Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Thực trạng va giải pháp của chế độ bảo hiểm hưu trí hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.63 KB, 15 trang )

1

I)KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ

2

1.1 KHÁI NIỆM

3

Chế độ trợ cấp hưu trí là chế độ bảo hiểm xã hội đảm bảo thu nhập cho người hết tuổi lao
động hoặc không còn tham gia quan hệ lao động nữa.

4
5
6

Chế độ trợ cấp hưu trí có vị trí quan trọng trong hệ thống các chế độ BHXH và được mọi
người lao động đặc biệt quan tâm.

10

Chế độ hưu trí nhìn chung đảm bảo tương quan về lương hưu của người nghỉ hưu
trước và sau khi thực hiện luật BHXH, không tạo nên sự chênh lệch lương hưu giữa
những người nghỉ hưu có cùng tuổi nghỉ hưu, cùng điều kiện làm việc và cùng thời
gian đóng BHXH, đảm bảo công bằng trong hưởng thụ.

11

1.2 TẦM QUAN TRỌNG CỦA BHHT


7
8
9

12



13

Khía cạnh xã hội


Trong hệ thống BHXH, bảo hiểm hưu trí là chế độ dành cho nhưng người
không còn tham gia quan hệ lao động nữa vì vậy chế độ này rất cân thiết và
không thể thiếu được bởi bất cứ người lao động nào cũng hết tuổi lao động
nhưng họ vẫn có nhu cầu đảm bảo đời sống và lương hưu của họ là nguồn thu
nhập chinh của họ lúc này.



Được hưởng trợ cấp khi về hưu là một trong những mục đích, động lực cơ bản
để người lao động tham gia quan hệ BHXH.



Theo Dự báo Dân số của Liên hợp quốc (2002) về dân số VN đến năm 2050
tỷ lệ người già (trên 60 tuổi) sẽ chiếm khoảng 25% dân số và tỷ lệ phụ thuộc
của dân số già là 42%. Phần lớn phí đóng vào BHXH đều dành cho việc chi
trả chế độ bảo hiểm hưu trí (16% trên 20% quỹ lương mà người lao động và

người sử dụng lao động đóng góp vào BHXH dành cho chế độ hưu trí và ước
tính tỷ lệ này sẽ tang lên 22% tổng số lương)

14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31

Chế độ bảo hiểm hưu trí đã góp phần cùng với chế độ BHXH khác tạo nên ý nghĩa của
BHXH nói chung trên các phương diện kinh tế, chính trị, xã hội và pháp lý. Đối với
người lao động là kết quả của quá trình lao động trong suốt quá trình làm việc, sau khi
về hưu họ thấy yên tâm trong cuộc sống là chỗ dựa tinh thần giúp họ không thấy mặc
cảm là gánh nặng cho gia đình và xã hội.


Khía cạnh pháp lý



1



Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã thông qua công ước số 102 năm 1952 quy
định những quy phạm tối thiểu về an sinh xã hội trong đó khuyến nghị các
quốc gia thành viên phải thực hiện ít nhất 3 trong 9 chế độ được quy định
trong công ước, trong đó có chế độ bảo hiểm hưu trí. Điều này chứng tỏ bảo
hiểm hưu trí luôn được ILO, chính phủ các nước cũng như người lao
động hết sức quan tâm.



Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách xã hội lớn của đảng và nhà
nước ta. Từ bản hiến pháp đầu tiên năm 1946 đến các hiến pháp sau này đều
khẳng định quyền hưởn bảo hiểm xã hội của người lao động



Từ khi luật BHXH 2006 được ban hành không những đánh dấu một mốc mới
về công tác lập pháp trong lĩnh vực BHXH mà còn cải thiện chế độ hưu trí
theo hướng công bằng hơn giữa các thành phần kinh tế tiến tới giai đoạn phát
triển ổn định và bền vững.

2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14

1.3 Nguyên tắc của chế độ BHHT

15

Chế độ bảo hiểm hưu trí là một trong những chế độ của BHXH nên cũng tuân theo
những nguyên tắc chung của BHXH:

16
17

1.

Mức tính BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng và có chia sẻ giữa
những người tham gia BHXH.

2.

