Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán tại công ty TNHH Phương Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.11 KB, 33 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths Hà Hồng Hạnh

Đề tài: Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty TNHH Phương
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TNHH
Công ty
CBCNV
TSCĐ
GTGT
TNDN
TNCN
NLĐ
BCTC
BHXH
BHYT
KPCĐ
XDCB
SXKD
NVL
CCDC
HTK
NPT
BTC

Trách nhiệm hữu hạn
Công ty TNHH Phương Trang
Cán bộ công nhân viên
Tài sản cố định


Giá trị gia tăng
Thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập cá nhân
Người lao động
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Xây dựng cơ bản
Sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
Hàng tồn kho
Nợ phải trả
Bộ Tài Chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa

Trang 1

Mã SV: TC432787


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths Hà Hồng Hạnh

Bảng 1: Bảng đánh giá tình hình huy động vốn và mức độ độc lập tài chính của

công ty TNHH Phương Trang trong giai đoạn năm 2011 – 2013
Bảng 2: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả SXKD của công ty TNHH Phương Trang
trong năm 2013

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa

Trang 2

Mã SV: TC432787


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths Hà Hồng Hạnh

Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ triển khai lắp đặt thi công công trình
Sơ đồ 2: Qui trình thực hiện tại các đội thi công
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Phương Trang
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa

Trang 3

Mã SV: TC432787



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths Hà Hồng Hạnh
PHẦN 1:

TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH PHƯƠNG TRANG
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
PHƯƠNG TRANG
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty TNHH Phương Trang
Hình thức: Công ty trách nhiệm hữu hạn
Trụ sở chính của công ty: Xóm 4, xã Hoằng Hóa, huyện Hoằng Hóa, tỉnh
Thanh Hóa
Vốn điều lệ: 4.500.000.000 đồng
Những năm gần đây, với nền kinh tế đang phát triển như Nước ta ,trong thời
kỳmở cửa kinh tế thị trường phát triển đa dạng nhiều ngành nghề thì nhu cầu về xây
dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn và nghành xây dựng là một trong những ngành chiếm vị
trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển Đất Nước. Để đáp ứng nhu cầu xây dựng dân
dụng, công nghiệp, giaothông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng…phục vụ cho xã hội, góp phần
phát triển kinh tế NhàNước thì hàng loạt các đơn vị xây lắp ra đời trong đó có Công ty
TNHH Phương Trang. Đến nay, Công ty đã qua 4 lần thay đổi cục diện của DN. Công
ty TNHH Phương Trang được thành lập tháng 12 năm 2004 với số vốn điều lệ ban đầu
là 1.800.000.000 đồng.
Sau một thời gian hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận cho công ty và lợi
ích kinh tế cho xã hội, góp phần đóng góp vào NSNN. Đến năm2009 Công ty đã được
sở kế hoạch đầu tư cho phép nâng số vốn điều lệ công ty lên 3.200.000.000 đồng . Đến
ngày 18 tháng 06 năm 2012, tổng số vốn điều lệ của công ty đã lên đến 4.500.000.000
đồng và đăng ký mở rộng ngành nghề kinh doanh. Ngoài việc xây dựng các công trình

giao thông, thủy lợi, các công trình dân dụng, thi công trang trí hoa viên, gia công cơ
khí, xây lắp đường dây, trạm biến áp; công ty còn cho thuê máy móc thiết bị và cơ khí

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa

Trang 4

Mã SV: TC432787


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths Hà Hồng Hạnh

phục vụ cho thi công xây dựng, cho thuê kho, nhà xưởng, văn phòng,…kinh doanh
mua bán vật liệu xây dựng và thiết bị điện dân dụng, công nghiệp, mua bán xăng, dầu,
khí ga hóalỏng, kinh doanh vận tải bằng ô tô. Bên cạnh đó công ty còn liên kết với
Công ty CP xây lắp Hoàng Long để tham gia đấu thầu.
1.1.2. Các thành tựu đạt được
Công ty TNHH Phương Trang được sự quan tâm của các khách hàng và sự
đồng lòng của CBCNV đã gắn bó nhiều năm với Công ty, đoàn kết, nhất trí, chủ động
khắc phục khó khăn, là thuận lợi tác động lớn trong việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh để tăng doanh thu tạo lợi nhuận cho Công ty. Nhờ đó, Công ty tạo được
lòng tin và hợp tác với ngày một nhiều khách hàng trong nước, gần đây Công ty đã và
đang nhận thầu nhiều công trình có giá trị như:
- Các công trình công cộng: gia công chế tạo ván khuôn, móng cột hàng rào cho
dự án mở rộng và hoàn thiện đường Ngã Ba Chè; mở rộng và hoàn thiện đê Nga Lĩnh,
khung biển tại cầu Hoàng Long,….
- Các công trình dân dụng, nhà ở, văn phòng, xí nghiệp: văn phòng làm việc cho
các Công ty, nhà xưởng,…

- Các sản phẩm sản xuất hoặc gia công các loại kết cấu thép, gỗ, vật liệu hoàn thiện,
bê tông cốt thép: cửa, khung, bàn ghế, ban công, lan can, biển quảng cáo,....
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH PHƯƠNG TRANG
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty


Chức năng của Công ty:
- Chức năng chính của Công ty là xây dựng, cải tạo, sửa chữa, thi công các công

trình xây dựng công nghiệp và dân dụng;
- Chức năng cung cấp dịch vụ: tư vấn thiết kế;
- Chức năng thương mại: kinh doanh các vật liệu xây dựng;

