Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty Cổ phần Pin Ắc Quy Miền Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.64 KB, 81 trang )

LỜI CẢM ƠN


Tác giả xin gửi lời tri ân sâu sắc đến Quý Thầy Cô Khoa Tài chính – Kế toán
và Khoa Sau đại học – Trƣờng Đại học Lạc Hồng đã nhiệt tình giảng dạy, truyền
đạt, giúp đỡ cho tác giả những nền tảng kiến thức trong suốt hai năm học tập tại
Trƣờng, giúp tác giả học hỏi thêm nhiều kiến thức vô cùng quý báu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Thầy TS. Huỳnh Đức Lộng –
Giảng viên hƣớng dẫn khoa học của luận văn tốt nghiệp. Thầy đã dành nhiều thời
gian hƣớng dẫn, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm và giúp đỡ tác giả hoàn
thành luận văn nghiên cứu này.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, toàn thể nhân viên các
phòng ban, Xí nghiệp, chi nhánh Công ty Cổ phần Pin Ắc Quy Miền Nam đã nhiệt
tình cung cấp thông tin cần thiết để tác giả có thể hoàn thành luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Nai, ngày tháng 11 năm 2015

Vũ Hoàng Tuyết Nhung


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ là công trình nghiên cứu của tôi dƣới sự
hƣớng dẫn của Thầy TS. Huỳnh Đức Lộng.
Các số liệu trong luận văn đƣợc sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu
đƣợc trình bày trong luận văn này chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình khoa
học nào.
Tác giả luận văn

Vũ Hoàng Tuyết Nhung




TÓM TẮT LUẬN VĂN


Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các doanh nghiệp Việt
Nam không chỉ chịu sức ép cạnh tranh với những công ty trong nƣớc mà còn gay
gắt hơn từ các tập đoàn đa quốc gia, các công ty hùng mạnh về cả vốn, thƣơng hiệu
lẫn năng lực quản lý. Vì vậy, các doanh nghiệp trong nƣớc cần không ngừng đổi

mới và nâng cao trình độ công nghệ, nguồn nhân lực quản lý, trong đó đổi mới
và hoàn thiện công tác dự toán ngân sách giữ một vị trí vô cùng quan trọng.
Công ty Cổ phần Pin Ắc Quy Miền Nam (PINACO) đƣợc coi là doanh
nghiệp tiên phong trong lĩnh vực sản xuất pin, ắc quy tại Việt Nam, việc xây dựng
hệ thống dự toán ngân sách phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh và xu thế
vận động phát triển của nền kinh tế là một điều không thể thiếu giúp Công ty có thể
tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, dự toán ngân sách tại Công ty còn nhiều mặt hạn
chế. Trƣớc những hạn chế trên, tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
định tính để đánh giá thực trạng dự toán ngân sách tại Công ty, trên cơ sở đó đƣa ra
những giải pháp hoàn thiện quy trình dự toán, hoàn thiện các báo cáo dự toán ngân
sách nhƣ: dự toán tiêu thụ tại Công ty cần lập chi tiết cho doanh thu nội địa và
doanh thu xuất khẩu, dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần quan tâm đến
biến động giá mua nguyên vật liệu, dự toán chi phí sản xuất chung cần tách chi phí
sản xuất chung thành định phí sản xuất chung và biến phí sản xuất chung…Ngoài
ra, tác giả đề xuất Công ty cần lập dự toán báo cáo tài chính nhƣ: dự toán tiền, dự
toán bảng cân đối kế toán, dự toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để dự
toán ngân sách tại Công ty ngày càng hoàn thiện hơn.


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Tóm tắt luận văn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ, sơ đồ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Lý do thực hiện đề tài ................................................................................................. 1
2. Các nghiên cứu có liên quan ....................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................................... 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 4
5. Phƣơng pháp thực hiện ............................................................................................... 4
6. Dự kiến kết quả đạt đƣợc ............................................................................................ 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ..................................... 6
1.1 Dự toán ngân sách ..................................................................................................... 6
1.2 Phân loại dự toán ngân sách ...................................................................................... 6
1.2.1 Phân loại theo chức năng ................................................................................... 6
1.2.1.1 Dự toán hoạt động ........................................................................................... 6
1.2.1.2 Dự toán tài chính.............................................................................................. 7
1.2.2 Phân loại theo phƣơng pháp lập......................................................................... 7
1.2.2.1 Dự toán ngân sách linh hoạt ........................................................................... 7
1.2.2.2 Dự toán ngân sách cố định ............................................................................. 8
1.2.3 Phân loại theo thời gian ..................................................................................... 8
1.2.3.1 Dự toán ngân sách ngắn hạn .......................................................................... 8
1.2.3.2 Dự toán ngân sách dài hạn .............................................................................. 8
1.2.4 Phân loại theo mức độ phân tích ........................................................................ 9
1.2.4.1 Dự toán ngân sách từ gốc ............................................................................... 9
1.2.4.2 Dự toán cuốn chiếu .......................................................................................... 9
1.3 Vai trò của dự toán ngân sách ................................................................................. 10



1.4 Mô hình dự toán ngân sách ..................................................................................... 11
1.4.1 Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống ......................................................... 11
1.4.2 Mô hình thông tin phản hồi ............................................................................. 12
1.4.3 Mô hình thông tin từ dƣới lên .......................................................................... 13
1.5 Quy trình lập và quản lý dự toán ngân sách ............................................................ 16
1.6 Nội dung và trình tự lập dự toán ngân sách ............................................................ 20
1.6.1 Dự toán tiêu thụ ............................................................................................... 21
1.6.2 Dự toán sản xuất .............................................................................................. 21
1.6.3 Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ........................................................ 22
1.6.4 Dự toán chi phí nhân công trực tiếp ................................................................ 23
1.6.5 Dự toán chi phí sản xuất chung ....................................................................... 23
1.6.6 Dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ............................................................... 24
1.6.7 Dự toán chi phí bán hàng ................................................................................. 24
1.6.8 Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp ............................................................. 25
1.6.9 Dự toán tiền ..................................................................................................... 26
1.6.10 Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh............................................. 26
1.6.11 Dự toán bảng cân đối kế toán ........................................................................ 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN PIN ẮC QUY MIỀN NAM .................................................. 29
2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Pin Ắc Quy Miền Nam .... 29
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Pin Ắc Quy Miền Nam .... 29
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quy mô ..................................................................... 30
2.1.2.1 Chức năng ....................................................................................................... 30
2.1.2.2 Nhiệm vụ ........................................................................................................ 31
2.1.2.3 Quy mô............................................................................................................ 32
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Pin Ắc Quy Miền Nam ........... 33
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức .................................................................................................. 33
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận ..................................................... 34

