Chuyên đề thực
tập tốt nghiệp kế
toán tại Công ty cổ
phần xây dựng
Giao thông I
MC LC
Chuyờn thc tp tt nghip k toỏn ti Cụng ty c phn xõy dng Giao thụng I. 1
MC LC 2
4
1-Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm 4
Sự vận động của quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD) nói chung, quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm của các doanh nghiệp nói riêng bao gồm; 4
1.3.2.6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 16
1.3.3. Tính giá thành sản phẩm 18
1.3.3.1. Đối tợng tính giá thành 18
1.3.3.2. Các phơng pháp tính giá thành 18
Kế toán đội thi công 28
STT 34
STT 34
Xuất đá 2x4 34
Cộng 34
chứng từ ghi sổ 37
Năm 2009 37
Sổ chi tiết 38
Tài khoản: 621 38
Sổ cái 38
Năm 2009 45
Sổ chi tiết 46
Sổ cái 47
Tháng 11 năm 2009 47
chứng từ ghi sổ 49
Năm 2009 50
Số hiệu: 623 51
chứng từ ghi sổ 53
Chứng từ ghi sổ 53
Năm 2009 54
Sổ chi tiết 54
Sổ cái 55
danh mục viết tắt
BHXH
Bảo hiểm xã hôị
BHYT
Bảo hiểm y tế
CT CPXD GT I
Công ty CPXD Giao thông I - Thái Nguyên
CPSX
Chi phí sản xuất
CP SXKD
Chi phí sản xuất kinh doanh
CP
Chi phí
CTGS
Chứng từ ghi sổ
CT ĐĐ ĐT
Công trình Điểm Đen Đại Từ
CP NVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP NCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
CP MTC
Chi phí máy thi công
CP SXC
Chi phí sản xuất chung
CP SXKD DD
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
DN
Doanh nghiệp
Đ7
Đội 7
HMCT
Hạng mục công trình
HĐ GTGT
Hoá đơn giá trị gia tăng
PNK
Phiếu nhập kho
PXK
Phiếu xuất kho
TGNH
Tiền gửi ngân hàng
TK
Tài khoản
NVL
Nguyên vật liêu
XDCB
Xây dựng cơ bản
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
KKTX
Kê khai thờng xuyên
KKĐK
Kiểm kê định kỳ
KTTC
Kế toán tài chính
KTQT
Kế toán quản trị
SPLD
Sản phẩm làm dở
ZSP
Giá thành sản phẩm
Phần mở đầu
Kế toán là một công việc đặc thù, liên quan đến trách nhiệm tài chính của
doanh nghiệp với nhà nớc, đến yêu cầu công khai, minh bạch tài chính của doanh
nghiệp trong nền kinh tế. Công tác kế toán có mặt trong tất cả các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, do vây để hiểu và làm đợc kế toán không phải là dễ, nhất là đối với
những sinh viên đang theo học ngành kế toán thì quá trình thực tập là những bc
đi đầu tiên của nghề Kế toán. Đó là cách tiếp cận tốt nhất giúp sinh viên vận dụng
những kiến thức đã học áp dụng vào thực tế và hiểu đợc sự khác nhau giữa lý thuyết
trên sách vở và thực tế vận dụng trong công tác Kế toán.
Cùng với những kiến thức tiếp thu ợc từ thầy cô sau 5 năm học và sự h-
ớng dẫn của Thầy giáo Nguyễn Đình Đỗ, sự chỉ bảo của các anh, chị nhân viên kế
toán sau gần hai tháng thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng Giao thông I - Thái
Nguyên em đã hoàn thành quá trình thực tập và thu đợc những kiến thức quý báu.
Tuy nhiên, với khả năng phân tích và kiến thức còn hạn hẹp nên bài báo cáo còn
nhiều khiếm khuyết. Kính mong thầy cô chỉ bảo và đóng góp để em có thể hoàn
thiện hơn kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Lời nói đầu
1-Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Sự vận động của quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD) nói chung, quá trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm của các doanh nghiệp nói riêng bao gồm;
- Một mặt bỏ các chi phí đầu vào: cung ứng, đảm bảo, mua sắm các loại t liệu
sản xuất (đối tợng lao động và t liệu lao động); tuyển dụng lao động nhân công.
- Mặt khác là kết quả của việc tiêu dùng các chi phí bỏ ra và thu đợc những kết
quả sản xuất nhất định: Những sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành
cần tính đợc giá thành thực tế.
Đối với các doanh nghiệp chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm là những
khái niêm, chỉ tiêu kinh tế tổng hợp vô cùng quan trọng luôn đợc quan tâm coi
trọng đúng mức bằng cách thờng xuyên tìm tòi các biện pháp hữu hiệu để hạ thấp
chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm nhằm mục đích lợi nhuận tối đa, tạo sự phát
triển bền vững đạt hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh.
Là một sinh viên chuẩn bị thi tốt nghiệp, với những kiến thức đã học ở trờng
va sự hớng dẫn cua thầy giáo em chọn đề tài: Công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Giao thông I Thái nguyên làm chuyên đề
thực tập tốt nghiệp.