Nhiệm vụ của Công ty:
-

Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động của Công ty. Đồng thời

đảm bảo quyền lợi cho CBCNV làm việc trong Công ty.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa

Trang 5

Mã SV: TC432787


Báo cáo thực tập tổng hợp
-


GVHD: Ths Hà Hồng Hạnh

Xây dựng kế hoạch kinh doanh, triển khai chiến lược phát triển kinh doanh phù

hợp với chức năng của Công ty và nhu cầu của thị trường.
-

Thực hiện nghĩa vụ đối với NLĐ theo quy định của bộ luật lao động, thỏa ước

lao động và hợp đồng lao động để đảm bảo lợi ích cho NLĐ. Đồng thời cho phép NLĐ
phát huy trình độ khả năng của mình trong quá trình lao động.
- Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường.
-

Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định

của Nhà nước.
- Chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn của Công ty.
- Chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước.
- Công khai thông tin và báo cáo hàng năm đánh giá tính đúng đắn về hoạt động
kinh doanh của Công ty.
Trong quá trình hoạt động đội ngũ CBCNV của Công ty luôn tuân thủ các quy
định đảm bảo an toàn lao động khi làm việc; quá trình kinh doanh và cung ứng dịch vụ
của Công ty tạo được niềm tin cho người dân và tạo điều kiện cho Công ty phát triển.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ
nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm. Sản phẩm xây dựng chính là
những công trình, những hạng mục công trình hoàn thành và bàn giao. Do vậy, các sản
phẩm xây lắp có những đặc điểm rất riêng so với sản phẩm của các ngành sản xuất vật

chất khác. Cụ thể như:
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô khác
nhau, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp
thường kéo dài từ ngày này sang ngày khác hay năm này qua năm khác. Do đó, việc tổ
chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán thiết kế, dự toán thi công.
Quá trình xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo và đồng thời để
giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các công cụ để sản xuất (xe máy,

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa

Trang 6

Mã SV: TC432787


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths Hà Hồng Hạnh

máy móc thiết bị thi công, NLĐ,...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc
điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng và hạch toán TSCĐ, CCDC, NVL,…rất
phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện địa hình hay thời tiết dễ mất mát hư hỏng.
Sản phẩm xây lắp bao giờ cũng được sản xuất theo yêu cầu với thiết kế lập trước,
riêng cho từng công trình chứ không phải tự sản xuất rồi đem đi tiêu thụ như các loại
hàng hóa thông thường, giá bán cũng được xác định trước theo giá trúng thầu
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
đưa vào sử dụng thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi
trường như đường đi, thời tiết... Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và giám sát
phải chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế dự toán.

Thời gian thi công kéo dài, yêu cầu kế toán cần phải phân biệt giữa sản phẩm
trung gian và sản phẩm cuối cùng. Sản phẩm trung gian là các công việc xây dựng, các
hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao nhưng được dùng để phục vụ cho việc
xây dựng, trang trí khác. Còn sản phẩm cuối cùng là các công trình hoàn chỉnh được
bàn giao có thể đưa vào sử dụng luôn. Từ đó, căn cứ vào đặc điểm kỹ thuật của từng
công trình, phương thức bàn giao, phương thức thanh toán với chủ đầu tư, kế toán xác
định chính xác và phù hợp đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành phục vụ
cho công tác kế toán.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu
tư .Vì thế, tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp đa dạng và xác định trước.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Với lĩnh vực hoạt động kinh doanh là xây dựng qui trình công nghệ sản xuất sản
phẩm và cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty có điểm đặc trưng riêng khác với doanh
nghiệp sản xuất khác. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty được mô tả
như sau:
Quy trình công nghệ triển khai lắp đặt thi công công trình của công ty
- Thiết kế biện pháp tổ chức thi công: Là việc lập bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi
công chi tiết cho từng phần công việc, lên kế hoạch triển khai cụ thể từng phần và trao

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa

Trang 7

Mã SV: TC432787


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths Hà Hồng Hạnh


đổi với ban quản lý công trình để phối hợp triển khai. Bước này nhằm mục đích bàn
giao công việc cho các đội xây dựng triển khai thực hiện thi công công trình theo hợp
đồng với khách hàng.
- Chuẩn bị nhân lực, NVL và máy móc: Tất cả các nhà cung cấp các vật tư chính
phục vụ sản xuất cho Công ty đều được đánh giá theo các tiêu chí phù hợp và phê
chuẩn, đưa vào danh sách trước khi tiến hành mua. Từng nhà cung cấp đều được theo
dõi quá trình cung cấp vật tư cho Công ty. Định kỳ tổng hợp tình hình thực hiện để
xem xét sự tiếp tục duy trì quan hệ hoặc loại khỏi danh sách nhà cung cấp. Các thông
tin mua vật tư được xác định rõ ràng, cụ thể thông qua nhu cầu mua vật tư của các đơn
vị, số lượng vật tư tồn kho và tình hình các hợp đồng đã ký. Tất cả các đề nghị mua
vật tư đều được cấp có thẩm quyền phê chuẩn trước khi gửi đi cho nhà cung cấp.
- Thi công các giai đoạn của dự án: Quá trình tổ chức thi công của công ty được
kiểm soát theo quy trình kiểm soát thi công xây lắp gồm những công việc sau:
 Tổ chức thi công theo đúng trình tự, sát với tiến độ thi công, lập kế hoạch
cung cấp NVL và tiến độ huy động thiết bị phù hợp với tình hình thực tế trên công
trường đảm bảo đầy đủ các điều kiện để công việc trên công trường được thực hiện
liên tục, không bị gián đoạn do các yếu tố chủ quan.
 Đánh giá mức độ ảnh hưởng đến tiến độ thi công của các yếu tố khách quan và
có biện pháp đề phòng hoặc khắc phục kịp thời tránh làm chậm tiến độ đề ra.
 Bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm quản lý thi công vào các
công việc chủ chốt trên công trường để đảm bảo công tác điều hành sản xuất tại hiện
trường được thuận lợi.
 Sử dụng công nhân phù hợp với khối lượng và tính chất công việc công
trường.
-