Mức đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được tinh trên cơ sở tiền lương,
tiền công của người lao động. Mức đóng BHXH tự nguyện được tinh trên cơ sở mức
thu nhập do người lao động lựa chọn nhưng mức thu nhập này không thấp hơn mức

lương tối thiểu chung.

3.

Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng
BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH.

4.

Quỹ BHXH được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch, được sử dụng
đúng mục đích,được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần của BHXH bắt
buộc, BHXH tự nguyện, BHXH thất nghiệp.

5.

Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, đảm bảo kịp thời và đầy
đủ quyền lợi của người tham gia BHXH.



Ngoài ra BHHT còn tuân theo những nguyên tắc riêng biệt:

18
19
20
21
22
23
24
25

26
27
28
29
30
31



Nguyên tắc phân biệt hợp lý chế độ BHHT giữa lao động nam và lao động nữ.




1
2
3
4
5

1.4 Phân loại


6

Theo hình thức tham gia gồm có:
1.

BHXH bắt buộc: áp dụng đối với tất cả những người lao động làm việc thao
hợp đồng dài hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ trên 3 tháng và các đối

tượng khác được quy định tại điều 2LBHXH.

2.

BHXH tự nguyện: áp dụng đối với những đối tượng khác.

7
8
9
10

Nguyên tắc ưu đãi với một số ngành nghề, lĩnh vực nhất định như người lao
động hành nghề có tính chất nặng nhọc độc hại, làm việc ở vùng xa xôi hẻo
lánh, làm việc trong linh vực an ninh quốc phòng…



Theo hình thức hưởng gồm có:
1.

Hưởng lương hưu hàng tháng với mức lương đầy đủ khi đáp ứng cá điều kiện
theo quy ddihj của pháp luật.

13

2.

Hưởng lương hưu hàng tháng với mức lương thấp hơn

14


3.

Hưởng lương hưu 1 lần

11
12

15
16
17
18

1.5 Đối tượng tham gia


BHHT bắt buộc (Theo quy định tại điều 2 LBHXH 2006 đối tượng tham gia
BHXH bao gồm người lao động và người sử dụng lao động):


Về phía người lao động:

19



Những đối tượng tham gia quan hệ lao động không xác định thời hạn.

20




Hợp đồng lao động có đủ thời hạn từ 3 tháng trở lên.

21



Cán bộ, công chức, viên chức.

22



Công nhân quốc phòng, công an nhân dân, sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp.



Người làm việc ở nước ngoài trước đó đã đóng BHXH bắt buộc.

23
24
25
26
27



Về phía người sử dụng lao động:



Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ
chức chính trị,CT-XH.




1
2
3



4

Các cơ quan tổ chức khác và các cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả
công cho người lao động…

BHHT tự nguyện: các đối tượng tham gia BHHT tự nguyện là những người lao
động khác không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 điều 2 của LBHXH.

5

1.6 Quỹ BHHT

6




Quỹ BHHT bắt buộc thì nguồn hình thành là:

7



Do người lao động và người sử dụng lao động đóng góp.

8



Tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư quỹ, hỗ trợ của Nhà nước.

9



Các nguồn thu hợp pháp khác.

10



11

Mức đóng và phương thức đóng góp:


Người lao động hàng tháng đóng 5% tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí, tử

tuất. Từ 2010 trở đi, cứ 2 năm một lần đóng thêm vào 1% cho đến khi đạt
mức đóng là 8%.



Người sử dụng lao đóng 11% trên quỹ lương, tiền công đóng BHXH của
người lao động vào quỹ. Từ 2010 trở đi, cứ 2 năm mỗi lần đóng thêm 1% cho
đến khi đạt mức đóng là 14%.



Đối với Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an
phục vụ có thời hạn thì mức đóng là 16%. Từ 2010 trở đi, cứ 2 năm một lần
đóng thêm vào 2% cho đến khi đạt mức đóng là 22%

12
13
14
15
16
17
18
19
20



21
22
23

24
25



Quỹ BHHT tự nguyện thì nguồng hình thành khác với BHHT bắt buộc là không có
sự đóng góp của người sử dụng lao động.
Mức đóng và phương thức đóng góp: người lao động đóng vào quỹ hàng tháng là
16% mức thu nhập người lao động lựa chọn. Từ 2010 trở đi, cứ mỗi năm đóng thêm
vào 2% cho đến khi đạt mức đóng là 22%.

