Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Báo cáo thực tập kế toán tại công ty cổ phần ALPHA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.3 KB, 44 trang )

DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.

Ký hiệu viết tắt
TK


HĐQT
TC – KT
NVL
HH, DV
TSCĐ:
KD:
CP:
K/c:
HĐ GTGT:
MTS:
GV:
CCDC
KHTSCĐ
BHYT, BHXH,

Nội dung viết tắt
Tài khoản
Hội đồng quản trị
Tài chính kế toán
Nguyên vật liệu
Hàng hóa, dịch vụ
Tài sản cố định
Kinh doanh
Chi phí
Kết chuyển
Hóa đơn giá trị gia tăng
Mã số thuế
Giá vốn
Công cụ dụng cụ
Khấu hao tài sản cố định

Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công

KPCĐ
SXKD:
NKC
TS-NV
ĐLTC
VCSH
TSDH
TSNH
HTK
CKTĐT:
LNST:
TSbq

đoàn
Sản xuất kinh doanh
Nhật ký chung
Tài sản – Nguồn vốn
Độc lập tài chính
Vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Hàng tồn kho
Các khoản tương đương tiền
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản bình quân

SV: Đào Nguyệt Nga


MSV: 12403188


LỜI NÓI ĐẦU
Xây Dựng. Trong xu hướng phát triển chung, đặc biệt là cơ chế thị trường,
lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có tốc độ phát triển nhanh ở nước ta hiện nay,
điều này có nghĩa là vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng tăng lên. Vấn đề đặt ra ở
đây là làm sao quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát
trong điều kiện sản xuất xây dựng cơ bản trải qua quá trình sản xuất phức tạp,
địa bàn hoạt động luôn thay đổi, thời gian thi công kéo dài.
Thực tế thực tập tại Công ty Cổ phần Alpha em thấy: hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty đã đi vào ổn định và phát triển, công ty đã dần khẳng
định được vị trí trên thị trường. Điều đó cho thấy Công ty Cổ phần Alpha đã có
các giải pháp đồng bộ, các định hướng kế hoạch hiệu quả, lợi nhuận của công ty
ngày càng tăng, đời sống cán bộ công nhân viên được nâng cao. Sản phẩm của
Công ty Cổ phần Alpha được tiêu thụ khắp mọi miền của đất nước, được khách
hàng tín nhiệm.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tiếp cận với những kiến
thức mới nhất về chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán và luật kế toán kết hợp với
những kiến thức đã học tập tại trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
. Vì thời gian có hạn, tầm nhận thức còn mang nặng tính lý thuyết chưa nắm bắt
được nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên chắc chắn bài báo cáo thực tập không
khỏi thiếu sót.
Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và những
người quan tâm đến Đề tài này để đề tài của em được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm

SV: Đào Nguyệt Nga

MSV: 12403188



PHẦN I:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHA
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần ALPHA
1

Giới thiệu chung về công ty:



Tên công ty viết bằng tiếng việt: Công ty Cổ Phần ALPHA



Tên công ty viết bằng tiếng anh: ALPHA JOINT STOCK COM PANY



Tên công ty viết tắt: ALPHA JSC
- Địa chỉ:Số nhà 14, ngõ Thái Thịnh II, Phố Thái Thịnh, Phường Thịnh
Quang, Quận Đống Đa, TP. Hà Nội
- Điện thoại: (04) 5623 061
- Mail:
- Vốn điều lệ: 10 tỷ đồng.
2

Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần ALPHA
Công ty Cổ Phần ALPHA với Giấy phép kinh doanh số 0101261375 do sở


Kế Hoạch Đầu Tư thành phố Hà Nội cấp ngày 04/05/2012.
Công ty được thành lập vào ngày 04 tháng 05 năm 2002. Khi mới thành lập
công ty gặp rất nhiều khó khăn về nguồn vốn, đối tác, đầu ra cho sản phẩm cũng
như kinh nghiệm kinh doanh. Nhờ có sự cố gắng của giám đốc công ty trong
một thời gian ngắn đã đưa công ty trở thành một trong những công ty nhận thầu
xây dựng cơ bản và chuyên phân phối các linh kiện máy tính có uy tín.
Từ khi thành lập đến nay công ty lấy phương trâm "chất lượng làm nên
thương hiệu", công ty luôn quan tâm đến chất lượng và chăm sóc khách hàng
chính vì vậy khách hàng luôn chọn công ty là nơi mà họ sở hữu những ngôi nhà,
công trình bền vững. Công ty Cổ Phần ALPHA ngày một phát triển và là một
trong những công ty luôn đi đầu trong thành phố Hà Nội.