2.1.4 Sản phẩm và đặc điểm các sản phẩm của Công ty Cổ phần Pin Ắc Quy
Miền Nam ................................................................................................................. 35
2.1.5 Quy trình công nghệ ........................................................................................ 36
2.1.6 Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh ................................................... 37


2.1.7 Thuận lợi, khó khăn và phƣơng hƣớng phát triển của Công ty ....................... 38
2.1.7.1 Thuận lợi ......................................................................................................... 38
2.1.7.2 Khó khăn ......................................................................................................... 38
2.1.7.3 Phƣơng hƣớng phát triển .............................................................................. 38
2.2 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Pin Ắc Quy Miền Nam ................. 39
2.2.1 Các chính sách và chế độ kế toán áp dụng ...................................................... 39
2.2.2 Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán .................................................... 40
2.2.3 Tổ chức bộ máy kế toán ................................................................................... 41
2.2.3.1 Sơ đồ tổ chức .................................................................................................. 41
2.2.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận ................................................... 43
2.3 Thực trạng công tác dự toán tại Công ty Cổ phần Pin Ắc Quy Miền Nam ............ 44
2.3.1 Mô hình lập dự toán tại Công ty Cổ phần Pin Ắc Quy Miền Nam ................. 44
2.3.2 Quy trình lập và quản lý dự toán ngân sách tại Công ty Cổ phần Pin Ắc
Quy Miền Nam ......................................................................................................... 45
2.3.3 Thực trạng lập các dự toán tại Công ty Cổ phần Pin Ắc Quy Miền Nam ....... 46
2.3.3.1 Dự toán tiêu thụ ............................................................................................. 46
2.3.3.2 Dự toán sản xuất ............................................................................................ 47
2.3.3.3 Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ................................................... 47
2.3.3.4 Dự toán chi phí nhân công trực tiếp ............................................................ 49
2.3.3.5 Dự toán chi phí sản xuất chung.................................................................... 50
2.3.3.6 Dự toán giá thành........................................................................................... 50
2.3.3.7 Dự toán chi phí bán hàng .............................................................................. 50
2.3.3.8 Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp ........................................................ 51
2.4 Đánh giá thực trạng công tác lập dự toán ngân sách tại Công ty Cổ phần Pin Ắc

Quy Miền Nam …………………………………………………………………….….51
2.4.1 Ƣu điểm ........................................................................................................... 51
2.4.1.1 Mô hình dự toán ............................................................................................. 51
2.4.1.2 Quy trình dự toán ........................................................................................... 51
2.4.1.3 Các báo cáo dự toán tại Công ty .................................................................. 52
2.4.2 Nhƣợc điểm ..................................................................................................... 53
2.4.2.1 Mô hình dự toán ............................................................................................. 53
2.4.2.2 Quy trình dự toán ........................................................................................... 53


2.4.2.3 Các báo cáo dự toán tại Công ty .................................................................. 53
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.............................................................................................. 55
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN PIN ẮC QUY MIỀN NAM ............................................................................ 56
3.1 Quan điểm hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty Cổ phần Pin Ắc Quy
Miền Nam...................................................................................................................... 56
3.2 Mục tiêu và nguyên tắc hoàn thiện dự toán ngân sách ........................................... 56
3.2.1 Mục tiêu hoàn thiện ......................................................................................... 56
3.2.2 Nguyên tắc hoàn thiện ..................................................................................... 57
3.3 Giải pháp hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty Cổ phần Pin Ắc Quy
Miền Nam...................................................................................................................... 57
3.3.1 Hoàn thiện mô hình dự toán ngân sách ........................................................... 57
3.3.2 Hoàn thiện quy trình lập dự toán ngân sách .................................................... 58
3.3.3 Hoàn thiện các báo cáo dự toán ngân sách ...................................................... 61
3.3.3.1 Dự toán tiêu thụ ............................................................................................. 61
3.3.3.2 Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ................................................... 62
3.3.3.4 Dự toán chi phí nhân công trực tiếp ............................................................ 63
3.3.3.5 Dự toán chi phí sản xuất chung.................................................................... 64
3.3.3.6 Dự toán giá thành........................................................................................... 64
3.3.3.9 Dự toán chi phí bán hàng .............................................................................. 66

3.3.3.10 Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp ...................................................... 66
3.3.3.11 Dự toán tiền .................................................................................................. 66
3.3.3.12 Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ....................................... 66
3.3.3.13 Dự toán bảng cân đối kế toán .................................................................... 66
3.4 Các giải pháp hỗ trợ khác để hoàn thiện công tác dự toán ngân sách tại Công ty
Cổ phần Pin Ắc Quy Miền Nam ................................................................................... 67
3.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán ................................................................................... 67
3.4.2 Tổ chức nguồn nhân lực trong việc thực hiện dự toán .................................... 68
3.4.3 Đầu tƣ trang thiết bị kỹ thuật hiện đại phục vụ công tác lập dự toán
ngân sách................................................................................................................... 68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 69
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................. 70


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

CPBH

Chi phí bán hàng

CP NCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

CP NVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


CP QLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

CP SXC

Chi phí sản xuất chung

ĐVT

Đơn vị tính

PINACO

Công ty Cổ Phần Pin Ắc Quy Miền Nam

NVL

Nguyên vật liệu

SAP

Phần mềm quản trị nguồn nhân lực

S.LƢỢNG

Sản lƣợng

SP


Sản phẩm

SX

Sản xuất

SXC

Sản xuất chung

T.TIỀN

Thành tiền

XN

Xí nghiệp


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Quy mô Công ty Cổ phần Pin Ắc Quy Miền Nam ................................... 32
Bảng 2.2: Một số sản phẩm tại Công ty .................................................................... 35
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh ............................................ 37
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trƣởng qua các năm tại Công ty ...................................... 37