II)CHẾ ĐỘ BHHT Ở VIỆT NAM
2.1Chế độ hưu trí bắt buộc.

26
27
28
29

2.1.1

Chế độ hưu trí hàng tháng.


Chế độ hưu trí hàng tháng đầy đủ: khi thời gian đóng BHXH đủ 20
năm trở lên và:


1




Đối với lao động nam đủ 60 tuổi, lao động nữ đủ 55 tuổi

2



Tuổi nghỉ hưu này được giảm tối thiểu là 5 tuổi, cụ thể từ 55
tuổi đến 60 tuổi đối với lao động nam, từ 50 tuổi đến 55 tuổi
đối với lao động nữ trong các trường hợp người lao động đủ
15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại hoặc nơi
có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên.



Đối với những người làm việc trong lĩnh vực vũ trang nhân
dân được giảm 5 năm tuổi đời so với những người lao động ở
khu vực dân sự.

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12




Chế độ hưu trí hàng tháng với mức thấp hơn:khi thời gian đóng
BHXH đủ 20 năm trở lên và:


Nam đủ từ 50 tuổi, nữ đủ từ 45 tuổi mà bị suy giảm khả năng
lao động từ 61% trở lên.



Đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB và XH, và Bộ y
tế ban hành.
(Ở Mỹ độ tuổi nghỉ hưu ở cả 2 giới là 65,ở Anh nam là 65,nữ
là 60,ở Nhật nam là 60,nữ là 55. Hiện nay do tuổi thọ trung
bình của người dân tăng lên nên một số đất nước đang có xu
hướng tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động hoặc có chế độ
hưu trí mềm dẻo với cái biện pháp ko chính thức nhằm
khuyến khích lao động tiếp tục làm việc và nghỉ hưu muộn
hơn. Về cơ bản những quy định của pháp luật VN về tuổi nghỉ
hưu là tương đồng với pháp luật của các nước trên thế giới.
Tuy nhiên trên thực tế ở khu vực sản xuất kinh doanh,người
lao động làm công việc nặng nhọc độc hại,tuy tuổi nghỉ hưu
đã giảm song nhiều người lao động vẫn khó có thể tiếp tục
làm việc đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp
luật.
Mức hưởng bhht hàng tháng tính trên cơ sở thời gian đóng
bảo hiểm và mức bình quân tiền lương của tiền lương tháng

làm cơ sở đóng bhxh. Trước đây quỹ bhxh do ngân sách nhà
nước tài trợ nhưng bây giờ quỹ bhxh được hình thành trên cơ
sở đóng gáp của người lao động và người sử dụng lao động.Vì
vậy mà cách tính mức hưởng bảo hiểm phải dựa vào các yếu
tố nêu trên. Điều 52 luật bhxh quy định mức bảo hiểm cao

13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36



nhất bằng 75% mức bình quân tiền lương hàng thàng làm căn
cứ đóng bh nhằm đảm bảo công bằng giữa lao động nữ và lao
động nam khi về hưu bởi lao động nữ nghỉ hưu sớm hơn lao
động nam 5 năm. Do vậy, lao động nữ đủ năm tuổi và đủ 25
năm đóng bhxh cũng sẽ được hưởng mức lương hành tháng
tối đa như lao động nam đủ năm tuổi và có 30 năm đóng
bhxh. Với mức bhht hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc mức
hưởng bhxh không được cao hơn mức lương khi người lao
động đang làm việc nhưng cũng ko thấp hơn mức bhxh tối
thiểu)

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

2.1.2Chế độ hưu trí một lần:

12
13




Những trường hợp được hưởng hưu trí một lần được quy định tại điều 55 luật
BHXH, điều 30 Nghị định 152/2006/NĐ-CP, Thông tư 03/2007/TT BLĐTBXH.



Mức BHHT được tính theo thời gian đóng BHXH.