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu phơng pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế tại
công ty. Từ đó đánh giá khái quát đơc công tác kế toán để thấy những u điểm, hạn
chế nhằm đa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
3.Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Địa điểm : Công ty cổ phần xây dựng Giao Thông I Thái Nguyên.
- Thời gian : Từ 01/03/2010 đến 29/4/2010
4. Kết cấu báo cáo
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì báo cáo đợc chia lam 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
Chơng II: Thc trng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần xây dựng Giao thông I - Thái Nguyên.
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cty cổ phần xây dựng Giao Thông I -
Thái Nguyên .
Ngày 20 tháng 3 năm 2011
SV : Nguyn ng Hng
Chơng 1
NHữNG VấN Đề Lý LUậN chung Về tổ chức Kế TOáN TậP HợP
CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM trong các
doanh nghiệp xây dựng
1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty xây dựng
(CTXD).
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các CTXD có những đặc điểm sau:
- Đợc thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu t sau khi
trúng thầu hoặc đợc chỉ định thầu. Trong hợp đồng, hai bên đã thống nhất với nhau
về giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều kiện khác, do vậy tính chất
hàng hoá của sản phẩm xây dựng không đợc thể hiện rõ, nghiệp vụ bàn giao công
trình, hạng mục công trình hoặc khối lợng xây dựng hoàn thành đạt điểm dừng kỹ
thuật cho bên giao thầu chính là quy trình tiêu thụ sản phẩm xây dựng. Trờng hợp
nhà thầu đợc thanh toán theo tiến độ kế hoạch, thì phần công việc đã hoàn thành
thuộc hợp đồng xây dựng đợc nhà thầu tự xác định một cách đáng tin cậy bằng ph-
ơng pháp quy định đợc coi là sản phẩm hoàn thành bàn giao.
- Trong ngành xây dựng, tiêu chuẩn chất lợng kỹ thuật của sản phẩm đã đợc
xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật đợc phê duyệt, do vậy công ty xây
dựng phải chịu trách nhiệm trớc chủ đầu t về kỹ thuật, chất lợng công trình.
- Sản phẩm xây dựng là những công trình, vật kiến trúccó quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng để hoàn thành sản
phẩm có giá trị sử dụng lâu dài.
- Sản phẩm xây dựng cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện cần thiết cho
sản xuất nh các loại xe máy, thiết bị, nhân côngphải di chuyển theo địa điểm đặt
công trình. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình và
điều kiện thời tiết khí hậu của địa phơng.cho nên công tác quản lý và sử dụng tài
sản, vật t cho công trình rất phức tạp, đòi hỏi phải có mức giá cho từng loại công tác
xây dựng cho từng lãnh thổ.
- Hình thức tổ chức sản xuất đợc áp dụng phổ biến trong các công ty xây dựng
là phơng thức giao khoán sản phẩm xây dựng cho các đơn vị cơ sở, cho các tổ đội
thi công. Chủ yếu áp dụng hai hình thức sau:
Hình thức khoán gọn công trình:
Hình thức khoán theo từng khoản mục chi phí:
1.2 Yêu cầu, nhiệm vụ quản lý chi phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành
sản phẩm (ZSP) trong các công ty xây dựng .
1.2.1 Yêu cầu
- Công tác quản lý đầu t và xây dựng phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm đ-
ợc xã hội chấp nhận về giá cả, chất lợng, đáp ứng đợc mục tiêu phát triển kinh tế
trong từng thời kỳ.
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH, HĐH, đẩy nhanh tốc
độ tăng trởng kinh tế, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu t trong nớc cũng nh
ngoài nớc đầu t vào Việt Nam, khai thác các nguồn tài nguyên, tiềm năng lao động,
đất đai và mọi tiềm năng, đồng thời bảo vệ môi trờng sinh thái.
- Xây dựng phải theo quy hoạch đợc duyệt, thiết kế tiên tiến, mỹ quan, công
nghệ xây dựng tiên tiến, xây dựng đúng tiến độ, chất lợng cao.
1.2.2 Nhiệm vụ.
Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác hạch toán CPSX và tính ZSP xây dựng
là: Xác định chính xác đối tợng tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành phù hợp
điều kiện thực tế, đảm bảo cung cấp số liệu cấp cho công tác quản lý một cách kịp
thời, đầy đủ và chính xácCụ thể:
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, phát hiện kịp thời các
khoản chênh lệch so với định mức dự toán, để có biện pháp khắc phục kịp thời.
- Tính toán chính xác, kịp thời ZSP xây dựng, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch hạ giá thành của công ty của công trình, hạng mục công trìnhtìm ra khả
năng và biện pháp hạ giá thành một cách hiệu quả.
- Xác định đúng đắn, bàn giao, thanh toán kịp thời khối lợng xây dựng hoàn
thành. Định kỳ kiểm tra, đánh giá khối lợng thi công dở dang theo quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả của từng công trình, từng bộ phận thi công trong
từng thời kỳ nhất định, kịp thời báo cáo kế toán về CPSX và ZSP xây dựng.
1.2.3 Vai trò của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các công ty xây dựng
- Hạch toán CPSX và tính ZSP thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động và động
viên các nguồn dự trữ nội bộ của doanh nghiệp, đảm bảo tích luỹ, tạo điều kiện mở
rộng sản xuất trên cơ sở áp dụng các kỹ thuật tiên tiến nhằm thoả mãn nhu cầu ngày
càng cao cuả nhân dân.
