là 5,866 tỷ (tỷ lệ tăng 10,7%), năm 2013 giá vốn giảm gần
5 tỷ so với 2012. Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh có thể thấy những năm gần
đây trong hoạt động mua nguyên vật liệu đầu vào của công ty hoạt động một cách hiệu
quả, thể hiện qua tỷ lệ tăng giá vốn hàng bán chậm hơn tỷ lệ tăng doanh thu. Điều này
chính là một trong những nguyên nhân quan trọng giúp công ty tăng lợi nhuận bởi vì
tại công ty chi phí nguyên vật liệu đầu vào chiếm tỷ lệ rất lớn.
8
II/ PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI
QUYẾT TRONG LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU TẠI DOANH NGHIỆP
1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung của
doanh nghiệp
1.1. Chức năng hoạch định
Giám đốc, phó giám đốc cùng các trưởng phòng, trưởng bộ phận cùng nhau họp
bàn theo định kỳ hàng quý hàng năm để cùng nhau đề ra mục tiêu kinh doanh chung,
hoạch định kế hoạch và phương pháp kinh doanh để cùng triển khai thực hiện các mục
tiêu đã đề ra trong dài hạn của công ty. Mục tiêu của công ty trong năm 2014 là doanh
thu tăng 20% so với năm trước.
Từ các mục tiêu đề ra Công ty đã hoạch định các mục tiêu trong ngắn hạn: tập
trung các nguồn lực tiếp tục mở rộng thị trường dần mở rộng mạng lưới kinh doanh ra
các tỉnh lân cận.
1.2. Chức năng tổ chức
Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo cơ cấu chức năng với mỗi bộ
phận phụ trách những nhiệm vụ riêng. Cơ cấu tổ chức này phù hợp với hoạt động công
ty, ban giám đốc dễ dàng kiểm soát các bộ phận. Mô hình này dễ kiểm soát, tuân thủ
nguyên tắc chuyên môn hóa và tương đối gọn nhẹ.
1.3. Chức năng lãnh đạo.
Giám đốc công ty là ông Nguyễn Đức Hạnh, là người mang phong cách lãnh
đạo độc đoán chuyên quyền. Trong bối cảnh lúc đầu công ty mới thành lâp, phong

cách lãnh đạo này đã phát huy thế mạnh từ đó tạo nề nếp làm việc quy củ. Mọi nhân
viên trong công ty đều đánh giá cao phong cách làm việc của ông. Có thể nói phong
cách lãnh đạo của ông có ảnh hưởng tới nhân viên của công ty.
1.4. Chức năng kiểm soát
Công tác kiểm soát được công ty thực hiện sát sao. Với từng bộ phận công ty có
các hình thức kiểm soát khác nhau.Ví dụ như với phòng kinh doanhcông ty tiến hành
kiểm soát dựa trên dựa trên doanh số bán hàng . Ngoài ra, công ty cũng kiểm soát tình
hình thực hiện nề nếp và tác phong kỷ luật của nhân viên.
Công ty thường xuyên thực hiện việc kiểm soát từng bộ phận để đảm bảo cho
mọi việc đi đúng hướng thông qua giám sát và đánh giá kết quả công việc. Kết quả
9
thực tế được so sánh với những mục tiêu đã xác lập trước đó có thể đưa ra những hoạt
động cần thiết, đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp đi đúng quỹ đạo.
1.5. Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị
Công ty thu thập thông tin nội bộ với chế độ định kỳ. Cuối mỗi tuần, công ty
tiến hành họp bàn giao và các bộ phận phòng ban sẽ cung cấp thông tin về tình hình bộ
phận cho ban giám đốc. Các thông tin bên trong chủ yếu là tình hình sản xuất, kinh
doanh của công ty, tình hình nhân sự cũng như các thông tin về tài chính, các thông tin
này được các phòng ban trong doanh nghiệp cung cấp. Ngoài thông tin nội bộ, công ty
còn thường xuyên thu thập thông tin bên ngoài. Các thông tin bên ngoài được doanh
nghiệp thu thập chủ yếu là các thông tin về thị trường, các biến động của nền kinh tế,
các thông tin về khách hàng, nhà cung ứng, các chính sách, văn bản pháp luật có liên
quan đến hoạt động của công ty Các thông tin sau khi thu thập sẽ được các bộ phận
liên quan tiến hành xử lý và trình lên giám đốc để từ đó đưa ra được các quyết định.