14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

2.2

Chế độ hưu trí tự nguyện
Chế độ hưu trí tự nguyên là chế độ mà người lao động được hưởng khi họ
tham gia đóng BHXH tự nguyện, được lựa chọn mức đóng và phương thức
đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng BHXH.
Về cơ bản, chế độ hưu trí từ nguyện hoàn toàn giống với chế độ hưu trí bắt
buộc nhưng có một số điểm khác:



Đối tượng tham gia: trường hợp tại điều 2 khoản 5 luật BHXH, điều
2 NĐ 190/2007 gồm:

24



Người lao động làm việc theo hợp đồng dưới 3 tháng.

25



Cán bộ không chuyên trách cấp xã.

26



Người lao động tự tạo việc làm.

27



Người lao động làm việc có thoeif han ở nước ngoài mà trước
đó chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã nhận BHXH một
lần.




Các đối tự nguyện khác.

28
29
30


1
2
3
4

Đặc điểm căn bản ở đây là tất cả các đối tượng tự mình tham gia không có sự ép buộc
từ luật pháp, phù hợp với nhu cầu thực tế của bản thân.
2.3

Cách tính lương hưu

ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
16
17
18
19
20

Đối tượng điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng quy định tại
Điều 1 Nghị định số 93/2006/NĐ-CP bao gồm:
1. Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức; quân nhân, công an nhân dân, người làm
công tác cơ yếu hưởng lương hưu hàng tháng theo thang lương, bảng lương do Nhà nước
quy định.
2. Công nhân, viên chức và người lao động hưởng lương hưu hàng tháng vừa có thời
gian hưởng tiền lương theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định, vừa có thời
gian hưởng tiền lương không theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định.
3. Công nhân, viên chức đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, kể cả
người hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8
năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
5. Cán bộ xã, phường, thị trấn hưởng lương hưu và trợ cấp hàng tháng theo quy định
tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 và Nghị định số
09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ.

21
22

ĐIỀU CHỈNH LƯƠNG HƯU VÀ TRỢ CẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI

23

24
25
26
27

1. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 mục I Thông tư này hưởng lương hưu
và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng trước ngày 01 tháng 10 năm 2006 thì mức lương
hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội được điều chỉnh theo quy định tại Điều 2 Nghị định số
93/2006/NĐ-CP như sau:

28

x
29
30
31

Cách tính lương hưu của bảo hiểm tự nguyện: mức bình quân thu
nhập tháng đóng BHXH được tính cho toàn bộ thời gian (Mức bình


quân thu nhập tháng đóng BHXH= Tổng các mức thhu nhập tháng
đóng BHXH/ Tổng số tháng đóng BHXH)

1
2
3

Đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ Quốc


4

Mức lương hưu: cứ đủ 15 năm tính bằng 45% mức bình quân của tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội; sau đó, cứ thêm một năm đóng bảo hiểm xã hội được tính
thêm 3% đối với nữ và 2% đối với nam. Mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng
75% mức bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng sinh hoạt phí thì mức lương hưu hàng tháng được
tính bằng 01 tháng lương tối thiểu chung theo quy định của Chính phủ cho từng thời kỳ.
• Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu hàng
tháng là bình quân tiền lương tháng của 5 năm cuối (60 tháng) trước khi phục viên,
xuất ngũ, thôi việc, chuyển ngành hoặc chuyển sang đoàn điều dưỡng thương binh
thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý hoặc trước khi đi lao động
hợp tác quốc tế.
• Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối, bao gồm: tiền lương theo
cấp bậc quân hàm, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp chức
vụ lãnh đạo (nếu có) được chuyển đổi thành hệ số lương tương ứng quy định tại
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế
độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Mức
lương quân hàm Chuẩn úy tính bằng hệ số 3,90.

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34



2.4

Điều kiện để hưởng lương hưu

Điều 145 Luật Lao động quy định:
1- Người lao động được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng khi có đủ điều kiện
về tuổi đời và thời gian đã đóng BHXH như sau:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. Tuổi đời được hưởng chế độ hưu trí của
những người làm các công việc nặng nhọc, độc hại hoặc làm việc ở vùng cao,
biên giới, hải đảo và một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định;
b) Đã đóng BHXH 20 năm trở lên.
2- Trường hợp người lao động không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này,
nhưng nếu có một trong các điều kiện sau đây thì cũng được hưởng chế độ hưu trí
hàng tháng với mức thấp hơn:
a) Người lao động đủ điều kiện về tuổi đời quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH nhưng ít nhất đã có đủ 15 năm đóng BHXH;