SV: Đào Nguyệt Nga

MSV: 12403188


Chức năng của Công ty Cổ phần Alpha :
Công ty Cổ phần Alphađã hoạt đông trong một thời gian dài cùng với sự nỗ
lực không ngừng, uy tín về chất lượng, tiến độ đầu tư thi công xây dựng các dự
án,hoạt động của Công ty Cổ phần Alpha tập trung vào các lĩnh vực chủ yếu và
cung cấp các loại hình sản phẩm và dịch vụ sau
1
2
-

Bất động sản
Kinh doanh bất động sản
Đầu tư và phát triển hạ tầng, kinh doanh nhà
Kinh doanh dịch vụ bất động sản

Thi công xây dựng
Xây dựng các công trình, công nghiệp dân dụng, giao thông, thủy lợi, thủy điện
đường dây và trạm biến áp
Nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Alpha :
Chi nhánh tìm kiếm việc làm thông qua đấu thầu các công trình hoặc tiến hành
thi công xây dựng các công trình được cấp trên giao. Căn cứ vào kế hoạch do
cấp trên giao và các hợp đồng kinh tế đã ký kết. Sau khi thắng thầu Chi nhánh
tiến hành xây dựng kế hoạch sản xuất theo tháng, quý, năm. Trên cơ sở đó Chi
nhánh cân đối khối lượng công việc và giao kế hoạch sản xuất cho từng đội xây
dựng tuỳ theo năng lực của từng đội. Các đội xây dựng sẽ căn cứ vào công việc
được giao để tiến hành lập kế hoạch tổ chức thi công và báo lại quá trình thực
hiện.
Các đội xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sản xuất, thi công các công
trình theo đúng quy phạm, tiêu chuẩn và định mức kinh tế – kỹ thuật, đảm bảo tiến độ
thi công, chất lượng công trình theo yêu cầu thiết kế đồng thời xử lý và cập nhật các
chứng từ ban đầu, ghi chép sổ sách phục vụ công tác kế toán, công tác quản lý của đơn
vị. Chi nhánh chỉ đạo việc kiểm tra kỹ thuật, chất lượng công trình, theo dõi giám sát,
tập hợp chi phí, lập hồ sơ thanh toán với các đội, hoàn tất thủ tục bàn giao công trình
cho chủ đầu tư.
Cách tổ chức sản xuất kinh doanh như trên tạo điều kiện thuận lợi cho Chi
nhánh quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế kỹ thuật công trình, đội xây dựng đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi để Chi nhánh hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước.

SV: Đào Nguyệt Nga

MSV: 12403188


1.2. Đặc điểm quy trình kinh doanh của Công ty Cổ phần Alpha
3


Ngành nghề kinh doanh của công ty:
Xây dựng cơ bản
-

Các công trình đồn trạm Biên phòng.

-

Công trình giao thông.

-

Công trình thuỷ điện nhỏ.

-

Công trình nước sạch.

-

Công trình dân dựng.
4

Đặc điểm của ngành nghề kinh doanh:
Kinh doanh xây lắp là ngành sản xuất vật chất quan trọng nhằm tạo ra cơ

sở hạ tầng, tạo tiền đề cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Đóng vai trò
quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Sản phẩm của ngành xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật

kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian thi
công dài, giá trị công trình lớn... Do việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết
phải có dự toán thiết kế thi công. Đặc biệt dự toán chi phí là các khoản chi phí
khi tiến hành xây lắp, kỳ trích giá thành không trùng với kỳ báo cáo.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Cổ phần Alpha
5

Tổ chức bộ máy quản lý:
Nói chung bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Alpha được tổ chức khá gọn

nhẹ, ta có thể biểu diễn qua phụ lục 1
6

Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận
Tổng giám đốc công ty là người đại diện về mặt pháp lý của công ty đối

với các vấn đề có liên quan đến hoạt động và quản lý công ty, thực hiện các nghị
quyết của Đại hội đồng cổ đông và các quyết định của HĐQT, tổ chức và điều
hành các hoạt động hàng ngày của công ty.
Các ban của Chi nhánh gồm có:
-

Ban kế toán: Có chức năng quản lý toàn bộ hoạt động tài chính, kế toán
của Chi nhánh, đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách
SV: Đào Nguyệt Nga

MSV: 12403188


nhiệm thu thập và xử lý thanh quyết toán chứng từ chi tiêu, cung cấp thông tin

tài chính phục vụ yêu cầu của người quản lý.
-

Ban kế hoạch: Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch sản xuất cho từng kỳ
và năm sau. Ban có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức và
quản lý toàn bộ lực lượng lao động trong Chi nhánh, bố trí, sắp xếp lao động
đảm bảo về số lượng trình độ nghiệp vụ của từng ban, bộ phận sản xuất. Chuẩn
bị công tác dự thầu, đấu thầu các công trình xây dựng.

-

Ban hành chính – Chính trị: Chăm lo đời sống, công tác tư tưởng của
toàn thể cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh, truyền bá công tác chính trị tư
tưởng mỗi khi cấp trên giao phó và chỉ đạo. Đảm bảo công tác hành chính, hậu
cần thường xuyên trong Chi nhánh…

-

Ban kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm. Trước khi bắt tay vào sản xuất, ban kỹ thuật phải
thiết kế, cung cấp các bản vẽ thiết kế, nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
trong và ngoài nước. Đồng thời ban kỹ thuật còn có chức năng kiểm tra chất
lượng sản phẩm trước khi giao cho khách hàng.

