Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Các điều kiện trong hoạt động thanh toán quốc tế và liên hệ thực tiễn hoạt động của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.03 KB, 40 trang )

Đề tài: các điều kiện trong hoạt động thanh toán quốc tế và liên hệ
thực tiễn hoạt động của các ngân hàng thương mại việt nam
Trong hoạt động thanh toán quốc tế, các bên tham gia đều mong muốn hợp
đồng được kí kết với những điều khoản có lợi nhất cho phía mình. Vì vậy, hợp
đồng ngoại thương cần nêu rõ các điều khoản liên quan đến nghĩa vụ và quyền
lợi của hai bên tránh sự tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng. Những
điều khoản đó bao gồm:
- Điều kiện về tiền tệ
- Điều kiện về địa điểm thanh toán
- Điều kiện về thời gian thanh toán
- Điều kiện về phương thức thanh toán
Các điều kiện đưa ra cần căn cứ trên sự thỏa thuận thống nhất giữa các bên,
dù vậy cũng cần đáp ứng được các yêu cầu:
- Đối với nhà xuất khẩu:
+ Đảm bảo giao hàng theo đúng hợp đồng đã được kí kết và chắc chắn
nhận được tiền.
+ Đảm bảo giá trị, an toàn về vốn khi tỷ giá biến động.
+ Tạo điều kiện thuận lợi đẩy mạnh xuất khẩu, củng cố và mở rộng thị
trường.
- Đối với nhà nhập khẩu:
+ Đảm bảo chắc chắn nhận hàng theo đúng thời gian, số lượng, chất
lượng hàng hóa mô tả trong hợp đồng.
+ Các điều kiện khác không đổi, trả tiền càng chậm càng có lợi cho nhà
nhập khẩu.
+ Đảm bảo an toàn về vốn, tránh được rủi ro do tỷ giá biến động.


Việc mở ra các quan hệ ngoại thương và đầu tư quốc tế ngày càng rộng rãi
đòi hỏi phải phát triển không ngừng các quan hệ thanh toán, tiền tệ và các dịch
vụ ngân hàng quốc tế. Các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò như là
cầu nối cho các quan hệ kinh tế nói trên. Việc tổ chức tốt hoạt động thanh toán


quốc tế của các NHTM góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp Việt Nam nói riêng và của nền ngoại thương Việt Nam nói chung. Hoạt
động thanh toán quốc tế mang lại lợi ích to lớn đối với NHTM, ngoài phí dịch vụ
thu được, NHTM còn có thể phát triển được các mặt nghiệp vụ khác như nghiệp
vụ kinh doanh ngoại tệ, nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu, nghiệp vụ bảo lãnh
quốc tế...
I. Các điều kiện trong hoạt động TTQT
1. Điều kiện về tiền tệ
Điều kiện về tiền tệ trong thanh toán quốc tế là việc quy định sử dụng đơn vị
tiền tệ nào trong tính toán và thanh toán hợp đồng thương mại quốc tế, đồng thời
quy định phương pháp xử lý khi có sự biến động về giá trị của đồng tiền trong
quá trình thực hiện hợp đồng.
1.1. Lựa chọn tiền tệ
Trong thanh toán quốc tế, đồng tiền được lựa chọn sử dụng phải do sự thỏa
thuận của hai bên, nhìn chung bên nào cũng muốn lựa chọn đồng tiền của nước
mình trong thanh toán vì một số lý do:
▪ Nâng cao vị thế của nước mình trên thị trường tiền tệ quốc tế vì các
đồng tiền sử dụng trong thanh toán quốc tế thường phải là các đồng tiền mạnh, có
giá trị ổn định và có vị thế cao.
▪ Chủ động trong thanh toán, không phải vay ngoại tệ của các Ngân hàng
thương mại với lãi suất cao để trả nợ
▪ Tránh suy giảm lượng ngoại tệ dự trữ của nước mình
▪ Tránh được rủi ro tỷ giá khi tỷ giá ngoại tệ biến động


Để thống nhất tiền tệ được sử dụng trong thanh toán cần phân loại tiền tệ
theo một số tiêu chí:
1.1.1. Căn cứ vào phạm vi sử dụng
Tiền tệ thế giới: là đồng tiền được tất cả các nước trên thế giới thừa nhận và
sử dụng làm phương tiện thanh toán quốc tế. Tiền tệ thế giới được hình thành

theo hai cách:
- Trên cơ sở thỏa thuận của tất cả các nước trên thế giới. Hiện nay, một
đồng tiền như vậy là chưa tồn tại.
- Tính chất tiền tệ tự nhiên của vàng. Vàng có hai chức năng chủ yếu là
hàng hóa thông thường và là tiền tệ. Do đó, vàng được sử dụng trong dự trữ
ngoại hối và thanh toán quốc tế mới được coi là tiền tệ thế giới.
Tiền tệ quốc tế: là đồng tiền của các tổ chức tài chính, các khối kinh tế như
SDR hay EUR
Tiền tệ quốc gia: là đồng tiền của một nước do Ngân hàng Trung ương phát
hành theo luật pháp của nước đó như GBP, JPY, VND...
1.1.2. Căn cứ vào khả năng chuyển đổi
Đồng tiền tự do chuyển đổi: là đồng tiền được tự do chuyển đổi sang các
đồng tiền khác trong dự trữ, giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú.
Có hai loại tiền tự do chuyển đổi là tự do chuyển đổi từng phần và tự do chuyển
đổi toàn bộ.
Loại tiền mà việc chuyển đổi của nó phụ thuộc vào một trong các quy định
sau thì gọi là tự do chuyển đổi từng phần:
- Mức độ chuyển đổi: chuyển đổi cho các khoản thanh toán vãng lai, chuyển
đổi cho các khoản di chuyển vốn, chuyển đổi nội bộ.
- Chủ thể chuyển đổi
- Nguồn ngoại tệ thu nhập từ đâu
1.1.3. Căn cứ vào hình thức tồn tại của tiền


Tiền mặt: là tiền giấy, tiền kim loại của từng quốc gia. Trong thanh toán
quốc tế hiện nay, tiền mặt ít được sử dụng và chiếm tỷ trọng nhỏ trong khối
lượng thanh toán.
Tiền tín dụng: là tiền vô hình tồn tại dưới dạng những con số trên tài khoản,
sổ sách của ngân hàng. Tiền tín dụng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong thanh
toán quốc tế.