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

20
21

b) Người lao động đã đóng BHXH 20 năm trở lên chưa đủ điều kiện về tuổi đời
nhưng ít nhất đã đủ 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ mà bị suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên.
c) Người lao động làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại theo quy định
của Chính phủ, đã đóng BHXH từ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao
động từ 61% trở lên.
3- Người lao động không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được hưởng trợ cấp một lần.
4- Mức hưởng chế độ hưu trí hàng tháng và trợ cấp một lần quy định tại các
khoản 1, khoản 2 và 3 Điều này, phụ thuộc vào mức và thời gian đã đóng BHXH
do Chính phủ quy định.
Rõ ràng trong quy định của Luật lao động tại điểm a, mục 2, điều 145 thì
những người đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ và có ít nhất đủ 15
năm đóng BHXH thì vẫn được hưởng lương hưu hàng tháng (tất nhiên mức
lương hưu trongg trường hợp này chỉ là 45% lương bình quân BHXH).
Theo Điều 55 Luật BHXH thì:
Đây là một biện pháp nhằm đảm bảo quyền lợi của người tham gia bh đồng thời
cũng đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động vì trên thực tế có nhiều thời
gian đóng bảo hiểm rất dài trong khi đó pháp luật lại khống chế mức tối đa được
hưởng là 75% tương đương với khoảng 25 năm đóng bhxh với nữ và 30 năm đối
với nam..

22
23
24
25
26

27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37

BHXH một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu:
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật
này được hưởng BHXH một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này mà
chưa đủ hai mươi năm đóng BHXH;
b) Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ hai mươi năm đóng
BHXH;
c) Sau một năm nghỉ việc, nếu không tiếp tục đóng BHXH và có yêu cầu nhận
BHXH một lần mà chưa đủ hai mươi năm đóng BHXH;
d) Ra nước ngoài để định cư.
Mức bhht 1 lần được tính theo thời gian đóng bhxh. Cứ mỗi năm đóng bhxh tính
bằng 1,5 tháng mức tiền lương bình quân tháng làm căn cứ đóng bhxh.(VÍ DỤ:
Bà A đến nay đã đủ 55 tuổi,tham gia đóng bhxh 17 năm,mức lương trung bình
thánh là 2 triệu thì bà được hưởng trợ cấp 1 lần bằng 1,5*2 triệu*17 năm=51
triệu)


1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi; đủ 20 năm đóng BHXH trở lên. Trường hợp nam đủ 60
tuổi, nữ đủ 55 tuổi nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 5 năm so với thời
gian quy định thì được đóng tiếp cho đến khi đủ 20 năm. Mức lương hưu hằng tháng được
tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH, tương ứng với 15 năm đóng
BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì được tính thêm 2% đối với nam và 3%

đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
VÍ DỤ: Ngày 20/7/2008 Ông A 60 tuổi,làm việc ở doanh nghiệp nhà nước từ năm
1985,ông đã tham gia đóng bhxh đầy đủ trong suốt quá trình làm việc cho đến nay,giả sử
mức lương bình quân tháng của ông là 1,5 triệu đồng thì chế độ bảo hiểm hưu trí của ông
được giải quyết như thế nào?(TRẢ LỜI: Theo điều 50 và 52 luật bảo hiểm xã họi và các
quy định của Thông tư 03/2007/BLDTBXH thì ông A đủ tuổi để hưởng chế độ bhht do vậy
ông được hưởng chế độ bảo hiểm hưu trí hàng tháng. Và mức lương hưu hàng tháng của
ông được tính như sau:15 năm đầu tính bằng 45%.từ năm thứ 16 đến năm thứ 23 là 8
năm,tính thêm 8*2%=16%. Như vậy tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của ông là 61%,số
lương hưu hàng tháng là 61%*1.500.000=1.050.000d).
Người lao động đã đóng BHXH trên 30 đối với nam, trên 25 năm đối với nữ, khi nghỉ
hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp 1 lần. Mức trợ cấp 1 lần được tính theo số
năm đóng BHXH kể từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và năm thứ 26 trở đi đối với nữ. Cứ
mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng
BHXH. Đây là một biện pháp nhằm đảm bảo quyền lợi của người tham gia bh đồng thời
cũng đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động vì trên thực tế có nhiều thời gian đóng
bảo hiểm rất dài trong khi đó pháp luật lại khống chế mức tối đa được hưởng là 75% tương
đương với khoảng 25 năm đóng bhxh với nữ và 30 năm đối với nam.