-

Các đội xây dựng: Chịu trách nhiệm thực hiện thi công các công trình
theo sự chỉ đạo của Chi nhánh, đảm bảo thi công công trình đúng tiến độ, yêu
cầu chất lượng.
1.4. Tình hìnhvề kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Alpha


Qua biểu phân tích kết quả kinh doanh dưới chúng ta thấy tình hình kinh
doanh của công ty khá tốt khi tổng doanh thu năm 2013 là 49.027.529.363 đồng
so với năm 2014 là 40.651.776.935 đồng tức là tăng 8.375.752.428 đồng tương
ứng tỷ lệ là 20,60% , nhưng tổng chi phí năm 2013là 46.922.020.325 đồng tăng
7.859.462.415 đồng so với năm 2013 ( 39.062.557.910 đồng) tương ứng là
20,12% đã làm cho lợi nhuận kinh doanh sau thuế năm 2013 là 1.191.914.269
đồng đến năm 2014 là 1.579.131.778đồng tăng 387.217.509 đồng tương ứng là
32,49%. Đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng được cải
thiện, thu nhập bình quân người lao động năm 2014( 5.315.189 người/tháng)

SV: Đào Nguyệt Nga

MSV: 12403188


tăng so với năm 2013 ( 4.921.156 người/tháng) như vậy năm 2014 tăng 394.033
đồng so với năm 2013 là 8,01%
Kết quả hoạt động của Công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu cụ thể phụ luc
2:

PHẦN II:
TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHA
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Alpha
7

2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Alpha
KẾ TOÁN TRƯỞNG


Kế toán
Kế toán
tiền tiền
mặt
lương
và các
khoản
các
khoản
trích
lg tiền
kế 2:
toán
sảnhoạt
cốđịnh
Thủ quỹ
kế toán
tổng
kếvà
toán
hợptiền
và gửi
xácđịnh
ngântheo
kế
kết
hàng,
toán
quả
Kvật

Phụ
vay
tưlục
hàng
hoá
Kếttàiquả
động của Công
ty được thể
thanh
D
toán

Sơ đồ 2.1 bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Alpha
SV: Đào Nguyệt Nga

MSV: 12403188


Phòng tài chính – kế toán công ty gồm có 10 nhân viên: 1 kế toán trưởng, 1
kế toán tổng hợp, 1 thủ quỹ, và 7 kế toán viên, mỗi người chịu trách nhiệm một
công việc cụ thể
8

Nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận

Kế toán trưởng:
Là người trực tiếp thông báo, cung cấp thông tin cho giám đốc, đề xuất ý
kiến về tình hình phát triển của Công ty và chịu trách nhiệm chung về thông tin
của phòng kế toán, thay mặt giám đốc công ty tổ chức công tác kế toán ở công
ty và thực hiện các khoản đóng góp của công ty đối với nhà nước.

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Có nhiệm vụ thanh toán số lương phải trả trên cơ sở tiền lương cơ bản và
tiền lương thực tế; các khoản trích theo lương với tỷ lệ phần trăm theo quy định
hiện hành.
Kế toán vật tư, hàng hóa:
- Phản ánh tình hình Nhập – Xuất – Tồn vật tư, hàng hóa ở các kho do công
ty trực tiếp quản lý.
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, chính xác của các phiếu nhập, phiếu xuất
hướng dẫn các bộ phận trong công ty thực hiện đúng quy định của nhà nước.
- Thực hiện kiểm kê khi có quyết định kiểm kê.
- Đối chiếu với kế toán tồng hợp vào cuối tháng căn cứ sổ kế toán viết tay
của mình, cuối tháng đối chiếu với số liệu kế toán do máy vi tính cung cấp.
Kế toán tiền mặt, tạm ứng thanh toán:
- Theo dõi sổ chi tiết tiền mặt, đối chiếu với thủ quỹ từng phiếu chi, phiếu
thu, xác định số dư cuối tháng.
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của từng chứng từ kế toán theo quy định của
nhà nước, hướng dẫn của Bộ tài chính, biên bản kiểm kê…

SV: Đào Nguyệt Nga

MSV: 12403188


Kế toán TSCĐ:
Theo dõi tình hình tăng giảm các loại TSCĐ, phân bổ khấu hao TSCĐ và
hiện trạng giá trị của TSCĐ và các xí nghiệp trực thuộc, ghi sổ các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
Kế toán tổng hợp tài chính và xác định KQKD:
Tập hợp chi phí SXKD, tính giá thành sản phẩm của từng công trình, của
từng đơn vị và của toàn công ty. Có trách nhiệm báo cáo với kế toán trưởng và

lãnh đạo công ty.
Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt theo các chứng thu, chi trước khi nhập, xuất
tiền mặt khỏi quỹ và xác định số tồn, tình hình thu chi tiền mặt.
9

Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty

- Hệ thống Tài khoản sử dụng: Công ty cổ phần Alpha đang sử dụng hệ thống tài
khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Hình thức sổ kế toán: Công ty cổ phần Alpha đang áp dụng hình thức kế toán
Chứng từ ghi sổ.
- Các chính sách kế toán: của Công ty cổ phần Alpha: thực hiện công tác kế toán
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. Ngoài ra công ty còn sử dụng thêm các chính
sách sau:
+ Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 năm dương lịch.
+ Kỳ kế toán: là một tháng, cuối tháng lập báo cáo quyết toán và gửi báo cáo theo
quy định.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: áp dụng theo phương pháp kê khai
thường xuyên.