Nhận xét chung : Dựa trên những phân tích trên, công tác thực hiện chức năng
quản trị của doanh nghiệp còn một số tồn tại như:
+ Giám đốc Công ty còn phải sử lý quá nhiều công việc, phải quản lý tất cả các
đơn vị. Như vậy nhiệm vụ của Giám đốc quá nặng nề trong khi nhiệm vụ của các
phòng ban lại quá đơn giản. Cách quản lý này làm cho các phòng ban không chủ động
được khi thực hiện những nhiệm vụ của mình, đồng thời không có điều kiện để phát

huy. Nguy hiểm hơn là nếu các phòng ban trong Công ty không phối hợp chặt chẽ, ăn
khớp sẽ dẫn đến chồng chéo, thậm chí trái ngược nhau giữa các chỉ thị hướng dẫn.
+ Thời gian xử lý các thông tin thường chậm chưa phát huy được tính sáng tạo
của các phòng ban.
+ Việc tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty cũng chưa tốt. Nguyên nhân là do
thiếu sự phân công trách nhiệm, quyền hạn một cách chính xác và rõ ràng giữa các bộ
phận trong bộ máy quản lý của Công ty.
+Sự phối hợp ý kiến trong công tác hoạch định còn kém.
+Cơ cấu tổ chức và phân quyền còn hạn chế.
2. Công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp
2.1. Tình thế môi trường chiến lược
* Phân tích môi trường bên ngoài
• Môi trường vĩ mô
10
+ Môi trường kinh tế: GDP từ năm 2011-2013 giảm trong khi đó lạm phát ở
mức cao đây là khó khăn không nhỏ của công ty.
+ Môi trường chính trị - pháp luật: Việt Nam là một trong số những nước có
môi trường chính trị ổn định. Điều này tạo thuận lợi cho công ty. Với chính sách mở
cửa, các mặt hàng nhập khẩu sẽ được giảm thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty
trong việc nhập khẩu các thiết bị công nghệ và nguyên vật liệu.
+ Môi trường văn hóa, xã hội: Đời sống người dân ngày càng được nâng cao đó
là điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc cung ứng các sản phẩm.
+ Môi trường công nghệ: Ngày nay công nghệ ngày càng phát triển do đó máy
móc để sản xuất sản phẩm ngày càng hiện đại. Vì vậy số lượng sản phẩm sản xuất
ngày càng tăng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
+ Môi trường tự nhiên: Công ty nằm trên quốc lộ 48 có điều kiện giao thông khá
thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa.
• Môi trường ngành
+ Khách hàng: Sản phẩm của công ty hiện nay chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường
nội địa, trong đó thị trường chủ yếu của công ty hiện nay là Nghệ An, và các tỉnh Miền

Trung. Đối với các sản phẩm chuyên dụng thì khách hàng chủ yếu của công ty là các
tổ chức pháp nhân, các nhà thầu công trình phục vụ cho các công trình, dự án…
Trong những năm qua, công ty đã không ngừng củng cố và xây dựng mối
quan hệ với khách hàng. Mỗi đối tượng khách hàng khác nhau công ty đều có những
chính sách riêng. Công ty thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng dành cho đại lý,
tặng quà lưu niệm, thưởng vào dịp cuối năm cùng với chính sách chiết khấu – hoa
hồng. Riêng đối với khách hàng tổ chức, khách hàng lớn thường xuyên công ty còn tổ
chức thăm hỏi trực tiếp, tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài.
+ Nhà cung cấp:
Hiện nay công ty đã xây dựng được mối quan hệ làm ăn lâu dài, bền chặt với
các nhà cung cấp trong và ngoài nước. Bên cạnh đó bằng việc giao dịch thanh toán
đúng hạn cũng góp phần làm cho mối quan hệ ngày càng tốt hơn. Điều này tạo cho
công ty rất nhiều thuận lợi trong công tác đàm phán, giao dịch với các nhà cung cấp,
đảm bảo thời gian giao hàng và hàng hoá giao đủ số lượng, đúng chất lượng, không
làm gián đoạn quá trình sản xuất của công ty.