26
27

III)THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Thuận lợi và khó khan

28

3.1

29


3.1.1 Thuận lợi

30
31
32
33
34
35
36

Thuận lợi cơ bản là ngay từ khi mới thành lập và chuẩn bị đi vào hoạt động cũng
như trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ vừa qua BHXH luôn nhận được sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước cùng sự hỗ trợ, giúp đỡ của các ban ngành có
lien quan.
Phần lớn đội ngũ cán bộ công chức đặc biệt là lãnh đạo BHXH cấp huyện đã
và đang làm công tác BHXH. Số các bộ trẻ mới được tiếp thu có năng lực, trình
độ có khả năng đáp ứng được yêu cầu phát triển trong tương lai. Các ban đại diện


2

chi trả các xã, phường đều tận tụy với công việc, có nhiều kinh nghiệm trong
công tác quản lý chi trả ở cơ sở.

3

3.1.2 Khó khăn

1


Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi trên thì hoạt động chi trả gặp nhiều khó
khan, trở ngại:

4
5

Thời gian đầu khi mới hoạt động, việc bàn giao nhiệm vụ con gặp nhiều khó
khan do quy trình hướng dẫn chậm so với thực tiễn công việc, số liệu quản lý chi
BHXH cho các đối tượng hưởng hưu trí do hai ngành quản ký trực tiếp là bộ Tài
chính và bộ Lao động thương binh và xã hội bàn giao sang cũng không thống
nhất

6
7
8
9
10

Về công tác nhận hồ sơ, tuy được triển khai từ 8/1995 nhưng mãi đến cuối năm
1996 mới cơ bản được hoàn thành. Thực hồ sơ sau khi tiếp nhận là: phần lớn bao
bì rách nát, nhiều hồ sơ còn thiếu các giấy tờ, nhiều hồ sơ thì bị tẩy xóa, sửa chữa
và một điều đáng lo ngại là hầu hết các tỉnh thì hồ sơ của những người đang
hưởng hưu trí đều không được điều chỉnh theo NĐ27/CP và NĐ05/CP của chính
phủ.

11
12
13
14

15
16

Trong công tác cán bộ, do phải nhận bàn giao nguyên trạng nên đội ngũ các
bộ biên chức từ các ngành chuyển đến có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ không
đồng đều, một bộ phận còn rất yếu về nghiệp vụ.

17
18
19
20

3.2Bất cập

21

3.2.1 Biểu hiện của cơ quan quản lý

22

Dùng quỹ hưu trí để đầu cơ chứng khoán (Một kênh huy động vốn tiềm năng!)

23



24

28


Nếu đề án Thành lập quỹ hưu trí tự nguyện được Bộ Tài chính "nhiệt tình" khai phá
những ý tưởng sâu xa, đồng thời được Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội "đồng
thuận", cũng như nhận được sự ủng hộ của các doanh nghiệp, thì những năm tháng sắp
tới TTCK, vốn suýt chết đuối về thanh khoản trong năm 2011, sẽ chứng kiến thêm một
dòng tiền mới bổ sung cho : tiền từ quỹ hưu trí.

29



30

Trong thời kỳ chuyển biến cách mạng từ xã hội cũ sang xã hội mới - xã hội xã hội chủ
nghĩa, sự tha hoá quyền lực là điều khó tránh khỏi. Sự tha hoá quyền lực dĩ nhiên xâm

25
26
27

31

Tha hóa quyền lực ở một bộ phận cán bộ nước ta hiện nay


2

phạm quyền và nghĩa vụ của các công dân, thậm chí nếu ở mức độ nghiêm trọng có thể
dẫn đến nguy cơ làm cho cách mạng lâm vào khủng hoảng, thoái trào hoặc thất bại.

3


(Ở chế độ này ít bị người thụ hưởng lạm dụng hơn so với BH thất nghiệp, BH y tế)

1

4

3.2.2 Những bất cập trong đóng BHHT

5

Thực chất, BHHT là một bộ phận không thể tách rời ra trong hệ thống
BHXH cho nên xem xét việc thu và chi BHHT luôn gắn liền với chế độ
BHXH.