SV: Đào Nguyệt Nga

MSV: 12403188


10


Tổ chức công tác và phương pháp kế toán các phần hành kế toán:

11

Kế toán vốn bằng tiền:
Kế toán tiền mặt
-

Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, bảng kiểm kê quỹ
Tài khoản sử dụng: TK 111 ( chi tiết TK 1111) và các TK liên quan
Phương pháp kế toán:

Ví dụ: Ngày 15/11/2014 Công ty rút 100.000.000 dồng tiền gửi ngân hàng
về nhâp quỹ tiền mặt. ( Phụ Lục 4)
Kế toán ghi:
Nợ TK 1111
:
100.000.000 đ
Có TK 1121 :
100.000.000 đ
Ví dụ: Ngày 15/11/2014 công ty chi 1.562.000 đồng cho Phạm Thị Hồng
Phương thanh toán tiền tiếp khách. ( phụ lục 5)
Kế toán ghi:
Nợ TK 1111
:
1.562.000 đ
Có TK 1121 :
1.562.000 đ
Kế toán tiền gửi ngân hàng

Chứng từ kế toán sử dụng: giấy báo nợ, giấy báo có, bảng sao kê của ngân
hàng,
các chứng từ gốc: Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, séc
chuyển tiền…
Tài khoản sử dụng: TK 112( Chi tiết TK 1121) và các tài khoản liên quan
Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Giấy báo nợ ngày 03/11/2014, trả nợ cho công ty TNHH An Phát,
STK: 431100532, Tại ngân hàng công thương, séc chuyển khoản số 015 số
tiền 2.500.000 đồng.
Kế toán ghi:
Nợ TK 331 ( An Phát):
2.500.000 đ
Có TK 1121 :
2.500.000 đ ( phụ lục 5.1)
Ví dụ: Giấy báo có ngày 04/11/2014, Công ty CP Đại Việt thanh toán trước
số tiền 5.000.000 đồng.
Kế toán ghi:
Nợ TK 1121 :
5.000.000 đ
Có TK 131( Đại Việt): 5.000.000 đ
Kế toán tiền đang chuyển
Đơn vị Công ty CP Alpha không sử dụng phần hành kế toán tiền đang
chuyển.

SV: Đào Nguyệt Nga

MSV: 12403188


12


2.3.2 Kế toán nguyên liệu, vật liệu:

13

2.3.2.1 Tài khoản sử dụng: TK 152, TK 153

* Đặc điểm phân loại nguyên liệu, vật liệu
Nguyên vật liệu: Do có nhiều chủng loại NVL khác nhau, nên muốn
quản lý tốt vật liệu và hạch toán chính xác vật liệu thì cần phải tiến
hành phân loại NVL một cách khoa học và hợp lý.
+ Vật liệu chính: là đối tượng chủ yếu của Công ty, tham gia vào quá
trình sản xuất, là cơ sở chủ yếu hình thành nên thực thể sản phẩm.
Bao gồm: cát , sỏi, xi măng,...
+ Vật liệu phụ: gồm rất nhiều loại khác nhau, Có những tác dụng
nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất như làm thay đổi bên
ngoài của sản phẩm.
+ Nhiên liệu: là các loại xăng, dầu, mỡ... phục vụ cho quá trình vận
hành máy móc thiết bị.
+ Phế liệu thu hồi: chủ yếu là những loại vật liệu bị loại ra trong quá
trình sản xuất.
2.3.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
Giá thực tế nhập kho
Đối với NVL mua ngoài thì trị giá vốn nhập kho của các loại NVL bao gồm:
Giá mua (không bao gồm thuế GTGT do Công ty tính thuế theo phương pháp
khấu trừ), các chi phí liên quan phát sinh trong quá trình thu mua.
Ta có công thức tổng quát sau:
Giá thực tế nhập kho của NVL = Giá mua + chi phí thu mua
Giá thực tế xuất kho
Tại Công ty việc lựa chọn phương pháp bình quân gia quyền để tính trị giá

vốn thực tế NVL xuất kho là phù hợp. Nhưng Do đặc điểm nghiệp vụ xuất kho
đối với từng danh điểm NVL trong ngày và trong kỳ hạch toán diễn ra thường

SV: Đào Nguyệt Nga

MSV: 12403188


xuyên liên tục. Vì vậy Công ty đã áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cố
định theo tháng để giảm bớt khối lượng tính toán.