+ Đối thủ cạnh tranh:
11
Trên thị trường Việt Nam có rất nhiều nhà máy, xí nghiệp sản xuất nhựa ra đời
từ rất lâu, có kinh nghiệm và uy tín trên thị trường. Mặt khác do sản phẩm nhựa là
nhóm sản phẩm có tính thông dụng và khả năng thay thế cao so với các sản phẩm khác
trên thị trường. Chính vì vậy thị trường nhựa hiện nay có sự cạnh tranh rất gay gắt .
Từ những phân tích trên công ty sử dụng mô thức TOWS để đề ra các chiến
lược kinh doanh.
+ Điểm mạnh: Với hơn 8 năm hoạt động công ty đã có chỗ đứng khá vững chắc
trong lòng khách hàng. Tạo được lòng tin với nhà cung cấp do đó có nguồn nguyên
liệu khá ổn định. Đội ngũ nhân lực khá trẻ, được đào tạo. Khả năng tài chính ổn định.
Trang thiết bị hiện đại.Giao thông thuận lợi cho việc vận chuyển sản phẩm.
+ Điểm yếu: Sản phẩm của công ty còn chưa đa dạng. Chưa tận dụng được tối
đa các nguồn lực của mình
+ Cơ hội: Mức thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng cao. Được sự hỗ

trợ của chính phủ.
+ Thách thức: Nền kinh tế suy thoái. Sự biến động về tỷ giá hối đoái. Sức ép từ
phía đối thủ cạnh tranh.
2.2. Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển thị trường
Trong hai năm tới công ty mong muốn mở rộng thị trường vào các tỉnh Tây
Nguyên và lợi nhuận của công ty năm sau so với năm trước tăng 10%. Để thực hiện,
ban quản lý công ty đã đưa ra và thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm và chiến
lược chi phí thấp. Đây cũng chính là lời giải để công ty đảm bảo đầu ra hiệu quả. Đa
dạng hóa sản phẩm cũng chính là đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Căn cứ
vào thực tế đó công ty không chỉ chú trọng tập trung năng lực vào một sản phẩm mà
phát triển đa dạng hóa sản phẩm. Ngoài ra với chiến lược chi phí thấp giúp công ty mở
rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm. Để thực hiện chiến lược này công ty đã chuẩn
bị các nguồn lực về tài chính, nhân lực để thực hiện thông qua các chính sách phân
phối, nhân sự. Củ thể công ty tiến hành tuyển thêm lao động nhằm phục vụ cho quá
trình sản xuất; tìm kiếm thêm các đại lý để phân phối sản phẩm.
2.3. Lợi thế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, sáng tao, nhiệt tình. Hệ thống máy móc, trang
thiết bị hiện đại. Sản phẩm có chất lượng. Tuy nhiên, công ty mới chỉ phân phối được
12
sản phẩm ở khu vực Nghệ An và các tỉnh lân cận do đó ở các khu vực khác công ty
chưa cạnh tranh được với các đối thủ cùng ngành.
Thực tế cho thấy công ty còn chưa tận dụng được hết các lợi thế của mình, về
cơ bản chỉ là nhận định đánh giá, nhưng chưa được tận dụng triệt để. Vì vậy trong thời
gian tới công ty cần xây dựng chiến lược cụ thể hơn để phát huy và tận dụng tối đa các
lợi thế và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường.
Nhận xét chung: Dựa vào những phân tích trên hiện nay công tác quản trị
chiến lược của công ty còn một số tồn tại như:
+ Hệ thống các mục tiêu của doanh nghiệp tuy đã được xác định nhưng chúng
chưa được hoàn chỉnh, đầy đủ, chưa thể hiện được khát vọng của công ty. Mục tiêu
tăng trưởng có được đề cập nhưng chưa được quan tâm.

+ Công ty chỉ mới đề cập đến khách hàng, đối thủ cạnh tranh trực tiếp, các nhà
cung cấp của công ty còn các đối thủ tiềm ẩn ít được đề cập tới.
+ Chưa quan tâm đến sự phân bổ nguồn lực, vốn nhân lực, công nghệ một cách
tối ưu để thực hiện từng mục tiêu củ thể.