Nghiệm thu bàn giao và thanh lý hợp đồng: Sau khi hoàn thành các công việc

đều phải được nghiệm thu để thực hiện các công việc khác tiếp theo và chỉ nghiệm thu
các công việc xây lắp đã hoàn thành phù hợp với bản vẽ thiết kế và các bổ xung thay

và chủ đầu tư phê duyệt.
Thanh lý hợp đồng là công việc cuối cùng của quá trình thi công. Sau khi hoàn

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa

Trang 8

Mã SV: TC432787


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths Hà Hồng Hạnh

thành và nghiệm thu bàn giao sản phẩm thì đội hoàn công lưu hồ sơ về dự án này tại
công ty. Đội thi công dự án nộp cho phòng kỹ thuật các tài liệu: Bản vẽ thiết kế, dự
toán thi công, hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp, các tài liệu có liên quan đến
mặt bằng hiện trạng, công trình công, biên bản bàn giao tim cốt,…
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ triển khai lắp đặt thi công công trình
Thiết kế biện pháp tổ chức thi công

Chuẩn bị nhân lực, NVL và máy móc

Thi công các giai đoạn của dự án

Nghiệm thu bàn giao và thanh lý hợp
Qui trình thực hiện tại các đội thi công
- Tiếp nhận hồ sơ tài liệu công trình xây lắp: Khi công ty đã nhận thi công (công
trình nhỏ) hay các công trình thắng thầu (công trình lớn) thì giám đốc thành lập ban dự
án trực tiếp chỉ đạo thi công gồm một kỹ thuật viên và một đội trưởng đội thi công. Kỹ

thuật viên nhận hồ sơ thiết kế công trình và bàn giao cho đội nhận thi công, đồng thời
giám sát quá trình thi công công trình của đội này.
- Lập biện pháp tổ chức thi công: Sau khi nhận hồ sơ thiết kế công trình đội thi
công tiến hành lập biện pháp thiết kế tổ chức thi công. Kỹ thuật viên trực tiếp quản lý
đội sẽ hướng dẫn, kiểm tra trước khi thông qua giám đốc xét duyệt biện pháp kỹ thuật.
Đội trưởng đội thi công được giao nhiệm vụ, tổ chức thực hiện thi công dự án đảm bảo
chất lượng, thời gian. Lập dự toán thi công và đăng ký các chỉ tiêu hạch toán của công
trình. Lập bộ máy tổ chức thi công, trình giám đốc phê duyệt.
- Chuẩn bị mặt bằng và các điều kiện thi công: Căn cứ hồ sơ thiết kế, biện pháp
thi công đã được duyệt, đội thi công triển khai các công việc sau: phối hợp với phòng
kỹ thuật định vị giác móng công trình; xác định các trục định vị, cao độ công trình

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa

Trang 9

Mã SV: TC432787


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths Hà Hồng Hạnh

theo bản vẽ thiết kế; phòng kỹ thuật lập biên bản bàn giao tìm cốt cho công trình; chịu
trách nhiệm giữ gìn bảo quản hệ thống tim cốt trong suốt quá trình thi công.
- Thi công công trình xây lắp: Căn cứ vào kế hoạch được giao và các biện pháp
đã được thông qua, đội trưởng phân công nhiệm vụ cho từng công nhân cụ thể, tổ chức
triển khai việc thi công từng phần và toàn bộ công trình. Về tiến độ, các đội thi công
có trách nhiệm thực hiện việc lập kế hoạch, theo dõi và báo cáo theo quy định lập và
theo dõi kế hoạch. Về chất lượng các công trình, đội thi công có trách nhiệm thực hiện

theo biện pháp thi công theo đúng bản vẽ thiết kế đảm bảo kỹ thuật chất lượng theo
các tiêu chuẩn hiện hành và các qui định liên quan đến công tác kỹ thuật chất lượng,
mua vật tư, thuê lao động và đảm bảo công tác an toàn trong quá trình xây dựng.
- Theo dõi, báo cáo trong quá trình thực hiện thi công xây lắp: Hàng tháng, các
đội phải báo cáo tình hình cho các phòng ban liên quan. Công ty sẽ cấp vật tư, các
thiết bị cần thiết cho các đội thi công theo tiến độ thi công công trình. Ngoài ra, các
đội thi công có thể chủ động trong việc mua vật tư, thuê lao động… sao cho có lợi
nhất và gửi báo cáo về cho công ty khi công trình hoàn thành sẽ được tiến hành
nghiệm thu và bàn giao.
Với việc thực hiện nghiêm túc các bước công việc trên công ty luôn đảm bảo
công tác thi công kịp tiến độ đề ra, đảm bảo chất lượng công trình và hoàn thành tốt
những yêu cầu của chủ đầu tư.
Sơ đồ 2: Qui trình thực hiện tại các đội thi công
Tiếp nhận hồ sơ tài liệu công trình xây lắp