Trị giá vốn thực tế
NVL xuất kho

Giá bình quân
1
đơn
=

Giá bình quân
=

vị

của 1 đơn vị NVL

Số lượng NVL
X

xuất kho


Trị giá thực tế NVL tồn kho đầu
NVL kỳ + Trị giá thực tế NVL nhập kho
trong kỳ
Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ + Số
lượng NVL nhập trong kỳ

2.3.2.4 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
* Các chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Bảng phân bổ NVL, CCDC
* Các sổ kế toán sử dụng
- Sổ nhật ký chung.
- Các sổ thẻ, kế toán chi tiết.
- Sổ cái TK 152, 153
2.3.2.5 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
- Chứng từ kế toán sử dụng : Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT…
- Tài khoản kế toán sử dụng TK 152, TK 153
- Phương pháp kế toán:

SV: Đào Nguyệt Nga

MSV: 12403188


Ví Dụ: Ngày 03/12/2014 Cong ty mua hàng của Công ty cổ phần phát triển
SCT, Số 20, Ba Đình – Hà Nội, MST 0102382911. Thuế VAT 10% chưa thanh
toán cho người bán. theo bảng dưới đây:


ST

Đơn
Tên hàng hoá

vị

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

A

B

tính
C

1

2

3

1
2
3

4

Thép
Thép ống
Thép tấm
Lõi thép

T

Kế toán ghi:

kg
3000
kg
6000
kg
22.000
kg
2.000
Cộng tiền hàng

25.000
26.000
38.000
40.000

Nợ TK 152

:1.147.000.000


Nợ TK 1331

: 114.700.000

75.000.000
156.000.000
836.000.000
80.000.000
1.147.000.000

Có TK 1121(SCT): 1.261.7000.000 ( Phụ lục 6,7,8 ) chú ý
phụ lục 8 xoay giấy dọc
14

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Hình thức trả lương này được áp dụng cho các bộ phận văn phòng của

Công ty và các bộ phận gián tiếp ở các đội như: Đội trưởng, kế toán đội, nhân
viên kỹ thuật công trình.
Để trả lương cho cán bộ công nhân viên theo hình thức này, Công ty sử
dụng công thức tính sau:

SV: Đào Nguyệt Nga

MSV: 12403188


Lương
tháng


Ngày tối thiểu * hệ số lương
=

* số ngày làm việc thực tế

Số ngày làm việc trong tháng
Công ty áp dụng mức lương tối thiểu là 3.000.000 đồng ngày công chế độ
là 26 ngày. Cách lập chỉ tiêu trên bảng thanh toán tiền lương với bộ phận văn
phòng Lương cấp bậc = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương
Tổng cộng tiềnMức tiềntiền lươngtiền lương
Lương của =lương + BHXH + phụ cấp
Công nhân viên thời gian
Nếu trừ vào lương cán bộ công nhân viên thì:
BHXH: Mức lương tối thiểu * HSL* 7%
BHYT: Mức lương tối thiểu * HSL* 1.5%
BHTN: Mức lương tối thiểu * HSL* 1%
Nếu trích vào chi phí sản xuất kinh doanh:
BHXH: Mức lương tối thiểu * HSL* 17%
BHYT: Mức lương tối thiểu * HSL* 3%
BHTN: Mức lương tối thiểu * HSL* 1%
KPCĐ: Mức lương tối thiểu * HSL* 2%
Ví Dụ: Nguyễn Đình Quân, nhân viên thiết kế, lương cơ bản 3.000.000
đồng, lương trách nhiệm, 1.500.000 đồng, số ngày làm việc thực tế là 23, phụ
cấp điện thoại 500.000 đồng
Số tiền = ( 3.000.000 + 1.000.000) / 26 ngày x 23ngày = 4.038.461 đồng
Tổng lương = 4.038.461 + 500.000 = 4.538.461 đồng
BHXH = 3.000.000 x 7% = 210.000 đồng
BHYT = 3.000.000 x 1.5%= 45.000 đồng
BHTN = 3.000.000 x 1% = 30.000 đồng
SV: Đào Nguyệt Nga


MSV: 12403188


Các khoản khấu trừ lương = BHXH + BHYT + BHTN + các khoản giảm
trừ
= 210.000 + 45.000 + 30.000 + 0 = 285.000
đồng
Lương thực lĩnh = Tổng Lương – Các khoản giảm trừ vào lương
= 4.038.461 – 285.000 = 3.753.461
Các nhân viên khác tính tương tự.( phụ lục 9, 10 )

2.3.4 Kế toán tài sản cố định hữu hình:
- Các TSCĐ hiện có ở công ty:
TSCĐ hữu hình ( máy móc, văn phòng….)
TSCĐ vô hình( phần mềm tin học, máy tính…)
-

Nguyên tắc đánh giá TSCĐ:

Tài sản đánh giá và quản lý theo nguyên giá và giá trị còn lại.
+ Nguyên giá: TSCĐ của công ty chủ yếu do mua sắm nên nguyên giá được
xác định như sau:
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua + Các khoản giảm trừ + Thuế không được
hoàn lại + chi phí vận chuyển lắp đặt, chạy thử
+ Xác định giá trị còn lại của TSCĐ:
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ – Số đã khấu hao lũy kế
-