1.1.4. Căn cứ vào mục đích sử dụng trong thanh toán
Tiền tính toán: là tiền tệ được sử dụng trong tính toán giá trị hàng hóa và
tổng giá trị hợp đồng ngoại thương.
Tiền thanh toán: là tiền tệ được sử dụng trong thanh toán nợ, thanh toán các
hợp đồng ngoại thương.
1.1.5 Căn cứ vào mức độ sử dụng trong dự trữ và thanh toán quốc tế
Đồng tiền mạnh: là đồng tiền tự do chuyển đổi, có giá trị ổn định và đứng
sau nó là nền kinh tế hùng hậu. Đồng tiền mạnh được sử dụng phổ biến trong dự
trữ và thanh toán quốc tế, như USD, GBP, EUR...
Đồng tiền yếu: là đồng tiền không được tự do chuyển đổi, giá trị không thật
ổn định và đứng sau nó là một nền kinh tế nhỏ hoặc phát triển ở mức thấp. Đồng
tiền yếu chủ yếu được sử dụng trong lưu thông nội địa, ít được sử dụng trong
thanh toán quốc tế, như VND, LAK, KHR...
Như vậy, việc sử dụng đồng tiền nào trong thanh toán quốc tế là do thỏa
thuận giữa các bên, tuy nhiên còn phụ thuộc chủ yếu vào:
▪ Tập quán sử dụng tiền tệ trong thanh toán quốc tế. Đối với hàng hóa như
cao su, thiếc và một số kim loại màu thì đồn tiền sử dụng là GBP. Đối với các
hàng hóa còn lại chủ yếu sử dụng USD.
▪ Tương quan so sánh lực lượng các bên trong quan hệ thương mại.
▪ Vị trí của đồng tiền lựa chọn trên thị trường tiền tệ trong thời điểm giao
dịch.


1.2. Lựa chọn điều kiện đảm bảo hối đoái cho tiền tệ
Trong xu thế quốc tế hiện nay, cơ chế tỷ giá cố định đã sụp đổ, tỷ giá biến
động linh hoạt, giá cả các mặt hàng nguyên nhiên vật liệu cũng như các sản phẩm
hàng hóa biến đổi liên tục. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới các hợp đồng
ngoại thương, chính vì vậy các bên tham gia hợp đồng phải thỏa thuận kí kết với
nhau các điều kiện đảm bảo hối đoái để đảm bảo lợi ích của các bên.
1.2.1. Điều kiện đảm bảo bằng vàng

Đây là hình thức đảm bảo cổ điển nhất, hình thức đơn giản nhất của điều
kiện đảm bảo bằng vàng là giá cả hàng hóa và tổng giá trị hợp đồng được trực
tiếp quy đổi ra một khối lượng vàng nhất định. Cách đảm bảo này hiện nay gần
như không còn sử dụng do vàng ít khi được dùng trực tiếp trong thanh toán quốc
tế.
Hình thức thường dùng của điều kiện đảm bảo bằng vàng là giá cả hàng hóa
và tổng giá trị hợp đồng được tính toán theo một đồng tiền xác định và đồng thời
xác định giá vàng theo đồng tiền này. Khi thanh toán, nếu giá vàng theo đồng tiền
này thay đổi thì giá hàng hóa và tổng giá trị hợp đồng cũng được điều chỉnh thay
đổi theo tương ứng.
1.2.2. Điều kiện đảm bảo ngoại hối
Theo điều kiện này, hai bên mua bán sẽ lựa chọn một đồng tiền tương đối ổn
định là đồng tiền chuẩn, sau đó xác định tỷ giá của đồng tiền thanh toán với đồng
tiền chuẩn này. Trước một ngày thanh toán lấy lại tỷ giá giữa hai đồng tiền này
để đối chiếu với tỷ giá đã xác định trước đó, nếu có sự thay đổi thì giá cả hàng
hóa và tổng giá trị hợp đồng cũng sẽ thay đổi theo tương ứng.
Tuy nhiên theo cách này nếu cả hai đồng tiền cùng lên giá hoặc xuống giá
thì điều kiện đảm bảo hối đoái không mang lại hiệu quả, chính vì vậy có sự kết
hợp điều kiện đảm bảo bằng vàng và điều kiện đảm bảo ngoại hối hay là điều
kiện đảm bảo hỗn hợp. Với điều kiện này, hai bên sẽ lựa chọn một đồng tiền


chuẩn tương đối ổn định và xác địnnh giá vàng theo đồng tiền này đồng thời xác
định tỷ giá của đồng tiền thanh toán với đồng tiền chuẩn. Trước ngày thanh toán
sẽ đối chiếu tỷ giá với tỷ giá đã xác định và giá vàng theo đồng tiền chuẩn để có
sự thay đổi của giá trị hợp đồng theo tương ứng.
Với điều kiện này cần thỏa thuận rõ sẽ chọn tỷ giá giữa hai đồng tiền là tỷ
giá nào trong ngày: tỷ giá cao nhất, tỷ giá thấp nhất hay tỷ giá bình quân trong
ngày để tránh tranh chấp giữa hai bên.
1.2.3. Điều kiện đảm bảo theo rổ tiền tệ