Lập biện pháp tổ chức thi công

Chuẩn bị mặt bằng và các điều kiện thi công

Thi công công trình xây lắp

Sinh viên: Nguyễn
Thị báo
Hoacáo trong
Trang
10 thực hiện thi công Mã
Theo dõi,
quá trình
xây SV:
lắp

TC432787


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths Hà Hồng Hạnh

1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH PHƯƠNG TRANG
* Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty (Sơ đồ 3)
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

GIÁM
ĐỐC
PHÓ
GIÁM
ĐỐC

Phòng
Tổ chức
hành chính

Phòng
Kế toán
tài chính

Phòng
Kỹ thuật

Phòng

Kinh doanh

Đội
Thi công

Với mỗi bộ phận tổ chức có quyền hạn và nghĩa vụ riêng trong việc quản lý chi
phí sản xuất. Cụ thể như:
 Giám đốc
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty, có thẩm quyền và nhiệm
vụ quyết định kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính. Giám đốc lập và duyệt kế
hoạch, dự toán thi công các công trình được ký kết. Khi công ty phát sinh các nhu cầu
về các yếu tố đầu vào dùng cho sản xuất như NVL, CCDC,…và trước khi xuất dùng
cần phải được Giám đốc phê duyệt. Đồng thời, Giám đốc có nhiệm vụ kiểm soát
chung hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty.
 Phó giám đốc
Phó giám đốc được Giám đốc phân công, ủy nhiệm quản lý và điều hành một
hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa
TC432787

Trang 11

Mã SV:


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths Hà Hồng Hạnh


Giám đốc trong phạm vi được phân công, ủy nhiệm.
Trong hoạt động kinh doanh, Phó giám đốc chịu trách nhiệm công tác điều hành
trực tiếp sản xuất của công ty, công tác đấu thầu, chọn thầu, nghiệm thu, thanh quyết
toán công trình, phê duyệt các bản đăng ký mua vật tư, triển khai điều hòa thi công và
tiến độ thi công các công trình xây lắp. Kiểm tra, đánh giá và đưa ra các quyết định về
các khoản chi phí phát sinh nếu được giám đốc ủy quyền. Công tác xây dựng cơ bản
nội bộ, công tác tư vấn đầu tư dự án và tham gia ban quản lý dự án trực thuộc công ty.
Bên cạnh đó, phó giám đốc còn chịu trách nhiệm ký hợp đồng lao động, lao động mùa
vụ, hoạt động thử việc với người lao động có chức danh kỹ thuật viên, cán sự, thủ kho,
bảo vệ. Ký duyệt các khoản chi mỗi lần đến 05 triệu VNĐ cho nhiều nghiệp vụ được
phân công.
Trong công tác tổ chức hành chính, Phó giám đốc chịu trách nhiệm công tác
quản lý tiền lương. Vị trí này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới khoản mục
chi phí cho NLĐ là một trong những khoản mục chi phí chiếm giá trị lớn trong toàn bộ
chi phí xây lắp. Vì vậy để kiểm soát tốt khoản mục chi phí này, phó giám đốc phải lên
kế hoạch quản lý chặt chẽ từ việc xác định cách tính lương cho tới việc áp dụng và
thanh toán cho NLĐ.


Phòng Kỹ thuật

Phòng kỹ thuật có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty tổ chức, quản lý,
triển khai, đôn đốc, kiểm tra hướng dẫn các phòng, tổ đội thi công của công ty, chịu
trách nhiệm với giám đốc trong công tác lập, thực hiện kế hoạch và quản lý hoạt động
thiết kế, thi công của công ty. Công ty cần phải dự toán chi phí bỏ ra để thi công công
trình. Xem xét công trình có khả thi hay không, đây là điều kiện tiên quyết đầu tiên để
bắt đầu vào xây dựng. Trong quá trình thi công, phòng luôn cử các kỹ thuật viên đến
công trình kiểm tra định kỳ về tiến độ thi công công trình để xem xét bổ sung vào dự
toán. Bên cạnh đó, các cán bộ phòng kỹ thuật cần kiểm tra đôn đốc đội thi công lập hồ
sơ hoàn công, biên bản nghiệm thu, các phiếu xử lý thiết kế trong quá trình thi công và

khi kết thúc công trình cần quản lý và bàn giao hồ sơ chất lượng các công trình do
công ty thi công.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa
TC432787

Trang 12

Mã SV:


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths Hà Hồng Hạnh

 Phòng kế toán tài chính
Tổ chức kế toán chính xác, hợp lý và tính đúng, tính đủ giá thành công trình xây
lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí giá thành xây dựng cũng như
trong việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi phí phát sinh ở công ty nói chung và ở
các đội thi công nói riêng. Thông qua số liệu do các phần hành kế toán khác cung cấp,
kế toán trưởng tiến hành tập hợp chi phí, tính giá thành công trình xây lắp. Từ đó, ban
lãnh đạo công ty biết được chi phí và giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục
công trình xây lắp để có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng lao động,
vật tư, vốn cho phù hợp tránh tình trạng quá tiết kiệm hay lãng phí và đưa ra được các
quyết định chính xác và kịp thời.
Do đó, nhiệm vụ của kế toán trưởng trong việc tập hợp CPSX và tính giá thành
sản phẩm nhằm đảm bảo thông tin, số liệu cung cấp là hoàn toàn chính xác và trung
thực là:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ CPSX thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí NVL, chi phí nhân công và

các chi phí dự toán khác; Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các
chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng,… trong quá trình
thi công để nhanh chóng đề ra những biện pháp khắc phục.
- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành
của công ty.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của công ty theo từng công trình, hạng mục
công trình, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây
dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo
nguyên tắc công ty quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình,
hạng mục công trình, từng bộ phận thi công …. Trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời
lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp, cung cấp chính xác

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa
TC432787

Trang 13

Mã SV:


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths Hà Hồng Hạnh

kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu
quản lý của lãnh đạo công ty.
Ngoài ra, phòng kế toán tài chính còn tham mưu cho lãnh đạo công ty tổ chức và
xây dựng bộ máy kế toán phù hợp với mô hình SXKD của công ty trong từng giai

đoạn, phù hợp với điều kiện công ty và quy định của pháp luật về chế độ tài chính kế
toán. Tổ chức ghi chép, thu thập, xử lí thông tin số liệu kế toán theo đối tượng và nội
dung công việc kế toán theo chuẩn mực, chế độ kế toán. Kiểm tra, giám sát các khoản
thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lí sử dụng
tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp
luật về tài chính kế toán, thuế và nghĩa vụ với Nhà Nước.
 Phòng Tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính là phòng chuyên môn nghiệp vụ, tham mưu giúp giám
đốc thực hiện chức năng quản lý và điều hành SXKD trên các lĩnh vực công tác, tổ chức
sản xuất, tổ chức lao động, tuyển dụng và đào tạo NLĐ; chi trả tiền lương, giải quyết các
Chế độ chính sách cho NLĐ, thi đua khen thưởng thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo,
hành chính, y tế, quân sự, bảo vệ, lái xe, dịch vụ, thuê kho bãi. Hàng năm, căn cứ nhiệm
vụ SXKD của công ty, phòng xây dựng phương án quy hoạch cán bộ, bổ sung nhân sự,
đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nhằm hạn chế tối đa tình trạng lãng phí chi phí
nhân công do thừa lao động hoặc hoặc lao động không biết việc làm hoặc việc làm
không đúng với khả năng của mình. Nhiệm vụ này rất quan trọng vì nó quyết định tới
chất lượng công việc. Đặc biệt là các nhân viên thực hiện chức năng giám sát các hoạt
động của công ty.
 Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ thu thập thông tin trên thị trường về tình hình
biến động giá cả thị trường; nghiên cứu nhu cầu thì trường tìm kiếm nhà cung ứng và
những khách hàng tiềm năng; theo dõi cả số lượng và chất lượng vật liệu trong kho,
mua sắm NVL, thiết bị sử dụng cho công ty. Cho nên, phòng có chức năng tìm kiếm
những nhà cung cấp vật tư sao cho giá cả vật tư thấp mà vẫn đảm bảo được chất lượng
theo yêu cầu kỹ thuật của chủ đầu tư để tiết kiệm được chi phí vật tư và giảm giá thành

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa
TC432787

Trang 14


Mã SV:


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths Hà Hồng Hạnh

sản phẩm xây lắp.


Đội thi công

Đội thi công có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức thi công, xây dựng các công trình theo
đúng bản vẽ, tiến độ dưới sự hướng dẫn của kỹ sư, sự giám sát của bên đầu tư và sự
chị đạo của giám đốc. Do đó, đội thi công cũng cần có những tác phong làm việc, kinh
nghiệp cũng như tay nghề chuyên môn nhất định để công trình được hoàn thành đúng
tiến độ nhằm giảm thiểu một số chi phí ngoài dự kiến. Tuy nhiên, bộ máy tổ chức của
công ty chỉ có 4 đội thi công nên công ty thường ưu tiên cho đội thi công những công
trình hay hạng mục công trình ở trên địa bàn huyện.
Các phòng ban trên không chỉ hoàn thành nhiệm vụ của mình mà còn phải phối
hợp với nhau để đảm bảo hoạt động kinh doanh của Công ty liên tục, có hiệu quả quả
nhắm đẩy mạnh sự phát triểu của Công ty.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH PHƯƠNG TRANG
Thành lập khi nền kinh tế đang gặp khủng hoảng, tuy phải đối mặt với nhiều
khó khăn và nhiều thách thức nhưng Công ty đã chủ động phát huy những thuận lợi
đồng thời khắc phục những khó khăn, tập trung phấn đấu để không ngừng phát triển,
mở rộng thị trường và đã đạt được những thành công nhất định. Điều đó đã thể hiện
qua tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh qua các năm như sau:

1.4.1. Đánh giá tình hình huy động vốn và mức độ độc lập tài chính
Tình hình biến động và cơ cấu của tổng số vốn theo thời gian phản ánh rõ kết quả
tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn, mức độ độc lập tài chính của công
ty. Sau đây là bảng một số chỉ tiêu nhằm đánh giá một cách khái quát nhất về tình hình
huy động vốn và mức độ độc lập tài chính của công ty.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa
TC432787