- Công tác hạch toán đòi hỏi các doanh nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh
các kế hoạch, các tiêu chuẩn đã quy định về sản xuất.
- Công tác hạch toán cung cấp số liệu một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác
phục vụ cho việc tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch SXKD của doanh
nghiệp, từ đó đề ra các biện pháp quản lý và tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu
hạch toán.
- Hạch toán CPSX giúp cho đơn vị nắm bắt đợc tình hình thực hiện các định
mức chi phí: chi phí vật t, chi phí nhân công, chi phí máy thi côngcòn việc tính
giá thành thể hiện chất lợng hoạt động SXKD và quản lý kinh tế tài chính của
doanh nghiệp.
1.3 Nội dung cơ bản tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các công ty xây dựng
1.3.1 Khái niệm Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
1.3.1.1 khái niệm về chi phí sản xuất
Các yếu tố cơ bản của quá trình SXKD là các chi phí SXKD nói chung của
doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí về các loại đối tợng lao động (nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.)
- Chi phí về các loại t liệu lao động chủ yếu (tài sản cố định).
- Chi phí về lao động (chi phí nhân công).
- Chi phí về các loại dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
+ Khái niệm: Chi phí SXKD là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá và các chi phí khác (dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác) mà DN đã chi
ra biểu hiện bằng tiền cho quá trình SXKD trong một kỳ hoạt động nhất định
(tháng, quý, năm hay một chu kỳ SXKD).
1.3.1.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Gía thành sản phẩm đợc xác định bao gồm những chi phí về lao động
sống, lao động vật hoá các chi phí khác đợc dùng để sản xuất hoàn thành một khối
lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
1.3.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong công ty xây
dựng
1.3.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại CPSXKD là qúa trình xắp xếp các CPSXKD vào từng loại, từng
khoản mục, từng tiêu chuẩn nhất định. Tuỳ thuộc vào trình độ, yêu cầu quản lý, đặc
điểm kinh doanh của mỗi ngành, mỗi lĩnh vực, mỗi đơn vị kinh doanh có thể lựa
chọn một phơng pháp phân loại cho phù hợp. Đối vơí các CTXD có thể vận dụng
một trong các tiêu thức phân loại sau;
Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
- Toàn bộ CPSX của DN trong kỳ bao gồm 5 yếu tố:
+ Chi phí nguyên vật liệu.
+ Chi phí nhân công.
+ Chi phí khấu hao.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền.
Phân loại CPSX theo mục đích, công dụng của chi phí.
- Theo cách phân loại này những chi phí có cùng mục đích, cùng công dụng
kinh tế sẽ đợc xếp chung vào cùng loại.
+ Chi phí NVL trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí sử dụng máy thi công
Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa CPSX với đối tợng kế toán tập hợp
CPSX.
ở phạm vi KTTC căn cứ vào mối quan hệ giữa CPSX và đối tợng kế toán tập
hợp CPSX ngời ta chia CPSX thành:
- CPSX trực tiếp.
- CPSX gián tiếp.
Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí.
Theo tiêu thức này chi phí SXKD đợc chia thành chi phí sản phẩm và chi phí
thời kỳ.
1.3.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm:
- Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành; Bao gồm 3 loại sau
+Giá thành sản phẩm kế hoạch
+Giá thành sản phẩm định mức
+Giá thành sản phẩm thực tế
- Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành:
+Giá thành toàn bộ sản phẩm
+Giá thành sản phẩm theo biến phí
+Gia thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định.
1.3.2.3 Đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng kế toán giá thành sản
phẩm trong các công ty xây dựng
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp CPSX là khâu công việc đầu tiên của
toàn bộ nội dung công tác kế toán tập hợp CPSX và tính ZSP trong doanh nghiệp.
Đối tợng kế toán tập hợp CPSX đợc hiểu là những phạm vi giới hạn mà CPSX
thực tế thực tế phát sinh cần đợc tập hợp.
Để xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp CPSX cần phải căn cứ vào những
cơ sở sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất.
- Trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
- Đặc điểm tổ chức, yêu cầu trình độ quản lý doanh nghiệp.
Dựa vào đặc điểm hoạt động của ngành xây dựng, hầu hết các CTXD đều xác
định đối tợng tập hợp chi phí là từng công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn
quy ớc của hạng mục công tình có giá trị dự toán riêng hay nhóm công trình, các
đơn vị thi công (xí nghiệp, đội thi công ).
1.3.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống sổ sách
trong các công ty xây dựng
Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
- Hình thức kế toán nhật ký chung.
- Hình thức kế toán nhật ký sổ cái.
- Hình thức kế toán máy.
Mỗi hình thức kế toán có hệ thống sổ và quy trình ghi sổ riêng
Ngoài các sổ kế toán tổng hợp ở trên, các sổ kế toán đều sử dụng sổ hoặc thẻ
kế toán chi tiết. Tuỳ theo yêu cầu quản lý cụ thể mà sổ kế toán chi tiết đợc mở chi
tiết TSCĐ, vật liệuhoặc sổ chi tiết đợc mở cho từng đối tợng tập hợp chi phí và
tính giá thành cụ thể.