Sổ kế toán chi tiết TSCĐ


SV: Đào Nguyệt Nga

MSV: 12403188


Kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện ở phòng kế toán, kế toán sử dụng thẻ
TSCĐ, sổ TSCĐ ở toàn công ty, sổ TSCĐ theo từng đơn vị sử dụng để theo
dõi tình hình tăng giảm, khấu hao TSCĐ, mở cho đơn vị sử dụng TSCĐ.
+ Thẻ TSCĐ cũng được mở cho từng đối tượng ghi TSCĐ để theo dõi tình
hình tăng, giảm, khấu hao của từng đối tượng ghi TSCĐ
+ Sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp: kế toán sử dụng sổ TSCĐ toàn DN để tổng
hợp theo loại, nhóm TSCĐ, mỗi loại TSCĐ được theo dõi trên 1 vài trang sổ
và sắp xếp theo tính chất mục đích sử dụng nhằm theo dõi tình hình tăng,
giảm, khấu hao TSCĐ.
+ Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng: kế toán lập thành hai quyển, một sổ lưu tại
phòng kế toán, một sổ giao cho đơn vị sử dụng TSCĐ quản lý.
-

TK sử dụng: TK 211, TK 213, TK 212, TK 214.
Phương pháp hạch toán kế toán tăng, giảm TSCĐ.
Kế toán ở công ty về tăng, giảm, khấu hao TSCĐ.

Ví dụ: Ngày 08/11/2014 công ty mua máy uấn sắt 120.000.000 đồng của Công
ty máy xây dựng, Địa chỉ: 112 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội, Số tài khoản:
489.20366180. thuế VAT: 10%. Đã thanh toán chuyển khoản:
Kế toán ghi:

Nợ TK 211


: 120.000.000 đ

Nợ TK 1331

: 12.000.000 đ

Có TK 1121

: 132.000.000 đ ( phụ lục 11, 12)

Ví dụ: Ngày 10/11/2014 thanh lý 1 ô tô trị giá 200.000.000 đồng, giá trị hao
mòn 120.000.000 đồng, chi phí thanh lý bằng tiền mặt là 3.000.000 đồng, thuế
VAT là 10%. Bán thu bằng tiền mặt là 76.700.000 đồng.( Phụ lục 13,14)
Kế toán ghi:
Ghi giảm nguyên giá:
Nợ TK 811

:

80.000.000 đ

Nợ TK 214

:

120.000.000 đ

:

200.000.000 đ


:

3.000.000 đ

Có TK 211
Chi phí thanh lý:
Nợ TK 811
SV: Đào Nguyệt Nga

MSV: 12403188


Nợ TK 1331
Có TK 1111

:

300.000 đ

:

3.300.000 đ

Bán thu tiền mặt:
Nợ TK 1111
Có TK 711

:


76.700.000 đ

:

76.700.000 đ

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sẩn phẩm

15

- Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế phụ vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ
mật thiết với doanh thu, kết quả lãi lỗ, hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy
được Công ty cổ phần vật tư và thiết bị toàn bộ rất quan tâm.
Công ty áp dụng phương pháp tính giá giản đơn cho sản phẩm hoàn thành
Giá thành Chi phí Chi phíChi phí
sản phẩm = dở dang+phát sinh-dở dang
hoàn thành đầu kỳtrong kỳ

cuối kỳ

∗ Sổ sách sử dụng
-

Sổ chi tiết TK 154

-

Sổ chi tiết TK 621, 622, 627


-

Sổ tổng hợp chi tiết TK 621, 622, 627
Các sổ cái liên quan
Chi phí NVL trực tiếp trong kỳ được xác định bằng công thức:
Chi

phí

NVL

trực tiếp thực tế
trong kỳ

Trị

giá

NVL trực
=

tiếp

còn +

lại đầu kỳ

Trị

giá


Trị

giá

NVL trực

NVL trực

tiếp

tiếp

còn

lại

cuối

xuất

dùng trong

kỳ
Phương pháp tính giá thành phẩm

-

kỳ


Trị

giá

phế liệu
- thu hồi
(nếu có)

Giá thành sản phẩm tính trên cơ số lượng sản phẩm sản xuất và chi phí thực
tế phát sinh trong kỳ.

SV: Đào Nguyệt Nga

MSV: 12403188


Giá thành
sản xuất

=

Chi

phí

dở

dang đầu kỳ

+


Chi phí phát sinh
trong kỳ

Chi phí dở dang

-

cuối kỳ

Tổng giá thành
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Số lượng sản phẩm hoàn thành

-

Phương pháp hạch toán:

+ Tập hợp chi phí NVLTT:
Kế toán ghi:

Nợ TK 154

:

400.000.000 đ

Có TK 621 :

400.000.000 đ ( phụ lục 15)


+ Tập hợp chi phí NCTT:
Kế toán ghi:

Nợ TK 154

:

Có TK 622 :

328.500.000 đ
328.500.000 đ ( Phụ lục 16)

+ Tập hợp chi phí sản xuất chung:
Kế toán ghi:

Nợ TK 154
Có TK 627

:

115.500.000 đ

:

115.500.000 đ ( phụ lục 17)

+ Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Kế toán ghi:


Nợ TK 632
Có TK 154

:

844.000.000 đ

:

844.000.000 đ ( phụ lục 18)

PHẦN III:
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠICÔNG TY CỔ PHẦN ALPHA
a Thu hoạch

Qua hơn 2 tháng thực tập tại phòng kế toán của Công ty Cổ phần Alpha,
em đã được tiếp cận với thực tiễn của công tác kế toán các nghiệp vụ phát sinh
của công ty, hệ thống các chứng từ cũng như hệ thống sổ sách kế toán và báo
SV: Đào Nguyệt Nga

MSV: 12403188


cáo tài chính của Công ty từ đó em đã được tìm hiểu về quá trình hình hình
thành và phát triển của Công ty cũng như toàn bộ công tác kế toán tại Công ty,
chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh và các tổ chức công tác kế toán,
kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình biến động tài sản, nguồn vốn và một số
vận hành kế toán của công ty một cách tổng quát nhất, qua đó, giúp em hiểu sâu
sắc hơn về kiến thức mình đã được học trong trường đồng thời giúp em có thêm

một lượng kiến thức thực tế trong công tác kế toán. Việc đi thực tập này giúp em
học hỏi thêm được nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức để sau khi ra trường
có thể tiếp cận công việc một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Đồng thời, với sự hướng dẫn tận tình của các anh chị trong phòng kế toán
của công ty Cp ALPHAđã giúp em hiểu sâu hơn về các phần hành kế toán trong
công ty như Kế toán vốn bằng tiên, Kế toán nguyên vật liêu, Kế toán TSCĐ, Kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương, Kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm…và hơn thế nữa, em đã được làm trên các chứng từ sổ sách
thực tế, được tiếp cận với việc sử dụng excel vào trong công tác kế toán tại công
ty.
b Nhận xét về công tác kế toán tại công ty Cổ Phần ALPHA
16

Ưu điểm
Trong công tác tổ chức hạch toán kế toán công ty đã thực hiện tương đối

nghiêm túc với quy định của chế độ và hệ thống chứng từ sổ sách, hệ thống
chứng từ sổ sách tương đối đa dạng nhất là các chứng từ về vật tư, do đặc điểm
của nghành xây dựng liên quan đến quá trình mua bán NVL, CCDC,…để phục
vụ cho các công trình. Qua thời gian thực tập ở công ty và với sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo TS.Phạm Ngọc Quyết, em đã nhận ra một số ưu điểm về các
phần hành kế toán như sau:
- Kế toán NVL:
Với đội ngũ cán bộ kế toán có nhiều năm kinh nghiệm nên công tác kế toán
của công ty đã đạt được tương đối tốt, hoàn thiện hệ thốn sổ sách nhanh chóng,

SV: Đào Nguyệt Nga

MSV: 12403188



chính xác. Bên cạnh những kết quả đạt được phần kế toán NVL vẫn còn những
hạn chế.
17

Tồn tại:
Hoạt động xây lắp là một lĩnh vực hoạt động tương đối phức tạp nên mặc dù

với những thành tựu đã đạt được như đã trình bày ở trên, công tác hạch toán chi phí
và tính giá thành đã được thực hiện tốt chức năng của mình. Tuy nhiên quá trình
hạch toán vẫn không thể tránh khỏi những hạn chế tồn tại những điểm chưa hợp lý
cần khắc phục để công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn
thiện hơn.
18

Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán của công ty Cổ Phần
ALPHA:
- Kế toán NVL về hệ thống kho tàng:
Do NVL là một khoản chi chủ yếu trong giá thành công trình, vì vậy vấn

đề bảo quản NVL cần phải hết sức chú ý. Hiện nay hệ thống kho tàng của công
ty chưa đạt yêu cầu do quy mô còn hạn hẹp. Có những NVL mua về phải để
ngoài sân nên việc hao hụt NVL và giảm chất lượng là điều không thể tránh
khỏi. Ngay tại công trình thi công cũng nên mở rộng hệ thống kho tàng để tránh
tình trạng khó kiểm soát NVL hư hỏng, hao hụt, mất mát,… Ngoài ra công ty
còn nên lập biên bản kiểm kê vật tư hàng tháng cẩn thận, kỹ càng hơn để xác
định khối lượng, chất lượng vật tư làm căn cứ xác định trách nhiệm trong công
tác quản lý, bảo quản, xử lý vật tư thừa thiếu và để kế toán vật tư xử lý phần
thiếu hụt này.