Trong thời đại kinh tế hiện nay hàm lượng vàng không có ý nghĩa thiết thực
trong thanh toán quốc tế, các bên mua bán thường thỏa thuận lựa chọn một loạt
ngoại tệ để tránh rủi ro trong thanh toán. Khi lựa chọn đảm bảo theo rổ tiền tệ,
các bên sau khi xác định đồng tiền thanh toán sẽ xác định một loạt ngoại tệ và
xác định tỷ giá trung bình của cả rổ tiền tệ với đồng tiền thanh toán. Khi đến thời
hạn thanh toán, giá trị hợp đồng sẽ được điều chỉnh theo tỷ giá của rổ tiền tệ
tương ứng.
1.2.4. Điều kiện đảm bảo căn cứ vào tiền tệ quốc tế
Tiền tệ quốc tế ở đây có thể hiểu là EUR hoặc SDR. Các bên tham gia hợp
đồng, giống như áp dụng điều kiện đảm bảo là rổ tiền tệ, sẽ chọn một đồng tiền
thanh toán sau đó chọn EUR hoặc SDR làm đồng tiền chuẩn. Tổng giá trị hợp
đồng sẽ được điều chỉnh căn cứ vào tỷ giá giữa đồng tiền chuẩn và đồng tiền
thanh toán.
2. Điều kiện về địa điểm và thời gian thanh toán
2.1. Điều kiện về địa điểm thanh toán
Điều kiện về địa điểm thanh toán quy định việc thanh toán hợp đồng sẽ được
thực hiện ở địa điểm nào. Về lý thuyết thì địa điểm thanh toán có thể tại nước
nhập khẩu, nước xuất khẩu hoặc một nước thứ ba được chỉ định nhưng trên thực
tế, nước nào cũng muốn địa điểm thanh toán ở nước mình do:


▪ Sử dụng tối đa hiệu quả nguồn vốn, nếu là nước xuất khẩu càng được
thanh toán nhanh thì thời gian quay vòng vốn càng nhanh, còn nước nhập khẩu
được thanh toán tại nước mình tức là thời gian thanh toán đã kéo dài ra đồng
nghĩa với việc đồng vốn được tận dụng nhiều hơn.
▪ Tạo điều kiện để ngân hàng nước mình thu được phí nghiệp vụ.
Vì vậy, địa điểm thanh toán cần được thỏa thuận và kí kết rõ ràng trong
hợp đồng ngoại thương.
2.2. Điều kiện về thời gian thanh toán
Điều kiện về thời gian thanh toán quy định thời điểm bên nhập khẩu thanh

toán cho bên xuất khẩu, thời gian thanh toán có quan hệ chặt chẽ với việc đẩy
nhanh quay vòng vốn, rủi ro về tỷ giá cũng như lãi suất. Các điều kiện về thời
gian thanh toán bao gồm:
2.2.1. Trả tiền trước
Đây là hình thức trả tiền ngay sau khi kí hợp đồng hoặc sau khi bên xuất
khẩu chấp nhận đơn đặt hàng của bên nhập khẩu, bên nhập khẩu trả trước một
phần hay toàn bộ gái trị đơn hàng. Có hai trường hợp trả tiền trước:
Thứ nhất, người nhập khẩu trả cho người xuất khẩu X ngày kể từ ngày ký
hợp đồng hoặc sau ngày hợp đồng có hiệu lực. Với mục đích trả tiền trước là
người nhập khẩu cấp tín dụng cho người xuất khẩu. Thời gian cấp tín dụng ứng
trước cho xuất khẩu tính từ ngày bắt đầu ứng trước tiền tới ngày người xuất khẩu
hoàn trả tiền ứng trước. Số tiền ứng trước phụ thuộc vào nhu cầu của bên xuất
khẩu và khả năng cấp tín dụng của bên nhập khẩu.
Giá hàng hợp đồng trả tiền trước thấp hơn giá hàng trả tiền ngay, chênh lệch
này là tiền lãi phát sinh của số tiền ứng trước mà người bán sẽ phải giảm giá cho
người mua.
Trong trường hợp này, người nhập khẩu cấp tín dụng cho người xuất khẩu,
tạo điều kiện cho người xuất khẩu đủ vốn để sản xuất hàng cho mình.


Thứ hai, người nhập khẩu trả tiền trước cho người xuất khẩu X ngày trước
ngày giao hàng. Thời gian trả tiền trước này thường rất ngắn, người xuất khẩu chỉ
giao hàng khi nhận được thông báo đã có tiền ứng trước và thông thường không
tính lãi số tiền ứng trước.
Trường hợp này áp dụng khi giá hàng hóa đã kí cao hơn giá hàng hóa đó tại
thời điểm thanh toán, người xuất khẩu làm vậy để phòng trường hợp người nhập
khẩu hủy hợp đồng. Hoặc cũng có thể áp dụng khi người bán không tin tưởng
vào khả năng thanh toán của người mua, yêu cầu người mau ứng trước số tiền
liên quan đến lãi vay ngân hàng đối với tổng giá trị hợp đồng với số tiền phạt vi
phạm hợp đồng đã thỏa thuận.

2.2.2. Trả tiền ngay
Hình thức 1: Người nhập khẩu trả tiền ngay khi người xuất khẩu hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng không trên phương tiện vận tải.


Giao tại xưởng (EXW)



Giao tại biên giới (DAF)



Giao dọc mạn tàu (FAS)



Giao hàng cho người vận tải (FCA)

Người nhập khẩu sẽ trả tiền sau khi nhận được các chứng từ, hoá đơn đã có
xác nhận của người xuất khẩu.
Hình thức 2: Người nhập khẩu trả tiền ngay khi người xuất khẩu hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải.


Chỉ thích hợp với giao hàng bằng phương thức vận tải biển hoặc bằng tàu



Thanh toán khi nhận được các chứng từ


hoả


Hình thức 3: Bên mua trả tiền ngay cho bên bán ngay sau khi nhận được bộ
chứng từ thanh toán từ bên bán. Bộ chứng từ này có thể trao trực tiếp cho bên
mua hoặc qua hệ thống ngân hàng phục vụ. Hình thức trả tiền này có hai loại là
trả ngay sau khi nhìn thấy chứng từ và trả trong vòng từ 5-7 ngày kể từ khi nhìn
thấy chứng từ.
Điều kiện nhận chứng từ:


Vô điều kiện: chứng từ gửi hàng được trao trực tiếp cho người mua

không kèm điều kiện phải trả tiền.