Trong công tác kế toán các CPSX đợc hệ thống hoá theo các TK chính sau:
* TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí vật liệu trực tiếp xây lắp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ,
các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu
thành thực thể công tình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối l-
ợng xây lắp nh: sắt thép, xi măng, gạch gỗ, cát, đá, tấm xi măng đúc sẵn Nó
không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản
lý đội công trình.
Trong hạch toán chi phí vật liệu trực tiếp, kế toán phải tôn trọng những
nguyên tắc sau:
- TK này mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, từng khối lợng
xây lắp, các giai đoạn quy ớc đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng trên cơ sở các
chứng từ gốc có liên quan, theo số lợng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất
kho.
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số
vật liệu cha sử dụng hết ở các công trờng, bộ phận sản xuất để tính số vật liệu thực
tế sử dụng cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng đắn số liệu phế liệu thu
hồi (nếu có) theo từng đối tợng công trình.
- Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều hạng mục công
trình thì kế toán áp dụng phơng pháp phân bổ để tính chi phí vật liệu trực tiếp cho
từng đối tợng hạng mục công trình theo tiêu thức hợp lý: Theo định mức tiêu hao,
chi phí vật liệu trực tiếp theo dự toán
- Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp dụng
trong xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ
thống định mức đó.
- Phơng pháp hạch toán.(Theo sơ đồ sau)
TK 152,153 TK 621 TK 152(611)
Giá trị thực tế NVL xuất Trị giá NVL còn cha sử
kho dùng trực tiếp cho SX dụng, phế liệu thu hồi NK
TK 111,112,331,141
Trị giá NVL mua ngoài TK 632(631)
dùng trực tiếp cho SX Chi phí NVLTT vợt trên
không qua kho. . mức bình thờng
TK 133 TK 154
Thuế VAT Cuối kỳ kết chuyển, phân bổ
đầu vào chi phí NVL TT cho đối tợng
chịu chi phí để tinh giá thành
TK 333
Thuế NK, TTĐB tính vào giá trị
NVL nhập khẩu
(TK 152,TK 632 áp dụng trong trờng hợp kế toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên).
(TK 611,TK 631 áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
* TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lơng, tiền công phải trả cho số ngày
công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lợng công tác thi công, công
nhân phục thi công kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt
bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trờng thi công, không
phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây dựng, phải tôn trọng
quy định sau:
- Các khoản trích theo tiền lơng của công nhân trực tiếp xây lắp (bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) đợc tính vào chi phí sản xuất chung của
hoạt động xây dựng.
- Phơng pháp hạch toán(Theo sơ đồ sau)
TK 334 TK 622. TK 154(631).
Tiền lơng phải trả cho Cuối kỳ,kết chuyển chi phí nhân
công nhân trực tiếp sản xuất công trực tiếp (theo pp KKTX)
TK 335 TK 632
Tiền lơng Trích trớc tiền Chi phí nhân công trên mức bình
nghỉ phép phải lơng nghỉ phép của thờng
trả cho công nhân công nhân sản xuất
* TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Máy thi công là các loại xe máy chạy bằng động lực (điện, xăng dầu, khí
nén) đợc sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình nh : Máy trộn bê
tông, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc , ô tô vân chuyển đất đá ở
công trờng các loại phơng tiện thi công này doanh nghiệp có thể tự trang bị hoặc
thuê ngoài.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công cần phải tôn trọng những quy định
sau:.
Nếu DN xây dựng không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà giao máy thi
công cho các đội, xí nghiệp xây dựng thì chi phí sử dụng máy phát sinh đợc hạch
toán vào TK 623.
- Tính toán và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đội sử dụng (công
trình, hạng mục công trình) phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ/máy hoặc giá
thành một ca/máy hoặc 1 đơn vị khối lợng côngviệc thi công bằng máy hoàn thành.
Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với
trờng hợp DN thực hiện thi công công trình theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa
thi công thủ công vừa thi công bằng máy. Không hạch toán vào TK này các khoản
trích theo lơng của công nhân sử dụng máy thi công.
TK 623 có 6 TK cấp 2:
TK 6231 Chi phí nhân công.
TK 6232 Chi phí vật liệu.
TK 6233 Chi phí dụng cụ.
TK 6234 Chi phí khấu hao máy thi công.
TK 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6238 Chi phí khác bằng tiền khác.
Phơng pháp hạch toán
TK 334 TK 623 TK 154(631).
Tiền công trả cho công Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sử dụng
nhân điều khiển máy máy thi công .(theo pp KKTX)
TK152,153,142,242
Chi phí vậtl iệu, dụng cụ sx phục
vụ cho máy thi công
TK 214. TK 632
Chi phí khấu hao máy Chi phí MTC vợt mức bình
thi công. thờng
TK 111,112,331.
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác.
TK 133
* TK 627: Chi phí chung.
Kế toán chi phí sản xuất chung cần tôn trọng những quy định sau:
- Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục
công trình đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định .
+TK 627 có 6 TK cấp 2:
TK 6271 Chi phí nhân viên đội sản xuất.
TK 6272 Chi phí vật liệu.
TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278 Chi phí bằng tiền khác.