Trang 15

Mã SV:


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths Hà Hồng Hạnh

Bảng 1: Bảng đánh giá tình hình huy động vốn và mức độ độc lập tài chính của
công ty TNHH Phương Trang trong giai đoạn năm 2011 – 2013
ĐVT: Tỷ đồng
Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

2011


2012

2013

Năm 2011
+/%

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)=(4)-(2) (6)=(5)/(2)

So sánh năm 2013 so với
Năm 2012
+/%
(7)=(4)-(3)

(8)=(7)/(3)

1. Tổng VCH

9,1

10,4


11,6

2,5

27,47

1,2

11,54

2. Tổng NPT

17,6

20,8

27,2

9,6

54,55

6,4

30,77

3. Tổng NV

26,7


31,2

38,8

12,1

45,32

7,6

24,36

4. Hệ số tài trợ

0,341 0,333 0,299
-0,042
-0,034
(lần)
Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2011, 2012, 2013
Qua bảng trên ta thấy, tình hình huy động vốn của công ty qua những năm gần đây
tăng nhẹ, đặc biệt đầu cuối năm 2013 tăng hơn 45% so với cuối năm 2011, tương ứng
với mức tăng xấp xỉ 12,1 tỷ đồng và tăng hơn 24% so với cuối năm 2012, tương ứng
với mức tăng hơn 7 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty tang mức vay dài hạn
từ tổ chức tín dụng
Cơ cấu vốn cuối năm 2013 của công ty chưa hợp lý, tổng VCH chiếm gần 30% tổng
NV trong khi đó NPT chiếm hơn 70% tổng NV. Như vậy, vốn cho sản xuất phần nhiều
là vốn vay dài hạn và nợ phải trả
Hệ số tài trợ cuối năm 2013 đạt 0,229 lần, giảm 0,042 lần so với cuối năm 2011 và
giảm 0,034 lần so với cuối năm 2012. Chứng tỏ mức độ độc lập tài chính của công ty

ngày càng tăng nhưng vốn chủ yếu được sử dụng trong công ty vẫn là vốn đi vay. Mặc
dù tận dụng được lợi ích của lá chắn thuế nhưng có thể sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của công ty. Công ty cần có nhiều biện pháp để điều hòa cơ cấu vốn, vừa

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa
TC432787

Trang 16

Mã SV:


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths Hà Hồng Hạnh

đem lại lợi ích cho công ty lại đảm bảo được tình hình tài chính ngày càng ổn định
hơn.
1.4.2. Đánh giá kết quả cũng như hiệu quả sản xuất – kinh doanh
Việc so sánh kết quả SXKD thực hiện được qua các năm so với năm trước và so
với kế hoạch đã đề ra là yếu tố để ban quản trị cũng như các nhà đầu tư đánh giá mức
tăng trưởng, mức hiệu quả đạt được của hoạt động SXKD trong các thời kỳ là cao hay
thấp, có đạt được như kế hoạch đề ra hay không. Đánh giá tình hình kết quả SXKD
của Công ty qua một số chỉ tiêu trong bảng:
Bảng 2: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả SXKD của công ty TNHH Phương Trang
trong năm 2013

Chỉ tiêu

Thực hiện


Kế hoạch

Thực hiện

Tỉ lệ

Tỉ lệ

năm 2012

năm 2013

năm 2013

TH2013/

TH2013/

(TH 2012)

(KH2013)

(TH 2013)

TH2012

KH2013

(2)


(3)

(4)

(1)
1.Giá trị SXKD(tỷ

(5)=(4)/(2) (6)=(4)/(3)

87,99

115,13

123,19

140%

107%

2.Doanh thu (tỷ đồng)

68,51

82,08

82,90

121%


101%

3.Thu vốn(tỷ đồng)

70,89

80,14

92,16

130%

115%

4. LN TT(tỷ đồng)

1,03

1,50

1,84

179%

123%

0,015

0,018


0,022

147%

122%

đồng)

5.Tỉ suất LN/DT (lần)

Nguồn: Số liệu tài chính của công ty năm 2012, 2013
Như vậy, công ty đã chủ động trong SXKD và tài chính, phát huy mọi nguồn
lực, đề ra các giải pháp phù hợp để thúc đẩy sản xuất phát triển, các chỉ tiêu kinh tế
đều tăng trưởng bình quân từ 20 – 40%, đặc biệt chỉ tiêu LNTT năm 2013 tăng 79% so
với năm 2012 và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra 23%. Đây là một kết quả tốt
công ty đạt được trong năm qua.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa
TC432787

Trang 17

Mã SV:


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths Hà Hồng Hạnh

PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI

CÔNG TY TNHH PHƯƠNG TRANG
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH PHƯƠNG TRANG
Bộ máy kế toán tại Công ty (Sơ đồ 4)
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Phương Trang

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Thủ
quỹ

Kế toán
kho

Kế toán
Công
nợ

Kế toán
tiền
lương

Kế toán
thuế

Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ giữa các nhân viên kế toán
Việc tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ công tác kế toán trong Công ty do

bộ máy kế toán đảm nhiệm. Vì vậy, cơ cấu bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ và hoạt
động có hiệu quả phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty là điều quan trọng để
cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ, hữu ích cho GĐ.
Chức năng, nhiệm vụ:
Kế toán trưởng: Tham mưu cho GĐ về các hoạt động kinh doanh, giúp GĐ tổ
chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch
toán kế toán trong công ty theo cơ chế quản lý mới theo đúng pháp lệnh kinh tế, điều
lệnh tổ chức kế toán Nhà nước và điều kệ kế toán trưởng hiện hành.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa
TC432787