SV: Đào Nguyệt Nga

MSV: 12403188


KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay,
một công ty chỉ có thể tồn tại và đứng vững thì các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội, nghĩa là phải
đạt được doanh lợi chính đáng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Muốn bậy, các công ty phải kết hợp sử dụng đúng đắn các yếu tố đầu vào, đảm
bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế. Để đạt được điều này,
thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết
định của lãnh đạo. Nó gắn liền với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành ở doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói
riêng. Chi phí sản xuất luôn gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động
trong sản xuất. Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm tạo điều kiện để
doanh nghiệp xác định đúng kết quả tài chính của mình. Vì vậy, sử dụng hợp lý,
tiết kiệm các loại chi phí sản xuất cùng với việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm
là một vấn đề thực sự cần thiết, là nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp, là điều
kiện kiên quyết để tăng tích luỹ xã hội . Yêu cầu đặt ra là đổi mới hoàn thiện
không ngừng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các
doanh nghiệp xây dựng nói riêng và các doanh nghiệp sản xuất nói chung, để
thích ứng yêu cầu quản lý trong cơ chế mới
Nhận thức được điều này, trong quá trình thực tập và chuẩn bị chuyên đề
tốt nghiệp, em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu, học hỏi thêm về lý luận cũng
như thực tiễn về kế toán doanh nghiệp nói chung, đặc biệt tìm hiểu sâu hơn về
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành và các chế độ kế toán
hiện đang được áp dụng ở nước ta hiện nay
Được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tâm của các thầy cô giáo, đặc biệt là sự hướng

dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo TS.Phạm Ngọc Quyết và các cô chú, anh chị
trong phòng TC-KT củacông ty Cổ Phần ALPHA, em đã hoàn thành chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình.

SV: Đào Nguyệt Nga

MSV: 12403188


Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ cũng như nhận thức còn hạn chế
và thời gian thực tập không dài, bài viết này mới chỉ đề cập đến những vấn đề có
tính chất cơ bản nhất, cũng như mới chỉ đưa ra những ý kiến bước đầu, chắc
chắn không tránh khỏi sơ suất, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm
góp ý của thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn .
Phụ Lục
Phụ lục 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHA

Giám đốc

Ban kế
toán

Đội
xây
dựng
số 1

Ban kế

hoạch

Đội
xây
dựng
số 2

Ban
chính trị
HC

Đội
xây
dựng
số 3

Ban
kỹ
thuật

Đội
xây
dựng
số 4

Phụ lục 2: Kết quả hoạt động của Công ty được thể hiện qua một số chỉ
tiêu cụ thể như sau:
SV: Đào Nguyệt Nga

MSV: 12403188



Chênh lệch
Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

40.651.776.93 49.027.529.36

Doanh thu

5
Các khoản giảm
trừ DT
Doanh thu thuần

thuế
Chi

phí

thuế

TNDN
Tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế
Thu nhập bình
quân


1

lệ(%)

8.375.752.42

3

8

40.651.776.93 49.027.529.36

8.375.752.42

5
Lợi nhuận trước

Tỉ

+/-

20,60

20,60

3

8


1.589.219.025 2.105.509.038

516.290.013

32,49

526.377.260

129.072.504

32,49

39.062.557.91 46.922.020.32

7.859.462.41

0
5
1.191.914.269 1.579.131.778

5
387.217.509

397.304.756

4.921.156

5.315.189

394.033


20,12
32,49
8,01

người/tháng
(Nguồn: Theo báo cáo kết quả kinh doanh của Xí nghiệp năm 2013-2014)

SV: Đào Nguyệt Nga

MSV: 12403188


Phụ lục 4:

Đơn vị:Công ty Cp Alpha
Địa chỉ: Thái Thịnh 2 – Đống Đa – Hà nội
PHIẾU THU
Ngày 15 tháng 11 năm 2014
Quyển số……15……..
Số PN1364……………
Nợ Tk :1111.

TK:1121

Họ tên người nhận tiền: Văn Đình Quân
Địa chỉ: Phòng tài vụ
Lý do chi: Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt
Số tiền :100 000,000 đồng
Bằng chữ: Một trăm triệu động./.

Kèm theo:

Chứng từ gốc.

Giám đốc
(Ký, họ tên đóng dấu)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Người lập biểu
(Ký, họ

tên)
Đã nhận đủ số tiền( viết bằng chữ): : Một trăm triệu đồng ./.
Nhận ngày…15….tháng 11…năm2014
Thủ quỹ

Người nhận

tiền
(Ký, họ tên)

(Ký, họ

tên)

SV: Đào Nguyệt Nga

MSV: 12403188



Phụ lục 5:
Đơn vị:Công ty Cp Alpha
Địa chỉ: Thái Thịnh 2 – Đống Đa – Hà nội

PHIẾU CHI
Ngày 15 tháng 11 năm 2014
Quyển số……15……..
Số PC1365………
Nợ Tk :642
Có TK:…1111
Họ tên người nhận tiền: Hoàng Thị Hồng Phương
Địa chỉ: Phòng Hành chính
Lý do chi: Chi trả tiền tiếp khách
Số tiền :1.562.000 đồng
Bằng chữ: Một triệu năm trăm sáu mươi hai nghìn đồng chẵn.
Kèm theo:

Chứng từ gốc.

Giám đốc

Kế toán trưởng

Người lập

(Ký, họ tên)

(Ký,


biểu
(Ký, họ tên đóng dấu)
họ tên)
SV: Đào Nguyệt Nga

MSV: 12403188


×