Có điều kiện: trả tiền ngay đổi lấy chứng từ hoặc trả tiền khi nhìn thấy

hối phiếu đòi tiền của người bán.
Hình thức 4: Người mua trả ngay tiền cho người bán sau ngay khi nhận
xong hàng hóa tại nơi quy định hoặc cảng đến.
2.2.3. Trả tiền sau
Điều kiện trả tiền sau có ý nghĩa bên bán cấp tín dụng cho bên mua, tạo điều
kiện cho bên mua sử dụng hàng hóa khi chưa đủ vốn đồng thời bên bán cũng giữ
được thị trường, tiêu thụ được thị trường trong điều kiện cạnh tranh thương mại
gay gắt.
Trả tiền sau cũng gồm bốn loại dựa trên cơ sở bốn loại trả tiền ngay làm mốc
mà việc trả tiền diễn ra sau đó X ngày:
Thứ nhất: bên mua trả tiền cho bên bán sau X ngày kể từ ngày nhận được

thông báo của người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng (chưa đưa lên phương
tiện vận tải) tại nơi giao hàng được quy định.


Thứ hai: bên mua trả tiền cho bên bán sau X ngày kể từ ngày bên bán hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng được quy
định.
Thứ ba: bên mua trả tiền cho bên bán sau X ngày kể từ ngày nhận được bộ
chứng từ thanh toán.
Thứ tư: bên mua trả tiền cho bên bán sau X ngày kể từ ngày nhận xong hàng
hóa.
Tùy theo hợp đồng có thể áp dụng một hình thức trả tiền hoặc áp dụng tổng
hợp các hình thức trên.
3. Điều kiện về phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán là điều kiện quan trọng hàng đầu trong các điều kiện
được thỏa thuận trong thanh toán quốc tế. Phương thức thanh toán quy định
người xuất khẩu sẽ dùng phương thức nào để thu được tiền và người nhập khẩu
sẽ dùng phương thức nào để thanh toán tiền.
Trong thanh toán quốc tế, các phương thức thanh toán chủ yếu được sử dụng
là:
- Phương thức chuyển tiền
- Phương thức mở tài khoản (ghi sổ)
- Phương thức nhờ thu
- Phương thức tín dụng chứng từ
Mỗi phương thức thanh toán đều có ưu điểm và nhược điểm, phù hợp với
những quan hệ khác nhau. Vì vậy việc lựa chọn phương thức thanh toán thích
hợp phải được hai bên bàn bạc thống nhất, ghi trong hợp đồng mua bán ngoại
thương
3.1. Phương thức chuyển tiền
3.1.1. Khái niệm



Chuyển tiền là phương thức TTQT, trong đó một khách hàng của ngân hàng
(người có yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền
nhất định cho người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định, trong một
thời gian nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Đây là phương pháp xuất hiện sớm và đơn giản trong lịch sử các phương
thức thanh toán. Thanh toán chuyển tiền là phương pháp thanh toán trực tiếp giữa
người chuyển tiền và người nhận tiền. Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian
thanh toán theo sự ủy nhiệm của khách hàng mà không bị ràng buộc gì đối với cả
hai bên.
Các bên liên quan:
Người yêu cầu chuyển tiền là các nhân tố hay tổ chức, nhà nước có nhu cầu
chuyển tiền từ trong nước ra nước ngoài và ngược lại. Tùy theo mục đích của
hoạt động chuyển tiền, người chuyển tiền có thể là:
- Trong hoạt động tín dụng: người yêu cầu chuyển tiền là chủ nợ vào thời
điểm cấp tín dụng, là con nợ vào thời điểm trả tín dụng.
- Trong hoạt động đầu tư: người yêu cầu chuyển tiền có thể là nhà đầu tư
chuyển tiến vào nước nhận đầu tư hoặc đơn vị nhận đầu tư chuyển tiền trả lãi.
- Trong hoạt động kiều hối: người yêu cầu chuyển tiền là kiều bào chuyển về
nước.
- Trong ngoại thương: người chuyển tiền là nhà nhập khẩu.
- Trong chuyển tiền liên ngân hàng: người chuyển tiền là ngân hàng điều
chuyển vốn giữa các chi nhánh ngân hàng hoặc giữa các ngân hàng với nhau.
Người hưởng lợi (người nhận tiền) có thể là bất cứ cá nhân hoặc tổ chức nào
yêu cầu chuyển tiền chỉ định, có thể là chủ nợ, con nợ (đối với hoạt động tín
dụng), nhà đầu tư hay đơn vị tiếp nhận đầu tư (đối với hoạt động đầu tư), người
nhận tiền kiều hối, người xuất khẩu (đối với hoạt động ngoại thương), hoặc ngân
hàng.
3.1.2. Phân loại



Căn cứ vào phương tiện chuyển tiền thì có hai phương thức chuyển tiền:
- Chuyển tiền bằng thư điện tử (mail transfer - M/T): là việc ngân hàng theo
yêu cầu của khách hàng (người chuyển tiền) lập lệnh chuyển tiền bằng thư để gửi
cho người hưởng lợi. Hình thức này có ưu điểm là chi phí thấp nhưng tốc độ
chậm và độ an toàn không cao nên hiện nay gần như không được dùng trong
thanh toán quốc tế.
- Chuyển tiền bằng điện (telegraphic transfer - T/T) là việc ngân hàng theo
yêu cầu của khách hàng lập lệnh chuyển tiền bằng điện để gửi cho người hưởng
lợi. Điện chuyển tiền có thể thực hiên thông qua truyền tin telex hoặc qua hệ
thống SWIFT. Hình thức này tuy có chi phí cao nhưng ưu điểm là tốc độ nhanh
và an toàn.
3.1.3. Quy trình nghiệp vụ
(4)
Ngân hàng trả tiền
(Paying Bank)

Ngân hàng chuyển tiền
(Remitting Bank)

(5)

Người hưởng lợi
(Beneficiary)

(3)
(1)

(2)


Người chuyển tiền
(Remitter)

Chú thích:
(1) Người xuất khẩu thực hiện giao hàng theo hợp đồng, lập bộ chứng từ
hàng hoá gửi cho người nhập khẩu để đi nhận hàng.
(2) Người nhập khẩu sau khi nhận hàng, kiểm tra hàng hoá và bộ chứng
từ hàng hoá, nếu thấy phù hợp với các điều khoản trong hợp đồng đã ký kết, lập
giấy đề nghị chuyển tiền gửi đến ngân hàng phục vụ mình.