Trang 18

Mã SV:


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths Hà Hồng Hạnh

Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp toàn bộ số liệu sổ sách kế toán của
Công ty. Thay mặt kế toán trưởng chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán khi kế toán trưởng
đi vắng hoặc ủy quyền. có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, chính xác số hiện có và tình
tăng giảm toàn bộ các loại vốn bằng tiền như tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, chịu
trách nhiệm về thông tin và tình hình thanh toán với ngân hàng, các khoản doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Tổng hợp toàn bộ các chứng từ, bảng kê do
kế toán viên cung cấp vào cuối kỳ kế toán và các báo cáo nội bộ cần thiết để trình
cấp trên phê duyệt.
Kế toán kho: Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, việc trích và phân bổ khấu

hao TSCĐ, CCDC. Quản lý xuất nhập NVL, CCDC, TSCĐ, hàng hóa trong công ty
Kế toán tiền lương: Theo dõi và tính tiền lương, các khoản chi phí theo lương,
các chế độ được hưởng của CBCNV trong công ty.
Kế toán thuế: Chịu trách nhiệm kê khai và quyết toán thuế đối với Nhà nước.
Kế toán công nợ: Theo dõi việc ký kết, thực hiện thanh ký các hợp đồng mua bán
hàng hóa, NVL, CCDC,… Chịu trách nhiệm công nợ phải thu và phải trả
Thủ quỹ: quản lý việc thu, chi quỹ tiền mặt tại két hàng ngày, kiểm kê thường
xuyên số tiền mặt thực tế; tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ kế toán.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH PHƯƠNG
TRANG
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Công ty áp dụng các chính sách kế toán theo đúng Chế độ kế toán của Bộ Tài chính.
Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty như sau:
Niên độ kế toán : Bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N
Kỳ lập báo cáo tài chính: Năm
Đơn vị tiền tệ ghi sổ: VNĐ
Phương pháp kế toán hang tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính giá hang tồn kho: phương pháp bình quân gia quyền.
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa
TC432787

Trang 19

Mã SV:


Báo cáo thực tập tổng hợp


GVHD: Ths Hà Hồng Hạnh

Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng thẳng dựa trên
quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính.
Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng: sử dụng phần mềm kế toán Fast Acouting. Trình
tự ghi sổ Nhật ký chung (sơ đồ 5)
-

Hình thức tổ chức kế toán: Tiến hành theo hình thức tập trung
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quyết định số quyết định 48/2006/QĐ-

BTC ngày 14/9/2006 của BTC ban hành. Chứng từ kế toán do Công ty lập hoặc do bên
ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán của Công ty. Bộ phận kế
toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó, sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý
của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Chứng từ được lập
một lần khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đủ số liên quy định. Công ty có quy định
phân cấp ký trên chứng từ một cách rõ ràng. Ví dụ, phiếu chi với mọi giá trị đều
phải có chữ ký của Giám đốc mới có hiệu lực.
 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận và xử lý chứng từ kế toán
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra, ký chứng từ kế toán và trình giám đốc ký
duyệt
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và vào sổ kế toán
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán
 Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, hợp lý, đầy đủ các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép
trên chứng từ kế toán.
- Kiểm tra tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi trên chứng
từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan.

- Kiểm tra tính chính xác của thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán.
- Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách quy
định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước phải từ chối thực hiện; đối với các
chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ ràng thì người
chịu trách nhiệm kiểm tra phải trả lại yêu cầu làm thêm thủ tục điều chỉnh hoặc thay
thế sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa
TC432787

Trang 20

Mã SV:


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths Hà Hồng Hạnh


Một số chứng từ được sử dụng tại Công ty:
- Chứng từ lao động tiền lương: Bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm
hoàn thành, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương, bảng trích
BHXH...
- Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng phân bổ
NVL, CCDC, biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa,...
- Chứng từ tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị
thanh toán,...
- Chứng từ TSCĐ: Biên bản giao nhận, biên bản thanh lý TSCĐ, bảng tính
và phân bổ khấu hao,...

- Chứng từ về bán hàng: Hóa đơn GTGT
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty áp dụng tài khoản kế toán theo Chế độ kế toán hiện hành. Hệ thống tài
khoản kế toán sử dụng theo quy định của Bộ Tài chính, gồm có 17 tài khoản loại
1 (TK 111, 112, 113, 121, 128, 131, 133, 136, 138, 139, 141, 142, 151, 152, 153,
156, 157); 6 tài khoản loại 2 (TK 211, 214, 217, 241, 242, 244); 12 tài khoản loại
3 (TK 311, 315, 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341, 342, 344, 351); 8 tài khoản
loại 4 (TK411, 412, 414, 415, 418, 421, 431, 441); 2 tài khoản loại 5 (TK 511,
512); 2 tài khoản loại 6 (TK632, 6421, 6422), 1 tài khoản loại 7 (TK 711), 2 tài
khoản loại 8 (TK811, 821) và 1 tài khoản loại 9 (TK 911). Các tài khoản được chi
tiết theo nhu cầu của đơn vị, ví dụ:
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi tiết:
- TK 1540: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- TK 1541: Chi phí NVL trưc tiếp
- TK 1542: Chi phí NC trực tiếp
- TK 1543: Chi phí MTC
- TK 1547: Chi phí sản xuất chung
TK 511: Doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ chi tiết thành
- TK 5111: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 5118: Doanh thu khác