Phơng pháp hạch toán
TK334,338 TK 627. TK 154(631)
Tiền công phải trả cho nhân viên
quản lý, các khoản trích theo Kết chuyển chi phí SX chung
lơng của công nhân SX, công
nhân điều khiển máy thi công, (theo pp KKTX)
nhân viên quản lý.
TK 152,153
Chi phí vật liệu, nhân công
TK 214 TK 632
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí sản xuất chung cố
TK111,112,331 định không phân bổ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác.
* TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc
tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ của CTXD.
TK 154 có 4 TK cấp 2:
TK 1541 Xây lắp.
TK 1542 sản phẩm khác.
TK 1543 Dịch vụ.
TK 1544 Chi phí bảo hành xây lắp.
Ngoài ra để tập hợp chi phí Kế toán còn sử dụng những TK khác nữa nh TK
152, TK 153, TK 111, TK 112, TK 131, TK 332
1.3.2.5 .Phơng pháp tập hợp chi phí trong các công ty xây dựng
góc độ chung các CPSX thực tế phát sinh đợc tập hợp vào các đối tợng kế
toán tập hợp CPSX theo một trong hai phơng pháp sau:
- Phơng pháp trực tiếp.
- Phơng pháp gián tiếp.
+ Tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán của từng doanh nghiệp :
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp kiểm kê định .
Các phơng pháp kế toán tập hợp CPSX:
Kế toán tập hợp CPSX theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX).
Theo phơng pháp KTTX kế toán sử dụng TK 154 CPSXKD dở dang để tập
hợp kết chuyển toàn bộ CPSX thực tế phát sinh liên quan đến các đối tợng chịu chi
phí phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK
liên quan khác nh các TK dùng để tập hợp các chi phí (TK 621, TK622, TK 623,
TK 627), các TK khác nữa nh TK 138, TK334, TK155, TK157, TK632.
Sơ đồ khái quát trình tự tập hợp CPSX theo phơng pháp KKTX
TK 154
TK 621 TK 152
Cuối kỳ kết chuyển chi phí Trị giá phế liệu thu hồi
Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp của sản phẩm hỏng
TK 622 TK 138,811,111
Cuối kỳ kết chuyển chi phí Kết chuyển các khoản làm giảm
Nhân công trực tiếp giá thành
TK 627
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
Sản xuất chung
TK 623 TK 632
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
Giá thành sản xuất sản phẩm
sử dụng máy thi công (giá vốn)
Kế toán tập hợp CPSX theo phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK).
Sơ đồ kế toán tập hợp CPSX theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK 631
TK 154 TK 154
Kết chuyển chi phí sản xuất Kết chuyển chi phí của sản phẩm
Của sản phẩm dở dang dở dang cuối kỳ
TK 621 TK611
Kết chuyển chi phí NVL Phế liệu thu hồi
Trực tiếp của sản phẩm hỏng
TK 622 TK 138,811,111
Kết chuyển chi phí nhân Các khoản làm giảm giá thành
Công trực tiếp
TK 623 TK 632
Kết chuyển chi phí Giá thành sản xuất của
Sử dụng máy thi công sản phẩm hoàn thành trong kỳ
TK 627
Kết chuyển chi phí SXC
Kết chuyển chi phí SXC không đợc phân bổ
Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố
Để xác định các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán căn cứ vào số
liệu trên sổ kế toán của các Tài khoản chi phí sản xuất (TK 142, 154, 242, 2413,
335, 621, 622,623, 627, 641, 642) để tổng hợp sau khi đã loại trừ các khoản chi phí
luân chuyển nội bộ.
* Yếu tố chi phí nguyên liệu và vật liệu: bao gồm
- Căn cứ vào số phát sinh bên Có của các TK 152, TK 153 đối ứng ghi Nợ các
TK tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh: TK 142, 154, 242, 2413, 335, 621, 622,
627,623, 631, 641, 642. Chỉ tính vào yếu tố chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ mua
ngoài về sử dụng cho sản xuất kinh doanh. Nếu là vật t tự sản xuất sử dụng cho sản
xuất kinh doanh đợc xem là chi phí luân chuyển nội bộ không tính vào yếu tố, trừ
trờng hợp vật t tự sản xuất năm trớc sử dụng cho năm tiếp theo
- Căn cứ vào các chứng từ và sổ kế toán liên quan (sổ kế toán liên quan TK 111,
331) xác định phần nguyên vật liệu mua ngoài dùng ngay vào SXKD không qua
nhập kho, xuất kho.
- Căn cứ chứng từ, tài liệu phản ảnh vật liệu không dùng hết tại các bộ phận,
phế liệu thu hồi, tổng hợp trị giá vật liệu không dùng hết và giá trị phế liệu.
* Yêú tố chi phí tiền lơng và phụ cấp.
- Căn cứ số phát sinh bên Có TK 334 đối ứng ghi Nợ các TK tập hợp CPSXKD
(đã kể trên) để tính toán tổng hợp.
* Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Căn cứ số phát sinh bên Có của các TK 3382, 3383,3384 đối ứng ghi Nợ các
TK tập hợp CPSXKD (đã kể trên) để tính toán tổng hợp.
* Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ.