+ Việc tổ chức thu thập thông tin từ môi trường kinh doanh còn nhiều hạn chế.
3. Công tác quản trị tác nghiệp của doanh nghiệp
3.1. Quản trị mua
3.1.1. Bộ phận thu mua nguyên vật liệu tại công ty
Hoạt động mua nguyên vật liệu của công ty do các nhân viên của phòng kinh
doanh đảm nhiệm, từ việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm nguồn hàng, hoạch định
nhu cầu, đặt mua hàng, đàm phán, giao dịch với các nhà cung cấp đến khâu vận
chuyển, nhập kho và bảo quản nguyên vật liệu.
3.1.2. Quá trình mua hàng tại công ty
+ Xác định nhu cầu
Nhân viên thống kê kế hoạch & nghiên cứu thị trường của phòng kinh doanh có
nhiệm vụ phối hợp với các bộ phận trong phòng (kế toán vật tư, kế toán bán hàng,
nhân viên mua hàng, nhân viên hành chính) và các phòng ban khác trong công ty
(Phòng kỹ thuật, phòng kế toán) để hoạch định kế hoạch sản xuất cho từng năm.
+ Xác định thời điểm mua hàng, số lượng hàng cần mua
Thông thường các nguyên liệu chính của công ty được nhập khẩu từ các nhà
cung cấp nước ngoài là chủ yếu. Mỗi năm công ty mua tối thiểu 15 lần đối với mỗi
13
loại hạt nhựa với số lượng mỗi lần khác nhau. Bên cạnh đó do các sản phẩm của công
ty tiêu thụ có tính thời vụ nên số lượng và thời điểm nhập hàng vào thời gian này cũng
không giống nhau. Vào những tháng mà sản phẩm của công ty tiêu thụ mạnh nhất (từ
tháng 3 – tháng 8) thì công ty có kế hoạch nhập nhiều lần hơn với số lượng lớn hơn để
đáp ứng theo yêu cầu sản xuất đột ngột tăng lên.
Sau khi xác định nhu cầu hạt nhựa cần sử dụng cho sản xuất, công ty đã lập ra
kế hoạch mua để đảm bảo hoạt động sản xuất.
+ Tìm kiếm, lựa chọn nhà cung cấp

Sau khi xác định được thời điểm mua hàng và số lượng hàng cần mua công ty
tiến hành tìm kiếm và lựa chọn nhà cung cấp. Cơ sở để công ty lựa chọn dựa vào các
thông tin trên mạng Internet, tạp chí chuyên ngành nhựa, thông tin về giá vật liệu mà
nhà cung cấp giới thiệu trên trang web ngành nhựa. Tuy nhiên, đối tượng được công ty
quan tâm là các nhà cung cấp có quan hệ làm ăn lâu năm với công ty.
+ Lập đơn hàng / Ký hợp đồng cung ứng
Sau khi xác định được nhu cầu nguyên liệu cần mua, nhân viên hành chính dưới
sự chỉ đạo của phó phòng vật tư sẽ tiến hành điện thoại, email đến các nhà cung cấp đã
được lựa chọn để thông báo yêu cầu về hàng hoá cần mua của công ty và yêu cầu họ
gởi báo giá qua fax hoặc email để công ty xem xét. Sau đó bộ phận vật tư mà cụ thể là
nhân viên mua hàng sẽ tiến hành thương lượng về giá cả cũng như các điều kiện khác
của hợp đồng với các nhà cung cấp để đi đến sự thống nhất giữa hai bên. Tuy nhiên
đối với các nhà cung cấp công ty đã có quan hệ làm ăn lâu dài thì chỉ cần thương
lượng về giá cả, các điều khoản khác thì không cần phải đàm phán nhiều.
Khi đơn đặt hàng được chấp nhận (hợp đồng được ký kết) thì nhân viên hành
chính của phòng Kinh doanh thường xuyên nhắc nhở nhà cung cấp bằng điện thoại,
email, fax, để họ giao hàng theo đúng thời hạn và đúng yêu cầu.
Thông thường đối với các nhà cung cấp của công tại tại nước ngoài: thời gian
thực hiện hợp đồng khoảng 12 ngày còn đối với các nhà cung cấp trong nước thời gian
này ngắn hơn nhiều khoảng 2-5 ngày.