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa
TC432787

Trang 21

Mã SV:


Báo cáo thực tập tổng hợp


GVHD: Ths Hà Hồng Hạnh

2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Công ty TNHH Phương Trang sử dụng hệ thống sổ sách kế toán máy. Trình tự ghi sổ
kế toán theo Hình thức kế toán máy vi tính được thể hiện trên Sơ đồ số5
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Kết chuyển số liệu
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập
dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được nhập vào máy theo từng
chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi
tiết có liên quan).
- Cuối tháng (hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác
khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa
TC432787

Trang 22

Mã SV:


Báo cáo thực tập tổng hợp


GVHD: Ths Hà Hồng Hạnh

tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chínhxác, trung thực theo thông tin đã
được nhập trong kỳ. Các kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với
báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối kỳ kế toán sổ kế toán được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các
thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán


Các loại hệ thống báo cáo tài chính của Công ty được lập và thực hiện theo

quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính. Kỳ lập BCTC
năm là năm dương lịch, kỳ lập BCTC giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính.
 Hệ thống BCTC công ty lập là BCTC năm gồm 4 loại báo cáo bắt buộc:
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(theo phương pháp trực tiếp) và Thuyết minh BCTC.
 Thời hạn nộp BCTC năm là 90 ngày.
 Các BCTC được trình bày theo nguyên tắc giá gốc, phù hợp với Chuẩn mực
kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về
kế toán Việt Nam. BCTC được lập với giả định Công ty hoạt động liên tục, đảm
bảo sự trung thực, hợp lý, khách quan, đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu, tuân
thủ nguyên tắc thận trọng, thống nhất.
 Các cơ quan, cá nhân mà Công ty nộp các báo cáo tài chính bao gồm:
- Chi cục Thuế huyện Hoằng Hóa
- Các ngân hàng Công ty xin cấp tín dụng
- Cục Thống kê huyện Hoằng Hóa
- Giám đốc
- Kế toán trưởng (lưu)

2.3. TỔ CHỨC MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa
TC432787

Trang 23

Mã SV:


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths Hà Hồng Hạnh

Trong quá trình sản xuất thường phát sinh phát sinh các nghiệp vụ kinh tế
liên quan đến chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về hao mòn tài sản cố định, chi
phí về tiền lương công nhân sản xuất và các chi phí khác về tổ chức quản lý sản
xuất tạo ra sản phẩm theo kế hoạch.
Nhiệm vụ của kế toán cần phải tập hợp những chi phí đã phát sinh một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp và tổng hợp vào tài khoản chi phí sản xuất để tính ra giá
thành thực tế của sản phẩm hoàn thành. Sau đó tiến hành hạch toán ghi sổ những
nghiệp vụ kế toán phát sinh này.

2.3.1. Một số tài khoản sử dụng chủ yếu trong hạch toán kế toán tại công ty
Tài khoản 111 - Tiền mặt
Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 142 - Chi phí trả trước
Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ
Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Tài khoản 1541 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 1542 - Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 1543 –Chi phí máy thi công
Tài khoản 1547 - Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ
Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên
Tài khoản 335 - Chi phí phải trả
Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác
Tài khoản 511 – Doanh thu
Tài khoản 642- Chi phí quản lý
………..
2.3.2. Kế toán các phần hành chủ yếu

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa
TC432787

Trang 24

Mã SV:


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths Hà Hồng Hạnh

2.3.2.1.Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là bộ phận tài sản lưu động nhất làm chức năng vật ngang giá chung
trong các mối quan hệ trao đổi mua bán giữa doanh nghiệp với các đơn vị khác.
a. Tổ chức hệ thống chứng từ
Công ty áp dụng hệ thống chứng từ liên quan đến tiền tệ. Chủ yếu là:

- Phiếu thu(mẫu 01 – TT) và Phiếu chi (mẫu 02 – TT)
- Giấy đề nghị tạm ứng ( mẫu 03 – TT)
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng (mẫu 04)
- Giấy đề nghị thanh toán ( mẫu 05 – TT)
- Biên lai thu tiền ( mẫu 06 – TT)
- Bảng kiểm kê quỹ ( mẫu 08– TT)
- Giấy báo Nợ và Giấy báo Có của ngân hàng
b. Tài khoản sử dụng
- TK 111: Tiền mặt.
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- TK 113: Tiền đang chuyển
2.3.2.2.Kế toán VNL, CDCC, hang hóa
a. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán liên quan đến nhập, xuất NVL, CCDC bao gồm:Hóa đơn GTGT;
Biên bản kiểm nghiệm; Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho;
Tài khoản tiền thuộc tài sản của Công ty nên kết cấu là tăng ghi bên Nợ, giảm
ghi bên Có và số dư bên Nợ.
2.3.2.3. Kế toán tiền lương
a. Hệ thống chứng từ : Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, hợp đồng lao động
b.Tài khoản sử dụng
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 338: Phải trả, phải nộp khác
TK thuộc nhóm nguồn vốn có kết cấu tang ghi bên Có, giảm bên Nợ và số dư bên Có

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa
TC432787

Trang 25

Mã SV:



×