(3) Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền theo quy định,
nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện trích tài khoản
để chuyển tiền và gửi giấy báo nợ cho nhà nhập khẩu.
(4) Ngân hàng chuyển tiền lập lệnh chuyển tiền gửi qua ngân hàng đại lý
hoặc chi nhánh của mình đến ngân hàng trả tiền.
(5) Ngân hàng trả tiền thực hiện ghi có vào tài khoản của người hưởng lợi
đồng thời gửi báo có cho người hưởng lợi.
3.1.4. Lưu ý liên quan đến rủi ro khi thực hiện phương thức thanh toán
chuyển tiền
Mỗi phương thức thanh toán đều có những ưu nhược điểm nhất định và
nhược điểm là mầm mống của rủi ro. Chuyển tiền là một phương thức thanh toán
đơn giản trong đó ngân hàng chỉ tham ra với vai trò trung gian mà không có ràng
buộc nào chính vì vậy rủi ro đối với các bên thanh toán là rất cao, đặc biệt là
thanh toán trong xuất nhập khẩu. Nhìn chung việc sử dụng chuyển tiền trong
thanh toán thường gặp các rủi ro sau:
- Rủi ro với người bán và người mua trong thanh toán hàng hóa xuất nhập
khẩu.
+ Đối với người bán: Hàng đã giao nhưng người mua chậm thanh toán hoặc

không thanh toán do gặp khó khăn về tài chính hoặc cố ý chầy ỳ trong việc thanh
toán hoặc người mua từ chối nhận hàng khi giá cả thị trường có xu hướng giảm
do đó sẽ không thực hiện việc thanh toán.
+ Đối với người mua: nếu người mua sử dụng thanh toán theo phương thức
trả trước thì cũng gặp nhiều rủi ro ví dụ như người bán thiếu uy tín, giao hàng
không đúng số lượng,chất lượng theo hợp đồng; người bán chậm giao hàng,
chiếm dụng vốn của người mua; người bán không giao hàng do bị phá sản hoặc
hủy hợp đồng khi giá cả thị trường có xu hướng tăng.
- Rủi ro trong các nghiệp vụ thanh toán khác.


+ Thanh toán nhầm người hưởng do sơ suất của ngân hàng, do thiếu cẩn
thận của người chuyển tiền hoặc do sự gian lận của người nhận tiền.
+ Thanh toán hai lần cho cùng một lệnh chuyển tiền do lỗi của máy móc
hoặc thanh toán viên.
+ Điện thanh toán của ngân hàng không chính xác tên, địa chỉ người hưởng
hoặc sai số tài khoản dẫn đến phải tra soát nhiều lần hoặc không thanh toán được.
+ Thanh toán chậm do sự sai sót của máy móc, nhân viên thực hiện hoặc do
sự khác biệt về thời gian.
+ Ngân hàng trả tiền thanh toán cho người được hưởng sau khi ngân hàng
chuyển tiền đã có lệnh hủy điện chuyển tiền.
Các rủi ro này có thể gây thiệt hại cho người chuyển tiền, người được hưởng
hoặc có lợi cho cả hai. Nếu ngân hàng sử dụng phương pháp thanh toán này trong
hoạt động kinh doanh của chính mình thì họ cũng phải chịu rủi ro như khách
hàng. Còn trong trường hợp ngân hàng đứng ra với vai trò một trung gian thì rủi
ro của khách hàng có thể ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng.
3.2. Phương thức mở tài khoản (ghi sổ)
3.2.1. Khái niệm
Mở tài khoản hay ghi sổ là một phương thức thanh toán trong đó nhà xuất
khẩu mở một tài khoản (hoặc sổ) để ghi nợ những khoản tiền hàng hoá và dịch vụ

mà họ cung cấp cho nhà nhập khẩu, nhà nhập khẩu định kỳ thanh toán số tiền
phát sinh trên tài khoản bằng chuyển tiền hay bằng séc.
Đặc điểm của phương thức thanh toán mở tài khoản
- Tham gia phương thức thanh toán này ban đầu chỉ có nhà xuất khẩu và nhà
nhập khẩu. Các ngân hàng không tham gia với chức năng là người mở tài khoản
và thực hiện việc thanh toán. Chỉ đến định kỳ thanh toán theo thỏa thuận, nhà
nhập khẩu mới thông qua ngân hàng của mình để thanh toán khoản tiền nợ phát
sinh cho nhà xuất khẩu.


- Trong nghiệp vụ thanh toán ghi sổ, chỉ có nhà xuất khẩu mở tài khoản (mở
sổ) ghi chép các khoản tiền hàng, nhà nhập khẩu không mở sổ song song, nếu có
mở sổ ghi chép thì sổ đó chỉ có giá trị theo dõi chứ không có giá trị thanh quyết
toán giữa hai bên.
3.2.2. Quy trình nghiệp vụ
(1)
Người mua

Người bán
(2)

Ngân hàng bên
mua

(3)

Ngân hàng bên bán

Chú thích:
(1).Nhà xuất khẩu giao hàng hoặc dịch vụ và gửi chứng từ cho nhà nhập

khẩu nhận hàng.
(2). Nhà xuất khẩu ghi nợ vào tài khoản và báo nợ trực tiếp cho nhà nhập
khẩu.
(3). Định kỳ thanh toán (tháng, quý hoặc nửa năm) nhà nhập khẩu chuyển
tiền qua ngân hàng thanh toán cho nhà xuất khẩu hoặc thanh toán bằng séc.
Nhận xét:
Phương thức thanh toán ghi sổ thực chất là một hình thức mua bán chịu. Vì
vậy nó là phương thức thanh toán có lợi cho nhà nhập khẩu được áp dụng khi nhà
xuất khẩu muốn cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu (bán hàng trả chậm) và thường
sử dụng trong các trường hợp sau:
- Hai bên có quan hệ mua bán thường xuyên với số lượng không lớn và có
sự tin cậy lẫn nhau.