- Căn cứ số phát sinh bên Có TK 214 đối ứng ghi Nợ các TK tập hợp CPSXKD
để tính toán tổng hợp.
* Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
Căn cứ vào các tài liệu và sổ kế toán có liên quan đến TK 331 để xác định và
tổng hợp về chi phí, dịch vụ mua ngoài dùng cho SXKD trong kỳ.
* Yếu tố chi phí bằng tiền khác.
Căn cứ vào các tài liệu và sổ kế toán có liên quan đến TK 111, 112 để xác
định và tổng hợp về chi phí bằng tiền khác dùng cho SXKD trong kỳ.
1.3.2.6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là việc xác định và tính toán phần chi phí
sản xuất trong kỳ cho khối lợng sản phẩm làm dở. Tuỳ theo đặc điểm cụ thể về tổ
chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp
vận dụng các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở khác nhau.
1.3.1.6.1. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp ( hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp)
Công thức đợc xác định nh sau:
D
ĐK
+ C
n
D
CK
= ì Q
d
Q
TP
+ Q
d
Trong đó:
D
ĐK
: Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
D
CK
: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
C
n
: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ
Q
TP
: Số lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Q
d
: Số lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.3.1.6.2. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng hoàn
thành tơng đơng
+ Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần của đầu giai đoạn chế biến nh chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu chính thì tính toán theo công
thức sau:
D
ĐK
+ C
n
D
CK
= x Q
d
Q
TP
+ Q
d
+ Còn các chi phí khác bỏ dần vào theo giai đoạn chế biến nh chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính theo công thức sau:
D
ĐK
+ C
n
D
CK
= ì Q
d
Q
TP
+ Q
d
Q
d
: Khối lợng sản phẩm dở dang tính đổi ra khối lợng sản phẩm hoàn thành
tơng đơng theo tỷ lệ hoàn thành
Q
d
= Q
d
ì ( % hoàn thành)
1.3.1.6.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
- Nội dung của phơng pháp: Theo phơng pháp này kế toán căn cứ vào khối l-
ợng sản phẩm dở dang đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức
từng khoản mục chi phí đã tính ở từng công đoạn sản xuất cho từng đơn vị sản
phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lợng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn
sản xuất, sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.
1.3.3. Tính giá thành sản phẩm
1.3.3.1. Đối tợng tính giá thành
- Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
1.3.3.2. Các phơng pháp tính giá thành
1.3.3.2.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp)
Trờng hợp cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định cần tổ
chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo các phơng pháp thích hợp trên cơ
sở số liệu kế toán tính giá thành sản phẩm.
Công thức xác định nh sau:
Z = D
ĐK
+ C - D
CK
Trong đó:
Z: Là tổng giá thành
D
ĐK
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
C: Chi phí sản xuất phát sinh trong k
D
CK
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Z
Z
ĐV
=
Số lợng SP
Z
ĐV
: Giá thành đơn vị
1.3.3.2.2. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
- Phơng pháp:
+ Bớc 1: Xác định số lợng sản phẩm tiêu chuẩn
Q
h
= q
i
h
i
Trong đó:
Q
h
: Khối lợng sản phẩm đã quy đổi về sản phẩm tiêu chuẩn
Q
i
: Khối lợng sản phẩm hoàn thành của sản phẩm thứ i
h
i
: Hệ số quy đổi của sản phẩm thứ i
+ Bớc 2: Xác định hệ số tính giá thành
q
i
h
i
H
Zi
=
Q
h
H
Zi
: Hệ số tính giá thành của sản phẩm thứ i
+ Bớc 3: Tính giá thành thực tế cho từng loại sản phẩm hoàn thành
Z
i
= Z ì H
Zi
Z = D
ĐK
+ C - D
CK
Z
i
Z
ĐV
=
q
i
Trong đó:
Z
i
: Tổng giá thành thực tế của sản phẩm thứ i tính theo từng
khoản mục
Z: Tổng giá thành của liên sản phẩm tính theo từng khoản
mục phí
Z
ĐV
: Giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm thứ i tính theo
từng khoản mục phí
1.3.3.2.3. Tính giá thành theo phơng pháp tỷ lệ
- Phơng pháp:
+ Bớc 1: Xác định tiêu chuẩn đợc lựa chọn để phân bổ chi phí
T = q
i
t
i
Trong đó:
T: Tổng tiêu chuẩn đợc lựa chọn để phân bổ chi phí
Q
i
: Khối lợng sản phẩm quy cách thứ i thực tế hoàn thành trong kỳ
T
i
: Tiêu chuẩn phân bổ của sản phẩm quy cách thứ i
+ Bớc 2: Xác định tỷ lệ tính giá thành
Z
T
Z
=
T
Trong đó:
T
Z
: Tỷ lệ tính giá thành theo từng khoản mục phí
Z: Tổng giá thành của sản phẩm, nhóm sản phẩm tính
+ Bớc 3: Tính giá thành thực tế cho từng sản phẩm quy cách theo từng
khoản mục phí
Z
i
= T
Z
ì t
i
Z
i
Z
ĐVi
=
q
i
Z
i
: Tổng giá thành thực tế của SP có quy cách thứ i tính theo từng khoản mục
1.3.3.2.4. Tính giá thành theo phơng pháp loại trừ chi phí
- Công thức:
Z = D
ĐK
+ C - D
CK
- C
LT
Trong đó:
Z: Tổng giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành đợc tính theo
từng khoản mục phí.