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình thông tin từ trên xuống .................................................... 11
Sơ đồ 1.2: Mô hình thông tin phản hồi ............................................................ 12

Sơ đồ 1.3: Mô hình thông tin từ dƣới lên........................................................ 13
Sơ đồ 1.4: Quy trình quản lý ngân sách theo Stephen Brookson ................... 16
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty .................................... 33
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất ........................................................ 36
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung ...... 41
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty...................................... 42
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy kế toán do tác giả đề xuất ........................................ 68


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đã có những bƣớc tiến phát
triển đáng kể. Làm thế nào để tận dụng tốt cơ hội và có những chiến lƣợc đúng đắn
để đƣơng đầu với các thách thức luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp. Chính vì thế, để có thể đứng vững và nâng cao năng lực cạnh tranh trong
nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh gay gắt hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
kế hoạch sản xuất và kế hoạch chi tiêu tài chính linh hoạt, phù hợp với sự thay đổi
của thị trƣờng.
Dự toán ngân sách chính là công cụ quản lý khoa học hỗ trợ nhà quản trị
trong việc hoạch định và kiểm soát các hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp
mình, giúp hiểu rõ ƣu và nhƣợc điểm, có chiến lƣợc tăng năng suất, giảm chi phí,
tận dụng triệt để và sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có để nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Pin Ắc Quy Miền Nam (PINACO) đƣợc coi là doanh
nghiệp tiên phong trong lĩnh vực sản xuất pin, ắc quy tại Việt Nam. Với tôn chỉ “Uy
tín và Chất lƣợng” cùng nền tảng là công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại, nguồn
nguyên vật liệu chất lƣợng cao, Công ty luôn tập trung các nguồn lực để xây dựng
và củng cố hệ thống quản lý chất lƣợng toàn diện, theo tiêu chuẩn quốc tế. Công ty

luôn cam kết hƣớng tới khách hàng, cung cấp những sản phẩm và dịch vụ có chất
lƣợng cao nhất, xứng đáng với danh hiệu “Nhà sản xuất Pin và Ắc quy hàng đầu
Việt Nam” và vƣơn lên tầm khu vực Đông Nam Á. Chính vì thế, năm 2014 Công ty
đã vƣợt ngƣỡng 2.000 tỷ đồng doanh thu, với mục tiêu tiết giảm chi phí, hạ giá
thành, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm thì công tác dự toán ngân sách nắm
vai trò chủ chốt trong việc giúp nhà quản trị hoạch định và kiểm soát. Việc hoàn
thiện dự toán ngân sách tại Công ty Cổ phần Pin Ắc Quy Miền Nam với mục đích
cơ bản là phục vụ cho chức năng hoạch định và kiểm soát hoạt động kinh doanh của
nhà quản trị sẽ giúp cho nhà quản trị đƣa ra đƣợc những quyết định kịp thời, đúng
đắn, từ đó nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của Công ty, giúp Công ty Cổ
phần Pin Ắc Quy Miền Nam đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra là tối đa hóa lợi nhuận.


2
Tuy nhiên, để công tác lập dự toán ngân sách tại doanh nghiệp đƣợc thực
hiện một cách chính xác, hiệu quả và phản ánh thực tế bản chất doanh nghiệp vẫn
còn là vấn đề hết sức khó khăn. Theo khảo sát hiện nay không phải doanh nghiệp
nào cũng sử dụng công cụ này một cách hiệu quả, các số liệu trình bày trong bảng
dự toán thƣờng không phản ánh đúng tiềm năng thực tế của doanh nghiệp và Công
ty Cổ phần Pin Ắc Quy Miền Nam cũng không phải ngoại lệ, tại Công ty, một số
báo cáo dự toán nhƣ: dự toán tiêu thụ, dự toán chi phí nguyên vật liệu, dự toán chi
phí sản xuất chung, dự toán tiền, dự toán bảng cân đối kế toán, dự toán bảng cân đối
kế toán…Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty
Cổ phần Pin Ắc Quy Miền Nam” với mong muốn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện dự toán ngân sách để phát huy hết tính hữu ích của công cụ này.
2. Các nghiên cứu có liên quan
 Phạm Thị Phƣơng Anh (2014), “Hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty
Cổ phần Gốm Việt Thành”, Luận văn Thạc sĩ Trƣờng Đại học Kinh Tế
TP.HCM.
-


Tác giả đã chỉ ra đƣợc những mặt hạn chế còn tồn tại của dự toán ngân
sách tại Công ty Cổ phần Gốm Việt Thành, từ đó đƣa ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty, cụ thể là: đề xuất Công ty
áp dụng mô hình thông tin từ dƣới lên thay cho mô hình thông tin phản
hồi tại Công ty hiện nay, đề xuất thiết lập hệ thống mẫu biểu thống nhất
cho toàn Công ty, hoàn thiện các báo cáo dự toán ngân sách nhƣ dự toán
tiêu thụ, dự toán sản xuất…

 Nguyễn Trí Minh (2013), “Hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty Cổ
phần sữa Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Trƣờng Đại học Kinh Tế TP.HCM.
-

Tác giả đã nêu rõ thực trạng dự toán ngân sách tại Công ty Cổ phần Sữa
Việt Nam còn tồn tại một số mặt hạn chế, từ đó đƣa ra những giải pháp
hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty, cụ thể nhƣ: dự toán tiêu thụ cần
quan tâm đến việc lập dự toán thu tiền, dự toán chi phí sản xuất chung
Công ty cần tách chi phí sản xuất chung theo mức độ hoạt động….


3
 Nguyễn Thị Minh Đức (2010), “Dự toán ngân sách tại công ty Pepsico Việt
Nam - Ngành Foods thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện”, Luận văn
Thạc sĩ Trƣờng Đại học Kinh Tế TP HCM.
-

Tác giả đã nêu rõ thực trạng công tác lập dự toán ngân sách tại Công ty
Pepsico Việt Nam, qua đó nhận thấy dự toán ngân sách tại Công ty
Pepsico Việt Nam còn nhiều hạn chế về quy trình lập dự toán, các báo
cáo dự toán ngân sách, từ đó tác giả đƣa ra những giải pháp hoàn thiện dự

toán ngân sách tại Công ty Pepsico nhƣ: hoàn thiện quy trình lập dự toán
ngân sách, đề xuất tổ chức nguồn nhân lực phục vụ cho công tác lập dự
toán ngân sách, hoàn thiện các báo cáo dự toán ngân sách tại Công ty, đặc
biệt tác giả xây dựng đƣợc dự toán tiền cho cả năm, làm căn cứ cho việc
thu, chi tiền trong năm dự toán tại Công ty.