- Nhà xuất khẩu gửi hàng cho nhà nhập khẩu hoặc đại lý phân phối ở nước
ngoài bán.
- Thanh toán phí dịch vụ như cước phí vận tải, bảo hiểm, bưu điện, tiền hoa
hồng, phí ủy thác, lãi cho vay hoặc lợi tức đầu tư.
3.2.3.

Lưu ý liên quan đến rủi ro khi thực hiện phương thức thanh

toán mở tài khoản
- Đây là phương thức thanh toán rủi ro nhất, do không có chứng từ hay sự
tham gia của ngân hàng làm đảm bảo. Nhà xuất khẩu giao hàng trước khi nhận
được thanh toán và không kiểm soát được hàng hóa cũng như việc thu tiền
hàng.Nhà xuất khẩu hoàn toàn tin tưởng người mua, và nếu người mua từ chối
thanh toán, giải pháp duy nhất là đưa ra tòa án. Khi ấy nhà xuất khẩu không
những phải nộp một khoản phí mà còn mất thời gian và công sức trong khi không
có gì đảm bảo anh ta sẽ thu được tiền.

- Phương thức ghi sổ khác với phương thức giao hàng thu tiền ở chỗ khi gửi
hàng theo phương thức ghi sổ có nghĩa là người bán đồng ý cho khách hàng
thanh toán chậm một thời gian. Theo phương thức giao hàng thu tiền, hàng được
chuyển lên tàu nhưng chưa được bán, có nghĩa là hàng chỉ thuộc sở hữu của
khách hàng khi người mua đã hoàn thành nghĩa vụ thanh toán.
- Do những rủi ro dẫn đến mất khả năng thanh toán bên phía người mua vì
vậy khi gửi hàng ra nước ngoài theo phương thức ghi sổ, nhà xuất khẩu cần mua
một hợp đồng bảo hiểm tín dụng.
- Cần qui định thống nhất đồng tiền ghi trên tài khoản: thỏa thuận giữa bên
xuất khẩu và nhập khẩu loại tiền được lựa chọn trong thanh toán, đồng thời đưa
ra biện pháp đảm bảo hối đoái cho đồng tiền đó, nhằm né tránh tổn thất cho cả
hai bên khi tỷ giá đồng tiền lựa chọn biến động.
- Cở sở để thực hiện thanh toán:
+ Căn cứ để ghi nợ của người xuất khẩu là hóa đơn giao hàng.


+ Căn cứ nhận nợ của người nhập khẩu dựa vào giá trị của hóa đơn giao
hàng và dựa vào thực hàng đã nhận.
+ Thanh toán trả cho nhau dưới hình thức chuyển tiền bằng thư hoặc
bằng điện phải được thỏa thuận giữa hai bên.
3.3. Phương thức nhờ thu
3.3.1. Khái niệm:
Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi giao
hàng và cung ứng dịch vụ cho người nhập khẩu thì uỷ thác cho ngân hàng phục
vụ mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra.
Khi áp dụng phương thức thanh toán này các bên liên quan sẽ tuân theo qui
tắc thống nhất về nhờ thu chứng từ thương mại URC (Uniform Rule for
Collection) do phòng thương mại quốc tế ICC phát hành năm 1995. Theo URC
522 để tiến hành phương thức thanh tóan nhờ thu bên bán phải lập chỉ thị nhờ thu
(Collection Instruction) gửi cho ngân hàng uỷ thác. Các ngân hàng tham gia

nghiệp vụ nhờ thu chỉ được thực hiện theo đúng chỉ thị, với nội dung phù hợp qui
định URC được dẫn chiếu. Chỉ thị nhờ thu là văn bản pháp ly điều chỉnh quan hệ
giữa Ngân hàng với bên nhờ thu.
Các bên liên quan:
- Người xuất khẩu (người uỷ nhiệm thu/Người hưởng lợi)
- Ngân hàng nhận uỷ nhiệm thu: là ngân hàng phục vụ người xuất khẩu
- Ngân hàng đại lý (ngân hàng thu tiền): là ngân hàng phục vụ bên mua
- Người nhập khẩu (người trả tiền/bên mua)
3.3.2. Phân loại và qui trình nghiệp vụ.
3.3.2.1. Phương thức nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection):
Người xuất khẩu sau khi xuất chuyển hàng hoá, lập các chứng từ hàng hoá
gửi trực tiếp cho người nhập khẩu (không qua ngân hàng), đồng thời uỷ thác cho
ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra.


(3)
NHNT
(Remitting Bank)

NHTH
(Collecting Bank)

(6)
(2)

(7)

Người uỷ thác
(Pricipal)


(5)
(0)

(4)

Người trả tiền
(Drawee)

(1)
Chú thích:
(0) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định
áp dụng phương thức “Nhờ thu phiếu trơn”
(1) Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu theo quy định của
hợp đồng.
(2) Người xuất khẩu lập đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng chứng từ tài
chính tới ngân hàng phục vụ mình.
(3) Ngân hàng gửi nhờ thu lập Lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính đến
ngân hàng thu hộ.
(4) Ngân hàng thu hộ thông báo Lệnh nhờ thu tới người nhập khẩu.
(5) Người nhập khẩu lập lệnh thanh toán gửi đến ngân hàng thu hộ hoặc
gửi hối phiếu chấp nhận thanh toán đến ngân hàng thu hộ.
(6) Ngân hàng thu hộ chuyển giá trị nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận,
hoặc kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho ngân hàng nhận nhờ thu.
(7) Ngân hàng gửi nhờ thu chuyển trả giá trị nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp
nhận, hoặc kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho người xuất khẩu.