Sau khi hàng hóa được nhập về công ty tiến hành nhập kho.
Nhận xét chung: Từ quy trình thực hiện mua nguyên vật liệu của công ty như
trên thì công tác này vẫn còn một số tồn tại như:
14
+ Thị trường cung ứng nguyên vật liệu thường xuyên biến động, giá cả thay đổi
đột ngột, nên ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình mua và giá thành sản phẩm của công
ty cũng như sự ổn định về nguồn cung nguyên vật liệu, gây khó khăn cho hoạt động
kinh doanh của công ty.
+ Một số hạt nhựa công ty nhập khẩu từ nước ngoài nên công ty sẽ gặp nhiều
khó khăn trong công tác đàm phán thương lượng, vận chuyển nguyên liệu…, tốn nhiều

chi phí như chi phí giao dịch, chi phí vận chuyển, chi phí mua hàng… do các nhà cung
cấp cách xa về mặt địa lý làm ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành sản phẩm của công ty.
+ Do những biến động bất thường của thị trường làm ảnh hưởng đến tình hình
mua hàng cũng như tiêu thụ sản phẩm của công ty, nguồn thông tin nghiên cứu về thị
trường ít do đó công tác dự báo về nhu cầu, thời điểm đặt hàng còn hạn chế làm giảm
hiệu quả sản xuất, kinh doanh của Công ty.
+ Do hạn chế về mặt tài chính nên tại công ty công tác tìm hiểu, nghiên cứu thị
trường nhập khẩu chưa được chú trọng, thông tin về nhà cung cấp còn rất hạn chế.
+ Công ty xác định số lượng đặt hàng tối ưu cũng như thời điểm mua hàng
thường dựa theo yêu cầu sản xuất của công ty và theo kinh nghiệm của Bộ phận lãnh
đạo công ty, chưa có một mô hình xác định cụ thể.
+ Hiện nay phòng Kinh doanh có 18 người vừa chịu trách nhiệm về mua nguyên
vật liệu vừa chịu trách nhiệm bán sản phẩm đầu ra. Do đó khối lượng công việc mỗi
người đảm nhận là quá lớn.
+ Do phần lớn nguyên liệu nhập khẩu phải thanh toán bằng ngoại tệ, trong khi
đó nguồn thu của công ty từ sản phẩm tiêu thụ chủ yếu là đồng nội tệ nên dẫn đến rủi
ro về tỷ giá, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt
động của công ty.
+ Hiện nay công ty chú trọng nhiều vào các nhà công ty có mối quan hệ làm ăn
lâu dài với công ty mà bỏ qua những nhà cung cấp mới. Chính vì thế công ty đã mất
nhiều mối quan hệ làm ăn tiềm năng, đem lại nhiều lợi ích cho công ty.
3.2. Quản trị bán
Hoạt động chủ yếu của Công ty là tìm kiếm đối tượng khách hàng để bán sản
phẩm. Ngoài các khách hàng quen thuộc, công ty còn chủ động tìm kiếm khách hàng
mới, khách hàng tiềm năng trong tương lai thông qua bộ phận bán hàng và chào hàng.
15
Nhưng với số nhân lực hạn chế, phương thức tiếp cận khách hàng còn tương đối nghèo
nàn nên việc bán hàng còn gặp nhiều trở ngại.
3.2.1. Xây dựng kế hoạch bán hàng
Công tác xây dựng kế hoạch bán hàng của công ty được thực hiện không đầy

đủ. Điểm phân phối hàng chủ yếu đến từ các đối tác quen thuộc, các công ty thông
qua quá trình chào bán hàng. Do còn kém trong khâu dự báo thị trường vậy nên các dự
án bán hàng của Công ty còn kém tính khả thi.
3.2.2. Tổ chức triển khai bán hàng
+ Tổ chức mạng lưới bán hàng: Thị trường của Công ty là Nghệ An và các tỉnh
lân cận. Vì vậy mạng lưới bán hàng của Công ty được tổ chức theo mô hình mạng lưới
bán hàng trực tiếp ít thông qua trung gian.