6
7
8
9
10
11
12

Theo báo cáo tại ĐBQH khóa 12 của Chính phủ cho thấy, mặc dù đối
tượng và kinh phí thu BHXH ngày càng tang song kết quả của việc thu
BHXH vẫn chưa đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật lao
động và luật BHXH, thể hiện:


Các cơ quan thực thi chưa xác định và quản lý được chính xác

số lượng đối tượng tham gia đóng BHXH bắt buộc.



Một số doanh nghiệp còn khai mức lương thấp để giảm số
tiền đóng BHXH, thậm chí có doanh nghiệp chỉ đóng BHXH
cho người lao động theo mức lương tối thiểu.



Tình trạng nợ đọng, chậm đóng BHXH vẫn tồn tại ở không ít
các đơn vị sử dụng lao động: năm 2006số tiền nợ đóng BHXH
là 1056 tỷ đồng đến tháng 9/2007 số tiền nợ đọng và chậm lên
tới 2156 tỷ đồng. Tại TPHN có 58 đơn vị nợ tiền HBXH trên
500 triệu/ đơn vị, tại TPHCM có 39 doanh nghiệp nợ trên 2
quý tiền BHXH với tổng số nợ là 39,01 tỷ đồng ( bình quân 1
tỷ/1đơn vị)



Phần lớn người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân, lien
doanh, hợp tác xã ít hiểu biết pháp luật nói chung và luật
BHXH nói riêng, hiểu không đầy đủ quyền lợi của mình trong
quan hệ lao động, đặc biệt chưa hiểu rõ được lợi ích của việc
than gia BHXH về lâu dài nên không kiên quyết yêu cầu chủ
sử dụng lao động thực hiện nghĩa vụ tham gia BHXH cho
mình.

13
14

15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33

3.2.3Những bất cập trong chi BHHT-BHXH
Chưa thể hiện được nguyên tắc đóng-hưởng của BHXH và ảnh hưởng tới
sự an toàn của quỹ BHXH:


1



2


-Theo báo cáo của Bộ LĐTB&XH, nếu năm 1996 có 217 người
đóng BHXH cho 1 người hưởng lương hưu, thì năm 2000 giảm
xuống còn 34 người; năm 2004 còn 19 người, năm 2007 còn 14
người, năm 2009 còn 11 người và đến 2010 chỉ còn 10,7 người. Quỹ
hưu trí và tử tuất hiện đang đối mặt với nguy cơ mất cân đối trong
dài hạn. Đây là vấn đề nghiêm trọng trong điều kiện hội nhập,
khủng hoảng kinh tế và già hóa dân số.Theo dự báo của Chính
phủ, tới năm 2023 số thu sẽ bằng số chi; từ 2024 trở đi để bảo đảm
chi chế độ hưu trí, tử tuất, ngoài số thu trong năm phải trích thêm từ
số dư của quỹ.

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

-Năm2002 quỹ BHXH đã phải chi trả lương hưu và trợ cấp tử tuất
cho 244476 người (bình quan 20 người đóng/1 người hưởng), kinh
phí chi trả quỹ BHXH mới chiếm khoảng 37,1%; năm 2006 quỹ
BHXH đã phải chi trả lương hưu và trợ cấp tử tuất cho 596350
người (bình quân 11 người đóng/1người thụ hưởng), kinh phí chi trả
lên tới 57%.


13
14
15
16
17
18
19



20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

33
34

Việc chi trả quỹ BHXH ngày càng tăng đi đôi với mức hưởng tăng
lên vủa các đối tượng.Từ năm 2024 trở đi, nguồn chi cho hưu trí, tử
tuất không chỉ lấy từ số thu BHXH trong năm, mà phải trích thêm từ
nguồn tồn trước đó. Đến năm 2037, nếu Nhà nước không có chính
sách tăng thu hoặc giảm chi thì ngay cả phần tồn Quỹ BHXH cũng

cạn, không bảo đảm khả năng thực hiện chính sách hưu trí, tử tuất”.
Cảnh báo trên được các cơ quan chức năng đưa ra tại hai cuộc hội
nghị do Ủy ban Về các vấn đề xã hội của Quốc hội tổ chức ở
TPHCM cuối tuần qua.