Phương thức thanh toán này ít được sử dụng trong thanh toán thương mại
quốc tế vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu.Vì việc nhận hàng
và việc thanh toán không ràng buộc nhau. Người mua có thể nhận hàng rồi mà

không chiụ trả tiền hoặc chậm trễ trong thanh toán . Trong khi đó,ngân hàng chỉ
đóng vai trò trung gian trong thanh toán bởi vì bộ chứng từ hàng hoá đã giao cho
người nhập khẩu nên ngân hàng đại lý không thể khống chế người nhập khẩu
được. Vì vậy, người xuất khẩu chỉ nên áp dụng phương thức này trong trường
hợp có quan hệ lâu năm và tín nhiệm người nhập khẩu, giá trị hàng hóa nhỏ,
thăm dò thị trường, hàng hóa ứ đọng khó tiêu thụ…
3.3.2.2. Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection):
Là phương thức trong đó người xuất khẩu uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền
ở người nhập khẩu, không những chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ
chứng từ hàng hoá, gửi kèm theo với điều kiện là người nhập khẩu trả tiền hoặc
chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn, thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng hoá để
đi nhận hàng.
Phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ có 02 loại:
- Nhờ thu trả ngay D/P: (Documents against payment): Bên nhập khẩu phải
thanh toán ngay khi nhận chứng từ
- Nhờ thu trả chậm D/A: (Documents against acceptance): Phương thức này
cho phép người mua không phải thanh toán ngay nhưng phải ký chấp nhận thanh
toán trên hối phiếu có kỳ hạn, được ký phát bởi người bán(người xuất khẩu).
Thông thường hối phiếu đã chấp nhận sẽ được giữ tại nơi an toàn của ngân hàng
nhờ thu (ngân hàng người nhập khẩu) cho đến ngày đáo hạn. Tới ngày này, người
mua phải thực hiện thanh toán như đã chấp nhận.


NHNT
(Remitting Bank)

(3)

NHTH
(Collecting Bank)


(7)
(2)

(8)

(6)

(5)

(4)

(0)
Người uỷ thác
(Exporter)

Người trả tiền
(Importer)

(1)

Chú thích:
(0) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định
áp dụng phương thức “Nhờ thu kèm chứng từ”
(1) Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu theo quy định của
hợp đồng.
(2) Người xuất khẩu lập đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ (bao
gồm chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính, nếu có) tới ngân hàng phục
vụ mình.
(3) Ngân hàng gửi nhờ thu lập Lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ

thanh toán đến ngân hàng thu hộ.
(4) Ngân hàng thu hộ thông báo Lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ
cho người nhập khẩu.
(5) Người nhập khẩu lập lệnh thanh toán gửi đến ngân hàng thu hộ hoặc
gửi hối phiếu chấp nhận thanh toán đến ngân hàng thu hộ.


(6) Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ hàng hoá để người nhập khẩu đi
nhận hàng.
(7) Ngân hàng thu hộ chuyển giá trị nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận,
hoặc kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho ngân hàng nhận nhờ thu.
(8) Ngân hàng gửi nhờ thu chuyển trả giá trị nhờ thu, hoặc hối phiếu
chấp nhận, hoặc kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho người xuất khẩu.
Phương thức này đảm bảo khả năng thu tiền hơn phương thức chuyển tiền
và nhờ thu hối phiếu trơn do trong phương thức này, người xuất khẩu ngoài việc
uỷ thác cho ngân hàng thu tiền mà còn nhờ ngân hàng thông qua việc khống chế
bộ chứng từ hàng hoá để buộc người nhập khẩu phải trả tiền hoặc chấp nhận trả
tiền. Nhờ vậy đã có sự ràng buộc chặc chẽ giữa việc thanh toán tiền và việc nhận
hàng của bên mua. Tuy nhiên việc bên mua có nhận hàng và thanh toán hay
không vẫn tuỳ thuộc vào thiện chí của người mua, như vậy quyền lợi của bên bán
vẫn chưa được bảo đảm.
3.3.3. Lưu ý khi thực hiện thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh
toán nhờ thu
Khi áp dụng phương thức thanh toán này các bên liên quan sẽ tuân theo qui
tắc thống nhất về nhờ thu URC (Uniform Rule for Collection), theo URC 522 để
tiến hành phương thức thanh tóan nhờ thu bên bán phải lập chỉ thị nhờ thu
(Collection Instruction) gửi cho ngân hàng uỷ thác. Các ngân hàng tham gia
nghiệp vụ nhờ thu chỉ được thực hiện theo đúng chỉ thị, với nội dung phù hợp qui
định URC được dẫn chiếu. Chỉ thị nhờ thu là văn bản pháp ly điều chỉnh quan hệ
giữa ngân hàng với bên nhờ thu.

- Khi áp dụng phương thức thanh toán này các bên liên quan sẽ tuân theo qui
tắc thống nhất về nhờ thu URC (Uniform Rule for Collection) Theo URC 522 để
tiến hành phương thức thanh tóan nhờ thu bên bán phải lập chỉ thị nhờ thu
( Collection Instruction ) gửi cho ngân hàng uỷ thác. Các ngân hàng tham gia


nghiệp vụ nhờ thu chỉ được thực hiện theo đúng chỉ thị, với nội dung phù hợp qui
định URC được dẫn chiếu. Chỉ thị nhờ thu là văn bản pháp ly điều chỉnh quan hệ
giữa Ngân hàng với bên nhờ thu .
Nội dung chỉ thị nhờ thu gồm có :
♦ Chi tiết về ngân hàng gởi nhờ thu : Tên địa chỉ, điện tín , swift, số điện
thoại, số fax và số tham chiếu chứng từ.
♦ Chi tiết về người ủy nhiệm: tên,địa chỉ, điện tín , swift….
♦ Chi tiết về người trả tiền: Tên, địa chỉ, điện tín , swift….
♦ Số tiền và loại tiền nhờ thu.
♦ Danh mục chứng từ, số lượng từng loại chứng từ đính kèm .
♦ Phí nhờ thu.
♦ Lãi suất, kỳ hạn, cơ sở tính lãi.
♦ Phương thức thanh toán và hình thức thông báo trả tiền.
♦ Các chỉ thị trong trường hợp từ chối thanh toán, từ chối chấp nhận hoặc sự
mâu thuẫn giữa các chỉ thị.
Ở Việt Nam hiện nay ,các ngân hàng cũng đã mở ra rất nhiều dịch vụ nhằm
tạo điều kiện cho việc thanh toán quốc tế giữa các doanh nghiệp trong nước trở
nên thuận lợi hơn.Nhiều ngân hàng ngoài dịch vụ thanh toán theo L/C,chuyển
tiền thì nhờ thu xuất nhập khẩu cũng rất phổ biến với rất nhiều lợi ích như
HSBC,VIB,LienVietBank…
3.4. Phương thức tín dụng chứng từ
3.4.1. Khái niệm
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó một Ngân
hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu

mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng
lợi số tiền thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong


phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.
Như vậy, để tiến hành thanh toán bằng phương thức này, bắt buộc phải hình
thành một thư tín dụng. Đây là một văn bản pháp lý quan trọng của phương thức
thanh toán này, vì nếu không có thư tín dụng thì xuất khẩu sẽ không giao hàng và
như vậy phương thức tín dụng chứng từ cũng sẽ không hình thành được.
Thư tín dụng (Letter of Credit - viết tắt là L/C) là một cam kết thanh toán có
điều kiện bằng văn bản của một tổ chức tài chính (thông thường là ngân hàng)
đối với người thụ hưởng L/C (thông thường là người bán hàng hoặc người cung
cấp dịch vụ) với điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp
với tất cả các điều khoản được quy định trong L/C, phù hợp với Quy tắc thực
hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) được dẫn chiếu trong thư tín dụng
và phù hợp với Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ
trong phương thức tín dụng chứng từ (ISBP).
Các bên liên quan:
Các bên tham gia vào quá trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng
từ gồm 4 bên.
Thứ nhất là người yêu cầu mở L/C (Applicant): là người mua, người nhập
khẩu hoặc là người mua uỷ thác cho một người khác.
Thứ hai là người hưởng lợi (Beneficiary): là người bán, người xuất khẩu.
Thứ ba là ngân hàng phát hành (Issuing Bank): là ngân hàng phát hành L/C,
là ngân hàng phục vụ người mua.
Thứ tư là ngân hàng thông báo (Advising Bank): là ngân hàng ở nước người
hưởng lợi.
Ngoài ra, trong thực tế vận dụng phương thức tín dụng chứng từ, tuỳ theo
từng điều kiện cụ thể còn có sự tham gia của một số ngân hàng khác như: ngân



hàng xác nhận (Congiring Bank), ngân hàng chỉ định (Nominated Bank), ngân
hàng hoàn trả (Reimbursing Bank)...
3.4.2. Đặc điểm:
- L/C không phụ thuộc vào hợp đồng cơ sở (hợp đồng mà xuất phát từ hợp
đồng đó người ta tiến hành mở L/C). Các ngân hàng không liên quan hoặc bị
ràng buộc bởi các hợp đồng như thế ngay cả khi L/C có dẫn chiếu đến các hợp
đồng đó (điều 4 UCP600).
- Các ngân hàng làm việc với nhau trên cơ sở chứng từ chứ không quan tâm
đến hàng hóa/dịch vụ. Cho dù người bán giao hàng bị thiếu, hàng kém chất
lượng, giao hàng sai… nhưng nếu trên bề mặt chứng từ thể hiện phù hợp với L/C,
UCP, ISBP thì ngân hàng phát hành phải thanh toán cho người thụ hưởng. Các
bên tham gia trong thư tín dụng không được lợi dụng vào tình trạng hàng
hóa/dịch vụ được giao để trì hoãn việc thanh toán (Điều 5 UCP600).
- Theo UCP600 thì L/C là không thể hủy ngang.
- Theo UCP600 quy định, thì các bên muốn áp dụng phiên bản UCP nào thì
phải quy định rõ trong thư tín dụng.
- Mặc dù người đề nghị mở L/C tham gia với tư cách là người mua hàng
hóa/dịch vụ, nhưng ngân hàng phát hành mới là người thanh toán, cho nên khi
người thụ hưởng ký phát hối phiếu đòi tiền thì phải đòi tiền ngân hàng phát hành
L/C.
3.4.3. Chức năng


Chức năng thanh toán: L/C là một phương thức thanh toán rất thông dụng
trong mua bán quốc tế. L/C thường được sử dụng như là một công cụ thanh toán
không dùng tiền mặt.
Chức năng bảo đảm: L/C là một cam kết thanh toán có điều kiện và độc lập
của ngân hàng phát hành, bảo đảm là người thụ hưởng sẽ không còn bị phụ thuộc

vào thiện chí thanh toán của người mua.
Chức năng tín dụng: trong một giao dịch L/C, ngân hàng có thể chiết khấu
chứng từ hàng xuất của người xuất khẩu với điều kiện là những chứng từ đó hoàn
toàn hợp lệ.
3.4.4. Nội dung chủ yếu của thư tín dụng (L/C)
3.4.4.1. Số hiệu của thư tín dụng: tạo thuận tiện trong việc trao đổi thông tin
giữa các bên có liên quan trong quá trình giao dịch thanh toán và ghi vào các
chứng từ liên quan trong bộ chứng từ thanh toán.
3.4.4.2. Ðịa điểm và ngày mở thư tín dụng:
-Ðịa điểm mở thư tín dụng là nơi ngân hàng mở phát hành thư tín dụng để
cam kết trả tiền cho người hưởng lợi. Ðịa điểm này có ý nghĩa quan trọng, vì nó
liên quan đến việc tham chiếu luật lệ áp dụng, để giải quyết những bất đồng xảy
ra (nếu có).
-Ngày mở L/C: là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực sự cam kết của
ngân hàng mở L/C đối với người hưởng lợi; là ngày ngân hàng mở chính thức
chấp nhận đơn xin mở của người NK; là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của
L/C và cũng là căn cứ để người XK kiểm tra xem người NK có mở L/C đúng thời
hạn không...


×