+ Tổ chức lực lượng bán hàng: Lực lượng bán hàng của Công ty được tuyển với
yêu cầu cao về kỹ năng mềm, kèm với đó là khả năng nhanh nhậy nắm bắt thay đổi xu
hướng thị trường. Đây cũng là lực lượng được chú trọng đào tạo và nâng cao chất
lượng một cách thường xuyên nhất tại công ty.
3.2.3. Kiểm soát bán hàng
Công tác kiểm soát bán hàng bao gồm hai nội dung là kiểm soát hoạt động bán
hàng và kiểm soát lực lượng bán. Công tác này được thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn mà
Công ty đã xây dựng từ trước như doanh thu, chi phí, lợi nhuận, thị phần, khách hàng.
Nhận xét chung: Từ những phân tích trên công tác bán hàng của công ty còn
một số tồn tại như:
+ Công ty chưa xây dựng được kế hoạch bán hàng chi tiết.
+ Do còn kém trong khâu dự báo thị trường vậy nên các dự án bán hàng của
công ty còn kém tính khả thi.
+ Mới chỉ quan tâm đến mục tiêu kết quả bán hàng, chưa quan tâm tới mục tiêu
nền tảng.
3.3. Quản trị dự trữ hàng hóa
Dự trữ tại Công ty bao gồm hai mảng chính là dự trữ nguyên vật liệu đầu vào
phục vụ sản xuất và dự trữ thành phẩm đầu ra, chuẩn bị cho việc bán hàng. Để đảm
bảo có nguyên vật liệu đầy đủ và sẵn sàng đáp ứng được cùng một lúc nhiều đơn hàng
thì quá trình dự trữ lại rất quan trọng.
16
+ Xác định nhu cầu dự trữ
Vào từng giai đoạn khác nhau, Công ty xác định lượng và cơ cấu dự trữ khác

nhau. Nhu cầu dự trữ phụ thuộc vào năng lực dự trữ của doanh nghiệp, kế hoạch mua
và bán hàng trong từng thời kỳ. Trong giai đoạn lạm phát cao như hiện nay, Công ty
thường áp dụng mức dự trữ cao để tranh thủ các lợi ích về giá.
+ Tổ chức dự trữ
Mặt hàng mà công ty cung cấp là loại hàng hóa dễ dự trữ nhưng cần có một kho
bãi rộng rãi vì các sản phẩm cồng kềnh. Ngoài ra công ty còn sử dụng phương pháp
quản lý hàng trong kho hàng xuất kho…bằng phần mềm quản lý trên máy tính, điều
này đảm bảo tính chính xác nhanh chóng và tránh thất thoát hàng hóa.
+ Đánh giá công tác dự trữ
Đánh giá kết quả dự trữ tại Công ty được thực hiện dựa trên các tiêu chí như tốc
độ quay vòng vốn, hiệu quả sự dụng kho bãi,… Công tác đánh giá được thực hiện
riêng biệt giữa dự trữ nguyên vật liệu với dự trữ thành phẩm.
Nhận xét chung: Từ những phân tích trên, công tác dự trữ của công ty còn một
số hạn chế như:
+ Công ty áp dụng hình thức dự trữ cao để tranh thủ lợi ích về giá do đó chi phí
cho hàng tồn kho và bảo quản sẽ cao hơn.
+ Hàng hóa của công ty khá cồng kềnh nên cần diện tích kho lớn do đó công ty
thường phải chia nhỏ các lô hàng để nhập kho.
3.4. Quản trị cung ứng dịch vụ thương mại
Hiện nay công ty cung cấp cho người mua các dịch vụ khá thân thiện về việc
thanh toán chi trả tiền mua hàng, cho mua chịu và trả góp. Kèm theo là các dịch vụ về
vận chuyển cho khách hàng như đã cam kết.
Khách hàng của Công ty là các nhà phân phối, các doanh nghiệp, các hộ gia
đình vì vậy các dịch vụ thương mại của Công ty cũng được hoàn thiện như bộ máy
kinh doanh hàng hóa và dịch vụ công nghiệp khác. Công ty cung cấp các chính sách
tín dụng cho bạn hàng như cho phép trả chậm với lãi suất thấp.