 Nguyễn Thúy Hằng (2010), “Xác lập mô hình dự toán và báo cáo dự toán
ngân sách cho các loại hình doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Biên Hòa
2”, Luận văn Thạc sĩ Trƣờng Đại học Kinh Tế TP HCM.
-

Tác giả đã nêu rõ thực trạng công tác dự toán ngân sách tại các doanh
nghiệp trong Khu công nghiệp Biên Hòa, phân tích và tìm ra các nhân tố
ảnh hƣởng đến dự toán ngân sách của các doanh nghiệp để làm cơ sở lập
bảng câu hỏi. Thông qua công cụ xử lý số liệu SPSS, kết quả khảo sát cho
thấy mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến dự toán ngân sách. Từ đó, tác
giả đã tiến hành phân tích những điểm hạn chế và tồn tại trong công tác
lập dự toán ngân sách tại các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Biên
Hòa để đƣa ra những giải pháp hoàn thiện.

 Hồ Xuân Hữu (2009), “Hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty Cổ phần
Bánh kẹo Phạm Nguyên”, Luận văn Thạc sĩ Trƣờng Đại học Kinh Tế TP
HCM.
-

Tác giả đã trình bày thực trạng công tác lập dự toán ngân sách tại Công ty
Cổ phần Bánh kẹo Phạm Nguyên, tác giả đã chỉ ra đƣợc những hạn chế
còn tồn đọng về mô hình dự toán, các mẫu biểu còn chƣa đầy đủ…Từ
những hạn chế đó, tác giả đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện dự



4
toán ngân sách tại Công ty, trong đó, tác giả đề xuất Công ty nên áp dụng
mô hình thông tin phản hồi.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
-

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về dự toán ngân sách.

-

Đánh giá thực trạng về dự toán ngân sách tại Công ty Cổ phần Pin Ắc
Quy Miền Nam.

-

Đƣa ra những giải pháp hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty Cổ
phần Pin Ắc Quy Miền Nam

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu: Dự toán ngân sách tại Công ty Cổ phần Pin Ắc Quy
Miền Nam.
 Không gian nghiên cứu: Công ty Cổ phần Pin Ắc Quy Miền Nam
 Thời gian nghiên cứu: Năm 2015
5. Phƣơng pháp thực hiện
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu là phƣơng pháp định tính, cụ thể là:
-

Luận văn sử dụng phƣơng pháp thu thập thông tin, phƣơng pháp tiếp cận để
hệ thống hóa những vấn đề lý luận về dự toán ngân sách.


-

Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tại bàn nhƣ phƣơng pháp thống
kê, phƣơng pháp đối chiếu, phƣơng pháp tổng hợp …và thu thập thông tin
thực tế từ Công ty, từ đó đánh giá thực trạng công tác dự toán ngân sách tại
Công ty Cổ phần Pin Ắc Quy Miền Nam.

-

Luận văn sử dụng phƣơng pháp so sánh, phân tích, suy luận trên cơ sở đó
đƣa ra những giải pháp hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty Cổ phần
Pin Ắc Quy Miền Nam.

6. Dự kiến kết quả đạt đƣợc
-

Về mặt lý thuyết: Hệ thống đƣợc lý luận về dự toán ngân sách.

-

Về mặt sản phẩm: Những phân tích, nhận xét, đánh giá về dự toán ngân
sách hiện nay tại Công ty. Những kiến nghị góp phần hoàn thiện dự toán


5
ngân sách, giúp công tác dự toán ngân sách phát huy hết vai trò của nó, từ
đó giúp nhà quản trị đƣa ra các quyết định kinh tế phù hợp và kịp thời để
đạt đƣợc mục tiêu mà Công ty đã đề ra.
7. Bố cục luận văn

-

Chƣơng 1: Tổng quan về dự toán ngân sách.

-

Chƣơng 2: Thực trạng công tác dự toán ngân sách tại Công ty Cổ phần
Pin Ắc Quy Miền Nam.

-

Chƣơng 3: Hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty Cổ phần Pin Ắc
Quy Miền Nam.

Ngoài ra luận văn còn có phần phụ lục bao gồm các báo cáo dự toán ngân
sách thực tế tại Công ty và một số báo cáo dự toán ngân sách do tác giả hoàn thiện.


6

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
1.1 Dự toán ngân sách
Dự toán ngân sách là công cụ của nhà quản lý nhằm thực hiện các chức năng
quản lý của mình để hoàn thành mục tiêu của tổ chức trong quá trình quản lý. Dự
toán ngân sách là những tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục tiêu kinh tế, tài
chính mà doanh nghiệp cần phải đạt đƣợc trong kỳ hoạt động, đồng thời chỉ rõ cách
thức huy động và sử dụng các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu mà tổ chức đặt
ra. Dự toán đƣợc xác định bằng một hệ thống các chỉ tiêu về số lƣợng và giá trị cho
một khoảng thời gian xác định trong tƣơng lai. Dự toán đƣợc xây dựng dựa trên cơ
sở của kế hoạch và là trung tâm của kế hoạch.