3.2.4Những bất cập trong các quy định hiện hành.
Một số quy định trong chế độ BHXH hiện hành không còn phù hợp:
1.

Quyền lợi và trách nhiệm khi đóng BHXH của người lao động được
quy định trong các chế độ, nhất là hưu trí chưa hợp lý.

2.

Quỹ BHXH dài hạn chưa đảm bảo cân đối dài hạn. Kết quả tính toán
cho thấy BHXH dài hạn có thể có khả năng cân đối thu chi đến năm
2019, từ năm 2020 trở đi số chi cao hơn số thu.

31
32

Đối tượng và kinh phí chi trả lương hưu, trợ cấp tử tuất do quỹ
BHXH đảm bảo tang khá nhanh:


1

3.

Loại hình BHXH tự nguyện chưa được quy định cụ thể, nên người

lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc có
nguyện vọng chưa được tham gia koaij hình BHXh này.

4.

Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành về BHXH đa số là những văn
bản dưới luật còn tản mạn, chồng chéo.

2
3
4
5
6
7
8
9

3.3

Giải pháp
Để xây dựng một môi trường an sinh có hiệu quả và hoàn thiện chúng ta
nên thực hiên các giải pháp sau:
1.

Xúc tiến mạnh mẽ công tác phổ biến, tuyên truyền sâu rộng đến
người lao động, người sử dụng lao động về pháp luật BHXH nhằm
nâng cao nhận thức quyền lợi và trách nhiêm trong việc đóng
BHXH.

2.


Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện
các quy định của luật BHXH.

3.

Kiện toàn hệ thống thanh tra, trước hết là hệ thống thanh tra lao
động. Kiên quyết xử lý hành vi vi pham pháp luật về BHXH.

4.

Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu các thủ tục giấy tờ
tạo điều kiện cho đối tượng tham gia và thụ hưởng. Nâng cao trình
độ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ và rèn luyện đạo đức
của đội ngũ cán bộ.

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23


Trên cơ sở đó bà Nguyễn Thị Hằng- Bộ trưởng Bộ LĐTBXH, để đảm bảo an toàn
cho quỹ BHXH chúng ta nên thực hiện các biện pháp sau:
1.

Cân đối thu-chi bằng cách điều chỉnh tỷ lệ đóng BHXH của người
lao động và người sử dụng lao động. Sử dungj quỹ này hợp lý để
tang khả năng sinh lời cho quỹ.

2.

Trong thời gian tới để tang khả năng sinh lời cho quỹ nên đầu tư vào
lĩnh vực vừa an toàn vừa sinh lời và đảm bảo lãi suất phải “dương”
so với trượt giá.

3.

Giảm chi phí quản lý theo sự chỉ đạo của chính phủ. Giảm từ 4%
xuống 3,6% và tiến tới không quá 3% trong số sinh lời để làm quản
lý.

24
25
26
27
28
29
30
31



4.

Cần phát huy tối đa tiềm năng lao động còn trong độ tuổi. Hạn chế
tối đa số lao động về hưu sớm.

3

5.

Tăng thu.

4

6.

Tăng cường xử lý các doanh nghiệp trốn, nợ đóng BHXH cho người
lao động.

7.

Thay đổi cách tính bình quân. Hiện nay mức tính bình quân là 5
năm tới đây sẽ là 10 năm, tiến tới tính cho cả thời gian đóng
BHXH.

1
2

5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28

IV) KẾT LUẬN
Chế độ BHHT là một chế độ chiếm vị trí vô cùng quan trọng trong hệ thống BHXH, thu
hút sự quan tâm của đông đảo của người lao động, nhà nước và toàn xã hội. Tuy nhiên qua
quá trình nghiên cứu có thể thấy rằng việc thực hiện chế độ hưu trí nói riêng và BHXH nói
chung còn tồn tại nhiều bất cập. Qua đó đưa ra một số hướng giải pháp, mong rằng trong
thời gian tới cũng như về sau, BHHT sẽ được hoàn thiện và thể hiện đúng vai trò của nó vì
một nền an sinh vững chắc cho toàn xã hội.




×