C
LT
: Chi phí đợc loại trừ ra khỏi giá thành sản phẩm, bao gồm:
chi phí sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc và chi phí của số sản
phẩm phụ thu đợc.
1.3.3.2.5. Tính giá thành theo phơng pháp tổng cộng chi phí
- Công thức:
Z = C
i
Trong đó:
Z: Tổng giá thành của sản phẩm lắp ráp hoàn thành đợc tính theo
từng khoản mục phí
C
i:
Chi phí sản xuất để sản xuất ra chi tiết sản phẩm thứ i
1.3.3.2.6. Tính giá thành theo phơng pháp liên hợp
- Nội dung của phơng pháp: Để tính đợc giá thành của sản phẩm hoàn thành
phải kết hợp nhiều loại phơng pháp tính giá thành đồng thời cùng một lúc.
1.3.3.2.7. Tính giá thành theo phơng pháp định mức
- Công thức:
Giá thành định
mức theo khoản
mục CP
Chênh lệch do thay
đổi định mức
Chênh lệch do
thoát ly định mức
Z =
Chơng 2
Thực trạng Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng
giao thông I - thái nguyên
2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần xây dựng giao thông I - Thái
Nguyên.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần xây dựng giao thông I
Địa chỉ: Tổ 15 - Phờng Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên.
Điện thoại: 0280.3855.464
Ngày 01 tháng 01 năm 1976 Công ty Kiến Thiết Đờng Bắc Thái đợc thành
lập theo quyết định số 256/QĐ-UB của Uỷ ban Nhân dân Tỉnh Bắc Thái.
Ngày 02/02/1982 công ty đợc đổi tên thành Xí nghiệp Xây dựng đờng Bắc
Thái theo quyết định số 13/QĐ-UB của Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Bắc Thái. Nhiệm
vụ hàng năm của Xí nghiệp là: Xây dựng mới, nâng cấp nền mặt đờng các loại (kể
cả hệ thống thoát nớc ngang, dọc và các cầu bản gỗ khẩu độ nhỏ) thuộc các tuyến
đờng trong phạm vi Tỉnh Bắc Thái.
Ngày 28/11/1992 theo quyết định số 607/UB-QĐ của UBND Tỉnh Bắc Thái
(nay là Tỉnh Thái Nguyên) Thành lập và đổi tên Xí nghiệp Xây dựng đờng Bắc Thái
thành Công ty Công Trình Giao Thông I - Thái nguyên. Là doanh nghiệp Nhà nớc,
có trụ sở chính đặt tại địa chỉ: Tổ 15 Phờng Tân Thịnh - Thành phố Thái nguyên-
Tỉnh Thái Nguyên.
Ngày 19/ 12 / 2003 đại hội cổ đông sáng lập tổ chức đại hội thành lập Công
ty Cổ phần xây dựng giao thông I - Thái Nguyên. Công ty Cổ phần xây dựng giao
thông I - Thái Nguyên đợc cấp đăng ký kinh doanh và hoạt động theo luật doanh
nghiệp từ ngày 01/ 01/ 2004.
Công ty là một doanh nghiệp lớn hoạt động theo Luật doanh nghiệp, là một
pháp nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam: Có con dấu riêng, độc
lập về tài sản, có tài khoản tại ngân hàng, có cơ cấu bộ máy tổ chức chặt chẽ theo
điều lệ của Công ty, tự chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ trong phạm
vi vốn điều lệ của công ty, thực hiện hạch toán kinh tế một cách độc lập và có kế
hoạch về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình
2.1.2 Đặc điểm của công ty
Ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty bao gồm:
- Xây dựng các công trình giao thông.
- Sản xuất các loại vật liệu xây dụng.
- San lấp mặt bằng.
- Khai thác đá.
- Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Mua bán vật t, thiết bị giao thông.
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi,
- Xây lắp điện dân dụng và Công nghiệp,
- Kinh doanh bất động sản và cơ sở hạ tầng,
- T vấn khảo sát thiết kế các công trình giao thông.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng giao
thông I Thái Nguyên.
2.1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Ghi chú: : Quan hệ giám sát
: Quan hệ điều hành trực tiếp
: Quan hệ chức năng công việc
Sơ đồ 01: Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
(Nguồn tài liệu: Cơ cấu tổ chức hoạt động - phòng kế hoạch công ty)
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ các bộ phận trong cơ cấu tổ chức
Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và là
cơ quan quyết định cao nhất của công ty
Hội đồng quản trị công ty: bao gồm chủ tịch HĐQT và 3 thành viên. Hội đồng
quản trị hoạt động theo nguyên tắc biểu quyết theo đa số phiếu.
Ban Giám Đốc gồm giám đốc và các phó giám đốc, Ban giám đốc hoạt động
theo nguyên tắc thủ trởng.
Ban kiểm soát (gồm 3 ngời) do đại hội đồng cổ đông bầu ra.
Ban kiểm soát
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều
hành
Phòng
Kế hoạch-
Kĩ thuật
Phòng kế toán
tổng hợp
Các đội - Công trờng xây dựng
Các phòng ban chức năng: Là bộ phận giúp việc cho ban giám đốc trong việc
điều hành, tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh theo đúng chuyên môn đợc giao.
Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ theo đúng điều lệ và quy chế sảnm xuất kinh
doanh nội bộ và sự phân công của giám đốc công ty. Chịu trách nhiệm về tính trung
thực và chính xác về nghiệp vụ chuyên môn, có quyền độc lập về chuyên môn. Chịu
trách nhiệm trớc giám đốc và pháp luật về thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn đợc
giao. Bao gồm các phòng chức năng sau:
Phòng kế hoạch
kỹ thuật:
Phòng Kế toán - Tổng hợp:
Các đội sản xuất
2.1.3.3. Năng lực doanh nghiệp
2.1.3.3.1 Tình hình tài chính
Vốn điều lệ mới thành lập là: 5 tỷ đồng VND.
Cổ đông nhà nớc có: 1 tỷ 500 triệu đồng VND chiếm 30%
Cổ đông khác: 3 tỷ 500 triệu đồng VND chiếm 70%.
Ta khái quát số liệu tình hình tài chính 3 năm gần đây của công ty.
Biểu 01: Tỷ số thanh khoản
ĐVT: đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Giá trị tài sản lu động
33,892,765,210 27,772,400,623 27,194,788,680
Giá trị nợ ngắn hạn
31,363,107,828 25,047,650,293 23,584,778,821
GT hàng tồn kho
1,338,685,407 3,544,517,036 2,785,251,123
Tỷ số thanh khoản hiện
thời
1.081 1.109 1.153
Tỷ số thanh khoản nhanh
1.038 0.967 1.035
(Nguồn tài liệu: báo cáo tài chính - phòng kế toán)
Phân tích tỷ số thanh khoản:
Ta thấy năm 2009 tỷ số thanh khoản hiện thời là 1,153 điều này có nghĩa là
trung bình mỗi đồng nợ ngắn hạn của công ty có 1,153 đồng tài sản lu động sẵn
sàng chi trả. Với tỷ số thanh khoản này công ty vẫn có khả năng thanh toán tơng
đối tốt.
Tỷ số thanh khoản nhanh (phụ thuộc vào giá trị hàng tồn kho hay những công
trình dở dang) giảm vào năm 2008 và tăng vào năm 2009 đó là do năm 2008 có
nhiều công trình dở dang, đến năm 2009 nhiều hạng mục công trình đã hoàn thành
và đa vào sử dụng.
Do tính đặc điểm ngành nghề là giao thông, các công trình kéo dài, thời gian
thu hồi vốn lâu nên tỷ số thanh khoản của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực này đa số là thấp.
Biểu 02: Tỷ số đòn bẩy tài chính.
ĐVT: đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Tổng giá trị nợ phải trả
32,104,097,828 25,491,957,815 23,846,168,418
Giá trị vốn chủ sở hữu
4,999,697,204 4,933,816,041 5,337,502,460
Tổng tài sản
37,103,795,032 30,325,773,856 29,286,670,870
Tỷ số nợ so với vốn chủ
sở hữu
6.421 5.167 4.468
Tỷ số nợ so với tổng tài
sản
0.865 0.841 0.814
(Nguồn tài liệu: báo cáo tài chính - phòng kế toán)
Qua bảng tổng hợp ta thy:
Tỷ số nợ so với vốn chủ sỏ hữu là rất cao, năm 2009 nợ phải trả gấp 4,468 lần
so với vốn chủ sỏ hữu, tuy đã có sự điều chỉnh giảm so với những năm trớc nhng
những con số trên chứng tỏ rằng doanh nghiệp đã quá lệ thuộc vào nguồn vốn vay,
khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp không cao.
Tỷ số nợ so với tổng tài sản cũng tơng đối cao, năm 2007 81.4% nguồn vốn
dùng tài trợ cho tài sản là từ nợ phải trả.
Nh vậy, với những số liệu trên phản ánh đúng với thực tế hoạt động chung
của các doanh nghiệp trong lĩnh vực giao thông, bởi một đặc điểm nổi bật trong lĩnh
vực này là cần lợng vốn lớn, khối lợng tài sản cố định lớn và thời giản hoàn vốn là
lâu dài. Tuy nhiên tình trạng tài chính quá phụ thuộc vào nguồn vốn vay cũng
không tốt đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Biểu 03: Công tác thu hồi nợ.
ĐVT: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Tổng số nợ phải thu
29.5 23.1 22.1
Tổng số nợ phải trả
32.1 25.4
23.8
Nợ vay ngắn hạn
18.6 13.2 11.2
(Nguồn tài liệu: báo cáo tài chính - phòng kế toán)
Qua bảng tổng hợp ta thấy tổng nợ phải thu và phải trả đã giảm qua các năm,
điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã có những biện pháp thu hồi công nợ hiệu quả,
nợ vay ngân hàng cũng giảm xuống đáng kể. Tuy nhiên tỷ lệ các khoản phải thu so
với các khoản phải trả qua các năm vẫn chiếm trên 90% điều này phản ánh vốn hoạt
động của doanh nghiệp chủ yếu là vốn chiếm dụng từ doanh nghiệp khác.