Theo Nguyễn Trí Minh (2013), nhu cầu thông tin dự toán rất đa dạng tùy
từng giai đoạn, thời kỳ, từng mục đích khác nhau sẽ lập dự toán khác nhau. Dự toán
ngân sách là một hệ thống bao gồm nhiều dự toán nhƣ: dự toán tiêu thụ, dự toán
sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu, dự toán chi phí nhân công, dự toán chi
phí sản xuất chung, dự toán giá thành, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí
quản lý doanh nghiệp, dự toán tiền, dự toán bảng cân đối kế toán, dự toán báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh… và nếu đƣợc xây dựng một cách hợp lý, khoa học
thì dự toán ngân sách sẽ cung cấp cho nhà quản lý những thông tin về kế hoạch sản
xuất, kinh doanh trong từng thời gian cụ thể và cả quá trình sản xuất kinh doanh.
Dự toán ngân sách là cơ sở để đánh giá thành quả hoạt động của từng bộ phận, của
mỗi cá nhân phụ trách từng bộ phận, từ đó xác định trách nhiệm của từng bộ phận
nhằm phục vụ tốt cho quá trình tổ chức và hoạch định.
1.2 Phân loại dự toán ngân sách
Phạm Thị Phƣơng Anh (2014) cho rằng dự toán là công cụ quản lý khoa học
và rất hữu hiệu của nhà quản trị, chính vì thế đòi hỏi nhà quản trị phải am hiểu các
loại dự toán để có thể vận dụng một cách thích ứng với từng nhu cầu riêng lẻ và
từng hoàn cảnh cụ thể của tổ chức trong từng thời kỳ, từng giai đoạn để có những
quyết định phù hợp nhất. Dự toán ngân sách có các tiêu thức phân loại sau:
1.2.1 Phân loại theo chức năng
1.2.1.1 Dự toán hoạt động
Dự toán hoạt động là dự toán liên quan đến hoạt động chính, cơ bản và cụ


7
thể của doanh nghiệp: Dự toán tiêu thụ nhằm dự báo tình hình tiêu thụ của công ty
trong kỳ dự toán.
 Dự toán sản xuất đƣợc áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất nhằm dự
báo sản lƣợng sản xuất cần cho tiêu thụ.
 Dự toán mua hàng nhằm dự báo khối lƣợng hàng cần thiết phải mua để
đáp ứng đủ cho tiêu thụ và tồn kho…

 Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp nhằm dự báo chi phí
cho hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
1.2.1.2 Dự toán tài chính
Dự toán tài chính là các dự toán liên quan đến tiền tệ, vốn đầu tƣ nhƣ dự toán
bảng cân đối kế toán, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, dự toán tiền,
dự toán ngân sách vốn.
 Dự toán tiền là kế hoạch chi tiết cho việc thu và chi tiền của doanh
nghiệp.
 Dự toán ngân sách vốn là dự toán trình bày các tài sản dài hạn và vốn
cần thiết cho hoạt động kinh doanh ở những năm tiếp theo.
 Dự toán bảng cân đối kế toán, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, dự toán báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là các dự toán tổng hợp số liệu
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm phản ánh tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ dự toán.
1.2.2 Phân loại theo phƣơng pháp lập
1.2.2.1 Dự toán ngân sách linh hoạt
Nguyễn Trí Minh (2013) cho rằng dự toán ngân sách linh hoạt là dự toán
cung cấp cho doanh nghiệp khả năng ƣớc tính chi phí và doanh thu tại nhiều mức độ
hoạt động khác nhau. Dự toán linh hoạt đƣợc lập theo mối quan hệ với quá trình
hoạt động, giúp xác định ngân sách dự kiến tƣơng ứng ở từng mức độ và phạm vi
hoạt động khác nhau. Thông thƣờng dự toán linh hoạt đƣợc lập ở 3 mức độ hoạt
động cơ bản là:
 Mức độ hoạt động bình thƣờng, trung bình.
 Mức độ hoạt động khả quan nhất.
 Mức độ hoạt động mức độ bất lợi nhất.


8
Ƣu điểm của dự toán linh hoạt là có thể thích ứng với sự thay đổi của hoạt
động kinh doanh, mở rộng phạm vi dự toán, tránh đƣợc việc sửa đổi dự toán một

cách phức tạp khi mức độ hoạt động thay đổi. Ngoài ra, các nhà quản trị có thể dùng
dự toán linh hoạt để xem xét, đánh giá tình hình thực hiện công việc của nhân viên
trong thực tế .
1.2.2.2 Dự toán ngân sách cố định
Là dự toán tại các số liệu tƣơng ứng với một mức độ hoạt động đã đƣợc ấn
định trƣớc. Dự toán cố định chỉ dựa vào một mức độ hoạt động mà không xét tới
mức độ này có thể bị biến động trong kỳ dự toán. Vì thế dự toán ngân sách cố định
đƣợc lập đơn giản, phù hợp với doanh nghiệp có hoạt động kinh tế ổn định. Tuy
nhiên nếu dùng dự toán này để đánh giá thành quả kinh doanh của một doanh
nghiệp mà các nghiệp vụ luôn biến động thì khó đánh giá đƣợc tình hình thực hiện
dự toán của doanh nghiệp đó.
1.2.3 Phân loại theo thời gian
1.2.3.1 Dự toán ngân sách ngắn hạn
Dự toán ngân sách ngắn hạn là dự toán đƣợc lập cho kỳ kế hoạch là một năm
và đƣợc chia ra từng kỳ ngắn hơn là hàng quí và hàng tháng. Dự toán ngân sách
ngắn hạn thƣờng liên quan đến các hoạt động kinh doanh thƣờng xuyên của tổ chức
nhƣ mua hàng, bán hàng, thu tiền, chi tiền, sản xuất… Dự toán ngân sách ngắn hạn
phải đƣợc lập hàng năm trƣớc khi niên độ kế toán kết thúc và đƣợc xem nhƣ là định
hƣớng chỉ đạo cho mọi hoạt động của tổ chức trong năm kế hoạch.
1.2.3.2 Dự toán ngân sách dài hạn
Dự toán ngân sách dài hạn còn đƣợc gọi là dự toán ngân sách vốn, đây là dự
toán đƣợc lập liên quan đến tài sản dài hạn, thời gian sử dụng tài sản vào các hoạt
động kinh doanh thƣờng hơn 1 năm. Dự toán dài hạn thƣờng bao gồm việc dự toán
cho các tài sản lớn phục vụ cho hoạt động sản xuất và hệ thống phân phối nhƣ nhà
xƣởng, máy móc thiết bị, công nghệ…để đáp ứng yêu cầu chiến lƣợc kinh doanh.
Đặc điểm cơ bản của dự toán ngân sách vốn là lợi nhuận dự kiến lớn, mức độ rủi ro
cao, thời gian từ lúc đƣa vốn vào hoạt động đến lúc thu đƣợc lợi nhuận tƣơng đối
dài.