+ Quản trị chất lượng dịch vụ thương mại
Do năng lực và các nguồn lực có hạn về số lượng và đầu vào nên chất lượng các
dịch vụ mà công ty cung cấp vẫn chưa đạt mức mà Công ty mong muốn, cũng như chưa
thỏa mãn tối đa khách hàng dù cho trong công tác quản trị đã có nhiều sự cố gắng.

17
Nhận xét chung: Từ những phân tích trên ta thấy công ty còn một số tồn tại như:
+ Quá trình cung ứng dịch vụ diễn ra chưa mạnh do không được thực hiện một
cách thường xuyên.
+ Do số lượng nguồn lực còn ít do đó dịch vụ công ty cung cấp vẫn chưa thỏa
mãn được tối đa nhu cầu khách hàng.
4. Công tác quản trị nhân lực của công ty
4.1 Phân tích công việc
Phân tích công việc chưa được thực hiện chuyên sâu, chưa có cán bộ chuyên
trách đảm nhận và chưa được tiến hành một cách khoa học.Việc nghiên cứu phân tích
công việc chỉ dừng lại ở sự nhìn nhận khách quan bên ngoài và ý kiến chủ quan của
người phân tích vì vậy nó ảnh hưởng tới việc đánh giá chất lượng công việc. Đó chính
là việc dẫn đến tình trạng nhân viên công ty có trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn
non kém, chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của công việc.
Vì công tác phân tích công việc chưa được thực hiện tốt nên nó ảnh hưởng tới công
tác chuẩn bị nội dung đào tạo bồi dưỡng trình độ để đáp ứng các yêu cầu của công
việc.
4.2 Tuyển dụng nhân lực
Công ty đã có những đổi mới trong công tác quản trị nhân lực, một trong số đó
là công tác tuyển chọn, sử dụng lao động. Cũng như các công ty khác, việc tuyển chọn
lao động ở công ty chủ yếu là hợp đồng ngắn hạn, sau một thời gian làm việc, hết hạn
hợp đồng cũ nếu xét thấy người được tuyển dụng có năng lực thì công ty sẽ ký hợp
đồng dài hạn. Sự đổi mới trong hình thức tuyển chọn này là ưu việt và tiến bộ. Nó giúp
nâng cao chất lượng đội ngũ lao động trong côn ty, ngoài ra nó còn giảm chi phí đào
tạo lại nguồn lao động.
Tuy nhiên, nhiều khi tuyển dụng lao động có những hạn chế như không thể giữ
chân một số cán bộ, lao động giỏi. Vì vậy, bên cạnh vấn đề tuyển dụng, công ty phải
có những vấn đề khuyến khích và đãi ngộ một cách thoả đáng nhằm ổn định
tình hình nhân lực cũng như tạo chất lượng cao cho nguồn nhân lực của mình.
4.3 Bố trí và sử dụng nhân lực

Với một số lượng lao động vừa phải: (62 người) thì việc khó khăn cho công tác
bố trí và sử dụng trong công ty là điều dễ mắc phải nhưng công ty có những chỉnh lý,
bố trí một cách hợp lý và tương đối hiệu quả trong các thời vụ.
18
Lao động trong công ty được chia vào các phòng và bộ phận, gắn liền với từng
chức năng hoạt động của nó, từ đó tạo nên một cơ cấu quản lý kinh doanh hiệu quả. Ở
các bộ phận, lao động được bố trí vào những chức vụ khác nhau gắn với từng chức
năng, nhiệm vụ cụ thể dưới sự giám sát của ban giám đốc, tổ trưởng các bộ phận.
4.4 Đào tạo và phát triển nhân lực
Hình thức đào tạo mà công ty đã và đang tiến hành là bồi dưỡng nâng cao tay
nghề, chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên thông qua các khoá học ngắn ngày. Với
hình thức này công ty đã đào tạo được đội ngũ lao động có trình độ cao, nghiệp vụ và
thái độ đối với công việc tốt.
4.5 Đánh giá nhân lực
Để đảm bảo chất lượng làm việc được tốt công ty tổ chức đánh giá xếp loại
nhân viên theo từng tháng, từng quý và theo năm dựa vào năng suất lao động cũng như
tinh thần và thái độ làm việc, trách nhiệm với công việc.