9
1.2.4 Phân loại theo mức độ phân tích
1.2.4.1 Dự toán ngân sách từ gốc
Theo Nguyễn Trí Minh (2013), dự toán ngân sách từ gốc là khi lập dự toán
gạt bỏ hết những số liệu dự toán đã tồn tại trong quá khứ và xem các nghiệp vụ kinh
doanh nhƣ mới bắt đầu. Tiến hành xem xét khả năng thu nhập, những khoản chi phí
phát sinh và khả năng thực hiện lợi nhuận của doanh nghiệp để lập các báo cáo dự
toán. Các báo cáo dự toán mới sẽ không phụ thuộc vào số liệu của báo cáo dự toán
cũ. Dự toán ngân sách từ gốc không chịu hạn chế các mức chi tiêu đã qua, không có
khuôn mẫu vì thế nó đòi hỏi nhà quản lý các cấp phải phát huy tính năng động chủ
quan và tính sáng tạo và căn cứ vào tình hình cụ thể để lập dự toán ngân sách.
Phƣơng pháp dự toán từ gốc có nhiều ƣu điểm:
Thứ nhất, dự toán ngân sách từ gốc không lệ thuộc vào các số liệu của kỳ
quá khứ. Thông thƣờng thì các doanh nghiệp thƣờng hay dựa vào số liệu của các
báo cáo dự toán cũ kết hợp với mục tiêu mới để lập dự toán ngân sách cho năm sau.
Nhƣng cách lập dự toán ngân sách nhƣ vậy sẽ che lấp và lệ thuộc vào các khuyết
điểm ở kỳ quá khứ và cứ để các thiếu sót, các khuyết điểm của kỳ quá khứ tồn tại
mãi trong doanh nghiệp. Dự toán từ gốc sẽ khắc phục nhƣợc điểm này trong quá
trình lập dự toán.
Thứ 2, phƣơng pháp dự toán từ gốc là phát huy mạnh mẽ tính chủ động và
sáng tạo của bộ phận lập dự toán. Quan điểm của các bộ phận lập dự toán không bị
ảnh hƣởng, chi phối bởi những quan điểm sai lầm của những kỳ dự toán trƣớc.
Thông thƣờng thì các bộ phận lập dự toán có khuynh hƣớng dựa vào ý định của
ngƣời quản lý cùng với các quy định có sẵn để lập dự toán, thiếu chủ động suy nghĩ
về tình hình tƣơng lai, không mạnh dạn khai thác cơ hội phát triển công việc. Vì
vậy, làm cho công tác dự toán chỉ mang tính hình thức, mất đi tính hiệu quả thực sự.
Tuy nhiên, nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là tất cả mọi hoạt động phân
tích, nghiên cứu đều bắt đầu từ con số không, khối lƣợng công việc nhiều, thời gian
dùng lập dự toán dài, kinh phí cho việc lập dự toán cao và cũng không thể chắc
chắn rằng số liệu dự toán từ gốc chính xác hoàn toàn, không có sai sót.

1.2.4.2 Dự toán cuốn chiếu
Dự toán cuốn chiếu còn gọi là dự toán nối mạch. Dự toán theo phƣơng pháp
này là các bộ phận lập dự toán sẽ dựa vào các báo cáo dự toán cũ của doanh nghiệp


10
và điều chỉnh với những thay đổi trong thực tế để lập các báo cáo dự toán mới. Ví
dụ chu kỳ lập dự toán ngân sách năm (12 tháng) cứ 1 tháng đi qua thì chỉ còn 11
tháng thì doanh nghiệp lại sử dụng báo cáo dự toán cũ (báo cáo dự toán tháng 1) để
lập thêm báo cáo dự toán cho tháng tiếp theo (tháng 2). Trong trƣờng hợp có sự
thay đổi mức độ hoạt động hoặc có sự chênh lệch giữa báo cáo dự toán ngân sách
cũ (tháng 1) và số liệu thực tế tháng 1 thì sẽ tiến hành điều chỉnh hoặc sửa đổi dự
toán cũ (dự toán tháng 1) cho phù hợp với tình hình mới, rồi từ đó làm cơ sở cho
việc lập dự toán tháng tiếp theo sau.
Ƣu điểm của phƣơng pháp lập dự toán ngân sách cuốn chiếu là các báo cáo
dự toán đƣợc soạn thảo, theo dõi và cập nhật một cách liên tục, không ngừng. Dự
toán cuốn chiếu giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp có thể kế hoạch hóa liên tục
các hoạt động kinh doanh của các năm một cách liên tục mà không phải đợi đến kết
thúc việc thực hiện dự toán năm cũ mới có thể lập dự toán ngân sách cho năm mới.
Khuyết điểm của phƣơng pháp này là quá trình lập dự toán ngân sách lệ
thuộc rất nhiều vào các báo cáo dự toán cũ, không phát huy tính chủ động sáng tạo
của các bộ phận lập dự toán ngân sách.
1.3 Vai trò của dự toán ngân sách
Dự toán ngân sách có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chức năng
của nhà quản trị, cụ thể là:
 Chức năng lập kế hoạch
Dự toán ngân sách xác định mục tiêu mà doanh nghiệp đạt đƣợc trong kỳ
hoạt động, đồng thời dự kiến nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó, vai trò này của dự
toán ngân sách thể hiện ở việc lập dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, dự
toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu, dự toán chi phí nhân

công, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng….
 Chức năng kiểm soát
Vai trò này của dự toán ngân sách đƣợc thể hiện ở việc dự toán ngân sách
đƣợc xem là cơ sở, là thƣớc đo chuẩn để so sánh, đối chiếu với số liệu thực tế đạt
đƣợc của doanh nghiệp thông qua các báo cáo kế toán quản trị. Thông tin trên dự
toán ngân sách là cơ sở để kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
 Chức năng tổ chức và điều hành


11
Vai trò này của dự toán ngân sách thể hiện thông qua việc huy động và phân
phối các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp, thể hiện ở dự toán
ngân sách là văn bản cụ thể, súc tích truyền đạt các mục tiêu, chiến lƣợc kinh doanh
của doanh nghiệp đến các nhà quản lý các bộ phận, phòng ban.
Ngoài ra dự toán ngân sách còn có vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết
định về phân bổ nguồn lực, trong bố trí nhân sự thông qua việc đánh giá trách
nhiệm trong việc thực hiện mục tiêu mà dự toán đề ra.
1.4 Mô hình dự toán ngân sách
Nguyễn Thị Minh Đức (2010) cho rằng dựa vào từng đặc điểm, cơ chế hoạt
động riêng của mỗi doanh nghiệp mà dự toán ngân sách có thể đƣợc lập theo một
trong ba mô hình sau:
1.4.1 Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống
Nhà quản trị cấp cao

Nhà quản trị cấp
trung gian

Nhà quản trị
cấp cơ sở


Nhà quản trị
cấp cơ sở

Nhà quản trị cấp
trung gian

Nhà quản trị
cấp cơ sở

Nhà quản trị
cấp cơ sở

Sơ đồ 1.1: Mô hình thông tin từ trên xuống.
(Nguồn: Huỳnh Lợi, 2012)
Theo mô hình này các chỉ tiêu dự toán đƣợc định ra từ ban quản lý cấp cao
của tổ chức, sau đó truyền xuống cho quản lý cấp trung gian, sau khi quản lý cấp
trung gian xem xét sẽ chuyển xuống cho quản lý cấp cơ sở để làm mục tiêu, kế
hoạch trong việc tổ chức hoạt động tại từng bộ phận trong doanh nghiệp.
Nhận xét
Lập dự toán theo mô hình này mang nặng tính áp đặt từ quản lý cấp cao
xuống nên rất dễ tạo ra sự gây ra sự bất bình của các bộ phận riêng lẻ trong doanh
nghiệp. Đôi khi dự toán do nhà quản lý cấp cao tự ấn định sẽ quá cao hoặc quá thấp


12
so với mức độ hoạt động và năng lực thực tế của bộ phận, điều này không khuyến
khích sự cộng tác chung sức và tăng năng suất của các bộ phận trong doanh nghiệp.
Hơn nữa, tâm lý của nhiều ngƣời thì họ thích làm những gì mà mình hoạch định
hơn là những gì áp đặt chƣa hợp lý từ bên ngoài vì thế dự toán ngân sách khó có thể
thành công.

Khi lập dự toán ngân sách theo mô hình này đòi hỏi nhà quản lý cấp cao phải
có tầm nhìn tổng quát, toàn diện về mọi mặt của doanh nghiệp và nhà quản lý cấp
cao phải nắm vững chi tiết hoạt động của từng bộ phận trong doanh nghiệp cả về
mặt định tính và định lƣợng. Vì vậy điều này chỉ phù hợp với doanh nghiệp có qui
mô nhỏ, có ít sự phân cấp về quản lý hoặc đƣợc sử dụng trong những trƣờng hợp
hoặc tình thế đặc biệt mà buộc doanh nghiệp phải tuân theo sự chỉ đạo của quản lý
cấp cao hơn.
1.4.2 Mô hình thông tin phản hồi
Nhà quản trị cấp
cao

Nhà quản trị cấp
trung gian

Nhà quản
trị cấp cơ
sở

Nhà quản trị
cấp cơ sở

Nhà quản trị cấp
trung gian

Nhà quản trị
cấp cơ sở

Nhà quản trị
cấp cơ sở


Sơ đồ 1.2: Mô hình thông tin phản hồi.
(Nguồn: Huỳnh Lợi, 2012)
Dự toán theo mô hình thông tin phản hồi đƣợc thực hiện theo quy trình sau:
Đầu tiên ban quản lý cấp cao nhất trong doanh nghiệp sẽ ƣớc tính các chỉ
tiêu dự toán. Dự toán lúc này mang tính dự thảo và đƣợc truyền xuống cho các cấp
quản lý trung gian. Trên cơ sở đó các đơn vị quản lý trung gian sẽ phân bổ xuống
các đơn vị cấp cơ sở. Các bộ phận quản lý cấp cơ sở căn cứ vào các chỉ tiêu dự thảo,
căn cứ vào khả năng và điều kiện thực tế của mình để xác định các chỉ tiêu dự toán
có thể thực hiện đƣợc và những chỉ tiêu dự toán cần giảm bớt hoặc tăng lên. Sau đó


13
bộ phận quản lý cấp cơ sở bảo vệ dự toán của mình trƣớc bộ phận quản lý cấp trung
gian.
Bộ phận quản lý cấp trung gian, trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán từ
các bộ phận cấp cơ sở, kết hợp với kinh nghiệm và tầm nhìn tổng quát toàn diện
hơn về hoạt động của các bộ phận cấp cơ sở để xác định các chỉ tiêu dự toán có thể
thực hiện đƣợc của bộ phận mình và tiến hành trình bày và bảo vệ trƣớc bộ phận
quản lý cấp cao hơn.
Bộ phận quản lý cấp cao trên cơ sở tổng hợp số liệu dự toán từ các bộ phận
cấp trung gian, kết hợp với tầm nhìn tổng quát, toàn diện về toàn bộ hoạt động của
tổ chức, hƣớng các bộ phận khác nhau đến mục tiêu chung của doanh nghiệp. Bộ
phận quản lý cấp cao sẽ xét duyệt thông qua các chỉ tiêu dự toán của bộ phận quản
lý cấp trung gian, bộ phận quản lý cấp trung gian xét duyệt thông qua cho bộ phận
quản lý cấp cơ sở. Dự toán ngân sách đã đƣợc xét duyệt sẽ trở thành dự toán ngân
sách chính thức đƣợc sử dụng nhƣ định hƣớng hoạt động trong kỳ kế hoạch của
doanh nghiệp.
Nhận xét
Lập dự toán theo mô hình này có ƣu điểm là huy động đƣợc trí tuệ và kinh
nghiệm của các cấp quản lý khác nhau trong doanh nghiệp vào quá trình lập dự

toán. Mô hình này thể hiện đƣợc mối liên kết của các cấp quản lý trong việc xây
dựng dự toán ngân sách trong doanh nghiệp, vì vậy dự toán sẽ có tính chính xác và
độ tin cậy cao. Hơn nữa, dự toán đƣợc lập trên sự tổng hợp về khả năng và điều
kiện cụ thể của các cấp quản lý nên chắc chắn tính khả thi sẽ cao.
Tuy nhiên nhƣợc điểm của việc lập dự toán theo mô hình này là tốn nhiều
thời gian và chi phí cho quá trình dự thảo, phản hồi, xét duyệt và chấp thuận. Hơn
nữa, việc lập dự toán theo mô hình này đòi hỏi có sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ
phận và sự liên kết giữa các thành viên trong mỗi bộ phận để có thể đƣa ra những số
liệu dự toán phù hợp với bộ phận của mình, vì vậy nhân tố con ngƣời đóng vai trò
rất quan trọng, các thành viên và các bộ phận trong doanh nghiệp phải đoàn kết thực
hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.4.3 Mô hình thông tin từ dƣới lên