4.6. Đãi ngộ nhân lực
Công ty mới chỉ quan tâm tới đãi ngộ thông qua tiền lương, tiền thưởng, các
khoản đãi ngộ phi tài chính chưa được quan tâm nhiều lắm. Mặc dù vậy, do chưa quan
tâm tới đãi ngộ phi tài chính mà công ty đã có sự biến động nhân sự.
Nhận xét chung : Từ những phân tích trên, công tác quản trị nhân lực của công
ty còn có một số hạn chế như :
+ Bố trí và sử dụng nhân lực chỉ quan tâm tới bằng cấp mà chưa quan tâm tới
năng lực và sở trường thực tế của nhân viên.
+ Trình độ cán bộ quản lý trong công ty không đồng bộ.
+ Công tác quản trị nhân sự ở công ty chưa được đặt trên cơ sở hiệu quả kinh
doanh
+ Phương pháp đánh giá ứng viên còn hạn chế.
+ Chưa quan tâm tới đãi ngộ phi tài chính.

5. Công tác quản trị dự án của công ty
Trong năm 2013 công ty có dự án mở thêm các đại lý ở các tỉnh Hà Tĩnh, Huế.
Dự án sẽ được chỉ định bởi Trưởng phòng hoặc Ban Giám đốc,họ có nhiệm vụ
điều hành và quản lý dự án trong suốt quá trình thực hiện dự án nhằm đảm bảo dự án
được triển khai đúng tiến độ và đạt chất lượng. Sau khi tiến hành lựa chọn được địa
bàn để triển khai dự án công ty tiếp tục tiến hành xây dựng các phương án tài chính
19
của dự án bắng cách đưa ra các phương án về thu nhập và chi phí; dự trù lãi, lỗ; hiệu
quả của dự án và từ đó xác định xen hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đem lại.
Với mỗi dự án thì công ty luôn có sự giám sát và kiểm tra, đánh giá công tác triển
khai để kịp thời phát hiện những sai lệch và có sự điều chỉnh phù hợp trong thời gian thi
công dự án.
6. Công tác quản trị rủi ro của công ty
Công ty đã chú trọng công tác nghiên cứu thị trường. Ngoài ra, công ty còn theo
sát tình hình sản xuất và kinh doanh của cả khách hàng và nhà cung cấp nhằm kịp thời
xử lý các tình huống bất ngờ.Công ty đã lập ra các quỹ dự phòng rủi ro. Công tác kiểm
tra, kiểm định chất lượng sản phẩm rất được doanh nghiệp quan tâm nhằm đảm bảo
các sản phẩm cung ứng cho khách hàng với chất lượng và uy tín cao.
Tuy nhiên rủi ro từ phía đối thủ cạnh tranh vẫn chưa được công ty lường trước.
Bên cạnh đó, rủi ro từ nội bộ doanh nghiệp vẫn chưa được giải quyết: Vẫn xảy ra tình
trạng nhân viên bỏ việc.
Những rủi ro mà công ty gặp phải trong hoạt động kinh doanh
- Rủi ro về tài chính:
+ Khách chậm thanh toán tiền hàng
+ Giá vật liệu leo thang nhanh dẫn tới việc nhập và bán hàng gặp nhiều khó khăn.
- Rủi ro về hoạt động:
+ Rủi ro từ nhà cung cấp: về chất lượng và số lượng của các đơn hàng.
+Sự xuất hiện của sản phẩm mới ảnh hưởng tới chu kỳ sống đối với các sản
phẩm của công ty.
Ngoài ra, còn có các nguyên nhân khác như về thời tiết, lạm phát.

Để giảm thiểu các rủi ro có thể gặp, công ty đã xây dựng một hệ thống quản lý rủi
ro. Nhận xét : Dựa trên những phân tích trên, có thể rút ra một số vấn đề còn tồn tại
như : Rủi ro từ phía đối thủ cạnh tranh và rủi ro từ nhân sự vẫn chưa được công ty
quan tâm đúng mức.
20
III/ ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Từ thực tế nghiên cứu hoạt động kinh doanh của công ty em xin đưa ra một số
hướng đề tài đó là:
1. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác mua nguyên vật liệu tại công ty.
2. Thực trạng công tác tuyển dụng và một số biện pháp nâng cao chất lượng
tuyển dụng của công ty.
3. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty.

×