14
Nhà quản trị cấp cao

Nhà quản trị cấp
trung gian

Nhà quản trị
cấp cơ sở

Nhà quản trị
cấp cơ sở

Nhà quản trị cấp
trung gian

Nhà quản trị

cấp cơ sở

Nhà quản trị
cấp cơ sở

Sơ đồ 1.3: Mô hình thông tin từ dƣới lên
(Nguồn: Huỳnh Lợi, 2012)
Dự toán ngân sách theo mô hình thông tin từ dƣới lên đƣợc lập từ cấp quản
lý cấp thấp nhất đến cấp quản lý cấp cao nhất. Các bộ phận quản lý cấp cơ sở căn cứ
vào khả năng và điều kiện của cấp mình để lập dự toán, sau đó trình lên quản lý cấp
cao hơn (quản lý cấp trung gian). Quản lý cấp trung gian tổng hợp số liệu của cấp
cơ sở và trình lên quản lý cấp cao. Quản lý cấp cao sẽ tổng hợp số liệu của quản lý
cấp trung gian và kết hợp với tầm nhìn tổng quát toàn diện về toàn bộ hoạt động
doanh nghiệp, cùng với việc xem xét các mục tiêu ngắn hạn, chiến lƣợc dài hạn của
doanh nghiệp để xét duyệt thông qua dự án. Khi dự án đƣợc xét duyệt thông qua sẽ
đƣợc sử dụng chính thức.
Nhận xét
Lập dự toán ngân sách theo mô hình này rất thoáng, hầu nhƣ mọi chỉ tiêu đều
để cho các bộ phận chịu trách nhiệm tự quyết định. Ngƣời trực tiếp thực hiện các
hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp tham gia vào việc lập dự toán thì số liệu sẽ
chính xác hơn và thực tế hơn. Do thực hiện những mục tiêu, kế hoạch mà chính bản
thân đề ra nên hầu hết mọi ngƣời đều thấy thoải mái, vì vậy dự toán mang tính khả
thi cao và hƣớng mọi ngƣời cùng hƣớng đến mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Việc để cho các bộ phận tự lập dự toán của bộ phận mình sẽ phát huy rất tích cực
vai trò kiểm tra của dự toán ngân sách, buộc mọi ngƣời trong tổ chức phấn đấu đạt
đƣợc kế hoạch do chính mình lập ra. Nếu các bộ phận không đạt đƣợc các chỉ tiêu


15
nhƣ trong dự toán thì họ chỉ có thể tự xem xét chứ không thể đổ lỗi cho bất kỳ ai

đƣợc. Lập dự toán theo mô hình này không tốn nhiều thời gian, chi phí nhƣng khá
hiệu quả. Dự toán theo mô hình này rất phù hợp với công ty lớn, hoặc các tập đoàn
vì thể hiện sự phân quyền trong quản lý.
Tuy nhiên nhƣợc điểm của mô hình này chính là việc để cho các bộ phận tự
đề ra các chỉ tiêu dự toán của mình nên có thể xảy ra tình trạng các bộ phận lập dự
toán thấp hơn năng lực thật sự mà họ có thể thực hiện đƣợc để dễ dàng đạt đƣợc
mục tiêu. Lúc này dự toán ngân sách không phát huy đƣợc tính tính cực của nó mà
còn làm trì trệ các hoạt động sản xuất kinh doanh, làm lãng phí tài nguyên và năng
lực của doanh nghiệp, không khai thác hết khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp. Vì
vậy để phát huy ƣu điểm của việc lập dự toán ngân sách, nhà quản lý cấp cao cần
kiểm tra, cân nhắc kỹ lƣỡng trƣớc khi chấp nhận các chỉ tiêu dự toán do cấp dƣới tự
đề ra. Nếu có những khoản mục nào nghi ngờ thì quản lý cấp cao phải thảo luận với
quản lý các cấp dƣới cho đến khi đạt đƣợc sự đồng thuận.
Nhận xét chung
Trong 3 mô hình trên thì mỗi mô hình có ƣu điểm và nhƣợc điểm nhất định.
Vì vậy, tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp sẽ chọn mô hình dự toán ngân
sách cho phù hợp. Tuy nhiên, theo cách quản lý hiện đại, các doanh nghiệp chú
trọng việc khuyến khích cổ vũ nhân viên bằng sự cùng tham gia vào việc lập dự
toán hơn là ép buộc họ thực hiện những chỉ tiêu đã đƣợc định sẵn. Hiện nay theo xu
thế chung, thì quản lý hiện đại đang đƣợc phát triển và sử dụng ở nhiều công ty,
nhiều tập đoàn thay cho quản lý kiểu truyền thống, tập quyền trƣớc đây, nên dự toán
theo mô hình từ dƣới lên đƣợc các doanh nghiệp ƣa chuộng.
Thực chất, trong quá trình lập dự toán ngân sách tất cả các cấp quản lý trong
tổ chức cần kết hợp với nhau, cùng làm việc chung với nhau để lập dự toán ngân
sách hoàn chỉnh. Nhà quản lý cấp cao thì không quen với chi tiết, cần dựa vào nhà
quản lý cấp dƣới để cung cấp chi tiết thông tin dự toán ngân sách, nhƣng họ lại có
tầm nhìn rộng và nắm vững các mục tiêu, chiến lƣợc của doanh nghiệp. Vì vậy yếu
tố nhân sự trong dự toán ngân sách rất quan trọng đòi hỏi mọi ngƣời trong tổ chức
hƣớng đến mục tiêu chung của doanh nghiệp, cùng xây dựng và thực hiện tốt để dự
toán ngân sách trở nên thực tế và khả thi hơn, phát huy tối ƣu vai trò của nó.



×